Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Đổi mới hoạt động kiểm tra sau thông quan tại cục hải quan nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1003.33 KB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

VÕ HỒNG SƠN

ĐỔI MỚI HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA SAU
THÔNG QUAN TẠI CỤC HẢI QUAN NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGHỆ AN - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

VÕ HỒNG SƠN

ĐỔI MỚI HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA SAU
THÔNG QUAN TẠI CỤC HẢI QUAN NGHỆ AN

Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 60.31.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:

TS. NGÔ VĂN VŨ

NGHỆ AN - 2015




i

LỜI CẢM ƠN

Luận văn là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu tại Trường Đại
học Vinh, kết hợp với kinh nghiệm trong quá trình thực tiễn công tác và sự cố
gắng nỗ lực của bản thân.
Đạt được kết quả này, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới quý
thầy cô trong Hội đồng khoa học Trường Đại học Vinh, Khoa Kinh tế,
Trường Đại học Vinh đã tạo điều kiện và giúp đỡ em hoàn thành luận văn
này. Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Ngô Văn Vũ là
người trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tận tình trong suốt quá trình em viết và
hoàn thành luận văn thạc sỹ.
Xin chân thành cảm ơn đến Lãnh đạo, cán bộ công chức Cục Hải quan
Nghệ An, Chi cục kiểm tra sau thông quan, các Chi cục hải quan cửa khẩu,
các phòng ban tham mưu và các doanh nghiệp đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận
lợi để tôi hoàn thành luận văn này.

Vinh, ngày

tháng

năm 2015

Võ Hồng Sơn


ii


MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ .............................................................. iv
DANH MỤC CÁC BIỂU ................................................................................. v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................ vi
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ĐỔI MỚI HOẠT
ĐỘNG KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN TẠI CỤC HẢI QUAN ............. 6
1.1. Khái niệm, vai trò và nội dung kiểm tra sau thông quan ....................... 6
1.1.1. Khái niệm, vai trò, mục đích của kiểm tra sau thông quan ...............6
1.1.2. Nội dung kiểm tra sau thông quan tại cục hải quan ..............................7
1.2. Những nhân tố thúc đẩy đổi mới hoạt động kiểm tra sau thông
quan tại cục hải quan .................................................................................. 21
1.2.1. Khách quan ................................................................................................................. 21
1.2.2. Chủ quan ...................................................................................................................... 23
1.3. Kinh nghiệm đổi mới hoạt động kiểm tra sau thông quan ở một
số địa phương .............................................................................................. 25
1.3.1. Kinh nghiệm kiểm tra sau thông quan của Cục Hải quan Hà Nội ...... 25
1.3.2. Kinh nghiệm kiểm tra sau thông quan của Cục Hải quan
Quảng Bình ................................................................................................................ 27
1.3.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Cục Hải quan Nghệ An ................. 27
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA SAU THÔNG
QUAN TẠI CỤC HẢI QUAN NGHỆ AN .................................................... 29
2.1. Khái quát về Cục Hải quan Nghệ An .................................................. 29
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Cục Hải quan Nghệ An ...... 29
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Cục Hải quan Nghệ An ........................................... 30
2.1.3. Đặc điểm hoạt động kiểm tra sau thông quan của Cục Hải
quan Nghệ An ........................................................................................................... 33



iii

2.2. Thực trạng kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan Nghệ An
giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2014 ......................................................... 36
2.2.1. Phương thức tổ chức kiểm tra sau thông quan ...................................... 41
2.2.2. Hình thức kiểm tra sau thông quan .............................................................. 44
2.2.3. Kế hoạch hàng năm kiểm tra sau thông quan ........................................ 45
2.2.4. Quy trình kiểm tra sau thông quan ............................................................... 48
2.3. Đánh giá hoạt động kiểm tra sau thông quan của Cục Hải quan
Nghệ An ...................................................................................................... 56
2.3.1. Những thành tựu ...................................................................................................... 56
2.3.2. Những hạn chế, yếu kém và nguyên nhân ............................................... 66
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA
SAU THÔNG QUAN TẠI CỤC HẢI QUAN NGHỆ AN .......................... 75
3.1. Phương hướng và mục tiêu đổi mới hoạt động kiểm tra sau thông
quan của Cục Hải quan Nghệ An ............................................................... 75
3.1.1. Phương hướng .......................................................................................................... 75
3.1.2. Mục tiêu........................................................................................................................ 77
3.2. Một số giải pháp đổi mới hoạt động kiểm tra sau thông quan tại
Cục Hải quan Nghệ An ............................................................................... 78
3.2.1. Hoàn thiện tổ chức, bộ máy kiểm tra sau thông quan ....................... 78
3.2.2. Đổi mới các hình thức và công cụ kiểm tra sau thông quan ......... 83
3.2.3. Đổi mới quy trình kiểm tra sau thông quan............................................. 85
3.2.4. Các giải pháp khác ................................................................................................. 88
3.3. Một số kiến nghị .................................................................................. 88
3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ............................................................................ 88
3.3.2. Kiến nghị đối với tỉnh Nghệ An..................................................................... 93
3.3.3. Kiến nghị đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu ......................... 97

KẾT LUẬN ..................................................................................................... 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................. Error! Bookmark not defined.


iv

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Trang
Sơ đồ:
Sơ đồ 1.1:

Bộ máy KTSTQ tại cục hải quan................................................13

Sơ đồ 1.2:

Tóm tắt quy trình KTSTQ ..........................................................17

Sơ đồ 1.3:

Quy trình thu thập, xử lý thông tin có dấu hiệu ..........................18

Sơ đồ 1.4:

Quy trình thu thập, xử lý thông tin không dấu hiệu ...................18

Sơ đồ 1.5:

Quy trình kiểm tra sau thông quan hàng hóa XNK ....................19

Sơ đồ 1.6:


Quy trình KTSTQ đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu........21

Sơ đồ 2.1:

Cơ cấu tổ chức Cục Hải quan Nghệ An .....................................30

Sơ đồ 2.2:

Cơ cấu tổ chức Chi cục kiểm tra sau thông quan .......................41

Sơ đồ 3.1:

Cơ cấu tổ chức Chi cục kiểm tra sau thông quan .......................79

Biểu đồ:
Biểu đồ 2.1: Kết quả kiểm tra sau thông quan ................................................44
Biểu đồ 2.2: Kim ngạch hàng hóa XNK làm thủ tục tại Cục Hải quan
Nghệ An ......................................................................................61
Biểu đồ 2.3: Tờ khai hàng hóa XNK và số DN XNK tại Cục Hải quan
Nghệ An ......................................................................................62
Biểu đồ 2.4: Số liệu về đánh giá tuân thủ pháp luật hải quan từ năm
2010-2014 ...................................................................................63


v

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1:


Số liệu tổng hợp về doanh nghiệp, tờ khai và kim ngạch XNK......34

Bảng 2.2:

Số thu nộp ngân sách của Cục Hải quan Nghệ An............................. 34

Bảng 2.3:

Số liệu phương tiện vận tải xuất nhập cảnh ................................35

Bảng 2.4:

Số liệu về chống buôn lậu, xử lý VPHC và vụ việc về ma túy .....35

Bảng 2.5:

Số liệu về kết quả kiểm tra sau thông quan ................................37

Bảng 2.6:

Số liệu về kết quả kiểm tra sau thông quan tại doanh nghiệp ......37

Bảng 2.7:

Số truy thu từ kiểm tra sau thông quan .......................................38

Bảng 2.8:

Số liệu về kết quả kiểm tra sau thông quan ................................38


Bảng 2.9:

Tỷ lệ % biên chế cán bộ công chức KTSTQ ..............................39

Bảng 2.10: Số liệu về phúc tập hồ sơ hàng hóa thông quan .........................40
Bảng 2.11: Số liệu công chức chi cục kiểm tra sau thông quan............................ 43
Bảng 2.12: Số liệu kiểm tra sau thông quan..................................................57
Bảng 2.13: Số vụ KTSTQ của Cục Hải quan Nghệ An năm 2009-2013......58
Bảng 2.14: Số thu từ KTSTQ so với tổng số thu tại Cục hải quan Nghệ An ......61


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

KTSTQ

Kiểm tra sau thông quan

NK

Nhập khẩu

XK

Xuất khẩu

XNK


Xuất nhập khẩu

WCO

Tổ chức hải quan thế giới

DN

Doanh nghiệp

TCHQ

Tổng cục hải quan

THC

Terminal handling charge (tạm dịch: Phí xếp dỡ)

VNACCS/VCIS Hệ thống thông quan tự động một cửa quốc gia
TTXLTT

Thu thập, xử lý thông tin

KT

Kiểm tra

GATT

Hiệp định chung về thuế quan và mậu dịch


KS

Kiểm soát

TCCB

Tổ chức cán bộ

HQCK

Hải quan cửa khẩu

CBL

Chống buôn lậu

CBCC

Cán bộ công chức

HĐLĐ

Hợp đồng lao động

CNTT

Công nghệ thông tin



1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động kiểm tra sau thông quan là một trong những nội dung quan
trọng trong công tác quản lý hải quan hiện đại được nhiều nước tiên tiến trên thế
giới đã và đang áp dụng khá thành công. Với hơn 10 năm hoạt động, lực lượng
kiểm tra sau thông quan của Hải quan Việt Nam cũng đã có những kết quả đáng
ghi nhận, đặc biệt kể từ khi Luật Hải quan ra đời năm 2001 quy định một số nội
dung về chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn làm cơ sở pháp lý cho hoạt động
kiểm tra sau thông quan.
Kinh tế đối ngoại trong thời kỳ hội nhập đang phát triển mạnh mẽ, nhanh
chóng kéo theo hàng hóa xuất nhập khẩu ngày càng gia tăng về số lượng và
phong phú về chủng loại. Điều này đặt ra cho ngành hải quan những thách thức
nhất định, trong đó phải đặc biệt chú trọng việc giảm thời gian thông quan cho
hàng hóa xuất khẩu, hàng hóa nhập khẩu nhằm tránh sự ách tắc hàng hóa ngay
tại cửa khẩu nhưng vẫn đảm bảo quản lý tốt hoạt động xuất nhập khẩu, bảo đảm
nguồn thu và chống thất thu cho Ngân sách Nhà nước.
Đứng trước yêu cầu cấp bách đó, kiểm tra sau thông quan được xem như
là một trong những công cụ hữu hiệu để quản lý hoạt động xuất nhập khẩu, hay
nói cách khác các lô hàng sẽ được thông quan trên cơ sở của quản lý rủi ro, sau
đó thông qua kiểm tra sau thông quan tại trụ sở hải quan hay tại trụ sở doanh
nghiệp, cơ quan hải quan sẽ đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật của từng doanh
nghiệp trong khoảng thời gian và phạm vi hoạt động kinh doanh nhất định. Cũng
qua hoạt động này nhằm kịp thời ngăn chặn và phát hiện gian lận thương mại,
tiến hành truy thu các khoản thuế còn thiếu nộp vào ngân sách Nhà nước, và đây
được xem là một trong bốn giải pháp gỡ khó cho thu ngân sách ngành hải quan
trong thời gian sắp tới. Bên cạnh đó kiểm tra sau thông quan giúp phát hiện kịp


2

thời những sai sót của chính cơ quan hải quan trong quá trình làm thủ tục thông
quan cho hàng hóa xuất nhập khẩu.
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Cục Hải quan Nghệ An đã
và đang triển khai kiểm tra sau thông quan đối với các doanh nghiệp có hoạt
động xuất nhập khẩu phát sinh trên địa bàn tỉnh Nghệ An trong khoảng thời gian
05 năm và tiến hành các cuộc kiểm tra sau thông quan các doanh nghiệp khác
theo dấu hiệu trên cơ sở chỉ đạo của Tổng cục Hải quan theo đúng quy định, tuy
nhiên kết quả còn khá khiêm tốn so với nguồn lực và yêu cầu nhiệm vụ đặt ra.
Cụ thể số truy thu thuế từ công tác kiểm tra sau thông quan trong 5 năm trở lại
đây chỉ chiếm trung bình 0,68% trong tổng số thu thuế các loại của Cục Hải
quan Nghệ An, số lượt doanh nghiệp được đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật
qua các năm cũng chỉ đạt trung bình 9,3% trên tổng số doanh nghiệp hoạt động
xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh Nghệ An hàng năm, số lượng văn bản tham
mưu về chính sách quản lý, chính sách mặt hàng hoặc hoàn thiện quy trình được
rút ra sau các cuộc kiểm tra sau thông quan tương đối ít…..
Căn cứ số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan và cảnh báo của cơ quan
chức năng cho thấy dấu hiệu vi phạm pháp luật về hải quan và nguy cơ gian lận
thương mại đang tăng lên nhanh chóng cả về thủ đoạn lẫn phương thức thực hiện.
Hơn bao giờ hết đòi hỏi cần phải tăng cường và phát huy thực sự vai trò của kiểm
tra sau thông quan ngay từ đơn vị cơ sở, trong đó có Cục Hải quan Nghệ An.
Là một cán bộ hiện đang công tác tại Cục Hải quan Nghệ An, đặc biệt
trực tiếp tham gia kiểm tra sau thông quan, tôi nhận thấy việc nghiên cứu về
kiểm tra sau thông quan không những góp phần nâng cao hiệu quả nhiệm vụ
chính trị tại đơn vị mà còn là điều kiện cho tôi trau dồi khả năng nghiên cứu,
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của mình.
Xuất phát từ lý do nêu trên, nên tôi chọn đề tài “Đổi mới hoạt động sau
thông quan tại Cục Hải quan Nghệ An” làm luận văn thạc sỹ chuyên ngành
kinh tế chính trị.



3
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Các kết quả nghiên cứu tính đến thời điểm chọn đề tài này, tác giả
nhận thấy đã có một số nghiên cứu có liên quan đến nội dung kiểm tra sau thông
quan, trong đó có thể kể đến các công trình nghiên cứu trong và ngoài ngành Hải
quan như:
- Phạm Ngọc Hữu (2007), “Nghiệp vụ kiểm tra sau thông quan”. Tác giả
đề cập đến một số kỹ năng tổng hợp để tiến hành cuộc kiểm tra sau thông quan.
- Nguyễn Viết Hồng, “Các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra
sau thông quan đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ Kế hoạch cải cách phát triển và hiện
đại hóa hải quan giai đoạn 2004-2006”. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành,
đề cập đến việc nâng cao hiệu quả của công tác kiểm tra sau thông quan.
- Trần Vũ Minh “Mô hình kiểm tra sau thông quan ở một số nước trên thế
giới và khả năng áp dụng cho Việt Nam”. Luận án tiến sỹ năm 2010 tập trung vào
việc mô hình hóa và phân tích mô hình nghiệp vụ và mô hình tổ chức thực hiện,
đồng thời xem xét mối quan hệ tương tác trong việc thực thi mô hình của một số
nước và liên kết kinh tế trên thế giới, đặc biệt là các nước tiên tiến như Nhật Bản,
Hàn Quốc, Trung Quốc, phân tích kinh nghiệm thực thi mô hình kiểm tra sau
thông quan ở các nước này để rút ra các bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
Tuy nhiên các đề tài, công trình nghiên cứu nêu trên mới thực hiện với
mục tiêu ở phạm vi vĩ mô như mô hình kiểm sau thông quan cho Hải quan Việt
Nam hoặc một số nghiệp vụ kiểm tra sau thông quan chung. Đến nay, chưa có
đề tài nghiên cứu về kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan Nghệ An.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu: Luận văn đề xuất phương hướng và giải pháp đổi mới hoạt
động kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan Nghệ An trong gian đoạn tới.
3.2. Nhiệm vụ: Hệ thống hóa và làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản đổi
mới hoạt động kiểm tra sau thông quan trong điều kiện hiện nay.



4
- Nghiên cứu kinh nghiệm của một số địa phương về mới hoạt động kiểm
tra sau thông quan nhằm rút ra bài học cho Cục Hải quan, tỉnh Nghệ An.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động kiểm tra sau thông quan tại
Cục Hải quan Nghệ An trong khoảng thời gian từ năm 2009 đến năm 2013.
- Đề xuất một số giải pháp đổi mới hoạt động kiểm tra sau thông quan tại
Cục Hải quan Nghệ An trong những thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải
quan Nghệ An
- Phạm vi nội dung nghiên cứu: Tiếp cận hệ thống kiểm tra sau thông
quan tại 04 Chi cục Hải quan trực thuộc Cục Hải quan Nghệ An gồm: Chi cục
kiểm tra sau thông quan, Chi cục Hải quan Vinh, Chi cục Hải quan cửa khẩu
cảng Nghệ An và Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Nậm Cắn.
- Phạm vi thời gian nghiên cứu
+ Dữ liệu thứ cấp được thu thập cho giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2014.
+ Dữ liệu sơ cấp được thu thập cho giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2014.
5. Phương pháp nghiên cứu
Từ mô hình lý thuyết và các số liệu thực tế thu thập được, đề tài sử dụng
phương pháp thống kê, phương pháp phân tích, phương pháp so sánh, phương
pháp tổng hợp.
6. Những đóng góp mới của luận văn
Góp phần làm rõ những vấn đề lý luận về kiểm tra sau thông quan, về
mục đích, vai trò của kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan Nghệ An trong
điều kiện hiện nay.
Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục
Hải quan Nghệ An; chỉ ra được những thành tựu và nguyên nhân của nó.
Đề xuất một số giải pháp có giá trị thực tiễn cao nhằm đổi mới hoạt động
kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan Nghệ An trong thời gian tới



5
7. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, nội dung của Luận văn
kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn đổi mới hoạt động kiểm tra sau
thông quan tại cục hải quan;
Chương 2: Thực trạng đổi mới hoạt động kiểm tra sau thông quan tại
Cục Hải quan Nghệ An;
Chương 3: Giải pháp đổi mới hoạt động kiểm tra sau thông quan tại
Cục Hải quan Nghệ An trong thời gian tới.


6
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ĐỔI MỚI HOẠT ĐỘNG
KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN TẠI CỤC HẢI QUAN
1.1. Khái niệm, vai trò và nội dung kiểm tra sau thông quan
1.1.1. Khái niệm, vai trò, mục đích của kiểm tra sau thông quan
1.1.1.1. Khái niệm kiểm tra thông quan
Trước khi Luật hải quan có hiệu lực thi hành vào ngày 01/01/2002 thì
KTSTQ còn được gọi là Hoạt động sau thông quan. Những nội dung về Hoạt
động sau thông quan vẫn chưa được quy định rõ nét, chưa đầy đủ về cơ sở pháp
lý, phương pháp hoạt động cũng như chưa hình thành bộ máy chuyên “Hoạt
động sau thông quan là một khâu nghiệp vụ kiểm tra hải quan, do cơ quan hải
quan thực hiện để thẩm định tính chính xác trung thực các nội dung đã khai báo,
tính thuế của người làm thủ tục hải quan đối với lô hàng xuất nhập khẩu đã được
giải phóng nhằm thu đủ thuế cho ngân sách nhà nước, bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân có liên quan”
Điều 32 luật hải quan số 29/2001/QH10, luật sửa đổi, bổ sung một số điều

luật hải quan số 42/2005 ngày 14/06/2005 đã đưa ra khái niệm cụ thể về KTSTQ
là hoạt động kiểm tra của cơ quan hải quan nhằm:
- Thẩm định tính chính xác, trung thực nội dung các chứng từ mà chủ
hàng, người được ủy quyền, tổ chức, cá nhân trực tiếp xuất khẩu, nhập khẩu đã
khai, nộp, xuất trình với cơ quan hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu đã được thông quan
- Thẩm định việc tuân thủ pháp luật trong quá trình làm thủ tục hải quan
đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
1.1.1.2. Vai trò, mục đích của kiểm tra sau thông quan
- KTSTQ nhằm xác định tính tuân thủ pháp luật của người khai hải quan.
Đây là một trong những đặc điểm quan trọng của kiểm tra sau thông quan. Kết


7
quả của KTSTQ là tiền đề xem xét xây dựng các tiêu chí đánh giá người khai
hải quan có chấp hành tốt pháp luật hay không, để từ đó phục vụ công tác quản
lý của hải quan theo nguyên tắc đánh giá quản lý rủi ro.
- KTSTQ là một phần trong quy trình nghiệp vụ của cơ quan hải quan,
cùng thực hiện với các bộ phận, đơn vị nghiệp vụ khác nhau trong hệ thống tổ
chức hải quan nhằm đảm bảo triển khai và thực thi chức năng quản lý nhà nước
về hải quan.
- KTSTQ là một phương pháp kiểm tra được tiến hành sau khi hàng hóa
xuất khẩu đã được thông quan, tức kiểm tra ngược thời gian. Trên cơ sở tổng
hợp tất cả các thông tin về chủ hàng, về hàng hóa, về chính sách theo từng thời
kỳ tương ứng tại thời điểm hàng hóa được thông quan và các thông tin khác có
liên quan, cơ quan hải quan sẽ kiểm tra, đối chiếu thông tin ngược các thông tin
với nhau để tìm ra điểm bất hợp lý của việc thông quan lô hàng.
- KTSTQ được tiến hành trên cơ sở pháp luật quy định, cụ thể luật hải
quan và các văn bản quy phạm pháp luật quy định rõ về quyền, nghĩa vụ, trách
nhiệm của cán bộ công chức khi thực hiện kiểm tra sau thông quan.

- KTSTQ được thực hiện với sự hợp tác, phối kết hợp chặt chẽ giữa cơ
quan hải quan và cá nhân, tổ chức, giữa cơ quan hải quan với các cơ quan quản
lý nhà nước trong và ngoài ngành tài chính như Ngân hàng, hàng hải, cơ quan
thuế, các hàng bảo hiểm, cơ quan giám định…
- KTSTQ thực hiện trên cơ sở chú trọng đến các biện pháp kiểm tra theo
tất cả các thông tin có liên quan được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau bởi cá
nhân, tổ chức.
1.1.2. Nội dung kiểm tra sau thông quan tại cục hải quan
1.1.2.1. Mục tiêu kiểm tra sau thông quan tại cục hải quan
- Kết luận được sự phù hợp, thống nhất giữa các thông tin thể hiện trên
chứng từ, tài liệu, hồ sơ kế toán được lưu giữ tại doanh nghiệp xuất nhập khẩu


8
về lô hàng đã được thông quan qua cửa khẩu và hồ sơ, tài liệu đang lưu giữ tại
cơ quan hải quan.
- Xác định được tính đúng đắn của số lượng hàng hóa thực nhập, thực
xuất đã được khai báo trên tờ khai hàng hóa xuất khẩu, tờ khai hàng hóa nhập
khẩu. Xác định được tính đúng đắn sự chính xác về số thuế phải nộp của hàng
hóa xuất nhập khẩu mà doanh nghiệp xuất nhập nhập khẩu đã khai và nộp cho
cơ quan hải quan, nguyên nhân của việc khai thiếu số thuế còn phải nộp từ phía
doanh nghiệp xuất nhập khẩu theo quy định (nếu có).
- Xác định được tính hợp pháp, hợp lý và sự nhất quán của các khoản tiền
mà doanh nghiệp xuất nhập nhập khẩu đã thanh toán hoặc sẽ phải thanh toán
cho hàng hóa nhập khẩu như tiền hàng nhập khẩu và các khoản phải trả cho các
hãng vận tải, bảo hiểm mà trước đó doanh nghiệp xuất nhập nhập khẩu đã khai
báo với cơ quan hải quan. Các khoản tiền đã thực nhận thanh toán từ phía đối
tác nhập khẩu đối với hàng xuất khẩu.
- Kết luận được sự nhất quán giữa chủng loại hàng hóa doanh nghiệp xuất
nhập nhập khẩu đã khai báo trên tờ khai hải quan để thống nhất mức thuế suất

với các chứng từ có liên quan như giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa, giấy
chứng nhận chất lượng, số lượng hàng hóa, giấy kiểm định, hóa đơn bán hàng
hóa nhập khẩu trong nội địa.
1.1.2.2. Tiêu chí đánh giá kiểm tra sau thông quan tại cục hải quan
Thông thường để đánh giá KTSTQ tại cục hải quan cần căn cứ vào các
tiêu chí cơ bản như:
(1) Tổng số doanh nghiệp xuất nhập khẩu được kiểm tra sau thông quan
trên tổng số doanh nghiệp tham gia hoạt động xuất nhập khẩu tại cục hải quan.
(2) Tổng số doanh nghiệp xuất nhập khẩu được kiểm tra sau thông quan
tại trụ sở doanh nghiệp trên tổng số doanh nghiệp xuất nhập khẩu được kiểm tra
sau thông quan.


9
(3) Tổng số thu được qua hoạt động kiểm tra sau thông quan so với tổng
số thu được qua hoạt động xuất nhập khẩu của toàn cục hải quan.
(4) Số doanh nghiệp xuất nhập khẩu được đánh giá mức độ tuân thủ pháp
luật về hải quan sau khi tiến hành kiểm tra sau thông quan tại cục hải quan.
(5) Tổng số công chức làm công tác kiểm tra sau thông quan so với tổng
số công chức hải quan hiện có của cục hải quan.
(6) Tổng số công chức có kinh nghiệm kiểm tra sau thông quan trên tổng
số công chức làm kiểm tra sau thông quan.
1.1.2.3. Đối tượng và nội dung của kiểm sau thông quan tại Cục hải quan
+ Đối tượng của kiểm sau thông quan tại cục hải quan
Kiểm tra sau thông quan được tiến hành trực tiếp hoặc gián tiếp đến kinh
doanh xuất nhập khẩu đang hoạt động trong phạm vi lãnh thổ quốc gia, không
phân biệt thành phần kinh tế, nguồn vốn sở hữu.
Về đối tượng liên quan trực tiếp thường được gọi là người khai hải quan
bao gồm chủ hàng hóa xuất nhập khẩu (doanh nghiệp và/hoặc cá nhân xuất nhập
khẩu hàng hóa). Chủ hàng được hiểu là người đại diện về mặt pháp nhân thực

hiện thủ tục hải quan với cơ quan hải quan để hàng hóa được thông quan, là
người có quyền định đoạt sử dụng đối với hàng hóa xuất nhập khẩu sau khi
thông quan.
Về đối tượng gián tiếp có thể là người được chủ hàng ủy quyền như đại lý
khai thuê, môi giới làm thủ tục hải quan, doanh nghiệp xuất nhập khẩu ủy thác,
doanh nghiệp kho vận ngoại thương, hãng vận tải hàng hóa xuất nhập khẩu, các
hãng bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu, ngân hàng…. Ngoài ra còn có cơ quan
thuế nội địa, các cơ quan, tổ chức giám định hàng hóa.
+ Nội dung của kiểm sau thông quan tại cục hải quan
Về nội dung KTSTQ, đó là cách thức kiểm tra của cơ quan hải quan trong
quá trình thực hiện KTSTQ để đạt được mục đích của KTSTQ. Và tập trung vào
những nội dung sau đây:


10
- Kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ hải quan đang lưu giữ
tại doanh nghiệp và cơ quan hải quan nơi làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa
xuất khẩu, hàng hóa nhập khẩu.
- Kiểm tra tính chính xác của các căn cứ tính thuế, tính chính xác của việc
khai các khoản thuế phải nộp, được miễn, không thu, được hoàn thông quan quá
trình thu thập, xử lý và phân tích thông tin về đối tượng KTSTQ, thông qua việc
kiểm tra hồ sơ hải quan, các tài liệu, hồ sơ và chứng từ kế toán, sổ sách kế toán,
báo cáo tài chính và tất cả chứng từ có liên quan đến hàng hóa xuất nhập khẩu
của người khai hải quan.
- Kiểm tra thực tế hàng hóa xuất nhập khẩu đã được thông quan nếu hàng
hóa còn được lưu giữ tại kho/địa điểm lưu giữ hàng hóa của chủ hàng, hoặc
ngay tại trụ sở chính của doanh nghiệp, chi nhánh doanh nghiệp, cửa hàng, nơi
sản xuất nhằm thu thập thêm thông tin về lô hàng để có kết luận chính xác cuối
cùng về các nội dung kiểm tra.
- Kiểm tra việc thực hiện pháp luật về hải quan, kiểm tra việc thực hiện

các quy định khác của pháp luật về thuế của đối tượng KTSTQ.
1.1.2.4. Nguyên tắc kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan
Nguyên tắc KTSTQ là những chuẩn mực, những quy định cơ bản và mang
tính ổn định nhằm mục đích hướng dẫn thực hiện nghiệp vụ KTSTQ. Những
nguyên tắc KTSTQ là thống nhất với nhau và xuyên suốt trong khi thực hiện
KTSTQ. Nội dung cụ thể của các nguyên tắc KTSTQ được thể hiện sau đây:
- KTSTQ phải đảm bảo đúng quy định của pháp luật.
Nguyên tắc này đòi hỏi tất cả các hoạt động KTSTQ đều phải đảm bảo
tuân thủ đúng các quy định của pháp luật. Khi tiến hành KTSTQ, cơ quan hải
quan sẽ có một số quyền hạn nhất định để thực hiện việc kiểm tra như yêu cầu
DN cung cấp hồ sơ, tài liệu hoặc hàng hóa xuất nhập khẩu đã thông quan, yêu
cầu để kiểm tra kho hàng và một số công việc khác. Điều này sẽ ảnh hưởng ít


11
nhiều đến hoạt động kinh doanh của DN, do đó một số DN có thể sẽ không chấp
hành hoặc chậm trễ trong thực hiện các yêu cầu từ phía cơ quan hải quan. Nếu
KTSTQ được thực hiện không đảm bảo nguyên tắc này dễ dẫn đến tranh chấp,
khiếu nại. Pháp luật ở đây được hiểu không chỉ những quy định trực tiếp về hoạt
động KTSTQ mà còn cả các quy định có liên quan trong khuôn khổ Luật hải
quan, Luật quản lý thuế, Công ước Kyoto, Nguyên tắc GATT, Tổ chức hải quan
thế giới…
- Đảm bảo khách quan, chính trực, độc lập
Yêu cầu bắt buộc của mọi hoạt động KTSTQ phải luôn tôn trọng thực tế
khách quan. Mọi nội dung làm việc giữa Cục hải quan và đơn vị được kiểm tra
cần được ghi nhận trên cơ sở thực tế và đồng ý của hai bên khi KTSTQ, mọi
phân tích và đưa ra kết luận của công chức hải quan đều phải xuất phát từ thực
tế kiểm tra. Bên cạnh đó, công chức hải quan cần phải có sự công minh, không
định kiến, không áp tư thù cá nhân vào trong công việc, không thiên vị, khi lập
báo cáo kết quả kiểm tra phải giữ thái độ vô tư và phải luôn tôn trọng kết quả

thực tế. Công chức hải quan KTSTQ phải là người ngay thẳng, trung thực và có
lương tâm nghề nghiệp. Mọi biểu hiện hành vi định kiến, thiên vị thiếu khách
quan đều bị coi là vi phạm đạo đức nghề nghiệp.
Công chức hải quan đưa ra kết luận KTSTQ trên cơ sở pháp lý và thực tế
một cách vững chắc, và nhất là không bị lệ thuộc vào bất kỳ yếu tố nào ảnh
hưởng. Trong quá trình phân tích để đưa ra kết luận vụ việc KTSTQ có thể tham
khảo ý kiến chuyên gia về một số lĩnh vực như trị giá, xuất xứ, chính sách, tuy
nhiên không bị ảnh hưởng bởi những người này và công chức hải quan phải tự
chịu trách nhiệm về nội dung kết luận mà mình đưa ra, không ai có quyền ép
buộc công chức hải quan phải đưa ra kết luận mà bản thâm cán bộ kiểm tra nhận
thấy là chưa đúng, chưa thỏa đảng. Với đặc thù công tác của ngành hải quan là
liên quan đến “ tiền và hàng”, vì vậy công chức hải quan KTSTQ phải thể hiện


12
được bản lĩnh độc lập, không bị ảnh hưởng của vật chất, quan hệ chi phối, ở đây
bao gồm quan hệ gia đình, quan hệ xã hội, quan hệ đồng nghiệp.
- Không gây cản trở đến hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị được
kiểm tra.
Khi tiến hành KTSTQ thì cơ quan hải quan không được làm ảnh hưởng
đến hoạt động của đối tượng được kiểm tra, không được có thái độ sách nhiễu,
gây phiền hà, và yếu tố minh bạch phải đặt lên hàng đầu. Cơ quan hải quan phải
tạo được sự sẵn sàng phối hợp từ phía DN và làm việc trên tinh thần cùng trao
đổi về một vấn đề chưa được sáng tỏ trên cơ sở của các quy định pháp luật.
- Bí mật thông tin
Trong qúa trình KTSTQ thì có nhiều thông tin do chính đơn vị được kiểm
tra đưa ra nhằm mục đích chứng minh, giải trình với cơ quan hải quan các nội
dung chưa rõ như báo cáo tài chính, các tài liệu về bí mật kỹ thuật sản xuất, hồ
sơ về công nghệ chế biến máy móc…Theo đó, công chức hải quan khi nhận
được thông tin này cần có nghĩa vụ giữ bí mật tránh để lộ thông tin làm ảnh

hưởng đến đơn vị được kiểm tra, tuyệt đối không được sử dụng thông tin
KTSTQ cho mục đích cá nhân hoặc tự ý chuyển thông tin cho người khác sử
dụng trái phép, mọi thông tin này phải được lưu trữ, quản lý và sử dụng theo
đúng chế độ bảo mật quy định của pháp luật.
- Dẫn chứng bằng tài liệu
Tất cả các tài liệu thu thập được trong quá trình KTSTQ có liên qụan đến
phạm vi, nội dung KTSTQ đều phải thu thập một cách đầy đủ và thích hợp nhất
bởi đây chính là bằng chứng xác thực khi cơ quan hải quan đưa ra các nội dung
kết luận KTSTQ. Tài liệu có thể được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau như
DN cung cấp, cơ quan hải quan thu thập được từ cơ quan tổ chức có liên quan
như Ngân hàng, cơ quan thuế, bảo hiểm hoặc bên thứ ba độc lập cung cấp. Tài
liệu sẽ là một phần không thể thiếu trong báo cáo và hồ sơ KTSTQ khi kết thúc


13
việc kiểm tra, trong đó phải đảm bảo về nội dung và số lượng của từng loại tài
liệu đính kèm, có độ tin cậy cao.
- Đảm bảo tuân thủ quy trình KTSTQ
Việc KTSTQ phải được tiến hành trên cơ sở đảm bảo thực hiện theo đúng
quy trình nêu ra. Bắt đầu từ việc thu thập, xử lý thông tin cho đến giai đọan tiến
hành kiểm tra và kết luận vụ việc. Thực hiện theo đúng quy trình KTSTQ không
những đảm bảo các nội dung kiểm tra được vững chắc về mặt cơ sở pháp lý mà
còn giúp cán bộ công chức khi phải thực hiện việc kiểm tra không lúng túng,
đảm bảo sự phù hợp giữa các công việc với nhau, tránh chồng chéo về đầu việc,
đảm bảo tính khoa học.
1.1.2.5. Hệ thống kiểm tra sau thông quan tại Cục hải quan
+ Bộ máy KTSTQ tại Cục hải quan
CỤC HẢI QUAN

CÁC

PHÒNG
THAM
MƯU

CÁC CHI
CỤC HQ
CỬA KHẨU
Đội Tổng
hợp

Đội
Nghiệp
vụ

CHI CỤC
KTSTQ

Đội
Tổng
hợp

Đội
KTSTQ

Sơ đồ 1.1: Bộ máy KTSTQ tại cục hải quan
(Tác giả tự tổng hợp)
Căn cứ quyết định số 1169/QĐ-TCHQ ngày 09/06/2010 của Tổng cục
hải quan quy định các Chi cục hải quan cửa khẩu có chức năng trực tiếp
thực hiện các quy định quản lý nhà nước về hải quan đối với hàng hóa xuất
nhập khẩu, quá cảnh phương tiện vận tải xuất nhập cảnh, tổ chức thực hiện



14
pháp luật về thuế và thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, phòng
chống buôn lậu và gian lận thương mại, vận chuyển trái phép hàng hóa qua
biên giới, phòng chống ma túy trong phạm vi địa bàn hoạt động hải quan
theo quy định của pháp luật. Các chi cục Hải quan thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn theo quy định của Luật Hải quan, các quy định khác của pháp
luật có liên quan.
Chi cục Kiểm tra sau thông quan có chức năng giúp cục trưởng cục hải
quan tỉnh trong việc quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện kiểm
tra sau thông quan và phúc tập hồ sơ hải quan, trực tiếp thực hiện kiểm tra sau
thông quan theo quy định của pháp luật đối với hàng hoá xuất, khập khẩu. Chi
cục kiểm tra sau thông quan thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của
Luật Hải quan, các quy định khác của pháp luật có liên quan với những nhiệm
vụ và quyền hạn được quy định cụ thể tại Quyết định số 1166/QĐ-TCHQ ngày
09/06/2010 của tổng cục hải quan.
+ Hình thức và công cụ kiểm tra sau thông quan tại Cục hải quan
a) Hình thức kiểm tra sau thông quan tại Cục hải quan
Cục hải quan căn cứ thực tế, dấu hiệu nghi vấn, thông tin thu thập được về
đối tượng kiểm tra sau thông quan, thời hạn cho phép kiểm tra theo quy định của
pháp luật, nội dung cụ thể của từng vấn đề cần kiểm tra để quyết định lựa chọn
hình thức KTSTQ phù hợp như KTSTQ tại trụ sở cơ quan hải quan hoặc
KTSTQ tại trụ sở doanh nghiệp.
KTSTQ tại trụ sở cơ quan hải quan được thực hiện đối với các hồ sơ hải
quan, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan trong thời hạn 60 ngày
kể từ ngày hàng hóa được thông quan đến ngày ký thông báo kiểm tra.
KTSTQ tại trụ sở doanh nghiệp được thực hiện đối với các hồ sơ hải
quan, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan trong thời hạn 5 năm
kể từ ngày đăng ký tờ khai.



15
b) Công cụ kiểm tra sau thông quan tại Cục hải quan
Xét về mặt kinh tế xã hội thì Cục hải quan với tư cách là chủ thể quản lý
cần sử dụng những công cụ quản lý nhất định để tác động lên các đối tượng và
khách thể quản lý. Trong phạm vi thực hiện quản lý của mình nhằm đảm bảo
thực hiện mục tiêu KTSTQ, cục hải quan sử dụng các công cụ KTSTQ cơ bản
như sau:
Kế hoạch: Đây là công cụ phổ biến mà cục hải quan sử dụng trong quá
trình thực hiện quản lý nhà nước về hải quan nói chung và KTSTQ nói riêng.
Trên cơ sở kết quả đạt được về nhiệm vụ được giao và tình hình thực tế cùng các
dự báo để cục hải quan xây dựng kế hoạch năm trong đó nêu rõ phương hướng,
nội dung hoạt động, các mục tiêu đạt được, các công việc cần triển khai. Đối với
KTSTQ, xuất phát từ việc nghiên cứu và chọn lựa đối tượng cần kiểm tra, cục
hải quan cần phải đưa ra được cụ thể danh sách các DN sẽ tiến hành kiểm tra
trong năm đó để đề xuất lên cấp Tổng cục Hải quan xem xét và quyết định có
tiến hành KTSTQ hay không. Theo quy định hiện nay, cục hải quan phải xây
dựng được dự thảo kế hoạch các DN trình cấp Tổng cục Hải quan trong tháng
11 của năm trước và kế hoạch KTSTQ sẽ được phê duyệt để tiến hành kiểm tra
vào tháng 1 năm tiếp theo.
Pháp luật: Có thể xem đây là một công cụ quan trọng và chủ yếu của cục
hải quan để KTSTQ. Pháp luật là hệ thống các quy phạm tức là quy tắc hành vi
hay quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung và được thực hiện lâu dài nhằm điều
chỉnh quan hệ xã hội, do Nhà nước ban hành hoặc thừa nhận thể hiện ý chí của
Nhà nước. Pháp luật trong KTSTQ bao gồm “ luật thủ tục” và “ luật nội dung”
với hai bộ phận cơ bản là hệ thống văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh trực
tiếp các hoạt động của cơ quan hải quan (luật thủ tục) như các quy trình thủ tục
hải quan, quy trình KTSTQ, quyền và nghĩa vụ của các chủ thể, đối tượng quản
lý, quy trình về xử lý vi phạm trong lĩnh vực hải quan, hệ thống quy phạm pháp



16
luật liên quan trực tiếp đến hoạt động của cơ quan hải quan do các cơ quan Nhà
nước hữu quan ban hành (luật nội dung) như các chế độ chính sách quản lý điều
hành hoạt động xuất nhập khẩu, quyền và nghĩa vụ các bên pháp nhân, chế độ
kinh doanh mậu dịch, chế độ tạm nhập tái xuất, quá cảnh phương tiện hàng hóa
tại cửa khẩu…
Phương tiện kỹ thuật: Cục hải quan cần được trang bị phương tiện cần
thiết để đảm bảo phục vụ KTSTQ như xe ô tô, xe máy, (trong trường hợp đi xác
minh cũng như kiểm tra tại trụ sở của doanh nghiệp xuất nhập khẩu), máy tính,
máy fax, máy scan, các chương trình/phần mềm nghiệp vụ của ngành hải quan,
hệ thống mạng internet. Khi tiến hành kiểm tra tại trụ sở cơ quan hải quan thì
cần phải có phòng làm việc tại trụ sở của cục hải quan hoặc chi cục hải quan
kiểm tra sau thông quan. Đối với mỗi cuộc kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp cách
xa trụ sở cơ quan hải quan thì cần phải có kinh phí làm việc như chi phí cho việc
đi lại như tiền xăng xe, tiền ăn ở của cán bộ công chức được cử đi kiểm tra. Chi
phí này là khoản được tổng cục hải quan phê duyệt từ đầu năm tài chính cho các
hoạt động cơ bản của cục hải quan, trong đó có phần chi cho hoạt động KTSTQ.
Hệ thống thông tin: Là một công cụ mà Cục hải quan thường xuyên sử
dụng trong KTSTQ do nếu thiếu thông tin thì việc xác định KTSTQ cũng như
tiến hành kiểm tra không có đủ căn cứ, thiếu tính chính xác. Nguồn thông tin có
thể được tạo từ nhiều nguồn khác nhau như từ cấp Tổng cục hải quan mà cụ thể
là từ Cục KTSTQ, thông tin từ các cơ quan trong khối tài chính như cơ quan
thuế nội địa, kho bạc, các ngân hàng thương mại, đơn vị đại lý giao nhận, công
an kinh tế, sở kế hoạch đầu tư cung cấp thông tin về các doanh nghiệp xuất nhập
khẩu, ban quản lý các khu kinh tế và nhiều nguồn khác có liên quan
+ Quy trình kiểm tra sau thông quan tại Cục hải quan
Quy trình KTSTQ được hiểu là trình tự các bước công việc mà công chức
hải quan phải tiến hành để thực hiện nghiệp vụ KTSTQ theo quy định của pháp



17
luật hải quan. Quy trình này là quy định mang tính chất hướng dẫn trong nội bộ
ngành hải quan nhưng thành công của mỗi cuộc KTSTQ phần lớn được đánh giá
theo chuẩn đầu vào của quy trình và các bước công việc được thực hiện trong
quy trình.
Có thể tóm tắt quy trình kiểm tra sau thông quan theo nội dung trình tự
thực hiện tại ba giai đoạn cơ bản đó là giai đoạn trước khi kiểm tra, giai đoạn
thực hiện kiểm tra và giai đoạn kết thúc kiểm tra. Mỗi giai đoạn sẽ có những
bước cụ thể và có sự kiên kết trước và sau, bước trước là tiền đề để thực hiện
bước kế tiếp.
(1) TRƯỚC
KIỂM TRA
Thu thập, xử lý
thông tin, xác định
đối tượng, phạm vi
kiểm tra...

(2) THỰC HIỆN
KIỂM TRA
Kiểm tra tại cơ quan
hải quan/kiểm tra
tại trụ sở doanh
nghiệp xuất nhập
khẩu

(3) KẾT THÚC
KIỂM TRA
Kết luận KTSTQ, xử

lý về thuế, vi phạm
hành chính (nếu có),
lưu trữ hồ sơ, cập
nhật thông tin

Sơ đồ 1.2: Tóm tắt quy trình KTSTQ
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
Căn cứ Quyết định số 1383/QĐ-TCHQ ngày 14/07/2009 của Tổng cục
hải quan và Quyết định số 2579/QĐ-TCHQ ngày 05/12/2011 sửa đổi Quyết định
1383/QĐ-TCHQ thì quy trình KTSTQ bao gồm 03 quy trình:
(01) Quy trình thu thập, xử lý thông tin đối với loại có dấu hiệu vi phạm
và thu thập, xử lý thông tin đối với loại chưa có dấu hiệu vi phạm.


×