ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
NGUYỄN HỮU CHÍNH
QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỆ THỦY - TỈNH QUẢNG BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU
Hà Nội – 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
NGUYỄN HỮU CHÍNH
QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỆ THỦY - TỈNH QUẢNG BÌNH
Chuyên ngành : Kinh Tế Chính Trị
Mã số: 60 31 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: P.GS-TS PHAN HUY ĐƢỜNG
Hà Nội – 2014
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT i
DANH MỤC CÁC BẢNG ii
Danh mục các hình iii
MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU CÁC CÔNG TRÌNH CÓ LIÊN
QUAN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ THUẾ GTGT 5
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP 5
1.1Tổng quan tình hình nghiên cứu 5
1.1.1. Các công trình nghiên cứu thuế GTGT ở trong nước. 5
1.1.2. Những khoảng trống tiếp tục nghiên cứu. 8
1.2. Một số vấn đề cơ bản về thuế GTGT 10
1.2.1. Khái niệm, bản chất, chức năng của thuế 10
1.2.2. Thuế giá trị gia tăng 12
1.3. Quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp 16
1.3.1. Khái niệm quản lý thuế 16
1.3.2. Mục tiêu quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp 17
1.3.3. Nguyên tắc và yêu cầu trong quản lý thuế GTGT 17
1.3.4. Bài học kinh nghiệm quản lý thuế GTGT ở nước ngoài. 20
1.4 Nội dung quản lý thuế GTGT 24
1.4.1. Công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT 25
1.4.2. Quản lý đăng ký, kê khai, nộp thuế và hoàn thuế 25
1.4.3. Quản lý thông tin NNT 28
1.4.4. Quản lý nợ thuế 29
1.4.5. Thanh tra, kiểm tra thuế 30
1.4.6. Quản lý việc xử lý vi phạm về thuế 31
1.4.7. Các chỉ tiêu đánh giá quản lý thuế GTGT 33
1.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý thuế GTGT. 34
1.5.1. Tnh minh bạch, r ràng trong qui trình quản lý thuế 34
1.5.2. Năng lư
̣
c hoa
̣
t đô
̣
ng cu
̉
a bộ máy quản lý thuế 35
1.5.3. Điều kiê
̣
n cơ sơ
̉
vâ
̣
t chất phu
̣
c vu
̣
công ta
́
c qua
̉
n ly
́
thuế 35
1.5.4. Sự tuân thủ chế độ kế toán, hoá đơn chứng từ, quan hệ thanh toán 36
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 37
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 38
2.1. Nguồn số liệu thu thập và phƣơng pháp xử lý 38
2.1.1. Nguồn số liệu thực hiện đề tài 38
2.1.2. Phương pháp xử lý số liệu 39
2.2. Các phƣơng pháp đƣợc sử dụng để thực hiện đề tài 40
2.2.1. Phương pháp luận. 40
2.2.2. Phương pháp phân tch và tổng hợp 42
2.2.3. Phương pháp lịch sử 44
2.2.4 Phương pháp trừu tượng hóa khoa học 45
2.3. Áp dụng cụ thể các phƣơng pháp để thực hiện đề tài 46
2.3.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu 46
2.3.2. Các phương pháp phân tch số liệu 47
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 48
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI CÁC
DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỆ THỦY GIAI ĐOẠN 2009-
2013 49
3.1. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý thuế GTGT trên địa bàn huyên
Lệ Thủy 49
3.1.1. Chnh sách của Nhà nước về quản lý thuế GTGT. 49
3.1.2. Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội tại huyện Lệ Thủy 54
3.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý thuế GTGT Huyện Lệ Thủy 55
3.2 Quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp trên địa bàn huyện Lệ Thủy 58
3.2.1.Công tác lập, giao dự toán thu và theo di thực hiện dự toán 58
3.2.2. Công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế 60
3.2.3. Quản lý đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế và hoàn thuế 61
3.2.4. Quản lý thông tin người nộp thuế 65
3.2.5. Quản lý nợ thuế 66
3.2.6. Thanh tra, kiểm tra thuế 68
3.2.7. Quản lý việc xữ lý vi phạm về thuế 76
3.2.8. Về hoạt động kiểm tra giám sát thuế giá trị gia tăng 77
3.3. Đánh giá chung về thực trạng quản lý thuế GTGT tại huyện Lệ Thủy 78
3.3.1. Kết quả đạt được 78
3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 81
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 88
CHƢƠNG 4 89
PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ THUẾ
GTGT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỆ THỦY 89
4.1. Định hƣớng và mục tiêu tăng cƣờng quản lý thuế 89
4.1.1. Định hướng 89
4.1.2. Mục tiêu 90
4.2. Giải pháp tăng cƣờng quản lý thuế GTGT tại các doanh nghiệp 91
4.2.1. Công tác lập và triển khai thực hiện dự toán. 91
4.2.2. Công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế 92
4.2.3. Công tác quản lý đăng ký, kê khai, nộp thuế và hoàn thuế 94
4.2.4. Quản lý thông tin người nộp thuế 101
4.2.5. Quản lý nợ thuế 102
4.2.6. Thanh tra, kiểm tra thuế 103
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4 112
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 113
TÀI LIỆU THAM KHẢO 118
i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
Từ viết tắt
Nguyên nghĩa
1
CBCC :
Cán bộ công chức
2
CNH-HĐH :
Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá
3
DN :
Doanh nghiệp
4
DNNN :
Doanh nghiệp Nhà nƣớc
5
DNNQD :
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
6
ĐTNT :
Đối tƣợng nộp thuế
7
GDP :
Tổng sản phẩm quốc nội
8
GTGT :
Giá trị gia tăng
9
HTKK :
Hỗ trợ kê khai
10
KD
Kinh doanh
11
NSNN :
Ngân sách Nhà nƣớc
12
NNT :
Ngƣời nộp thuế
13
QLT :
Quản lý thuế
14
SX :
Sản xuất
15
SXKD :
Sản xuất kinh doanh
16
TNCT :
Thu nhập chịu thuế
17
TNDN :
Thu nhập doanh nghiệp
18
TNHH :
Trách nhiệm hữu hạn
19
TTTN :
Tự tính tự nộp
20
KK&KTT
Kê khai và kế toán thuế
21
CTN-DV-NQD
Công thƣơng nghiệp, dịch vụ ngoài quốc doanh
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
Bảng
Nội dung
Trang
1.
Bảng 1.1
Quản lý ban đầu về kê khai thuế và kế toán thuế
27
2.
Bảng 1.2
Nội dung Quản lý nợ thuế
29
3.
Bảng 3.1
Kết quả thu ngân sách trên địa bàn huyện Lệ Thủy
57
4.
Bảng 3.2
Quản lý thuế đối với các DN theo từng sắc thuế tại
Chi cục thuế huyện Lệ Thuỷ giai đoạn 2009-2013
58
5.
Bảng 3.3
Kết quả thực hiện dự toán thu thuế GTGT của
các DN trên địa bàn huyện Lệ Thủy giai đoạn
2009-2013
59
6.
Bảng 3.4
Kết quả thực hiện công tác tuyên truyền
61
7.
Bảng 3.5
Kết quả hỗ trợ NNT
61
8.
Bảng 3.6
Tình hình DN khai thuế so với DN đăng ký
thuế tại Chi cục thuế huyện Lệ Thuỷ giai đoạn
2009 – 2013
62
9.
Bảng 3.7
Tình hình hoàn thuế GTGT của các doanh
nghiệp tại Chi cục thuế huyện Lệ Thủy giai
đoạn 2009 - 2013
65
10.
Bảng 3.8
Kết quả quản lý nợ thuế GTGT đối với DN trên
địa bàn huyện giai đoạn 2009 – 2013
67
11.
Bảng 3.9
Tình hình kiểm tra thuế GTGT tại trụ sở DN
của Chi cục thuế huyện Lệ Thuỷ giai đoạn
2009-2013
74
iii
DANH MỤC CÁC HÌNH
TT
Hình
Nội dung
Trang
1.
Hình 3.1
Sơ đồ tổ chức bộ máy của Chi cục Thuế
huyện Lệ Thủy
56
2.
Hình 3.2
Sơ đồ thủ tục hoàn thuế GTGT
63
3.
Hình 3.3
Quy trình kiểm tra thuế GTGT
68
4.
Hình 3.4
Các thủ tục quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế
Lệ Thủy
75
5.
Hình 3.5
Các thủ tục quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế
Lệ Thủy
81
6.
Hình 4.1
Sơ đồ quy trình thanh tra, kiểm tra thuế GTGT
105
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nƣớc, là công cụ quan
trọng điều tiết vĩ mô của nền kinh tế, góp phần đảm bảo công bằng xã hội,
khuyến khích sản xuất phát triển. Với vai trò quan trọng của thuế, mọi quốc
gia đều rất coi trọng chính sách thuế và các biện pháp quản lý thuế.
Quản lý thuế là một trong những chức năng quan trọng trong công tác
quản lý của Nhà nƣớc. Quản lý Nhà nƣớc về thuế dựa trên hệ thống chính
sách thuế, đảm bảo cho Nhà nƣớc có một nguồn thu ổn định, đáp ứng đƣợc
yêu cầu điều tiết vĩ mô nền kinh tế, tạo môi trƣờng bình đẳng, thúc đẩy sự
cạnh tranh, phát triển nền kinh tế thị trƣờng. Hoạt động quản lý Nhà nƣớc về
thuế còn tháo gỡ khó khăn trong sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp,
hỗ trợ các doanh nghiệp nâng cao đƣợc năng lực cạnh tranh trong điều kiện
mở cửa hội nhập với nền kinh tế trong khu vực và thế giới.
Những năm gần đây, chính sách và cơ chế quản lý thuế đã có nhiều đổi
mới, góp phần tăng thu cho ngân sách, khuyến khích sản xuất, kinh doanh
đúng hƣớng. Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 đƣợc thông qua ngày
03/6/2008 tại kỳ họp thứ 9 Quốc hội Khoá XII có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/2009 để thay thế cho Luật thuế GTGT năm 1997 và các Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT năm 2003, năm 2005. Đây là Luật
thuế có phƣơng pháp tính thuế phù hợp với hoạt động kinh tế thị trƣờng đảm
bảo công bằng trong việc đánh thuế và có tác dụng khuyến khích đầu tƣ phát
triển, đảm bảo nguồn thu cho ngân sách Nhà nƣớc. Tuy nhiên, bên cạnh tính
ƣu việt của Luật thuế GTGT, quá trình thực hiện một Luật thuế mới và việc tổ
chức quản lý thuế cũng bộc lộ nhiều vấn đề liên quan đến chính sách thuế và
ngƣời nộp thuế. Nhiều ý kiến cho rằng việc quản lý thuế chƣa chặt chẽ, chƣa
quản lý hết nguồn thu, quy trình quản lý chƣa theo kịp với mô hình quản lý do
2
vậy chƣa bảo đảm đƣợc việc tuân thủ pháp luật của ngƣời nộp thuế, đặc biệt
là đã xuất hiện tình trạng thất thu thuế Giá trị gia tăng.Vì vậy quản lý tốt
nguồn thu thuế GTGT góp phần tăng thu NSNN.
Chi cục thuế Lệ Thủy đƣợc thành lập năm 1990 có nhiệm vụ thu ngân
sách trên địa bàn. Cùng với sự phát triển toàn diện về mọi mặt của tỉnh, Chi
cục thuế Lệ Thủyđã không ngừng lớn mạnh góp phần quan trọng trong việc
đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nƣớc (NSNN) ở địa phƣơng. Kết quả
thu thuế luôn luôn hoàn thành vƣợt mức kế hoạch. Hệ thống quản lý thuếtừng
bƣớc đƣợc cải cách, hiện đại hoá, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ
công chức (CBCC) thuế ngày càng nâng lên; ngƣời nộp thuế nhận thức đƣợc
trách nhiệm, nghĩa vụ nộp thuế của mình.
Hiện nay hệ thống chính sách thuế cũng nhƣ các văn bản hƣớng dẫn thi
hành các Luật thuế nói chung, Luật thuế Giá trị gia tăng (GTGT) nói riêng còn
chƣa hoàn thiện, nhiều vƣớng mắc; chƣa phù hợp với trình độ nhận thức của
ngƣời nộp thuế, tính hiện thực chƣa cao; chƣa bao quát hết đối tƣợng chịu thuế,
đối tƣợng nộp thuế; năng lực quản lý thuế của một số CBCC thuế còn hạn chế
chƣa theo kịp với công cuộc cải cách hành chính thuế.
Công tác quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp (DN) còn bộc lộ
nhiều hạn chế: Số lƣợng DN kê khai đăng ký thuế, nghĩa vụ nộp NSNN ít hơn
số lƣợng DN thành lập; Cơ cấu tổ chức quản lý thu chƣa phù hợp; công tác
tuyên truyền, hỗ trợ ngƣời nộp thuế (NNT) chƣa đƣợc sâu rộng, nội dung và
hình thức chƣa đƣợc phong phú; một số lĩnh vực còn để thất thu thuế; tình
trạng kê khai thuế đầu vào, đầu ra còn nhiều sai sót, kê khai doanh thu thấp để
trốn thuế; ý thức chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của ngƣời nộp thuế chƣa tự
giác nên nợ đọng thuế còn cao; công tác thanh tra, kiểm tra còn hạn chế chƣa
đáp ứng yêu cầu quản lý.
Đánh giá hiệu quả quản lý thuế GTGT nhƣ thế nào? Sử dụng các chỉ tiêu
3
nào là phù hợp với đặc điểm của thuế GTGT? Làm thế nào để tổng số thuế
GTGT thu đƣợc là lớn nhất với chi phí tổ chức quản lý thuế là thấp nhất?
Vì vậy, câu hỏi đặt ra là nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế, chính
sách thuế GTGT là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của chiến lƣợc phát
triển ngành thuế giai đoạn 2015 - 2020, góp phần tăng thu cho ngân sách.
Đồng thời đáp ứng yêu cầu về minh bạch, công bằng trong nghĩa vụ nộp
thuế. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, tác giả chọn đề tài:
”Quản lý thuế Giá trị gia tăng trên địa bàn huyện Lệ Thủy - tỉnh
Quảng Bình” làm luận văn tốt nghiệp Ths kinh tế,chuyên ngành KTCT.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1 Mục tiêu nghiên cứu : Mục tiêu của luận văn là phân tích, đánh giá thực
trạng quản lý thuế GTGT, đề xuất các giải pháp khả thi, tăng cƣờng quản lý
thuế GTGT góp phần tăng nguồn thu ngân sách của huyện Lệ Thủy,tỉnh
Quảng Bình.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá những vấn đề chung về quản lý thuế GTGT đối với
Doanh nghiệp.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thuế GTGT trên địa bàn tỉnh
huyện Lệ Thủy - tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2009-2013;
- Đề xuất phƣơng hƣớng và các giải pháp quản lý thuế GTGT trên địa
bàn huyện Lệ Thủy - tỉnh Quảng Bình.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là việc quản lý thuế GTGT đối với các
loại hình doanh nghiệp nộp thuế tại Chi cục thuế Lệ Thủy tỉnh Quảng Bình.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thu và nộp thuế GTGT của DN
4
trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình trong giai đoạn 2009-2013và
đề xuất giải pháp tăng cƣờng công tác quản lý.
4. Dự kiến đóng góp của đề tài
- Hệ thống hóa các lý thuyết và kinh nghiệm thực tiển về quản lý thuế
giá trị gia tăng.
- Đánh giá thực trạng quản lý thuế GTGT trên địa bàn huyện Lệ Thủy –
tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2009-2013.
- Đề ra các giải pháp nhằm tăng cƣờng công tác quản lý thuế GTGT
trên địa bàn huyện Lệ thủy –Tỉnh Quảng Bình.
5. Bố cục của đề tài
Luận văn gồm 3 phần: Phần mở đầu, phần kết luận và phần chính của
luận văn gồm bốn chƣơng.
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu các công trình có liên
quan và những vấn đề cơ bản về quản lý thuế GTGT đối với Doanh nghiệp.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng quản lý thuế GTGT tại các DN trên địa bàn
huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2009-2013.
Chương 4: Phương hướng và giải pháp tăng cường quản lý thuế GTGT
trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.
5
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU CÁC CÔNG TRÌNH CÓ LIÊN QUAN
VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ THUẾ GTGT
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Các công trình nghiên cứu thuế GTGT ở trong nước.
Từ tháng 9 -1993, chính phủ đã cho phép thực hiện thí điểm chế độ thuế
doanh thu có khấu trừ tƣơng tự thuế GTGT ở 11 xí nghiệp quốc doanh thuộc
3 ngành dệt, sản xuất đƣờng, xi măng. Qua đó rút kinh nghiệm nghiên cứu
xây dựng dự luật thuế GTGT thay cho thuế doanh thu. Trong thời gian họp
quốc hội khoá IX lần thứ 11, Quốc hội đã dành một số buổi để tập trung thảo
luận mọi khía cạnh liên quan tới dự án luật này. Hầu hết các đại biểu đều tán
thành là điều kiện ban hành luật thuế GTGT thay thế cho thuế doanh thu đã
chín muồi. Ý nghĩa của Luật cũng thể hiện rõ trong mục tiêu: khắc phục việc
thu trùng lắp của thuế doanh thu, đảm bảo không giảm, động viên số thu cho
ngân sách nhà nƣớc so với thuế doanh thu; tăng cƣờng công tác hạch toán kế
toán; góp phần hoàn thiện hệ thống chính sách thuế ở nƣớc ta phù hợp với
kinh tế thị trƣờng. Luật thuế GTGT chính thức áp dụng vào ngày 01/01/ 1999.
Chiến lƣợc phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nƣớc đến năm 2020 là:
"Thực hiện thành công CNH-HĐH đất nƣớc, đƣa nƣớc ta trở thành một nƣớc
công nghiệp có cơ sở vật chất hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất
tiên tiến, phù hợp với sự phát triển của trình độ của lực lƣợng sản xuất, đời
sống tinh thần đƣợc nâng cao, quốc phòng an ninh vững chắc, dân giàu nƣớc
mạnh xã hội công bằng văn minh". (Trích văn kiện Đại hội Đảng VIII-96).
Hiệu quả quản lý thuế là một vấn đề đƣợc nhiều nhà quản lý quan tâm
bởi nó là tiêu chuẩn để đánh giá hệ thống thuế của một quốc gia nhất định. Hệ
6
thống thuế phải phản ánh đƣợc những mục tiêu của Nhà nƣớc đặt ra. Chính vì
vậy, việc tìm ra những tiêu thức chung để đánh giá một hệ thống thuế đƣợc
coi là tích cực hay hiệu quả không phải là việc dễ dàng.
Tính đến nay đã có rất nhiều tác giả nghiên cứu về vấn đề “Công tác
quản lý thuế GTGT” cụ thể:
Lê Bá Tiến (2012), “Hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với doanh
nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Đà Nẵng”
Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Đại học Đà Nẵng.
Tác giả đã hệ thống hoá và làm rõ cơ sở lý luận về QLT đối với DN có
vốn FDI, về hoạt động đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài, từ đó vận dụng để phân
tích, đánh giá thực trạng công tác QLT đối với DN có vốn FDI trên địa bàn
TP Đà Nẵng giai đoạn 2007-2011, chỉ ra những kết quả đạt đƣợc, những hạn
chế và nguyên nhân của hạn chế đó. Trên cơ sở đó, đề xuất những giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác QLT đối với DN có vốn FDI trên địa bàn TP Đà
Nẵng hƣớng đến mục tiêu chung đó là tăng mức độ tuân thủ pháp luật của DN
và nâng cao chất lƣợng QLT.
Trƣơng Quốc Thắng (2008), “Tăng cường quản lý thuế Giá trị gia tăng
và thuế Thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng
Bình”, Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Trƣờng đại học kinh tế Huế.
Tác giả đã làm sáng tỏ cơ sở lý luận về quản lý thuế Giá trị gia tăng
(GTGT). Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thuế tại Chi cục Thuế huyện
Quảng Trạch giai đoạn 2005-2008, chỉ ra đƣợc những tồn tại trong công tác
quản lý thuế Giá trị gia tăng (GTGT) trên địa bàn huyện Quảng Trạch. Từ đó
tác giả đã đề xuất các giải pháp khả thi, nhằm tăng cƣờng quản lý thuế GTGT
góp phần tăng nguồn thu ngân sách của huyện Quảng Trạch trong thời gian tới.
Luận văn thạc sỹ: “Tăng cường kiểm soát thuế GTGT tại các doanh
nghiệp trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng” của tác giả Phan Xuân Quang -
7
2008, luận văn đã hệ thống đƣợc những vấn đề lý luận cơ bản về kiểm soát
nội bộ nói chung và kiểm soát thuế GTGT nói riêng tại các doanh nghiệp trên
địa bàn TP Đà Nẵng; luận văn cũng phản ánh và đánh giá thực trạng công tác
kiểm soát thuế GTGT tại các doanh nghiệp trên địa bàn TP Đà Nẵng. Tuy
nhiên trong phần này tác giả chủ yếu nêu đƣợc những tồn tại và những vấn đề
còn bất cập, chức năng giải quyết các thủ tục còn trùng lắp tại các Đội trực
thuộc Cục Thuế (mô hình quản lý cấp Cục thuế) nên không nêu lên đƣợc
những tồn tại bất cập hiện tại trong việc quản lý thuế GTG. Hơn nửa trong các
giải pháp đƣa ra để tăng cƣờng quản lý chƣa chú trong đến công tác nuôi
dƣởng nguồn thu và còn chồng chéo phần hành công việc gữa các Đội thuế
trong công tác quản lý thuế GTGT.
Các giải pháp mà tác giả đƣa ra mặc dù đã có ý tƣởng hoàn thiện cơ
cấu tổ chức tại các Đội trực thuộc Cục Thuế, cũng nhƣ các giải pháp về tăng
cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra thuế GTGT đối với các doanh nhiệp từ
khâu lập kế hoạch, xây dựng các tiêu chí đến công tác thanh tra, kiểm tra tại
doanh nghiệp, chủ yêu dựa vào các quy trình hiện nay. Tuy nhiên hiện nay
một số quy trình không còn phù hợp với thực tế, nếu thực hiện đầy đủ các
bƣớc công việc theo quy trình thì tồn tại nhiều bất cập, mất nhiều thời gian và
nguồn nhân lực. Trong khi đó số lƣợng biên chế không tăng.
Luận văn thạc sỹ “Tăng cường kiểm soát thuế tại các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh trên địa bàn Thành Phố Đà Nẵng” của tác giả Trƣơng
Công Khoái - 2008. Qua luận văn cũng đã đánh giá đƣợc thực trạng công tác
kiểm soát thuế nói chung và kiểm soát thuế GTGT nói riêng tại các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng. Tuy nhiên trong
phần này tác giả chỉ mới nêu đƣợc công tác rà soát các loại tờ khai thuế kê
khai theo tháng, tờ khai thuế kê khai quý, và tờ khai kê khai năm tại cơ quan
thuế và công tác kiểm tra tại doanh nghiệp và chủ yếu mang tính lý thuyết
8
chƣa sát với thực tế trong công việc hiện nay. Các giải pháp đƣa ra chƣa phân
định rỏ ràng trách nhiệm của các phòng chức năng trong công tác quản lý
thuế GTGT; chƣa khắc phục đƣợc nhƣợc điểm của thực trạng đơn vị.
Luận văn thạc sỹ “Tăng cường kiểm soát thuế GTGT tại Cục thuế tỉnh Bình
Định của tác giả Lê Thị Hồng Lũy - 2012. Luận văn đã làm rõ việc quản lý GTGT
ở các khâu trong quá trình thu thuế GTGT nhƣng các giải pháp đƣa ra chủ yếu
bám theo các quy trình quản lý thuế, chƣa có những giải pháp mang tính thực tế.
Luận văn thạc sỹ “Tăng cường kiểm soát thuế GTGT tại Chi cục thuế
quận Hải Châu – 2012 của tác giả Lê Tư Cư. Cách tiếp cận của đề tài trên
gốc độ quản lý kinh tế do đó tác giả khi phân tích và đƣa ra giải pháp không
đánh giá tác động của yếu tố chính sách của Nhà nƣớc cũng nhƣ địa phƣơng
trong công tác quản lý thuế.
Về nhóm các giải pháp hoàn thiện công tác bộ máy, đẩy mạnh công tác
tuyên truyền hỗ trợ ngƣời nộp thuế, công tác thanh tra, kiểm tra và phân tích các
chỉ tiêu đánh giá; mặc dù tác giả đã có ý tƣởng hoàn thiện về trình độ cán bộ
công chức thuế và công tác phân tích đánh giá các chỉ tiêu kê khai, tuy nhiên tác
giả chƣa đề xuất đƣợc các giải pháp về bố trí sắp xếp lại các Đội, Đội cho phù
hợp với thực tế hiện nay và các chỉ tiêu phân tích chỉ mang nặng tính lý thuyết,
vì các thao tác phân tích chỉ thực hiện thủ công chứ chƣa có chƣơng trình, hệ
thống hỗ trợ từ máy tính nên mất nhiều thời gian và công sức, mặc khác số liệu
kê khai của các doanh nghiệp không trung thực, chƣa xác đúng với thực tế và kế
toán các doanh nghiệp đã kiểm tra, cân đối số liệu trƣớc khi lập các hồ sơ khai
thuế, do vậy việc phân tích đơn thuần trên hô sơ khai thuế mà không kiểm tra
xem xét các yếu tố có liên quan thì sẽ không mang lại hiệu quả cao.
1.1.2. Những khoảng trống tiếp tục nghiên cứu.
Sau khi nghiên cứu các luận văn nêu trên và đƣa ra những nhận xét ban
đầu nhƣ trên, tác giả dựa trên những ƣu điểm và khắc phục những nhƣợc điểm
9
của các luận văn trƣớc, ngoài ra trong quá trình thực hiện, tác giả cũng đã
nghiên cứu và tham khảo thêm các thông tin từ các trang web Tổng cục Thuế
và các Tạp chí Thuế Nhà nƣớc để làm rõ vấn đề về quản lý thuế GTGT.
Ở địa bàn huyện Lệ Thủy chủ yếu là các Doanh nghiệp vừa và nhỏ,
nghành nghề đa dạng, việc am hiểu về pháp luật thuế còn hạn chế. Do vậy ý
thức chấp hành nộp thuế chƣa cao, công tác quản lý thuế GTGT trong lỉnh
vực này còn chƣa hiệu quả. Thất thu thuế còn xảy ra do cơ chế quản lý còn
lỏng lẻo, việc tuyên truyền, hổ trợ pháp luật đến ngƣời nộp thuế chƣa đạt
hiệu quả, ý thức chấp hành pháp luật chƣa cao.
Công tác phân định trách nhiệm quản lý ở các đội thuế còn chồng chéo, dẩn
đến phiền hà cho ngƣời nộp thuế và trách nhiệm của cán bộ trong quản lý chƣa cao.
Việc quy định khấu trừ thế còn bị lạm dụng, cộng thêm cơ chế hoàn
thuế “ tiền thoái hậu kiểm” cùng với thủ tục hành chính thành lập không chặt
chẻ nên tiền của nhà nƣớc thất thoát bằng con đƣờng này còn nhiều.
Về hoá đơn, chứng từ còn thiếu nhiều dữ kiện quan trọng để xác định
trách nhiệm pháp lý của các bên, giá trị pháp lý của chúng chƣa đƣợc xác định
rõ ràng, cơ chế quản lý lỏng lẻo, việc lập và sử dụng hoá đơn, chứng từ khi
mua hàng hoá, dịch vụ chƣa trở thành thói quen nên hiện tƣợng gian lận hoá
đơn để chiếm dụng tiền của ngân sách Nhà nƣớc bằng con đƣờng khấu trừ thuế
hoặc hoàn thuế GTGT đã phát triển tới mức báo động và không chỉ dừng lại ở
sự đơn lẻ của từng doanh nghiệp mà có sự móc nối giữa các doanh nghiệp.
Những bất cập trên đã đặt ra sự tất yếu phải hoàn thiện Luật thuế GTGT và cơ
chế đảm bảo thực hiện đồng thời cũng là cơ sở thực tiễn cho việc đề ra các giải
pháp hoàn thiện Luật thuế GTGT và cơ chế đảm bảo thực hiện.
Để quản lý tốt, hiệu quả, thu đúng thu đủ vào ngân sách nhà nƣớc đảm
bảo công bằng xả hội,ngƣời cán bộ thuế phải là ngƣời bạn đồng hành với
ngƣời nộp thuế, cơ quan thuế phải có những giải pháp hửu hiệu trong quản lý.
10
Các công trình nghiên cứu về quản lý thuế GTGT với mục đích là đƣa
ra các giải pháp tăng cƣờng trong quản lý, tuy nhiên ở góc độ tiếp cận đối
tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu khác nhau.
Với gốc độ tiếp cận của đề tài theo mã Kinh tế chính trị do đó đề tài
này tôi phân tích sâu về tác động của các nhân tố chính sách của nhà nƣớc
liên quan đến công tác quản lý thuế.
Tính đến thời điểm này chƣa có công trình nào nghiên cứu về vấn đề
Quản lý thuế GTGT tại Chi cục Thuế huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình. Vì
thế đề tài mà tôi lựa chọn làm luận văn thạc sỹ kinh tế chính trị là công trình
độc lập, chƣa đƣợc ai công bố ở bất kỳ đâu; với hy vọng góp phần vào công
tác quản lý thuế GTGT trên địa bàn Huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.
1.2. Một số vấn đề cơ bản về thuế GTGT
1.2.1. Khái niệm, bản chất, chức năng của thuế
1.2.1.1. Khái niệm
Từ trƣớc đến nay, trên thế giới vẫn chƣa có sự thống nhất khái niệm về
thuế. Nhìn chung các quan điểm của các nhà kinh tế đƣa ra mới nhìn nhận từ
những khía cạnh khác nhau của thuế, do đó chƣa phản ánh đầy đủ bản chất
chung nhất của phạm trù này.
C.Mác đã viết “Thuế là cơ sở kinh tế của bộ máy nhà nƣớc”, Ăng ghen
cũng đã viết “Để duy trì quyền lực công cộng, cần phải có sự đóng góp của
công dân cho nhà nƣớc, đó là thuế ”[26].
Theo Benjamin Franklin, một trong những tác giả của bản tuyên ngôn
độc lập nổi tiếng của nƣớc Mỹ đã đƣa ra một lời tuyên bố bất hủ trong lịch sử
thuế khoá: “Trong cuộc sống không có gì tất yếu, ngoài cái chết và thuế” [2].
Ở nƣớc ta, đến nay cũng chƣa có một khái niệm thống nhất về thuế.
Theo từ điển tiếng Việt – Trung tâm từ điển học (1998) thì thuế là khoản tiền
11
hay hiện vật mà ngƣời dân hoặc các tổ chức kinh doanh, tùy theo tài sản, thu
nhập, nghề nghiệp v.v buộc phải nộp cho Nhà nƣớc theo mức quy định [26].
Theo một số tài liệu viết về thuế thì: Thuế là khoản đóng góp bắt buộc
đƣợc Nhà nƣớc quy định để mọi ngƣời dân và các tổ chức kinh tế phải nộp
cho Ngân sách Nhà nƣớc [12].
Hoặc thuế là hình thức động viên, phân phối lại tổng sản phẩm xã hội
và thu nhập quốc dân do các cá nhân và các tổ chức kinh tế nộp cho Nhà nƣớc
hình thành các qũy tiền tệ tập trung nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà
nƣớc [12].
Tuy các khái niệm về thuế của các nhà kinh tế có khác nhau nhƣng đều
thống nhất ở quan điểm thuế gắn liền với Nhà nƣớc và đó là khoản đóng góp
bắt buộc và không hoàn trả trực tiếp.
Từ việc phân tích những quan niệm về thuế có thể nhận thức chung về
thuế nhƣ sau: Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc của các tổ chức, các nhân
cho Nhà nƣớc theo mức độ và thời hạn đƣợc pháp luật quy định, không mang
tính chất hoàn trả trực tiếp nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nƣớc.
Dù trải qua nhiều giai đoạn và đƣợc nhận định trên nhiều giác độ khác
nhau, nhƣng hiện nay một định nghĩa về thuế theo xu hƣớng cổ điển vẫn còn
đang đƣợc áp dụng phổ biến nhƣ sau:
Thuế là một khoản nộp bằng tiền mà các thể nhân và pháp nhân có
nghĩa vụ bắt buộc phải thực hiện theo luật đối với nhà nước; không mang tnh
chất đối khoản, không hoàn trả trực tiếp cho người nộp thuế và dùng để trang
trải cho các nhu cầu chi tiêu công cộng [12], [26].
1.2.1.2. Bản chất của thuế
Bản chất của thuế đƣợc thể hiện bởi các thuộc tính bên trong vốn có của
thuế. Những thuộc tính đó có tính ổn định tƣơng đối qua từng giai đoạn phát
triển. Nghiên cứu về thuế, ngƣời ta nhận thấy thuế có những đặc điểm riêng
12
để phân biệt với các công cụ tài chính khác nhƣ sau:
Thứ nhất: Thuế là một khoản chuyển giao thu nhập của các tầng lớp
trong xã hội cho Nhà nƣớc mang tính bắt buộc phi hình sự. Tính bắt buộc phi
hình sự là thuộc tính cơ bản vốn có của thuế, nó phân biệt thuế với các hình
thức huy động tài chính khác của ngân sách nhà nƣớc.
Thứ hai: Thuế là một khoản đóng góp không mang tính chất hoàn trả
trực tiếp. Nghĩa là khoản đóng góp của công dân bằng hình thức thuế không
đòi hỏi phải hoàn đúng số lƣợng và khoản thu mà nhà nƣớc thu từ công dân
đó, nhƣ là khoản vay mƣợn. Nó sẽ đƣợc hoàn trả lại cho ngƣời nộp thuế thông
qua cơ chế đầu tƣ của NSNN.
Thứ ba: Các khoản chuyển giao thu nhập dƣới hình thức thuế chỉ đƣợc
giới hạn trong phạm vi biên giới quốc gia với quyền lực pháp lý của Nhà
nƣớc đối với con ngƣời và tài sản [1].
1.2.2. Thuế giá trị gia tăng
1.2.2.1. Khái niệm
Thuế GTGT (hay còn gọi là VAT-Value Added Tax) đƣợc phát kiến bởi
một ngƣời Đức tên là Carl Friedrich Von Simens vào đầu những năm năm mƣơi
của thế kỷ 20 tuy nhiên tại thời điểm đó lý luận của ông không đủ sức thuyết
phục Chính phủ Đức. Đến năm 1954 nƣớc Pháp đã nghiên cứu và ứng dụng.
Từ đó thuế GTGT đã đựơc nhiều nƣớc trên thế giới áp dụng thay thế cho
thuế doanh thu để khắc phục đƣợc nhƣợc điểm “ thuế chồng lên thuế” của thuế
doanh thu. Với những ƣu điểm vƣợt trội so với các loại thuế gián thu đánh vào
tiêu dùng, thuế GTGT đã đƣợc áp dụng rộng rãi trên thế giới, hiện nay đã có 116
quốc gia áp dụng sắc thuế này. Ở Châu Á khởi đầu là Hàn Quốc năm 1977,
Inđônêxia (năm 1984), Nhật bản(1988), Thái lan (1992) Trong các nƣớc phát
triển chỉ còn hai nƣớc chƣa áp dụng thuế GTGT là Thụy Sỹ và Hoa Kỳ.
13
Thuế giá trị gia tăng là thuế tnh trên khoản giá trị tăng thêm của hàng
hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng
[7], [15].
Giá trị gia tăng = Tổng giá trị hàng hoá, dịch vụ bán ra – Giá trị hàng
hoá, dịch vụ mua vào tƣơng ứng.
Thực chất thuế GTGT là một loại thuế gián thu đánh vào hành vi tiêu dùng
hàng hoá, dịch vụ. Tuy nhiên về bản chất, thuế GTGT khác với các loại thuế gián
thu khác, điều này thể hiện qua các đặc điểm dƣới đây của thuế GTGT.
1.2.2.2. Đặc điểm của thuế GTGT
Trong mỗi khâu tiêu thụ hàng hóa, VAT đều đƣợc tính trên giá trị bán ra.
Tính VAT phải nộp ở giai đoạn sau đều đƣợc trừ VAT đã nộp ở giai đoạn
trƣớc nên không gây ra hiện tƣợng trùng lắp, cũng vì đặc trƣng này nên ngƣời
ta còn gọi VAT là loại thuế doanh thu có khấu trừ. Kết quả thu thuế ở mỗi
khâu đều kiểm tra đƣợc việc tính và thu thuế ở khâu trƣớc.
Hiệu quả của VAT không phụ thuộc vào việc tổ chức và sự phân chia
các chu trình kinh tế, cho dù sản phẩm có trải qua bao nhiêu giai đoạn sản
xuất và lƣu thông hàng hóa và do đó nó có ảnh hƣởng tích cực đến các hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Thuế GTGT là một loại thuế gián thu đánh vào đối tƣợng tiêu dùng
hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT (vì vậy thuế GTGT là một loại thuế tiêu
dùng, đối với cơ sở kinh doanh thì đây là loại thuế gián thu), là một yếu tố cấu
thành trong giá cả hàng hoá và dịch vụ, là khoản thu đƣợc cộng thêm vào giá
bán của ngƣời cung cấp, hay nói cách khác giá cả hàng hoá, dịch vụ mà ngƣời
tiêu dùng mua bao gồm cả thuế GTGT.
Tính gián thu của thuế GTGT biểu hiện: ngƣời mua hàng hoá, dịch vụ
là ngƣời phải trả khoản thuế này thông qua giá mua của hàng hoá, dịch vụ.
Nhƣ vậy, ngƣời mua không trực tiếp nộp thuế GTGT vào NSNN mà trả thuế
14
thông qua giá thanh toán hàng hoá và dịch vụ cho ngƣời bán, trong đó bao
gồm cả khoản thuế GTGT mà ngƣời mua trả. Ngƣời bán thực hiện nộp khoản
thuế GTGT phải nộp “đã đƣợc ngƣời mua trả” vào NSNN.
Thuế GTGT là một loại thuế có tính trung lập cao, biểu hiện ở hai khía cạnh:
Thứ nhất, thuế GTGT không chịu ảnh hƣởng bởi kết quả kinh doanh
của ngƣời nộp thuế, do ngƣời nộp thuế chỉ là ngƣời “thay mặt” ngƣời tiêu
dùng nộp hộ khoản thuế này vào NSNN. Do vậy thuế GTGT không phải là
yếu tố của chi phí sản xuất mà chỉ đơn thuần là một khoản thu đƣợc cộng
thêm vào giá bán của ngƣời cung cấp hàng hoá, dịch vụ.
Thứ hai, thuế GTGT không bị ảnh hƣởng bởi quá trình tổ chức và phân chia
quá trình sản xuất kinh doanh, bởi tổng số thuế ở tất cả các giai đoạn luôn bằng số
thuế tính trên giá bán ở giai đoạn cuối cùng bất kể số giai đoạn nhiều hay ít.
Về phạm vi đánh thuế: Thuế GTGT chỉ đánh vào hoạt động tiêu dùng
diễn ra trong phạm vi lãnh thổ, không đánh vào hành vi tiêu dùng ngoài lãnh
thổ. Đặc điểm này tạo ra sự công bằng trong những giao dịch quốc tế thông
qua việc không thu thuế đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu và đánh thuế đối
với hàng hoá, dịch vụ nhập khẩu.
1.2.2.3. Vai trò của thuế giá trị gia tăng
Thuế là công cụ rất quan trọng để Nhà nƣớc thực hiện chức năng quản
lý vĩ mô đối với nền kinh tế.
Thuế GTGT có tác dụng điều tiết thu nhập của tổ chức, cá nhân tiêu
dùng hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT.
Thuế giá trị gia tăng tạo đƣợc nguồn thu lớn và tƣơng đối ổn định cho NSNN.
Thuế GTGT không trùng lắp, do thuế GTGT chỉ tính vào giá trị tăng thêm
của hàng hoá, dịch vụ qua các khâu sản xuất, lƣu thông, tiêu dùng
Khuyến khích xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ thông qua áp dụng thuế
suất 0%, DN xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ không những không phải chịu thuế
15
GTGT ở khâu xuất khẩu mà còn đƣợc hoàn toàn bộ số thuế đầu vào đã thu ở
khâu trƣớc nên có tác dụng giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng khả
năng cạnh tranh về giá hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu trên thị trƣờng quốc tế.
Thúc đẩy thực hiện chế độ hạch toán kế toán; sử dụng hoá đơn, chứng
từ và thanh toán qua ngân hàng
Tóm lại: Thuế GTGT là một sắc thuế tiên tiến; việc áp dụng thuế
GTGT khắc phục nhƣợc điểm của thuế doanh thu trƣớc đây là “thuế chồng
lên thuế”; thuế GTGT có nhiều ƣu điểm, tác dụng tích cực thúc đẩy tốc độ
giao dịch, khuyến khích sản xuất kinh doanh, xuất khẩu, tăng cƣờng đầu tƣ,
tăng thu cho NSNN [24], [27].
1.2.2.4. Nội dung cơ bản của Luật thuế GTGT
Ở nƣớc ta Luật thuế GTGT đƣợc thông qua tại kỳ họp Quốc hội khoá 9
ngày 10 tháng 5 năm 1997 và đƣợc chính thức áp dụng từ 01/01/1999 thay thế
cho Luật thuế doanh thu nhằm khắc phục nhƣợc điểm của Thuế doanh thu.
Luật thuế GTGT ra đời tạo bƣớc đột phá có tính chất quyết định của
công cuộc cải cách thuế bƣớc II của Việt nam. Thuế GTGT đã phát huy
tác dụng với số thu chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các loại thuế. Ngoài việc
thể hiện vai trò vốn có, thuế GTGT còn góp phần hoàn thiện hệ thống
chính sách thuế ở nƣớc ta, đƣa hệ thống thuế nƣớc ta từng bƣớc phù hợp
với thông lệ quốc tế, thúc đẩy mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế. Thời gian
qua Luật thuế cũng nhƣ các văn bản hƣớng dẫn thi hành Luật luôn đƣợc
sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tiễn, tuy nhiên cũng còn
bộc lộ những hạn chế, còn nhiều vƣớng mắc trong quá trình áp dụng đòi
hỏi phải điều chỉnh.
* Đối tượng chịu thuế GTGT
Thuế GTGT là loại thuế đƣợc tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng
hóa dịch vụ phát sinh từ sản xuất, lƣu thông đến tiêu dùng. Do đó đối tƣợng
chịu thuế GTGT là hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và
16
tiêu dùng. Thông thƣờng mỗi nƣớc sẽ có những quy định riêng về một số
chủng loại hàng hoá dịch vụ không chịu thuế GTGT. Điều này phụ thuộc
chính sách kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia [27].
Ở Việt nam phạm vi đối tƣợng chịu thuế GTGT rất rộng, bao gồm tất cả
các hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt
Nam, trừ các đối tƣợng không chịu thuế theo quy định của luật thuế GTGT [15].
* Đối tượng nộp thuế GTGT
Thuế GTGT tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hoá dịch vụ, vì
vậy đối tƣợng nộp thuế GTGT là các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT có giá trị tăng thêm.
* Căn cứ tnh thuế GTGT
Là giá tính thuế và thuế suất thuế GTGT .
- Giá tnh thuế
Nguyên tắc cơ bản xác định giá tính thuế GTGT là giá bán chƣa có
thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mà ngƣời mua đã thanh toán hay sẽ phải
thanh toán cho ngƣời bán. Thông thƣờng giá tính thuế là giá bán chƣa có
thuế GTGT đuợc xác định trên hoá đơn của ngƣời bán [27].
- Thuế suất
Thuế suất hiện nay qui định: ngoài những hàng hóa không chịu thuế
GTGT, còn lại là các mức 0%, 5%,10%.
* Phƣơng pháp tính thuế GTGT:
+ Phƣơng pháp khấu trừ.
+ Phƣơng pháp trực tiếp trên thuế GTGT
1.3. Quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp
1.3.1. Khái niệm quản lý thuế
Quản lý thuế là quá trình tổ chức, quản lý và kiểm tra việc thực hiện
những quy định trong Luật thuế nhằm huy động những khoản tiền thuế vào
NSNN theo luật định.
17
Theo điều 1 Luật Quản lý thuế năm 2006 quy định “Việc quản lý các
loại thuế, các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nƣớc do cơ quan quản lý
thuế quản lý thu theo quy định của pháp luật”.
1.3.2. Mục tiêu quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp
Quản lý thuế là một nội dung quan trọng trong quản lý tài chính Nhà
nƣớc. Quản lý thuế nhằm đạt đƣợc những mục tiêu sau:
- Tập trung, huy động đúng, đủ, kịp thời cho NSNN, không ngừng nuôi
dƣỡng nguồn thu, phát triển nguồn thu. Làm tốt công tác này cũng chính là
biện pháp làm giảm tỷ lệ thâm hụt NS, tạo cơ sở nguồn thu trong tƣơng lai.
- Phát huy tốt vai trò của thuế trong nền kinh tế. Vai trò của thuế mang tính
toàn diện trên nhiều lĩnh vực. Những vai trò đó chỉ đƣợc phát huy hiệu quả khi
công tác QLT đƣợc thực hiện thông qua những nội dung, những công việc cụ thể.
- Tăng cƣờng ý thức tuân thủ, chấp hành pháp luật thuế của NNT.
- Đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ: Dân chủ trong việc thảo luận,
xây dựng ban hành các văn bản pháp luật thuế cũng nhƣ việc thực hiện các
nội dung, quy trình quản lý thuế.
- Đảm bảo nguyên tắc công khai, tiết kiệm và có hiệu quả.
1.3.3. Nguyên tắc và yêu cầu trong quản lý thuế GTGT
* Nguyên tắc quản lý thuế GTGT
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nƣớc. Nộp thuế theo quy
định của pháp luật là nghĩa vụ và quyền lợi của mọi tổ chức, cá nhân. Cơ
quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tham gia quản lý thuế.
Việc quản lý thuế đƣợc thực hiện theo quy định của Luật quản lý thuế
và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Việc quản lý thuế phải bảo
đảm công khai, minh bạch, bình đẳng; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của
ngƣời nộp thuế.
Thuế GTGT đánh vào giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ phát sinh ở
các giai đoạn từ sản xuất, lƣu thông đến tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ đó. Tổng