Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Đặc điểm sinh trưởng, phát triển, năng suất của một số giống lúa mới và ảnh hưởng của phân bón lá đến giống lúa bắc thơm số 7 trồng vụ xuân 2013 tại thanh miện, hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (971.53 KB, 118 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI








VŨ THỊ BẾN


ðẶC ðIỂM SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN, NĂNG SUẤT CỦA
MỘT SỐ GIỐNG LÚA MỚI VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA PHÂN BÓN LÁ
ðẾN GIỐNG LÚA BẮC THƠM SỐ 7 TRỒNG VỤ XUÂN 2013
TẠI THANH MIỆN, HẢI DƯƠNG




CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC CÂY TRỒNG
MÃ SỐ: 60.62.01.10




NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. VŨ QUANG SÁNG




HÀ NỘI - 2013
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
i

LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu hoàn toàn của tôi, công
trình chưa từng ñược sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ tài liệu nào khác;
Số liệu trình bày trong luận văn này là hoàn toàn trung thực theo kết
quả thu ñược tại các ñịa ñiểm mà tôi tiến hành nghiên cứu;
Mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này tôi xin trân trọng cám
ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược ghi rõ nguồn gốc;
Tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn với báo cáo của luận văn.

Hà Nội, ngày 16 tháng 9 năm 2013
Tác giả luận văn



Vũ Thị Bến
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
ii

LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành bản luận văn này ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi
còn nhận ñược sự giúp ñỡ nhiệt tình, chu ñáo của PGS.TS. Vũ Quang Sáng -
người ñã hướng dẫn và tạo mọi ñiều kiện tốt nhất giúp ñỡ tôi có thêm nhiều
am hiểu, nâng cao kiến thức. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng
tới thầy.
Nhân ñây tôi xin trân trọng cảm ơn Ban chủ nhiệm khoa Nông học,
Viện ðào tạo sau ñại học cùng toàn thể các thầy cô giáo, nhà trường, gia

ñình và bạn bè ñã giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình thực tập và hoàn thành
luận văn này.

Hà Nội, ngày 16 tháng 9 năm 2013
Tác giả luận văn





Vũ Thị Bến

















Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
iii


MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ðOAN i

LỜI CẢM ƠN ii

MỤC LỤC iii

DANH MỤC CÁC BẢNG vi

DANH MỤC CÁC HÌNH viii

1. MỞ ðẦU 1

1.1. ðặt vấn ñề 1

1.2. Mục ñích và yêu cầu 3

1.2.1. Mục ñích 3

1.2.2. Yêu cầu 3

1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài. 3

1.3.1. Ý nghĩa khoa học 3

1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn 3

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4


2.1. Nguồn gốc và phân bố của cây lúa 4

2.1.1. Nguồn gốc 4

2.1.2. Phân bố 4

2.1.3. Vai trò, tầm quan trọng của cây lúa 5

2.2. Tình hình nghiên cứu và sản xuất lúa trên thế giới 6

2.2.1. Tình hình nghiên cứu lúa trên thế giới 6

2.2.2. Tình hình sản xuất lúa trên thế giới. 10

2.3. Tình hình nghiên cứu và sản xuất lúa trong nước 13

2.3.1. Tình hình nghiên cứu lúa ở Việt Nam 13

2.3.2. Tình hình sản xuất lúa gạo ở Việt Nam 15

2.3.3. Tình hình sản xuất lúa ở Hải Dương 19

2.4. Một số kết quả nghiên cứu về phân bón cho cây lúa tại Việt Nam 21

2.4.1. Kết quả nghiên cứu về phân bón N,P,K qua gốc cho cây lúa 21

2.4.2. Kết quả nghiên cứu về phân bón qua lá cho cây trồng 28

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

i
v

3. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 34

3.1. Vật liệu nghiên cứu 34

3.1.1. Giống: Gồm 4 giống lúa tham gia thí nghiệm 34

3.1.2. Phân bón 34

3.2. ðịa ñiểm và thời gian nghiên cứu 35

3.3. Nội dung nghiên cứu 35

3.4. Phương pháp nghiên cứu 35

3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm 35

3.4.2. Các biện pháp kỹ thuật 37

3.5. Các chỉ tiêu và phương pháp nghiên cứu 38

3.5.1. Các chỉ tiêu về thời kỳ mạ 38

3.5.2. Thời gian sinh trưởng (ngày) 38

3.5.3 Các chỉ tiêu về sinh trưởng 39

3.5.4. Theo dõi về một số ñặc trưng hình thái của giống 40


3.5.5. Khả năng chống chịu sâu bệnh 40

3.5.6. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống 42

3.5.7. Một số chỉ tiêu về phẩm chất hạt gạo của các giống 42

3.6. Xử lý số liệu 42

4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 43

4.1. ðặc ñiểm sinh trưởng phát triển và năng suất, chất lượng của một
số giống lúa mới trồng vụ xuân 2013 tại Thanh Miện - Hải Dương 43

4.1.1. Các chỉ tiêu thời kỳ mạ 43

4.1.2. Thời gian sinh trưởng và phát triển của cây lúa 45

4.1.3. ðộng thái tăng truởng chiều cao cây 49

4.1.4. ðộng thái ñẻ nhánh của các giống lúa thí nghiệm 51

4.1.5. Kích thước lá ñòng và chỉ số diện tích lá (LAI) của các giống
lúa thí nghiệm 52

4.1.6. Khả năng tích lũy chất khô của các giống lúa thí nghiệm 55

4.1.7. Khả năng chống chịu sâu bệnh của các giống lúa thí nghiệm 56

4.1.8. Một số ñặc trưng hình thái của các giống lúa thí nghiệm 60


4.1.9. Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống lúa thí nghiệm 62

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
v

4.1.10. Năng suất của các giống lúa thí nghiệm 64

4.1.11. Một số chỉ tiêu về phẩm chất của các giống lúa 66

4.2. Ảnh hưởng của phân bón lá ñến sinh trưởng, phát triển và năng
suất của giống lúa Bắc thơm số 7 vụ xuân 2013 tại Thanh Miện -
Hải Dương 68

4.2.1. Ảnh hưởng của phân bón lá ñến thời gian sinh trưởng và phát
triển của giống lúa Bắc thơm số 7 vụ xuân 2013 68

4.2.2. Ảnh hưởng của phân bón lá ñến ñộng thái tăng trưởng chiều
cao cây giống lúa Bắc thơm số 7 vụ xuân 2013 69

4.2.3. Ảnh hưởng phân bón lá ñến ñộng thái ñẻ nhánh của giống lúa
Bắc thơm số 7 70

4.2.4. Ảnh hưởng phân bón lá ñến chỉ số diện tích lá của giống lúa
Bắc thơm số 7 72

4.2.5. Ảnh hưởng của phân bón lá Humic, Ferti Amino và Humic +
Ferti Amino ñến khả năng tích lũy chất khô của giống lúa
Bắc thơm số 7 74


4.2.6. Ảnh hưởng của phân bón lá ñến khả năng chống chịu sâu
bệnh của giống lúa Bắc thơm số 7 75

4.2.7. Ảnh hưởng của phân bón lá ñến các yếu tố cấu thành năng
suất của giống lúa Bắc thơm số 7 76

4.2.8. Ảnh hưởng của phân bón lá Humic, Ferti Amino và Humic +
Ferti Amino ñến năng suất của giống lúa Bắc thơm số 7 79

4.2.9. Hiệu quả kinh tế khi sử dụng phân bón lá cho lúa giống Bắc
thơm số 7 vụ xuân 2013 tại Thanh Miện – Hải Dương 81

5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 83

5.1. Kêt luận 83

5.2. ðề nghị 83

TÀI LIỆU THAM KHẢO 84
PHỤ LỤC 88

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang

Bảng 2.1. Thành phần của các chất chứa trong 100g gạo lứt 6

Bảng 2.2. Sản xuất lúa gạo của thế giới từ năm 2005 ñến năm 2011 11


Bảng 2.3. Sản xuất lúa gạo của 10 nước ñứng ñầu thế giới 12

Bảng 2.4. Diện tích, năng suất và sản lư
ợng lúa ở Việt Nam
từ năm 2001 – 2011 16

Bảng 2.5. Sản lượng lúa 6 vùng của nước ta 18

Bảng 2.6. Sản lượng xuất khẩu gạo ở Việt Nam từ năm 2001 - 2011 19

Bảng 2.7. Diện tích, năng suất và sản lượng lúa ở Hả
i Dương
từ năm 2001 – 2011 20

Bảng 4.1. Các chỉ tiêu thời kì mạ 43

Bảng 4.2. Thời gian trải qua các giai ñoạn sinh trưởng và phát triển
của các giống lúa thí nghiệm vụ xuân 2013 46

Bảng 4.3. ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây của các giống lúa
thí nghiệm vụ xuân 2013 50

Bảng 4.4. ðộng thái ñẻ nhánh của các giống lúa thí nghiệm vụ xuân
2013 51

Bảng 4.5. Một số ñặc ñiểm lá ñòng và chỉ số diện tích lá của các
giống lúa thí nghiệm vụ xuân 2013 53

Bảng 4.6. Khả năng tích lũy chất khô của các giống lúa thí nghiệm

vụ xuân 2013 55

Bảng 4.7. Tình hình sâu bệnh trên các giống lúa thí nghiệm vụ xuân
2013 58

Bảng 4.8. Một số ñặc trưng hình thái của các giống lúa thí nghiệm
vụ xuân 2013 61

Bảng 4.9. Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống lúa thí
nghiệm vụ xuân 2013 63

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
vii

Bảng 4.10. Năng suất của các giống lúa thí nghiệm vụ xuân 2013 65

Bảng 4.11. Một số chỉ tiêu về phẩm chất hạt của các giống lúa thí
nghiệm 67

Bảng 4.12. Ảnh hưởng của phân bón lá ñến thời gian sinh trưởng,
phát triển giống lúa Bắc thơm số 7 vụ xuân 2013 69

Bảng 4.13. Ảnh hưởng của phân bón lá ñến ñộng thái tăng trưởng
chiều cao cây giống lúa Bắc thơm số 7 vụ xuân - 2013 70

Bảng 4.14. Ảnh hưởng của phân bón lá ñến ñộng thái ñẻ nhánh của
giống lúa Bắc thơm số 7 vụ xuân 2013 71

Bảng 4.15. Ảnh hưởng của phân bón lá ñến chỉ số diện tích lá LAI của
giống lúa Bắc thơm số 7 72


Bảng 4.16. Ảnh hưởng của phân bón lá ñến khả năng tích lũy chất khô
của giống lúa Bắc thơm số 7 75

Bảng 4.17. Ảnh hưởng của phân bón lá ñến khả năng chống chịu
sâu bệnh của giống lúa Bắc thơm số 7 76

Bảng 4.18. Ảnh hưởng của phân bón lá ñến các yếu tố cấu thành
năng suất của giống lúa Bắc thơm số 7 77

Bảng 4.19. Ảnh hưởng của phân bón lá ñến năng suất của giống lúa
Bắc thơm số 7 79

Bảng 4.20. Hiệu quả kinh tế khi sử dụng phân bón lá cho lúa giống
Bắc thơm số 7 81


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
viii


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang


Hình 4.1. Năng suất của các giống lúa thí nghiệm vụ xuân 2013 66

Hình 4.2. Ảnh hưởng của phân bón lá ñến năng suất của giống lúa
Bắc thơm số 7 80


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
1

1. MỞ ðẦU
1.1. ðặt vấn ñề
Cây lúa (oryza sativa) là loại cây trồng hết sức gần gũi và ñóng một
vai trò quan trọng trong dinh dưỡng. Sản phẩm chính của cây lúa là gạo,
ñây là loại lương thực chính trong bữa ăn hàng ngày. Ở Việt Nam, với bản
sắc văn hóa nông nghiệp cây lúa và hạt gạo còn là một biểu tượng của cuộc
sống. Ca dao, khẩu ngữ chúng ta có câu "người sống về gạo, cá bạo về
nước". Trong gạo tinh bột chiếm 80%, protetin chiếm 6-10%, lipit 0,5-2%,
nhiều axit amin không thể thay thế và vitamin nhóm B Không chỉ là
nguồn lương thực, lúa gạo còn là nguồn nguyên liệu ñể chế biến ra các sản
phẩm khác nhau như bia, rượu, mạch nha , các sản phẩm phụ từ lúa gạo
còn ñược dùng trong chăn nuôi, cung cấp nguyên liệu cho một số ngành
công nghiệp như giấy, thủy tinh
Việt Nam chúng ta với hơn 70% dân số làm nông nghiệp nên phải luôn
coi trọng việc phát triển nông nghiệp nhất là sản xuất lúa gạo. Hiện nay xuất
khẩu gạo của

Việt Nam chiếm 1/5 lượng gạo xuất khẩu của thế giới nên công
tác chọn tạo giống ñể ñáp ứng yêu cầu ngày càng nâng cao sản lượng là một
việc làm hết sức cần thiết. Trong sản xuất muốn ñưa năng suất lên cao ngoài
các yếu tố như ñất ñai, khí hậu, trình ñộ thâm canh thì giống và phân bón là
những yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới năng suất và sản lượng (Nguyễn Văn
Hoan, 2006).
Do nền kinh tế trong nước ngày càng phát triển, nhu cầu tiêu dùng gạo
chất lượng cao ngày một tăng lên. Bên cạnh ñó, nhu cầu gạo chất lượng cao
cho xuất khẩu cũng tăng lên không ngừng. Thực tế sản xuất yêu cầu ngày
càng cao bộ giống lúa chất lượng cao thích hợp cho sản xuất lúa gạo hàng hoá

và cơ cấu cây trồng tại các vùng miền ñể mang lại hiệu quả kinh tế cao. Chính
vì vậy, việc nghiên cứu chọn tạo và phát triển các giống lúa chất lượng cao là
một nhiệm vụ tất yếu của ngành khoa học nông nghiệp nước nhà.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
2

Ở các tỉnh phía Bắc hiện nay nông dân ñang gieo trồng các giống chất
lượng cao: các giống lúa cổ truyền như Tám thơm, Dự …Các giống này cho
hiệu quả thấp vì là những giống phản ứng ánh sáng ngày ngắn nên chỉ sản
xuất ñược trong vụ mùa, dài ngày, năng suất thấp, chống ñổ kém, bị nhiễm
nặng bệnh bạc lá, rầy nâu và sâu ñục thân phá hoại nặng trong giai ñoạn cuối
vụ. Một số giống lúa cải tiến ñược nhập nội từ Trung Quốc như Bắc thơm số
7, HT1… và một số giống ñược lai tạo trong nước như AC5, T10, P6, HT6,
HT9 Các giống này vẫn còn nhiều hạn chế về năng suất, chất lượng và khả
năng chống chịu, chưa thực sự ñáp ứng ñược yêu cầu hiện tại của sản xuất
lúa chất lượng cao ñể phục vụ tiêu dùng, xuất khẩu và tăng thêm thu nhập.
Trong những năm gần ñây, bộ giống lúa chất lượng cao ñược chọn tạo
trong nước ñã tương ñối phong phú về chủng loại như các giống: AC5, P6,
T10, HT6, HT9, TL6 do Viện cây lương thực và cây thực phẩm chọn tạo; các
giống Hương Cốm, N46 do trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội chọn tạo;
các giống CL8, CL9 do Viện Di truyền nông nghiệp chọn tạo. Các giống lúa
này hiện ñang ñược ñưa vào sản xuất và phát triển trong sản xuất tại các tỉnh
phía Bắc. Tuy khá phong phú về chủng loại nhưng diện tích che phủ của các
giống lúa này trong sản xuất còn khiêm tốn, chưa thể vượt qua ñược diện tích
của giống Bắc thơm số 7. Có thể, các giống này còn một số hạn chế: khả
năng thích ứng hẹp, chất lượng chưa cao, năng suất thấp không thể ñưa vào
hoặc cho hiệu quả thấp trong sản xuất lúa gạo hàng hoá.
Hải Dương là một tỉnh nằm ở ñồng bằng sông Hồng - một trong hai
vựa lúa của cả nước và trong vùng kinh tế trọng ñiểm Bắc Bộ, ñất chật, người
ñông. ðể ñảm bảo ñáp ứng nhu cầu lương thực cũng như xuất khẩu cần phải

có những giống mới và áp dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất nhằm tăng
năng suất, chất lượng gạo. Xuất phát từ những cơ sở trên, chúng tôi tiến hành
thực hiện ñề tài: “ðặc ñiểm sinh trưởng phát triển, năng suất của một số
giống lúa mới và ảnh hưởng của phân bón lá ñến giống lúa Bắc thơm số 7
trồng vụ xuân 2013 tại Thanh Miện - Hải Dương”.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
3

1.2. Mục ñích và yêu cầu
1.2.1. Mục ñích
Từ các giống tham gia thí nghiệm, tiến hành xác ñịnh ñược các ñặc
trưng, ñặc tính cơ bản về sinh trưởng, phát triển và năng suất của các giống
nhằm tìm ra các giống lúa tốt phù hợp với ñiều kiện ñất ñai, khí hậu cho vùng
sinh thái Hải Dương và xác ñịnh ñược phân bón lá có hiệu quả cho cây lúa
sinh trưởng phát triển tốt, cho năng suất cao.
1.2.2. Yêu cầu
- ðánh giá ñược khả năng sinh trưởng, phát triển và năng suất của các
giống lúa thí nghiệm ñể tìm ñược các giống thích hợp gieo trồng tại Thanh
Miện, Hải Dương.
- ðánh giá ảnh hưởng của việc sử dụng phân bón lá ñến sinh trưởng, phát
triển và năng suất của giống lúa Bắc thơm số 7 vụ xuân 2013.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Xác ñịnh có cơ sở khoa học các giống lúa sinh trưởng phát triển, chống
chịu sâu bệnh tốt, cho năng suất cao và làm sáng tỏ vai trò của phân bón lá
ñối với cây lúa tại Hải Dương.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Bổ sung thêm những giống lúa cho năng suất cao, chất lượng tốt vào cơ
cấu cây trồng, phát triển nông nghiệp tại tỉnh Hải Dương.
- Ứng dụng sử dụng phân bón lá nhằm tăng năng suất lúa góp phần vào

việc hoàn thiện quy trình thâm canh tăng năng suất, phát triển sản xuất lúa,
nâng cao hiệu quả kinh tế cho người sản xuất.




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
4

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Nguồn gốc và phân bố của cây lúa
2.1.1. Nguồn gốc
Cây lúa là loại cây trồng ñã gắn bó lâu ñời với con người. Nhiều người
nhầm tưởng rằng Trung Quốc hay Ấn ðộ là quê hương của cây lúa nhưng
không phải vậy. Theo kết quả khảo cổ học trong vài thập niên qua, quê hương
ñầu tiên của cây lúa là vùng ðông Nam Á và ðông Dương, những nơi mà dấu
ấn của cây lúa ñã ñược ghi nhận là khoảng 10.000 năm trước công nguyên.
Còn ở Trung Quốc, bằng chứng về cây lúa lâu ñời nhất chỉ 5.900 ñến 7.000
năm về trước thường thấy ở các vùng xung quanh sông Dương Tử. Từ ðông
Nam Á nghề trồng lúa dần dần ñược du nhập sang Trung Quốc rồi tới Nhật
Bản, Hàn Quốc (Yosida, 1979).
Về mặt thực vật học, lúa trồng hiện nay do lúa dại qua quá trình chọn lọc
tự nhiên và chọn lọc nhân tạo mà thành. Lúa trồng hiện nay thuộc họ hoà thảo
loại oryza (Bùi Huy ðáp, 1980). Trên thế giới có hai loại cây lúa trồng. Cây
lúa trồng Oryza sativa ñược thuần hoá ở Châu Á nên ñược gọi là lúa trồng
Châu Á. Cây lúa trồng Oryza glaberrima ñược thuần hoá ở Châu Phi nên
ñược gọi là lúa trồng Châu Phi (Bùi Huy ðáp, 1980).
2.1.2. Phân bố
Cây lúa có khả năng thích nghi với nhiều vùng sinh thái khác nhau. Nó
có thể ñược trồng ở Châu Á, Châu Âu, Châu Phi, Châu Mỹ và Châu ðại

Dương, ở bán cầu bắc ñến vĩ ñộ 50
0
B và bán cầu nam ñến vĩ ñộ 35
0
N. Lúa
còn ñược trồng từ vùng ven biển ñến ñộ cao 3000 m trên mặt nước biển ở dãy
núi Himalaya, từ những ñồng ngập sâu tới 3-4 m ở Bangladesh ñến nương cao
hầu như không lúc nào nương có lớp nước phủ (ðinh Văn Lữ, 1978). Tuy
nhiên năng suất của lúa trồng là rất khác nhau. Với vùng có kỹ thuật cao như
Australia năng suất có thể ñạt tới 70-80 tạ/ha nhưng ở Ấn ðộ năng suất chỉ
ñạt 26 tạ/ha. Năm 1966, T. Doyle nghiên cứu năng suất lúa trên thế giới chủ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
5

yếu là lúa Châu Á ñã phân biệt: từ vĩ tuyến 23
0
B lên tới 56
0
B ở nửa cầu bắc là
vùng có năng suất lúa Châu Á cao nhất 26 tạ/ha. Từ vĩ tuyến 23
0
B ñến xích
ñạo qua vùng chấn tô của lúa châu Á ở Ấn ðộ biên giới Thái Lan - Myanma
lại là vùng có năng suất lúa Châu Á thấp nhất chỉ ñạt 13 tạ/ha. Từ xích ñạo ñi
về vùng ôn ñới bán cầu Nam ñến vĩ tuyến 35
0
N có năng suất lúa Châu Á 17
tạ/ha.
2.1.3. Vai trò, tầm quan trọng của cây lúa
Lúa là loại cây trồng gắn bó với truyền thống sản xuất nông nghiệp của

nhiều quốc gia. Nó là loại lương thực quan trọng trong bữa ăn hàng ngày của
hàng tỉ người trên trái ñất. Sản phẩm chính của lúa là gạo. Trong gạo chứa
nhiều chất dinh dưỡng vitamin nhóm B và các axit amin không thay thế.
Ngoài cung cấp lương thực cho nhân dân trong nước, lúa gạo còn là một mặt
hàng xuất khẩu của nhiều quốc gia góp phần trong tăng trưởng kinh tế. Theo
Lu.B.R.Lorestto G.C (1980), tại Châu Á gạo là nguồn cung cấp dinh dưỡng
chủ yếu ñóng góp 56% năng lượng, 42,9% prtein hàng ngày. Nó ñặc biệt quan
trọng ñối với người nghèo khi mà lương thực cung cấp tới 70% năng lượng và
protein thông qua bữa ăn hàng ngày. Tuỳ theo truyền thống ẩm thực và thu
nhập của các quốc gia, bộ phận dân cư khác nhau mà yêu cầu về chất lượng
gạo cũng khác nhau.
Những nơi mà gạo là lương thực thứ yếu (Châu Âu) thì họ yêu cầu loại
gạo tốt. Gạo 5-10% tấm ñược tiêu thụ nhiều ở Tây Âu, 10-13% gạo sử dụng
làm lương thực ở các nước ðông Âu. Ngày nay, loại gạo hạt dài chiếm ưu thế
trên thị trường Tây Âu. Một số nước như Hà Lan, Bỉ, Thuỵ Sĩ, Anh và một số
vùng ở nước Pháp có chiều hướng tăng các món ăn phương ðông nên sử
dụng nhiều loại gạo hạt dài, trong khi ñó ở các nước ðông Âu người tiêu
dùng lại thích dùng loại gạo hạt tròn hơn. Ở Châu Á gần 90% dân số
Bangladesh và phần lớn dân số Ấn ðộ, Srilanca, Pakistan, các nước thuộc
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
6

Châu Phi tiêu dùng loại gạo ñồ, còn gạo nếp ñược tiêu thụ chính ở Lào,
Camphuchia và một số vùng ở Thái Lan (FAO, 1988).
Bảng 2.1. Thành phần của các chất chứa trong 100g gạo lứt
Hợp chất Hàm lượng
Carbohydrate (g) 71,1
Protein (N x 6,25) 7,3
Dầu thô (g) 2,2
Chất xơ (g) 4,0

Vitamin B1 (mg) 0,29
Vitamin B2 (mg) 0,04
Niacin (mg) 4,0
Vitamin E (mg) 0,8
Sắt (mg %) 3,0
Kẽm (mg %) 2,0
Lysine (g/16gN) 3,8
Threonine (g/16gN) 3,6
Methionin + Cystine (g/16gN) 3,9
Tryptophan (g/16gN) 1,1
Axit amin khác (%) 66,0
(Nguồn: Cơ sở dữ liệu USDA)
2.2. Tình hình nghiên cứu và sản xuất lúa trên thế giới
2.2.1. Tình hình nghiên cứu lúa trên thế giới
Trong thống kê nông nghiệp của FAO các loại lương thực truyền
thống chủ yếu ñược sản xuất và tiêu thụ trên thế giới bao gồm năm loại là
lúa mì, lúa gạo, ngô, kê và ñại mạch. Trong ñó lúa mì và lúa gạo là hai
loại lương thực cơ bản nhất dùng cho con người. Ngày nay do sự phát
triển như vũ bão của khoa học công nghệ nhiều ngành nghề mới ra ñời
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
7

nhưng chưa có ngành nào dù hiện ñại ñến ñâu cũng không có thể thay thế
ñược sản xuất lúa gạo (Bùi Huy ðáp, 1999). Tuy vậy sự phát triển của
khoa học công nghệ ñã hỗ trợ rất nhiều cho công tác chọn tạo các giống
mới có năng suất cao, chất lượng tốt cũng như những biện pháp kỹ thuật
hỗ trợ cho sản xuất nông nghiệp.
Vào ñầu thế kỉ 20, cả thế giới vẫn ñang phải ñối mặt với nạn ñói. Hàng
triệu người ở các quốc gia vẫn sống trong tình cảnh thiếu lương thực. Do
vậy vấn ñề ñặt ra là phải nâng cao năng suất của các giống lúa ñể ñảm bảo

lương thực cho người dân. Vì thế việc nghiên cứu chọn lọc, lai tạo giống ñã
ñược các nhà khoa học, các viện nghiên cứu và các trường ñại học nông
nghiệp ưu tiên hàng ñầu. Vào ñầu những năm 1960, viện nghiên cứu lúa gạo
quốc tế (IRRI) ñã ñược thành lập tại Losbanos, Laguna, Philippin. Sau ñó
các viện nghiên cứu nông nghiệp quốc tế khác cũng ñược thành lập ở các
châu lục và tiểu vùng sinh thái khác nhau như IRAT, EAT, CIAT, ICRISAT
(IRRI, 1997).
Viện nghiên cứu lúa quốc tế (IRRI) thành lập năm 1960 ñến năm 1962
ñã tiến hành thu thập nguồn gen cây lúa, năm 1977 chính thức khai trương
ngân hàng gen, tại ñây ñã thu thập tập ñoàn cây lúa từ 110 quốc gia trên thế
giới trong bộ sưu tập có hơn 80 nghìn mẫu, trong ñó có các giống lúa trồng ở
châu Á (O.sativa) chiếm ñến 95% (Gomez, K.A., 1995).
Với sự thành lập của Viện nghiên cứu lúa quốc tế IRRI, nhiều giống lúa
mới ñã ra ñời. Năm 1966, IRRI ñã cho ra ñời giống lúa IR8. ðây là giống lúa
thấp cây, lá thẳng, ñẻ nhánh khoẻ, không mẫn cảm với chu kì quang, chống
ñổ tốt và cho năng suất cao. Sau ñó là hàng loạt các giống mới như IR5, IR22,
IR36 Các nước cũng ñã lai tạo ra 178 giống có thành phần di truyền từ IR
và thích hợp với mỗi ñịa phương (Bùi Huy ðáp, 1978). Năm 1970 Viện ñã
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
8

ñưa ra giống lúa chín sớm và chống sâu ñục thân IR747, B2-6, giống chống
bệnh bạc lá IR 497- 84- 3, IR 498- 1- 88
Viện lúa IRRI là nơi chuyên lai tạo, chọn lọc giống lúa mới và bảo tồn
quỹ gen. Tại Viện có hơn 83.000 mẫu giống lúa ñể ñánh giá và làm vật liệu
chọn giống cho các quốc gia trên thế giới. Từ Viện lúa IRRI, nhiều chương
trình hợp tác quốc tế ñược mở ra. Những chương trình này hỗ trợ ñắc lực
cho các nhà khoa học nghiên cứu, chọn tạo, sản xuất ra giống mới và sử
dụng triệt ñể ưu thế lai nhằm không ngừng nâng cao năng suất ñể luôn luôn
ñáp ứng nhu cầu lương thực của toàn cầu. Hiện nay viện IRRI ñang tập

trung vào nghiên cứu chọn tạo ra các giống lúa có năng suất siêu cao (siêu
lúa) có thể ñạt 13 tấn/vụ, ñồng thời tập trung vào nghiên cứu chọn tạo các
giống lúa có chất lượng cao (giàu vitamin A, giàu protein, giàu lisine, có
mùi thơm…) ñể vừa hỗ trợ các nước giải quyết vấn ñề an ninh lương thực,
vừa ñáp ứng ñủ nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng (Cada, E.C.
and P.B. Escuro, 1997).
Hiện nay các giống lúa thấp cây ñược tạo ra theo phương pháp truyền
thống vẫn ñược tiếp tục nghiên cứu nhưng năng suất có chiều hướng "kịch
trần". Trước tình hình ñó nhiều nước ñã tập trung nghiên cứu những giống lúa
siêu cao sản ñể tạo ra bước nhảy vọt mới về năng suất. Việc nghiên cứu về lúa
lai nhằm sử dụng ưu thế lai ñối với sản xuất lúa là một khám phá lớn theo
hướng ñó. Trung Quốc là nước ñã nghiên cứu và ñưa vào sản xuất thành công
thành tựu khoa học kỹ thuật về lúa lai ñược ñánh giá là một phát minh lớn về
khoa học kỹ thuật trong nghề trồng lúa của thế kỉ 20 (Nguyễn Văn Luật,
2001). Năm 1964, Trung Quốc bắt ñầu nghiên cứu về lúa lai, Viên Long Bình
và cộng sự ñã tìm ra ñược cây lúa có tính bất dục ñực. ðây là công cụ di
truyền quan trọng ñể bắt ñầu sự nghiệp nghiên cứu lúa lai. Nhưng phải ñến
năm 1973 các nhà khoa học Trung Quốc mới tìm ñủ 3 dòng: dòng bất dục ñực
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
9

di truyền tế bào chất, dòng duy trì bất dục và dòng phục hồi bất dục. Từ ñây
ñã tạo ra các giống lúa ưu thế lai ñầu tiên như: Nam ưu số 2, Sán ưu số 2, Uỷ
ưu số 6 (ðinh Văn Lữ, 1978). Lúa lai ra ñời ñã giúp cho nền sản xuất lúa
Trung Quốc phá ñược hiện tượng ñội trần về năng suất lúa. Năng suất lúa
tăng ñã xoá ñược nạn thiếu lương thực ở ñất nước rộng lớn và ñông dân này.
Nhiệm vụ trọng tâm của viện nghiên cứu phát triển lúa lai của Trung Quốc
trong thế kỷ 21 là phát triển lúa lai 2 dòng và ñẩy mạnh nghiên cứu lúa lai 1
dòng và lúa lai siêu cao sản nhằm tăng năng suất và sản lượng lúa gạo của ñất
nước (Lin, S.C., 2001).

Theo Jenning P.R., Coffmen W.R., Kauffman H.E. (1979), ở Viện
nghiên cứu lúa quốc tế (IRRI) khẳng ñịnh rằng: Các giống lúa lùn có nguồn
gốc từ Trung Quốc (Dee – geo – woo – gen) chúng mang gen lùn, lặn nhưng
không ảnh hưởng gì ñến chiều dài bông lúa, có ý nghĩa rất quan trọng trong
công tác chọn tạo giống. Hiện nay các nhà chọn tạo giống ñang tập trung và
ñịnh hướng chọn tạo kiểu hình cây lúa có chiều cao lý tưởng là 100 cm.
Năm 2000, khoa học cây lúa ñã chứng kiến một thành tựu quan trọng ñó
là việc tạo ra cây lúa có khả năng sản xuất và tồn trữ chất α carotenoit trong
hạt gạo. ðứng ñầu trong nhóm nghiên cứu này là giáo sư Ingopotrycus thuộc
Viện nghiên cứu lúa liên bang Thuỵ Sĩ và tiến sĩ Peter Beyer thuộc trường ñại
học Feiberg ðức. Ở cây lúa có chứa chất Gerani diphotphate (GGDP) một
tiền chất quan trọng trong tổng hợp α carotenoit, nhưng tiến trình không tổng
hợp ñược do thiếu các enzyme cần thiết, các nhà khoa học trên ñã nạp vào 3
gen ñể tạo ra các enzyme bị thiếu này. Kết quả là họ ñã thành công trong biến
ñổi giống lúa Taipei 309 thuộc nhóm japinik trở thành giồng lúa ñầu tiên tạo
ñược α carotenoit trong hạt gạo, ñược giới báo chí gọi là lúa vàng
(FAOSTAT.FAO.ORG).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
10

Bên cạnh việc tạo ra giống lúa chứa tiền chất vitamin A trong gạo, nhóm
nghiên cứu của giáo sư Ingo Potrycus và nhóm nghiên cứu của tiến sĩ T.Goto
ở Nhật ñang tiến hành nghiên cứu ñể tạo giống lúa có hàm lượng sắt cao trong
gạo bằng cách chuyển nạp gen tạo ra chất Feritin- là một loại protein dự trữ
giàu sắt trong cây ñậu. Gen ñiều khiển tổng hợp Feritin trong cây ñậu ñã ñược
phân lập và chuyển vào cây lúa nhờ vi khuẩn, hiệu quả là làm tăng hàm lượng
sắt trong hạt gạo ñể khắc phục bệnh thiếu máu.
Gần ñây Thái Lan ñã lai tạo ñược giống lúa giàu chất sắt, giống này có hàm
lượng sắt trong gạo lớn gấp 30 lần so với các giống thường. Ngoài ra còn chứa
protein, kẽm và các tác nhân chống oxy hoá (Nguyễn Văn Luật, 2001).

2.2.2. Tình hình sản xuất lúa trên thế giới.
Lúa là một trong ba cây lương thực quan trọng trên thế giới, là cây
lương thực chính của châu Á. Do vậy, nó ñược trồng và phân bố rộng khắp
trên thế giới. Lúa có thể trồng ở những vùng có vĩ ñộ cao như Hắc Long
Giang (Trung Quốc) 53
0
B, Nhật, Italia, Nga 45
0
B ñến Nam bán cầu, vùng
phân bố chủ yếu ở Châu Á từ 30
0
B ñến 10
0
N (ðinh Văn Lữ, 1978). Theo
thống kê thì hiện nay trên thế giới có khoảng trên 100 quốc gia trồng và sản
xuất lúa gạo, trong ñó tập trung nhiều ở các nước Châu Á, 85% sản lượng lúa
trên thế giới phụ thuộc vào 8 nước ở Châu Á: Thái Lan, Việt Nam, Trung
Quốc, Ấn ðộ, Indonexia, Banglades, Myamar và Nhật Bản. Ở khu vực ðông
Á còn có các nước trồng lúa khác như: Hàn Quốc, Bắc Triều Tiên, ðài Loan.
Các giống lúa ở ñây thuộc loại hình Japonica, có hạt gạo tròn, cơm dẻo và
chất lượng cũng rất tốt. Các giống lúa nổi tiếng của khu vực này là Tongil
(Hàn Quốc), Tai chung1, Tai chung 2, Gang changi, ðee-Geo-woo-Gen (ðài
Loan)…ðặc biệt giống ðee-Geo-woo-Gen là một trong những vật liệu khởi
ñầu ñể tạo ra giống IR8 nổi tiếng một thời (Hoang, C.H., 1999). Tùy thuộc vị
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
11

trí ñịa lí, ñiều kiện tự nhiên, xã hội và trình ñộ thâm canh của mỗi nước mà
năng suất và sản lượng có sự chênh lệch nhau.
Bảng 2.2. Sản xuất lúa gạo của thế giới từ năm 2005 ñến năm 2011

Chỉ tiêu
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
Diện tích
(triệu ha)
154,987

155,610

155,139

160,211

158,577

161,762

164,125


Năng suất
(tạ/ha)
40,935

41,206

42,347

42,976

43,203

43,343

44,037

Sản lượng
(triệu tấn)
634,444

641,207

656,970

688,527

685,094

701,128


722,760

(Nguồn: FAOSTAT)
ðến năm 2011, tổng diện tích trồng lúa trên toàn thế giới là 164,124
triệu ha, năng suất trung bình ñạt 44,037 tạ/ha và tổng sản lượng lúa là
722,760 triệu tấn. Theo số liệu bảng 2.2 thì nước có diện tích trồng lúa cao
nhất là Ấn ðộ với 44,100 triệu ha, sau ñó là Trung Quốc có diện tích trồng lúa
là 30,311 triệu ha.
Về năng suất, Trung Quốc là nước có năng suất cao nhất ñạt 66,862
tạ/ha. Về sản lượng thì Trung Quốc cũng là nước ñứng ñầu ñạt 202,667 triệu
tấn, tiếp ñó là Ấn ðộ với sản lượng ñạt 155,700 triệu tấn.
Có thể nói, diện tích sản xuất lúa trên thế giới ít biến ñộng trong một
vài năm gần ñây, một số nước có diện tích tăng lên trong khi một số nước
giảm nhẹ, năng suất có chiều hướng tăng lên dẫn ñến sản lượng năm 2005 là
634,444 triệu tấn và ñến năm 2011 là 722,760 triệu tấn.


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
12

Bảng 2.3. Sản xuất lúa gạo của 10 nước ñứng ñầu thế giới
Năm 2010 Năm 2011

Tên nước
Di
ện tích
(triệu ha)

Năng

suất
(tạ/ha)
Sản lư
ợng
(triệu tấn)

Di
ện tích
(triệu ha)

Năng
suất
(tạ/ha)
Sản lư
ợng
(triệu tấn)

Trung Quốc

30,117 65,481 197,212 30,311 66,862 202,667
Ấn ðộ 42,862 33,587 143,963 44,100 35,306 155,700
Indonexia 13,253 50,152 66,469 13,201 49,799 65,740
Bangladet 11,528 43,423 50,061 12,000 42,189 50,627
Thái Lan 12,119 29,361 35,583 11,630 29,740 34,588
Việt Nam 7,489 53,416 40,005 7,651 55,322 42,331
Myamar 8,011 40,666 32,579 8,038 40,806 32,800
Philippin 4,354 36,224 15,772 4,536 36,776 16,684
Braxin 2,722 41,272 11,236 2,752 48,956 13,477
Nhật Bản 1,627 52,139 8,483 1,576 53,312 8,402
(Nguồn: FAOSTAT)

Tuy nhiên với tốc ñộ tăng dân số như hiện nay cần phải nâng cao hơn
nữa năng suất, sản lượng cũng như chất lượng mới ñảm bảo ñược vấn ñề an
ninh lương thực của toàn xã hội. Theo dự ñoán của FAO, trong vòng 30 năm
tới, tổng sản lượng lúa trên toàn thế giới phải tăng ñược 56% mới ñảm bảo
ñược nhu cầu lương thực cho mọi người dân.
Theo các nhà khoa học thì sản lượng lúa sẽ tăng chậm và có xu hướng
chững lại vì diện tích trồng lúa ngày càng thu hẹp do tốc ñộ ñô thị hóa gia
tăng (Beachell, H.M., 1972).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
13

2.3. Tình hình nghiên cứu và sản xuất lúa trong nước
2.3.1. Tình hình nghiên cứu lúa ở Việt Nam
Ở Việt Nam sản xuất lúa chiếm tỉ trọng lớn trong sản xuất nông nghiệp,
thu hút hơn 70% dân số và 70% lao ñộng xã hội cả nước. Lúa gạo còn là mặt
hàng xuất khẩu vừa có kim ngạch lớn vừa có tính truyền thống lâu ñời. Do ñó
việc nghiên cứu các giống lúa cho năng suất cao, phẩm chất tốt luôn ñược nhà
nước ta quan tâm.
Công tác chọn tạo giống mới ở nước ta ñược ñánh dấu bằng sự nhập nội
giống IR8 mà nhân dân ta thường quen gọi là lúa "thần nông". ðây là giống
thấp cây, dáng khoẻ, chịu phân, kháng bệnh tốt và cho năng suất cao. Ở miền
Bắc cùng với một số dòng mới ñược tách ra và nhân lên từ IR8 và một số
giống lúa thấp cây ñược lai tạo ra ñã làm cho sản lượng thóc tăng lên ñáng kể
từ 10,8 triệu tấn năm 1976 ñã tăng lên 26,3 triệu tấn năm 1996 trong cả nước.
Do ðảng và Nhà nước ta ñã luôn quan tâm ñến công tác chọn tạo giống
nên sau khi ñất nước thống nhất, nhiều trung tâm giống cây trồng ñã ñược
thành lập trong cả nước. Một số trung tâm ñã thu ñược những kết quả nhất
ñịnh. Trung tâm giống cây trồng Ma Lâm - Bình Thuận ñã chọn tạo ñược hai
tập ñoàn lúa với khoảng 800 giống. Trong ñó có hai giống lúa ML48 và TH6
ñược rất nhiều nông dân các tỉnh miền Trung và miền ðông Nam Bộ ưa

chuộng và ñưa vào gieo cấy. Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam
ñược thành lập vào năm 1952 nhưng ngay từ giai ñoạn 1954-1963 Viện ñã
tuyển chọn ñược nhiều giống lúa mới: Nam Ninh, Trà Trung Tử, 828, 813,
NN1 Trong thời kì ñổi mới nhờ sử dụng công nghệ sinh học trong nghiên
cứu phân loại, ñánh giá tính ña dạng di truyền Viện Khoa học kỹ thuật nông
nghiệp Việt Nam ñã tạo ra các giống cây trồng chất lượng cao ñạt tiêu chuẩn
xuất khẩu như các giống BM 9895, Xi 23, AYT 77, giống lúa lai HYT 57
Bằng các phương pháp chọn tạo giống mới như nuôi cấy bao phấn, nuôi cấy
tế bào sôma, lai xa, ñột biến, ưu thế lai, lai tạo kết hợp với ñột biến, lai tạo kết
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
14

hợp với nuôi cấy bao phấn, kết quả bước ñầu ñã tạo nhiều dòng, giống mới có
giá trị như OM 3007-16-27, OM 3007-42-94, DT 122, BM 9963. ðây là
những dòng, giống mang nhiều ñặc ñiểm quý như tiềm năng năng suất cao,
chất lượng gạo tốt, chống chịu sâu bệnh và các ñiều kiện bất thuận như phèn,
mặn, hạn, úng (Bùi Huy ðáp, 1985).
Viện lúa ñồng bằng sông Cửu Long công bố ñã nghiên cứu ứng dụng
thành công công nghệ chuyển nạp gen tạo ra giống lúa mới giàu vi chất dinh
dưỡng từ ba giống lúa IR64, MTL250 và Taipei 309, ñặc tính ưu ñiểm vượt
trội của giống lúa mới này là có hàm lượng cao các vi chất như: vitamin A,
vitamin E, sắt, kẽm , những vi chất rất cần thiết ñối với con người. Ngoài ra
dòng lúa biến ñổi gen còn gia tăng ñáng kể chất oryzanol chất quan trọng hơn
cả vitamin E có tác dụng chống oxi hoá, giúp làm giảm hàm lượng cholesterol
trong máu. Dòng lúa biến ñổi này còn có cả các ưu ñiểm kháng sâu bệnh, ñảm
bảo tính an toàn sinh học, dễ trồng có thể ñưa vào sản xuất lúa hàng hoá vì
chúng khắc phục ñược những khiếm khuyết về tính không ổn ñịnh thường gặp
ở cây biến ñổi gen (Nguyễn Hữu Nghĩa, 1996). Với sự phát triển ngày càng
cao của xã hội yêu cầu ñặt ra ñối với các nhà chọn tạo giống là không những
chỉ chọn tạo giống có tiềm năng năng suất cao mà còn cần phải có chất lượng

tốt. Mục ñích không chỉ phục vụ cho tiêu dùng trong nước mà còn ñể ñáp ứng
cho nhu cầu xuất khẩu góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của lúa gạo
Việt Nam trên thị trường quốc tế. ðáp ứng nhu cầu ñó, Viện Khoa học kỹ
thuật nông nghiệp Việt Nam ñã tiến hành chọn tạo và ñã thành công với ba
giống BM9603, HT1 và N97 (Lê Vĩnh Thảo, Nguyễn Ngọc Tiến, 2003).
Từ năm 1975, IRRI ñã có quan hệ chính thức với Việt Nam trong
chương trình thí nghiệm giống quốc tế trước ñây và hiện nay là chương trình
ñánh giá nguồn gen cây lúa, trong quá trình hợp tác Việt Nam ñã nhập ñược
279 tập ñoàn lúa gồm hàng ngàn mẫu giống, mang nhiều ñặc ñiểm sinh học
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
15

tốt, chống chịu sâu bệnh và ñiều kiện ngoại cảnh bất thuận như nhiệt ñộ,
nhiễm mặn, hạn hán, úng lụt… (Shen, J.H., 2000).
Như vậy, cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật mới, công tác
chọn lọc lai tạo các giống lúa mới ñã ra ñời ñáp ứng những ñòi hỏi ngày
càng cao của con người. Xu hướng trong nghiên cứu của các nhà khoa học
nông nghiệp hiện nay là tập trung nghiên cứu cải tiến hệ thống cây trồng
trên các vùng ñất bằng cách ñưa thêm một số loại cây trồng mới vào hệ
canh tác nhằm tăng sản lượng nông sản/1 ñơn vị diện tích canh tác/1 năm
với mục ñích xây dựng nền nông nghiệp sinh thái phát triển bền vững
(Phạm Văn Tiêm, 2005).
2.3.2. Tình hình sản xuất lúa gạo ở Việt Nam
Việt Nam là nước có nền nông nghiệp với lịch sử phát triển hàng
nghìn năm trong ñó cây lúa có vị trí rất quan trọng. Trong mười năm gần
ñây sự phát triển của sản xuất lúa gạo Việt Nam ñã ñạt ñược những thành
tích nổi bật ñóng góp ñáng kể vào sự nghiệp ñổi mới của cả nước. Việt
Nam ñã trở thành nước xuất khẩu gạo thứ hai trên thế giới sau Thái Lan.
Tuy nhiên sản xuất lúa gạo ở Việt Nam còn nhiều thách thức trong chiến
lược an toàn lương thực, trong sự ña dạng sinh học của một nền nông

nghiệp bền vững ñặc biệt là khả năng nâng cao sức cạnh tranh trên thị
trường quốc tế (Nguyễn Hữu Nghĩa, 1996).
Trước cách mạng tháng tám năm 1945 nền nông nghiệp nước ta ñộc canh
cây lúa với trình ñộ canh tác lạc hậu, năng suất thấp ở mức 10-12 tạ/ha. Từ
năm 1945 ñến nay sản lượng lúa gạo nước ta không ngừng tăng lên. ðặc biệt
là sau khi ban hành Nghị Quyết 10 của Bộ Chính trị khóa VI về nông nghiệp,
sản xuất lúa nước ta ñã có sự phát triển mới. ðánh dấu bằng sự kiện từ một
nước ñói kém, năm 1989 nước ta ñã xuất khẩu ñược 1,4 triệu tấn gạo. Từ ñó
ñến nay lượng gạo xuất khẩu ñã tăng ñều. Nước ta trở thành một nước xuất
khẩu gạo quan trọng với phẩm chất gạo ngày càng tốt. Hiện nay sản lượng lúa
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
16

cả nước tăng cao nhưng năng suất giữa các vùng có sự chênh lệch nhau. Ở
vùng ñồng bằng một số nơi ñã ñạt ñược năng suất tương ñối cao nhưng ở
vùng trung du miền núi năng suất còn thấp.
Nhìn chung ngành sản xuất lúa của nước ta ñến nay ñã ñạt ñược nhiều
thành tựu quan trọng. Tuy nhiên, trong những năm gần ñây thì quá trình ñô thị
hóa, công nghiệp hóa ñã và ñang làm giảm ñáng kể diện tích ñất nông nghiệp.
Vì thế mặc dù việc thâm canh tăng vụ rất ñược chú trọng song tổng diện tích
lúa thu hoạch hàng năm ñang giảm dần. Ngoài ra nếu so sánh với các nước
trồng lúa tiên tiến như Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, ðài Loan… thì
năng suất lúa của Việt Nam vẫn còn kém xa (Itoh và cộng sự, 2000).
Bảng 2.4. Diện tích, năng suất và sản lượng lúa ở Việt Nam

từ năm 2001 – 2011
Năm
Diện tích
(nghìn ha)
Năng suất

(tạ/ha)
Sản lượng
(nghìn tấn)
2001 7.492,7 42,9 32.108,4
2002 7.504,3 45,9 34.447,2
2003 7.452,2 46,4 34.568,8
2004 7.445,3 48,6 36.148,9
2005 7.329,2 48,9 35.832,9
2006 7.324,8 48,9 35.849,5
2007 7.207,4 49,9 35.942,7
2008 7.400,2 52,3 38.729,8
2009 7.437,2 52,4 38.950,2
2010 7.489,4 53,4 40.005,6
2011 7.651,4 55,3 42.324,9
(Nguồn: Tổng cục thống kê)

×