Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Vận dụng thủ tục phân tích đối với kiểm toán khoản mục doanh thu trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán việt anh thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (450.9 KB, 70 trang )

Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS. Nguyễn Thị Mỹ

MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..................................................................................1
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM VẬN DỤNG THỦ TỤC PHÂN TÍCH ĐỐI VỚI
KIỂM TỐN KHOẢN MỤC DOANH THU TRONG KIỂM TOÁN BÁO
CÁO TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY TNHH KIỂM TỐN VIỆT ANH................3
1.1. Đặc điểm khoản mục doanh thu và thủ tục phân tích trong kiểm toán báo cáo
tài chính.......................................................................................................................3
1.2. Mục tiêu kiểm toán đối với khoản mục doanh thu tại cơng ty TNHH Kiểm
tốn Việt Anh............................................................................................................12
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VẬN DỤNG THỦ TỤC PHÂN TÍCH ĐỐI VỚI
KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC DOANH THU TRONG KIỂM TOÁN BÁO
CÁO TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY TNHH KIỂM TỐN VIỆT ANH THỰC
HIỆN TẠI CÁC KHÁCH HÀNG.........................................................................22
2.1. Vận dụng thủ tục phân tích đối với kiểm tốn khoản mục doanh thu tại cơng ty
ABC ..........................................................................................................................22
2.2. Vận dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán khoản mục doanh thu trong kiểm
toán báo cáo tài chính tại khách hàng XYZ..............................................................37
2.3. So sánh việc vận dụng thủ tục phân tích với kiểm toán khoản mục Doanh thu
trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty ABC và Ngân hàng TM XYZ........50
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HỒN THIỆN THỦ TỤC PHÂN TÍCH TRONG
KIỂM TỐN KHOẢN MỤC DOANH THU TRONG KIỂM TỐN BÁO
CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH VIỆT ANH THỰC HIỆN..............54
3.1. Nhận xét về thực trạng vận dụng thủ tục phân tích kiểm tốn khoản mục doanh
thu do Cơng ty TNHH Kiểm tốn Việt Anh thực hiện............................................54
3.2. Tính tất yếu phải hồn thiện thủ tục phân tích đới với khoản mục doanh thu
trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán Việt Anh thực hiện


...................................................................................................................................57
3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả vận dụng thủ tục phân tích khi kiểm
toán khoản mục doanh trong kiểm toán Báo cáo tài chình do Cơng ty TNHH Kiểm
tốn Việt Anh thực hiện............................................................................................58
KẾT LUẬN............................................................................................................64
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................65

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Giải thích

BCĐKT

Bảng cân đối kế tốn

BCKQKD

Báo cáo kết quả kinh doanh

BCTC

Báo cáo tài chính

SV: Phí Lan Phương

Lớp: Kiểm toán 52B



Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS. Nguyễn Thị Mỹ

GTGT

Giá trị gia tăng

KH

Khách hàng

KTTC

Kiểm tốn tài chính

KTV

Kiểm tốn viên

LNST

Lợi nhuận sau thuế

MST

Mã số thuế

NVL


Nguyên vật liệu

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TK

Tài khoản

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TTPT

Thủ tục phân tích

VietAnh

Công ty TNHH Kiểm toán Việt Anh

SV: Phí Lan Phương

Lớp: Kiểm tốn 52B


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS. Nguyễn Thị Mỹ


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..................................................................................1
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM VẬN DỤNG THỦ TỤC PHÂN TÍCH ĐỐI VỚI
KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC DOANH THU TRONG KIỂM TOÁN BÁO
CÁO TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY TNHH KIỂM TỐN VIỆT ANH................3
1.1. Đặc điểm khoản mục doanh thu và thủ tục phân tích trong kiểm toán báo cáo
tài chính.......................................................................................................................3
1.2. Mục tiêu kiểm tốn đối với khoản mục doanh thu tại cơng ty TNHH Kiểm
toán Việt Anh............................................................................................................12
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VẬN DỤNG THỦ TỤC PHÂN TÍCH ĐỐI VỚI
KIỂM TỐN KHOẢN MỤC DOANH THU TRONG KIỂM TỐN BÁO
CÁO TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY TNHH KIỂM TOÁN VIỆT ANH THỰC
HIỆN TẠI CÁC KHÁCH HÀNG.........................................................................22
2.1. Vận dụng thủ tục phân tích đối với kiểm tốn khoản mục doanh thu tại công ty
ABC ..........................................................................................................................22
2.2. Vận dụng thủ tục phân tích trong kiểm tốn khoản mục doanh thu trong kiểm
tốn báo cáo tài chính tại khách hàng XYZ..............................................................37
2.3. So sánh việc vận dụng thủ tục phân tích với kiểm toán khoản mục Doanh thu
trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty ABC và Ngân hàng TM XYZ........50
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THỦ TỤC PHÂN TÍCH TRONG
KIỂM TỐN KHOẢN MỤC DOANH THU TRONG KIỂM TỐN BÁO
CÁO TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY TNHH VIỆT ANH THỰC HIỆN..............54
3.1. Nhận xét về thực trạng vận dụng thủ tục phân tích kiểm tốn khoản mục doanh
thu do Cơng ty TNHH Kiểm tốn Việt Anh thực hiện............................................54
3.2. Tính tất yếu phải hồn thiện thủ tục phân tích đới với khoản mục doanh thu
trong kiểm toán báo cáo tài chính do Cơng ty TNHH Kiểm tốn Việt Anh thực hiện
...................................................................................................................................57
3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả vận dụng thủ tục phân tích khi kiểm

tốn khoản mục doanh trong kiểm tốn Báo cáo tài chình do Cơng ty TNHH Kiểm
toán Việt Anh thực hiện............................................................................................58
KẾT LUẬN............................................................................................................64
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................65

SV: Phí Lan Phương

Lớp: Kiểm tốn 52B


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS. Nguyễn Thị Mỹ

LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam đã có những bước tiến khá dài trong những thập niên
gần đây, hội nhập kinh tế thế giới và cố gắng vươn lên dần khẳng định mình trên
trường quốc tế, Việt Nam đã đạt được những thành công và rút ra nhiều bài học cho
bản thân mình. Kinh tế càng phát triển, lượng thơng tin kinh tế càng nhiều và ngày
càng phức tạp, chứa đựng nhiều rủi ro, sai lệch, thiếu tin cậy. Kiểm toán ra đời và
phát triển là một tất yếu khách quan nhằm cung cấp thông tin trung thực, tin cậy cho
mọi đối tượng quan tâm trên thị trường. Kiểm toán Việt Nam tuy mới ra đời nhưng
đã dần khẳng định vai trị quan trọng của mình trong nền tài chính nói riêng và nền
kinh tế đất nước nói chung.
Với tư cách là một bộ phận cấu thành của hệ công cụ quản lý kinh tế, kiểm
toán ngày càng trở nên hết sức quan trọng và cần thiết không chỉ đối với các cơ
quan quản lý chức năng của nhà nước, mà còn đối với các nhà quản lý doanh
nghiệp, các nhà đầu tư. Những thơng tin do kiểm tốn cung cấp sẽ là căn cứ đáng
tin cậy cho nhà nước nhìn nhận, đánh giá, xử lý đúng đắn các vấn đề kinh tế nảy
sinh, đồng thời làm cơ sở cho các nhà đầu tư, các nhà quản lý khi đưa ra quyết định

kinh doanh mới. Thông qua việc thực hiện các chức năng, nghiệp vụ của mình,
kiểm tốn viên cịn giúp các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế biết được và khắc
phục những sai sót, vi phạm trong quản lý và trong việc chấp hành chính sách, luật
lệ kinh tế của nhà nước.
Kiểm toán báo cáo tài chính là cuộc kiểm tra để đưa ra ý kiến nhận xét về sự
trình bầy trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính của một đơn vị. Và để đưa ra ý
kiến về báo cáo tài chính đã được kiểm toán của doanh nghiệp thì đòi hỏi các Kiểm
toán viên và doanh nghiệp kiểm tóa phải thu thập các bằng chứng kiểm toán đầy đủ
và có giá trị. Tuy nhiên vấn đề đặt ra là làm thế nào để thu thập bằng chứng kiêm
toán một cách phù hợp. Trên thực tế có rất nhiều kĩ thuật thu thập bằng chứng kiểm
toán. Trong đó, kĩ thuật phân tích có thể xem là một kĩ thuật kiểm toán hiệu quả cao
vì trong thời gian ít, chi phí thấp mà có thể cung cấp các bằng chứng về sự đồng bộ,
chuẩn xác và có giá trị về các số liệu kế toán, đóng vai trò quan trọng phục vụ đắc
lực cho công việc của Kiểm toán viên và giúp nâng cao chất lượng kiểm toán. Vì
thế vấn đề nghiên cứu và vận dụng thủ tục phân tích nhằm nâng cao hiệu quả là hết
sức cần thiết để đưa ngành kiểm toán Việt Nam vươn xa hơn và theo kịp trình độ
hoạt động kiểm toán của khu vực và Thế giới.
Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH Kiểm toán Việt Anh, tìm hiểu kĩ
thuật và quy trình kiểm toán tại Công ty, nhận thấy tầm quan trọng của thủ tục phân
tích trong quá trình thực hiện các hợp đồng kiểm toán, đặc biệt là mật độ vận dụng
các thủ tục này trong kiểm toán khoản mục Doanh thu, đây cũng là khoản mục có
ảnh hưởng rất lớn đến các khoản mục khác cũng như các thơng tin về tình hình hoạt
động của mỗi đơn vị, nó phản ánh năng lực tài chính cũng như tiềm năng phát triển
của Công ty trong tương lai, em đã quyết định chọn đề tài:

Phí Lan Phương

1

Lớp: Kiểm toán 52B



Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS. Nguyễn Thị Mỹ

“Vận dụng thủ tục phân tích đối với kiểm toán khoản mục doanh thu
trong kiểm toán báo cáo tài chính do Cơng ty TNHH Kiểm toán Việt Anh thực
hiện”
Ngồi phần mở đầu và kết luận, chuyên đề thực tập chuyên ngành của em
bao gồm 3 chương:
Chương 1: Đặc điểm vận dụng thủ tục phân tích đối với kiểm toán khoản
mục doanh thu trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán Việt
Anh
Chương 2: Thực trạng vận dụng thủ tục phân tích đới với kiểm tốn khoản
mục doanh thu trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán Việt
Anh thực hiện tại các khách hàng
Chương 3: Giải pháp nhằm hoàn thiện thủ tục phân tích đới với kiểm tốn
khoản mục doanh thu trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm
toán Việt Anh thực hiện
Tuy nhiên, do em mới được tiếp xúc với môi trường làm việc thực tế và một
số hạn chế về nhận thức nên em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong
nhận được sự đóng góp ý kiến từ q Thầy, Cơ và các bạn sinh viên cùng ngành Kế
toán - Kiểm toán để bài chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
Đồng thời em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cô giáo – TS. Nguyễn Thị Mỹ
người đã tận tình chỉ bảo em trong quá trình thực tập và giúp đỡ em hoàn thành Chuyên
đề thực tập chuyên ngành này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực tập


Phí Lan Phương

Phí Lan Phương

2

Lớp: Kiểm toán 52B


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS. Nguyễn Thị Mỹ

CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM VẬN DỤNG THỦ TỤC PHÂN TÍCH ĐỐI VỚI
KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC DOANH THU TRONG KIỂM TOÁN BÁO
CÁO TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY TNHH KIỂM TỐN VIỆT ANH
1.1. Đặc điểm khoản mục doanh thu và thủ tục phân tích trong kiểm toán báo
cáo tài chính
1.1.1. Khái niệm và nội dung khoản mục doanh thu
1.1.1.1. Khái niệm
Theo chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” trong hệ thống
chuẩn mực kế tốn Việt Nam thì Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà
doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, các lợi ích kinh tế này phát sinh từ các
hoạt động sản xuất kinh doanh thơng thường của doanh nghiệp, nó góp phần làm
phát triển vốn chủ sở hữu.
Như vậy, doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh
nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là
nguồn lợi ích kinh tế, và khơng làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp
thì khơng được coi là doanh thu. Các khoản góp vốn của cổ đơng hoặc chủ sở hữu
làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng không phải là doanh thu.

1.1.1.2. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu
Việc ghi nhận doanh thu phải tuân thủ theo những điều kiện nhất định, đối
với từng loại doanh thu cụ thể như sau:
Đối với doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn tất cả năm điều
kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua;
- Doanh nghiệp khơng cịn nắm giữ quyền quản lý hàng hố như người sở
hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng;
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Đối với doanh thu cung cấp dịch vụ
Doanh thu của giao dịch về cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của
giao dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy. Kết quả của giao dịch cung cấp
dịch vụ được xác định khi thoả mãn tất cả bốn điều kiện sau:
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;

Phí Lan Phương

3

Lớp: Kiểm toán 52B


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS. Nguyễn Thị Mỹ


- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;
- Xác định được phần cơng việc đã hồn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế
tốn;
- Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hồn thành
giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
Trường hợp giao dịch về cung cấp dịch vụ thực hiện trong nhiều kỳ kế tốn
thì việc xác định doanh thu của dịch vụ trong từng kỳ thường được thực hiện theo
phương pháp tỷ lệ hoàn thành. Phần cơng việc đã hồn thành được xác định theo
một trong ba phương pháp sau, tuỳ thuộc vào bản chất của dịch vụ:
- Đánh giá phần công việc đã hoàn thành;
- So sánh tỷ lệ (%) giữa khối lượng cơng việc đã hồn thành với tổng khối
lượng cơng việc phải hồn thành;
- Tỷ lệ (%) chi phí đã phát sinh so với tổng chi phí ước tính để hồn thành
tồn bộ giao dịch cung cấp dịch vụ.
Phần cơng việc đã hồn thành khơng phụ thuộc vào các khoản thanh toán
định kỳ hay các khoản ứng trước của khách hàng.
- Khi kết quả của một giao dịch về cung cấp dịch vụ khơng thể xác định
được chắc chắn thì doanh thu được ghi nhận tương ứng với chi phí đã ghi nhận và
có thể thu hồi.
Đối với doanh thu hoạt động tài chính
Doanh thu phát sinh từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia
của doanh nghiệp được ghi nhận khi thoả mãn đồng thời hai điều kiện sau:
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia được ghi
nhận trên cơ sở:
- Tiền lãi được ghi nhận trên cơ sở thời gian và lãi suất thực tế từng kỳ;
- Tiền bản quyền được ghi nhận trên cơ sở dồn tích phù hợp với hợp đồng;
- Cổ tức và lợi nhuận được chia được ghi nhận khi cổ đông được quyền nhận

cổ tức hoặc các bên tham gia góp vốn được quyền nhận lợi nhuận từ việc góp vốn.
Lãi suất thực tế là tỷ lệ lãi dùng để quy đổi các khoản tiền nhận được trong
tương lai trong suốt thời gian cho bên khác sử dụng tài sản về giá trị ghi nhận ban
đầu tại thời điểm chuyển giao tài sản cho bên sử dụng. Doanh thu tiền lãi bao gồm
số phân bổ các khoản chiết khấu, phụ trội, các khoản lãi nhận trước hoặc các khoản
chênh lệch giữa giá trị ghi sổ ban đầu của công cụ nợ và giá trị của nó khi đáo hạn.
Khi tiền lãi chưa thu của một khoản đầu tư đã được dồn tích trước khi doanh

Phí Lan Phương

4

Lớp: Kiểm tốn 52B


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS. Nguyễn Thị Mỹ

nghiệp mua lại khoản đầu tư đó, thì khi thu được tiền lãi từ khoản đầu tư, doanh
nghiệp phải phân bổ vào cả các kỳ trước khi nó được mua. Chỉ có phần tiền lãi của
các kỳ sau khi khoản đầu tư được mua mới được ghi nhận là doanh thu của doanh
nghiệp. Phần tiền lãi của các kỳ trước khi khoản đầu tư được mua được hạch toán
giảm giá trị của chính khoản đầu tư đó.
Doanh thu được ghi nhận khi đảm bảo là doanh nghiệp nhận được lợi ích
kinh tế từ giao dịch. Khi không thể thu hồi một khoản mà trước đó đã ghi vào doanh
thu thì khoản có khả năng khơng thu hồi được hoặc khơng chắc chắn thu hồi được
đó phải hạch tốn vào chi phí phát sinh trong kỳ, khơng ghi giảm doanh thu.
Quy trình hạch toán doanh thu thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1. Quy trình hạch tốn doanh thu


1.1.1.3. Hệ thống chứng từ hạch toán doanh thu
Những chứng từ chủ yếu được sử dụng trong hạch toán doanh thu bao gồm:
- Đơn đặt hàng của khách hàng, hợp đồng đã kí kết về bán hàng và cung cấp
dịch vụ. Đây là những yêu cầu của khách hàng hoặc những thỏa thuận giữa doanh
nghiệp và khách hàng về loại hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp có khả năng cung cấp
cho khách hàng, các văn bản này đồng thời cũng là cơ sở pháp lý ràng buộc cả hai bên.
- Chứng từ tiêu thụ: Là loại chứng từ độc lập vào lúc giao hàng, chỉ số mẫu
mã của hàng hóa, số lượng giao và các số liệu khác, được dùng như một cách tính
tiền của người mua.

Phí Lan Phương

5

Lớp: Kiểm tốn 52B


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS. Nguyễn Thị Mỹ

- Phiếu tiêu thụ: Là loại chứng từ dùng để ghi sổ mẫu mã, số lượng và các
thông tin liên quan đến khách hàng đặt mua.
- Hóa đơn GTGT ( mẫu số 01/GTKT - 3LL và 01/GTKT - 2LK ) là chứng
từ của đơn vị bán xác nhận số lượng, chất lượng, đơn giá và số tiền bán sản phẩm,
hàng hóa cho người mua.
- Hóa đơn bán hàng: Là chứng từ của đơn vị bán xác nhận mẫu mã, số
lượng, chất lượng, đơn giá và số tiền bán sản phẩm hàng hóa cho người mua. Hóa
đơn bán hàng là căn cứ để người bán ghi sổ doanh thu và các sổ kế toán liên quan,

là chứng từ cho người mua vận chuyển hàng đi đường, lập phiếu nhập kho, thanh
toán tiền mua hàng và ghi sổ kế toán.
- Bảng thanh toán đại lý: Là chứng từ phản ánh tình hình thanh toán hàng
đại lý ( ký gửi ) giữa đơn vị có hàng và đơn vị nhận bán hàng. Là chứng từ để đơn
vị có hàng và đơn vị nhận đại lý ký gửi thanh toán tiền và ghi sổ kế toán.
- Bản quyết toán thanh lý hợp đồng bán hàng cung cấp dịch vụ: Là chứng từ
minh chứng cho việc chấm dứt một hoạt động giao dịch thương mại.
- Thẻ quầy hàng: Là chứng từ theo dõi số lượng và giá trị hàng hóa trong
q trình nhập và bán tại quầy hàng, giúp cho người bán hàng thường xuyên nắm
bắt được tình hình nhập, xuất, tồn quầy. Là căn cứ để kiểm tra, quản lý hàng hóa và
lập bảng kê bán hàng từng ngày (kỳ).
- Các hợp đồng, khế ước tín dụng: Là các văn bản về chính sách tín dụng
thương mại của cơng ty với khách hàng như chính sách bán hàng, phương thức bán
hàng, chính sách cả… Các chứng từ, tài liệu trên đều có vai trị nhất định trong
doanh thu.
Ngoài ra cần thu thập thêm các tài liệu và thơng tin phục vụ cho cuộc kiểm
tốn như: BCTC năm trước, Báo cáo kiểm toán năm trước, Báo cáo kế toán quản
trị, Bảng kê doanh thu theo mặt hàng, theo loại dịch vụ, theo từng bộ phận, theo
tháng, các quy định chính sách của Nhà nước, của Tổng công ty, của bản thân
doanh nghiệp về doanh thu như giá niêm yết, chiết khấu thanh toán, giảm giá…
1.1.1.4. Tài khoản sử dụng và sổ sách kế toán
 Tài khoản trong hạch toán doanh thu bán hàng bao gồm:
- Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Tài khoản 512 - Doanh thu nội bộ.
- Tài khoản 515 - Doanh thu hoạt động tài chính
- Tài khoản 521 - Chiết khấu thương mại.
- Tài khoản 531 - Hàng bán bị trả lại.
- Tài khoản 532 - Giảm giá hàng bán.

Phí Lan Phương


6

Lớp: Kiểm tốn 52B


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS. Nguyễn Thị Mỹ

 Sổ sách trong hạch toán doanh thu bao gồm:
Kết hợp các chứng từ, doanh nghiệp sử dụng một hệ thống sổ sách kế toán để
phục vụ cho việc hạch toán. Trường hợp doanh nghiệp áp dụng sổ nhật ký chung
trong hạch tốn bán hàng thì theo quy định về chế độ sổ sách kế tốn của Bộ tài
chính ban hành, doanh nghiệp sẽ thực hiện các sổ kế toán sau đây:
- Sổ nhật ký chung: Là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nhiệm vụ
kinh tế tài chính phát sinh theo trình tự thời gian. Bên cạnh đó thực hiện việc phản
ánh theo quan hệ đối ứng tài khoản tiền. Các con số tổng hợp hàng ngày ghi vào sổ
này được đối chiếu với hóa đơn bán hàng. Cuối tháng, các số tổng hợp chi tiết của
những sổ này sẽ được ghi vào sổ cái tài khoản.
- Sổ nhật ký thu tiền: Là sổ nhật ký đặc biệt để ghi chép các nghiệp vụ thu
tiền của đơn vị. Mẫu sổ này được mở riêng cho các nghiệp vụ thu tiền mặt từ hoạt
động kinh doanh, doanh thu tiền mặt và tất cả các khoản thu khác bằng tiền thu tiền
qua ngân hàng, cho từng loại tiền hoặc cho từng nơi thu tiền.
- Sổ nhật ký mua hàng: Là sổ nhật ký đặc biệt dùng để ghi chép các nghiệp
vụ mua hàng theo từng nhóm hàng tồn kho của đơn vị như: Ngun vật liệu, cơng
cụ, hàng hóa. Sổ nhật ký mua hàng dùng để ghi chép các nghiệp vụ mua hàng theo
hình thức trả tiền sau.
- Sổ cái: Là sổ kế toán tổng hợp để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính
phát sinh trong niên độ kế toán theo tài khoản kế toán được quy định trong hệ thống

tài khoản kế toán áp dụng cho doanh nghiệp. Mỗi tài khoản được mở hoặc một số
trang liên tiếp trên sổ cái để ghi chép trong một niên độ kế toán.
- Các sổ và thẻ kế toán chi tiết sử dụng trong hạch toán nghiệp vụ bán hàng
và theo hình thức sổ nhật ký chung. Các sổ, thẻ kế toán chi tiết dùng để ghi chép chi
tiết các đối tượng kế toán cần phải theo dõi chi tiết nhằm phục vụ u cầu tính tốn
một số chỉ tiêu, tổng hợp, phân tích và kiểm tra của đơn vị mà các sổ kế tốn tổng
hợp khơng thể đáp ứng được.
1.1.1.5. Một số rủi ro thường gặp trong kiểm toán khoản mục doanh thu
Doanh thu là một chỉ tiêu trên báo cáo kết quả kinh doanh – một bộ phận rất
quan trọng hợp thành báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Các tài khoản doanh thu giữ vai trò quan trọng vì:
- Tần số các nghiệp vụ chạy qua tài khoản này cao, điều này có thể làm cho
các tài khoản doanh thu chứa đựng rủi ro cao hơn.
- Tổng doanh thu của một doanh nghiệp nói chung trọng yếu với các báo
cáo tài chính của doanh nghiệp.
Ngồi ra, các chỉ tiêu về doanh thu, thu nhập có mối quan hệ rất chặt chẽ với
các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán. Cụ thể, các chỉ tiêu doanh thu, thu nhập có
liên hệ chặt chẽ với các chỉ tiêu về tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản phải thu,

Phí Lan Phương

7

Lớp: Kiểm tốn 52B


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS. Nguyễn Thị Mỹ


thuế và các khoản phải nộp nhà nước…Thông qua kiểm tra các tài khoản này,
KTVcó thể phát hiện ra các sai phạm về các chỉ tiêu phản ánh trên bảng cân đối kế
tốn, và ngược lại.
Việc quản lý doanh thu có ý nghĩa sống còn đối với sự tồn tại và phát triển
của một doanh nghiệp. Không những thế, các sai phạm trọng yếu trong báo cáo tài
chính thường do sự khai khống doanh thu (ghi nhận doanh thu ảo hoặc ghi nhận
doanh thu trước kì) hoặc khai giảm doanh thu (doanh thu được ghi nhận vào kì sau).
Do đó, kiểm tốn khoản mục doanh thu giữ vai trị hết sức quan trọng trong kiểm
tốn báo cáo tài chính.
Trong q trình kiểm toán khoản mục doanh thu, KTV thường gặp những rủi
ro, sai phạm sau:
• Doanh thu phản ánh trên sổ sách, báo cáo kế toán cao hơn doanh thu thực tế:
- Đối với các doanh nghiệp sản xuất, thương mại, trường hợp này được biểu
hiện cụ thể là :
+ Doanh nghiệp đã hạch toán vào doanh thu những khoản thu chưa đủ
yếu tố xác định là doanh thu như quy định.
+ Doanh nghiệp phản ánh trùng 2 lần một nghiệp vụ bán hàng hoặc
khai khống doanh thu.
+ Doanh nghiệp ghi nhận doanh thu khi xuất hàng đi gửi bán, mặc dù
bên nhận gửi bán chưa chấp nhận mua…
Các trường hợp trên đều làm cho doanh thu thực tế phát sinh thấp hơn doanh
thu đã ghi nhận, nó có thể là doanh nghiệp cố ý ghi tăng hoặc cũng có thể do kế
tốn khơng hiểu ngun tắc ghi nhận doanh thu.
- Đối với các doanh nghiệp du lịchvà cung cấp dịch vụ, trường hợp này xảy
ra khi :
+ Doanh nghiệp ghi nhận doanh thu ngay khi ký hợp đồng cung cấp
dịch vụ hoặc ngay khi có đơn đặt hàng của khách hàng. Điều này vi phạm nguyên
tắc ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ vì chưa chắc chắn về việc cung cấp dịch vụ
đó và chưa có chi phí phát sinh.
+ Cũng như những trường hợp doanh nghiệp sản xuất, thương mại,

trường hợp doanh nghiệp ghi nhận 2 lần một hóa đơn cung cấp dịch vụ hay ghi
khơng doanh thu cũng làm cho doanh thu ghi sổ cao hơn thực tế phát sinh.
• Doanh thu phản ánh trên sổ sách, báo cáo kế toán thấp hơn so với doanh
thu thực tế.

Phí Lan Phương

8

Lớp: Kiểm tốn 52B


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS. Nguyễn Thị Mỹ

- Đối với doanh nghiệp sản xuất, thương mại, trường hợp này được biểu
hiện cụ thể trong trường hợp:
+ Doanh nghiệp bàn giao hàng hóa cho khách hàng và khách hàng đã
chấp nhận thanh toán nhưng kế toán đơn vị quên chưa định khoản hóa đơn bán hàng
phát sinh vào sổ kế toán.
+ Kế toán ghi nhận giá trị nhỏ hơn giá trị trên hóa đơn do nhầm lẫn hoặc
qn khơng ghi nhận hóa đơn bán hàng.
+ Doanh nghiệp cố tình khai thiếu hóa đơn nhằm mục đích trốn thuế.
- Đối với doanh nghiệp du lịch và cung cấp dịch vụ, trường hợp này rất hay
xảy ra, bởi trong mùa du lịch số lượng khách hàng tăng cao cộng thêm giá cả thay
đổi, đơi khi kế tốn bỏ xót nghiệp vụ hoặc qn khơng ghi nhận mặc dù doanh
nghiệp đã hồn tất việc cung cấp dịch vụ cho bên khách hàng.
Việc hạch toán và ghi nhận sai doanh thu như trên có nhiều nguyên nhân,
nhưng nguyên nhân chủ yếu là do nhân viên kế toán chưa hiểu biết đầy đủ quy định

về doanh thu hoặc do trình độ nghiệp vụ của nhân viên kế toán yếu, hoặc một số lý
do nào đó mà nhân viên kế tốn hạch tốn doanh thu khơng đúng quy định.
1.1.2. Thủ tục phân tích trong kiểm tốn báo cáo tài chính
1.1.2.1. Khái niệm thủ tục phân tích trong kiểm tốn BCTC
Thủ tục phân tích là mợt trong những thủ tục quan trọng được áp dụng trong
quá trình kiểm toán. Thủ tục phân tích còn được gọi là quy trình phân tích hay trắc
nghiệm phân tích.
Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 520 ( VSA 520) thì thủ tục phân
tích là cách thức xem xét các mối quan hệ kinh tế và xu hướng biến động của các
chỉ tiêu kinh tế thông qua việc kết hợp các phương pháp: đối chiếu trực tiếp, đối
chiếu logic, cân đối…giữa các trị số của cùng một chỉ tiêu hoặc của các chỉ tiêu có
quan hệ với nhau hoặc của các bộ phận cấu thành chỉ tiêu. Việc so sánh và đánh giá
này nhằm phát hiện các mối quan hệ bất thường, từ đó tìm hiểu và giải thích nguyên
nhân của các biến động này.
Có thể kể ra sau đây ba yếu tố cấu thành nên một thủ tục phân tích, đó là:
- Dự đoán: Kiểm toán viên có thể dự đoán số dư một tài khoản, một loại
nghiệp vụ hoặc một tỷ suất có liên quan đến các dữ liệu về tài chính và dữ liệu hoạt
động. Để hình thành nên số liệu dự đoán của mình, các KTV có thể căn cứ vào các
nguồn thông tin như các thông tin tài chính kỳ trước, các số liệu dự đoán trước của
đơn vị, mối quan hệ giữa các thông tin tài chính cùng kỳ,…
- So sánh: Kiểm toán viên có thể so sánh giá trị ước tính của mình với số
liệu thực tế, số liệu theo kế hoạch, với giá trị tương ứng của một doanh nghiệp khác
dùng làm so sánh với mức trung bình của ngành nghề kinh doanh.

Phí Lan Phương

9

Lớp: Kiểm tốn 52B



Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS. Nguyễn Thị Mỹ

- Sử dụng các đánh giá chuyên môn trong điều tra và kết luận về những
chênh lệch phát hiện được: Kiểm toán viên giải thích những nguyên nhân dẫn đến
những chênh lệch giữa giá trị ước tính với số liệu thực tế. Những nguyên nhân có
thể là do KTV quá đơn giản hóa công thức mà bỏ qua các dữ liệu quan trong, KTV
đưa ra các giả định không chính xác, sai sót trong sổ sách của đơn vị,…
1.1.2.2. Phân loại thủ tục phân tích trong kiểm tốn BCTC
Tùy đới tượng và yêu cầu kiểm toán, các hướng kiểm toán có thể khác nhau và
hình thành ba loại phân tích chủ yếu: đánh giá hợp lý, phân tích xu hướng và phân
tích tỷ suất
* Đánh giá hợp lý
Là phương pháp tính toán dựa trên những dữ liệu sẵn có nhằm đưa ra một
ước tính về số dư tài khoản hay một loại nghiệp vụ rồi so sánh với giá trị ghi sổ của
chúng nhằm phát hiện các chênh lệch bất thường cần nghiên cứu. Phương pháp này
thường hiệu quả khi ước tính các số liệu trên Báo cáo kết quả kinh doanh luôn có
mối tương quan với số liệu hoạt động của đơn vị.
Kiểm toán viên có thể ước tính số dư một tài khoản hay một loại nghiệp vụ
theo một trong hai cách sau:
- Ước tính trên cơ sở dữ liệu năm trước có điều chỉnh theo những thay đổi
của năm nay. Ví dụ như ước tính doanh thu của một khách sạn trong năm nay dựa
trên doanh thu năm trước, những thay đổi về đơn giá thuê phòng, tỷ lệ khách thuê
phòng theo mùa.
- Xây dựng mô hình dự đoán với những biến số cần thiết, cần đảm bảo rằng
đã đưa vào mô hình tất cả những ảnh hưởng hoặc ít nhất là những ảnh hưởng quan
trọng nhất. Nếu mô hình không thể hiện đầy đủ những biên quan trọng thì thủ tục
phân tích không thể giúp KTV dự đoán chính xác và đáng tin cậy.

* Phân tích xu hướng
Là quá trình phân tích những thay đổi của một số dư tài khoản hoặc một loại
nghiệp vụ giữa kỳ hiện tại vs các kỳ trước hoặc giữa các kỳ với nhau.
Trong quá trình phân tích, KTV có thể áp dụng những phương pháp sau:
- Tính toán chênh lệch so với năm trước: KTV nên lập một bảng phân tích
ngang, xem xét biến động của các số liệu năm nay so với các năm trước, giúp dễ
dàng nhận ra các xu hướng biến động tăng giảm đột ngột mà không có lý do rõ
ràng. Các xu hướng biến động bất thường này luôn phải được xét trong mối quan hệ
với các số liệu khác.
- Sử dụng biểu đồ, đồ thị: Để xem xét tính hợp lý và các biến động bất
thường của một khoản hay số dư trong một kỳ so với kỳ trước.
Trong quá trình phân tích xu hướng, KTV có thể phải sử dụng nhiều phương
pháp tính toán khác nhau. KTV phải luôn nhận thức được rằng những xu hướng

Phí Lan Phương

10

Lớp: Kiểm tốn 52B


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS. Nguyễn Thị Mỹ

trước kia có thể không liên quan gì đến xu hướng hiện tại và trong thực tế chúng có
thể đem đến những nhận định sai lầm. Phân tích xu hướng chỉ được xem xét khi có
đánh giá cho thấy những xu hướng trước kia thật sự có liên quan đến hiện tại. Nói
cách khác, chỉ có thể phân tích xu hướng dựa trên các số liệu có mối quan hệ giữa
các kỳ là chặt chẽ. Nếu không biến động của chúng sẽ không có ý nghĩa trong phân

tích.
* Phân tích tỷ suất
Là quá trình phân tích các tỷ số hoặc có thể kết hợp với phân tích xu hướng để
phát hiện ra các biến động của các tỷ số trong một khoảng thời gian hoặc so sánh
các loại tỷ suất của các bộ phận khác nhau trong cùng một đơn vị hoặc các đơn vị
trong cùng một ngành. Phương pháp này giúp hiểu rõ về môi trường hoạt động của
đơn vị và các rủi ro tiềm tàng, từ đó tập trung thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ
sung vào những vùng có thể rủi ro, đồng thời cảnh báo về những rủi ro trong tương
lai. Vì thế, phương pháp này thường được KTV sử dụng trong suốt quá trình kiểm
toán, từ giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán đến giai đoạn kết thúc kiểm toán.
Để lựa chọn các tỷ số cần tính toán, KTV cần nghiên cứu tổng thể thông tin,
khoản mục hay Báo cáo tài chính. Các tỷ số được chọn thường là các tỷ số ít được
thay đổi thời gian hoặc ít biến động giữa các doanh nghiệp. Thông thường các loại
tỷ suất thường được sử dụng trong phân tích:
-

Tỷ suất giữa loại hình nghiệp vụ với số dư tài khoản
Tỷ suất giữa loại nghiệp vụ này với loại nghiệp vụ khác
Tỷ suất giữa số dư tài khoản này với số dư tài khoản khác
Tỷ suất giữa dự liệu tài chính với dữ liệu hoạt động

Khi áp dụng phương pháp này, KTV cần hiểu rõ mối quan hệ của các yếu tố
cấu thành nên tỷ suất và phải lựa chọn các tỷ suất phù hợp với từng mục tiêu kiểm
toán cần đạt được. Mối quan hệ này phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Phải thay đổi theo các biến, nếu trong các biến có một yếu tố cố định thì tỷ
suất sẽ thay đổi. Cần phải hiểu về giá trị tương đối của những yếu tố cố định, yếu tố
biến đổi về những thay đổi của một tỷ suất dự kiến.
- Cần phải kết hợp tất cả các nhân tớ ảnh hưởng đến tỷ śt.
- Ởn định theo thời gian và các tỷ suất được sử dụng rộng rãi trong thực tế.
Khi so sánh tỷ suất theo thời gian giữa các đơn vị khác nhau thì phải xem xét liệu có

tồn tại bất kỳ sự khác biệt nào về cách tính tỷ suất hay không.
Ngoài ra, cần chắc chắn rằng các thông tin tài chính, phi tài chính thu thập
được và sự tính toán của KTV là chính xác và nhất quán. Phân tích tỷ suất còn phụ
thuộc vào ngành nghề kinh doanh, bởi lẽ mức độ sinh lãi của các ngành là khác
nhau, tỷ số phân tích cũng khác nhau.

Phí Lan Phương

11

Lớp: Kiểm tốn 52B


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS. Nguyễn Thị Mỹ

1.2. Mục tiêu kiểm toán đối với khoản mục doanh thu tại cơng ty TNHH Kiểm
tốn Việt Anh.
1.2.1. Mục tiêu kiểm toán chung
Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 200 về “Mục tiêu và nguyên tắc
cơ bản chi phối kiểm tốn báo cáo tài chính” thì: “Mục tiêu của kiểm tốn báo cáo
tài chính là giúp cho KTV và cơng ty kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận rằng BCTC
có được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế tốn hiện hành (hoặc được chấp
nhận), có tn thủ pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực và hợp lý trên các
khía cạnh trọng yếu hay khơng?”
Mục tiêu kiểm tốn báo cáo tài chính cịn giúp cho đơn vị được kiểm toán
thấy rõ những tồn tại, sai sót để khắc phục nhằm nâng cao chất lượng thơng tin tài
chính của đơn vị.
Doanh thu là một khoản mục trong báo cáo tài chính, vì vậy mục tiêu

kiểm tốn chung của khoản mục doanh thu cũng khơng nằm ngồi mục tiêu của
kiểm tốn báo cáo tài chính.
1.2.2. Mục tiêu đặc thù
Đối với khoản mục doanh thu trên báo cáo tài chính, mục tiêu kiểm tốn
thường được hướng tới được thể hiện qua bảng dưới đây:
Bảng 1.1. Các mục tiêu kiểm toán doanh thu
Mục tiêu kiểm toán chung

Mục tiêu kiểm toán doanh thu

Mục tiêu hợp lý chung

Doanh thu bán hàng đã ghi sổ là có căn cứ hợp lý

Tính hiện hữu

Doanh thu được ghi nhận thực tế đã phát sinh

Tính trọn vẹn

Doanh thu bán hàng được ghi sổ đầy đủ

Quyền và nghĩa vụ

Hàng hóa tiêu thụ thuộc quyền sở hữu của đơn vị

Chính xác số học

Các nghiệp vụ bán hàng được ghi vào sổ tổng hợp
chi tiết thích hợp, tính tóan và cộng dồn chính xác.


Phân loại và trình bày

Doanh thu bán hàng được phân loại đúng đắn

Định giá

Doanh thu bán hàng được định giá đúng đắn

Kịp thời

Doanh thu bán hàng được ghi sổ đúng kỳ

• Mục tiêu hợp lý chung: bao hàm việc xem xét, đánh giá tổng số tìên ghi
trên khoản mục doanh thu trên cơ sở cam kết chung về trách nhiệm của nhà quản lý

Phí Lan Phương

12

Lớp: Kiểm toán 52B


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS. Nguyễn Thị Mỹ

và thông tin thu được qua khảo sát thực tế ở khách thể kiểm toán trong quan hệ với
việc lựa chọn các mục tiêu chung khác. Nếu kiểm tốn viên khơng nhận thấy mục
tiêu hợp lý chung đã đạt được thì tất yếu phải dùng đến các mục tiêu chung khác,

bao gồm:
• Mục tiêu hiện hữu: Doanh thu được ghi nhận là thực sự đã phát sinh và đã
hoàn thành tương ứng với số tiền mà khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh
tốn. Hàng hóa được chấp nhận vận chuyển bán cho khách hàng là có thật, khơng
tồn tại các khoản doanh thu ghi nhận mà khách hàng không tồn tại hoặc có tồn tại
nhưng chưa chấp nhận mua hàng.
• Mục tiêu trọn vẹn: Mọi nghiệp vụ bán hàng và ghi nhận doanh thu đều đã
được ghi sổ, doanh nghiệp khơng bỏ ngồi sổ bất kỳ một khoản doanh thu nào khi
nó đã thỏa mãn các tiêu chuẩn để ghi nhận doanh thu.
• Mục tiêu quyền và nghĩa vụ: Hàng hóa đã bán thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp khơng phải là hàng hóa ký gửi đại lý, tài sản nhận hộ, giữ hộ. Đồng
thời doanh thu ghi nhận cũng phải thuộc sở hữu của doanh nghiệp tương ứng với
trách nhiệm vật chất mà doanh nghiệp phải thực hiện với khách hàng.
• Mục tiêu chính xác số học: Các nghiệp ghi vào sổ tổng hợp, chi tiết thích
hợp và khớp đúng số tổng hợp. Doanh thu, giảm giá, chiết khấu thương mại, hàng
bán bị trả lại đều được tính tốn chính xác dựa trên số lượng và đơn giá cụ thể của
từng nghiệp vụ bán hàng.
• Mục tiêu phân loại và trình bày: Các nghiệp vụ bán hàng được phân loại
thích hợp, sử dụng các TK chi tiết để hạch toán doanh thu, phân loại đúng doanh
thu tiêu thụ ra bên ngoài và doanh thu nội bộ, giữa giảm giá và chiết khấu thương
mại.
1.3. Vai trị thủ tục phân tích trong kiểm toán khoản mục doanh thu
Thủ tục phân tích rất quan trọng trong mọi cuộc kiểm toán. Để cuộc kiểm
toán có sự đánh giá chính xác về các Báo cáo tài chính với mức chi phí hợp lý thì
đòi hỏi các Công ty Kiểm toán và Kiểm toán viên phải nâng cao hiệu quả trong
việc vận dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán báo cáo tài chính.
Thủ tục phân tích có thể được áp dụng với khi kiểm tốn bất kì khoản mục
nào nhưng xét về tính hiệu quả thì thủ tục phân tích được sử dụng hiệu quả hơn khi
kiểm toán các khoản mục trên Báo cáo kết quả kinh doanh, trong đó có khoản mục
doanh thu.

Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, thủ tục phân tích tổng thể các khoản
mục liên quan đến doanh thu trên bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh
nhằm:
- Thu thập hiểu biết sơ bộ về nội dung của báo cáo tài chính và những biến
đổi quan trọng trong kế toán và hoạt động kinh doanh của khách hàng diễn ra từ lần
kiểm toán trước. Bằng việc tiến hành các thủ tục phân tích, kiểm toán viên sẽ xác

Phí Lan Phương

13

Lớp: Kiểm tốn 52B


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS. Nguyễn Thị Mỹ

định được các thông tin chưa được kiểm toán năm trước và các biến động về tình
hình sản xuất của doanh nghiệp. Từ đó, kiểm toán viên có thể tìm ra được xu hướng
quan trọng, có thể ảnh hưởng đến việc lập kiểm toán. Ví dụ: Khi tiến hành thủ tục
phân tích, kiểm toán viên nhận thấy khoản mục doanh thu tăng lên một cách đáng
kể, để làm rõ sự tăng đó có hợp lý không, kiểm toán viên cần phải xem xét lại các
yếu tố cấu thành khoản doanh thu này.
- Tăng cường sự hiểu biết của KTV về hoạt động kinh doanh của khách
hàng và giúp KTV xác định các vấn đề nghi vấn về khả năng hoạt động liên tục của
khách hàng. Thông qua các dữ liệu của việc áp dụng các thủ tục phân tích kiểm tốn
viên có thể thấy khả năng tài chính của doanh nghiệp và các dấu hiệu về khả năng
tài chính của doanh nghiệp.
- Bước đầu nhận diện được những chênh lệch bất thường trong các khoản

mục của doanh thu, xác định những khu vực và khoản mục có độ rủi ro cao hơn .
Dựa vào dó xác định được các nội dung và phạm vi cũng như thời gian của các thủ
tục kiểm toán khác, giúp cho kiểm toán viên quyết định nên thu hẹp hay mở rộng
các thủ tục kiểm tra chi tiết.
Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, dựa trên những vùng rủi ro đã được xác
định bằng thủ tục phân tích tổng thể khoản mục trong giai đoạn lập kế hoạch, KTV
phụ trách thực hiện phân tích chi tiết sự biến động của doanh thu theo các
tháng/quý, theo dòng sản phẩm, biến động so với doanh thu dự kiến,và so với ước
tính của KTV để phát hiện chênh lệch kiểm tốn trọng yếu (nếu có).
Trong giai đoạn kết thúc kiểm tốn, dựa trên các thủ tục phân tích đã được
thực hiện, KTV đưa ra kết luận cuối cùng về tính hợp lý của tồn bộ các vấn đề liên
quan đến doanh thu đã được đặt ra trong giai đoạn lập kế hoạch.
Thủ tục phân tích giúp hạn chế tối đa các cuộc khảo sát chi tiết. Thủ tục phân
tích như một thử nghiệm cơ bản cung cấp bằng chứng về sự trình bầy hợp lý, trung
thực của khoản mục hay các thông tin tài chính khác. Kiểm toán viên sẽ tập chung
vào các sai sót trọng yếu, những dấu hiệu bất thường, giảm bớt thời gian, chi phí mà
vẫn đảm bảo hiệu quả cho cuộc kiểm toán.
1.4. Đặc điểm vận dụng thủ tục phân tích trong quá trình kiểm tốn khoản mục
doanh thu tại Cơng ty TNHH Kiểm tốn Việt Anh.
Ta có thể khái qt quy trình vận dụng phân tích trong kiểm tốn khoản
mục doanh thu tại cơng ty TNHH Kiểm tốn Việt Anh ở sơ đồ 1.2

Phí Lan Phương

14

Lớp: Kiểm toán 52B


Chuyên đề thực tập chuyên ngành


GVHD: TS. Nguyễn Thị Mỹ

Sơ đồ 1.2. Quy trình vẫn dụng phân tích trong kiểm tốn khoản mục doanh
thu trong kiểm tốn BCTC của cơng ty TNHH Kiểm toán Việt Anh

Nội dung cụ thể của thủ tục phân tích áp dụng trong từng giai đoạn của
kiểm tốn được cơng ty áp dụng theo hệ thống chuẩn mực kiểm toán ban hành ban
hành ngày 06/12/2012 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
1.4.1. Vận dụng thủ tục phân tích khoản mục doanh thu trong giai đoạn chuẩn
bị kiểm tốn.
* Mục tiêu áp dụng cho thủ tục phân tích cho khoản mục doanh thu
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam Số 520 đoạn 09 “ KTV phải áp
dụng quy trình phân tích trong q trình lập kế hoạch kiểm tốn để tìm hiểu tình
hình kinh doanh của đơn vị và xác định những vùng rủi ro cụ thể . Quy trình phân
tích giúp KTV xác định nội dung , lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm tốn
khác.”
Như vậy trong giai đoạn chuẩn bị kiểm tốn thì thủ tục phân tích ln
Phí Lan Phương

15

Lớp: Kiểm tốn 52B


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS. Nguyễn Thị Mỹ

đóng vai trị quan trọng để KTV xác định thơng tin ban đầu về khách hàng, đặc biệt

là các khách hàng mới lần đầu được kiểm toán. Khoản mục doanh thu là một khoản
mục trọng yếu cũng như thường có những sai phạm trọng yếu vì đây là khoản mục
ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của khách hàng.
Việc áp dụng thủ tục kiểm toán trong giai đoạn này sẽ giúp cho KTV có một
đánh giá sơ lược, và hiểu biết ban đầu về doanh nghiệp được kiểm toán, từ đó nhận
định đánh giá rủi ro và phân bổ các ước tính hợp lý. Thủ tục phân tích áp dụng
trong giai đoạn chuẩn bị này là một thủ tục hết sức cần thiết tuy nhiên quy mô và
phạm vi áp dụng của thủ tục được áp dụng tùy thuộc vào phạm vi và bản chất hoạt
động cũng như sự biến động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng.
Chính vì thế, theo chuẩn mực đã nêu rõ thì có thể nhận tháy những mục tiêu khi áp
dụng thủ tục phân tích trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán cho doanh thu như sau:
- Thu thập hiểu biết về nội dung của các BCTC và những biến đổi quan
trọng về kế toán và hoạt động kinh doanh của khách hàng vừa mới diễn ra từ kiểm
toán lần trước. Đặc biệt là các yếu tố liên quan đến các chính sách của cơng ty về
ghi nhận doanh thu. Các nội dung trên các BCTC cần chú ý có thể hiểu là các tài
khoản trên BCKQKD…
- Tăng cường hiểu biết của KTV về hoạt động kinh doanh của khách hàng
và giúp cho KTV xác định các vấn đề nghi vấn về khả năng hoạt động.
Việc áp dụng thủ tục kiểm tốn trong giai đoạn này sẽ giúp cho KTV có
đánh giá sơ lược, và những hiểu biết ban đầu về doanh nghiệp được kiểm tốn, từ
đó nhận định đánh giá rủi ro và phân bổ các ước tính hợp lý. Thủ tục phân tích được
áp dụng trong giai đoạn chuẩn bị này là thủ tục hết sức cần thiết, tuy nhiên quy mô
và phạm vi áp dụng của thủ tục này được áp dụng tùy thuộc vào phạm vi và bản
chất hoạt động cũng như sự biến động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
khách hàng.
* Phương pháp áp dụng
Quy trình thủ tục phân tích trong giai đoạn chuẩn bị kiểm tốn nói chung và
cho khoản mục doanh thu nói riêng bao gồm:
Bước 1: Thu thập thơng tin tài chính và phi tài chính
Thơng tin tài chính và phi tài chính có ảnh hưởng rất lớn đối với các thơng

tin trên các BCTC nói chung và liên quan trực tiếp đến sự biến đổi các khoản mục
doanh thu nói riêng. Vì vậy khi chuẩn bị kiểm tốn, KTV cần thu thập đầy đủ
những thơng tin tài chính và phi tài chính của năm hiện hành và những năm trước
đó. Các thông tin này bao gồm : Các thông tin về nghĩa vụ pháp lý, thơng tin về tình
hình kinh doanh, hệ thống kiểm sốt nội bộ,…

Phí Lan Phương

16

Lớp: Kiểm toán 52B


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS. Nguyễn Thị Mỹ

Trong đó các thơng tin về phi tài chính như năng lực sản xuất, số cơng
nhân,.. Thơng tin phi tài chính chủ yếu được sử dụng để xác định sự phù hợp của số
liệu trên BCTC của khách hàng với hiểu biết của KTV về hoạt động SXKD của
khách hàng.
KTV khi tiếp các thơng tin về tài chính là những thơng tin có ảnh hưởng trực
tiếp đến sự đánh giá của KTV khi tiếp cận các khoản mục doanh thu. Doanh thu
cũng bị ảnh hưởng bởi giá cả, môi trường bán ,… nên các thông tin là rất quan trọng
thu thập thơng tin tốt là tiền đề để KTV có cái nhìn xác thực hơn về tính trung thực,
hợp lý trong ghi nhận doanh thu của đơn vị.
Bước 2 : So sánh thông tin thu được.
KTV tiến hành so sánh, phân tích các thơng tin này. Mục tiêu chủ yếu của
việc phân tích này là xác định các vùng có thể xảy ra sai sót trọng yếu. Trong khi
thực hiện so sánh, KTV phải chú ý đến các vấn đề sau:

Những biến động bất thường của những số dư tài khoản lẽ ra phải có biến
động bất thường nhưng khơng thấy xuất hiện.
Xem mối quan hệ giữa thơng tin tài chính và phi tài chính.
KTV thường sử dụng thơng tin tai chính sơ bộ năm nay và thơng tin tài chính
năm trước hoặc kế hoạch xây dựng cho năm nay để so sánh. Tùy thuộc vào quy mơ
và tính phức tạp trong hoạt động kinh doanh của khách hàng mà KTV sẽ xác định
mục tiêu và các chỉ tiêu phân tích như so sánh số biến động tuyệt đối, so sánh số
liệu kỳ này với kỳ trước,… Nhưng thơng thường thì bước đầu tiên KTV tiến hành
so sánh số năm nay với số năm ngoái để xem xét sự thay đổi về giá trị của các số dư
hoặc phần trăm thay đổi năm nay và năm trước so sánh với phần trăm thay đổi của
năm trước sơ với năm trước nữa.
Từ việc so sánh này, KTV sẽ có được những ý tưởng cụ thể về sự thay đổi
dự tính của thơng tin tài chính năm nay so với năm trước đó.
Doanh thu trong năm tăng lên đáng kể nhưng số dư tài khoản của các khoản
phải thu ít biến động. Điều này có thể xem xét đến các chính sách tín dụng của đơn
vị đã áp dụng và có sự thay đổi trong năm qua, đơn vị đã có biện pháp để thu hồi nợ
tốt hơn. Với doanh thu KTV có thể sử dụng các so sánh sau:
-So sánh giữa doanh thu và giá vốn thực tế với kế hoạch của đơn vị
-So sánh giữa số liệu doanh thu và giá vốn kỳ này với kỳ trước
-So sánh giữa doanh thu và giá vốn thực tế ước tính của KTV…

Phí Lan Phương

17

Lớp: Kiểm toán 52B


Chuyên đề thực tập chuyên ngành


GVHD: TS. Nguyễn Thị Mỹ

Những so sánh này sẽ giúp KTV có thể hình dung được ban đầu về khả năng
và thực tế hoạt động kinh doanh của đơn vị trong kỳ. Tùy vào qui mơ và tính chất
hoạt động kinh doanh của từng đối tượng, loại hình kinh doanh mà có thể áp dụng
các mục tiêu, các loại so sánh khác nhau.
Bước 3 : Đánh giá kết quả so sánh ban đầu
Sau khi tiến hành phân tích sơ bộ về báo cáo tài chính của doanh nghiệp,
trên cơ sở những gì đã thu thập được cũng như đánh giá ban đầu của KTV về rủi ro
tiềm tàng của doanh nghiệp, KTV tiến hành xác định mức độ trọng yếu ( MP) và
ngưỡng chênh lệch có thể bỏ qua. Cơ sở xác định có thể tổng lợi nhuận kế toán
trước thuế, tổng doanh thu hay tổng tài sản. Căn cứ để xác định mức trọng yếu phụ
thuộc vào loại hình kinh doanh, tình hình hoạt động của doanh nghiệp. .
Qua kết quả áp dụng thủ tục phân tích sơ bộ, KTV có thể đánh giá được
mức độ rủi ro đối với các khoản mục doanh thu từ đó xác định cần tập trung đi đâu
cho yếu tố nào trong khoản mục này.
1.4.2. Vận dụng thủ tục phân tích khoản mục doanh thu trong giai đoạn thực
hiện kiểm toán.
* Mục tiêu áp dụng thủ tục phân tích trong giai đoạn thực hiện kiểm tốn
cho khoản mục doanh thu
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 520 đoạn 11: “ Trong q trình kiểm
tốn, nhằm bớt rủi ro phát hiện liên quan đến cơ sở dẫn liệu của BCTC, KTV phải
thực hiện quy trình phân tích hoặc kiểm tra chi tiết hoặc kết hợp cả hai. Nhằm xác
định thủ tục kiểm tốn thích hợp cho một mục tiêu kiểm toán cụ thể, KTV phải xét
đoán hiệu quả từng thủ tục kiểm toán”.
Như vậy, mục tiêu chung của việc vận dụng thủ tục phân tích trong giai đoạn
thực hiện kiểm tốn nói chung và cho các khoản mục doanh thu nói riêng nhằm hạn
chế các rủi ro phát hiện liên quan đến các khoản mục trọng yếu như doanh thu.
Doanh thu phán ánh trên BCKQHĐKD luôn gắn chặt với các chỉ tiêu như thu chi
tiền mặt , tiền gửi ngân hàng,. Đó là những yếu tố đồng nhất và dễ xảy ra sai phạm

nhất.
* Phương pháp áp dụng phân tích
Doanh thu là một trong những khoản mục trọng yếu trên bảng báo cáo kết
quả kinh doanh. Việc vận dụng thủ tục phân tích cho các khoản mục trên báo cáo
kết quả kinh doanh ln là rất hữu ích, thực tế đã cho thấy việc vận dụng thủ tục
phân tích cho khoản mục doanh thu thường mang lại hiệu quả cao, giúp KTV có
được những cơ sở quan trọng để tiến hành phân bổ khối lượng công việc hợp lý.
Cũng tuân theo quy trình chung về vận dụng thủ tục phân tích, thơng thường khi
tiến hành kiểm tốn cho khoản mục doanh thu sẽ có các thủ tục phân tích như sau:

Phí Lan Phương

18

Lớp: Kiểm tốn 52B


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS. Nguyễn Thị Mỹ

Bước 1: Xác định khoản mục và sai sót kiểm tra
- Xác định số dư tài khoản cần kiểm tra: Số dư tài khoản cần kiểm tra là số
dư của một tài khoản hoặc một nhóm tài khoản trên BCTC. Việc xác định số dư tài
khoản đơn lẻ hay một nhóm tài khoản để áp dụng thủ tục phân tích chi tiết tùy thuộc
vào mục đích và phạm vi kiểm tra của KTV.
- Phân tách số dư tài khoản, khoản mục cần kiểm tra: Là việc chia nhỏ nó
theo một tiêu thức nhất định áp dụng so sánh các giá trị ước tính khác nhau. KTV
chia nhỏ số dư cần kiểm tra khi việc tính tốn số ước tính cho số dư đó khơng hiệu
quả và khơng đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy hợp lý cho kết quả kiểm tra. Nếu

chia nhỏ số dư cần kiểm tra và tính tốn số ước tính cho các tiểu số dư đó thì độ
chính xác và độ tin cậy của số dư ban đầu được tổng hợp lại từ các tiểu số dư sẽ hợp
lý hơn, đảm bảo khơng cịn tồn tại sai sót báo cáo. KTV thực hiện thủ tục phân tích
ở mức độ nhóm số dư cao nhất có thể vì nếu thỏa mãn được kết quả kiểm tra thì
KTV sẽ khơng phải thực hiện các bước kiểm tra tiếp theo. Các mức độ nhóm số dư
từ cao đến thấp bao gồm: các khoản mục đơn lẻ trên BCTC, nhóm khoản có cùng
bản chất, số dư tài khoản riêng lẻ. Việc chia nhỏ số dư cần kiểm tra sẽ góp phần
nâng cao hiệu quả kiểm tốn, tăng độ chính xác số liệu phân tách và xác định được
bản chất của các nghiệp vụ trong số dư kiểm tra.
Bước 2: Xây dựng số ước tính kiểm tốn
Số ước tính kiểm toán là số do KTV xác định dựa vào dữ liệu có quan hệ với
giá trị cần được kiểm tra và các mối quan hệ này phải có ý nghĩa trong việc phân
tích. Số ước tính của KTV có ý nghĩa rất quan trọng giúp KTV đưa ra những nhận
xét chính xác đối với số kiểm tốn. Trong bước này chúng ta cần phải giải quyết 3
vấn đề là ước tính giá trị, xác định số chênh lệch có thể chấp nhận được và xác định
chênh lệch trọng yếu cần kiểm tra. Nhưng trước tiên KTV cần xây dựng mô hình
ước tính kế tốn phù hợp.
Ước tính giá trị, để tính tốn giá trị ước tính, KTV cần làm việc với khách
hàng để xác định các yếu tố kinh doanh cơ bản có ảnh hưởng tới sự biến động của
số dư tài khoản nhằm tìm ra các số liệu có liên quan hợp lý và khả năng ước tính
của các mối quan hệ về số liệu. Sự hiểu biết chung về hoạt động kinh doanh và tình
hình kinh tế cũng giúp KTV xác định được tính hợp lý và khả năng ước tính của các
mối quan hệ về số liệu này. Có nhiều cách để ước tính doanh thu, doanh thu ước
tính có thể dựa trên doanh thu năm trước nếu như tình hình kinh kế mặt hàng đấy
khơng có biến động mạnh. trong trường hợp tổ chức kế hoạch của doanh nghiệp tốt
KTV cũng có thể dựa vào doanh thu dự kiến của doanh nghiệp làm số ước tính.
Hoặc đơn giản hơn, KTV có thể dựa vào chính giá trên bảng báo giá của doanh
nghiệp làm giá ước tính. Mỗi mơ hình ước tính doanh thu.

Phí Lan Phương


19

Lớp: Kiểm toán 52B


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS. Nguyễn Thị Mỹ

Bước 3 : Xác định số chênh lệch có thể chấp nhận được
Sau khi ước tính giá trị doanh thu, KTV cần xác định giá trị ngưỡng
chênh lệch có thể bỏ qua. Thơng thường ngưỡng chênh lệch có thể bỏ qua là khoảng
từ 1-5% doanh thu thực hiện trong kỳ. Trên cơ sở đó, kiểm tốn viên tiến hành so
sánh giá trị doanh thu ước tính với doanh thu thực hiện trong kỳ, tính tốn chênh
lệch và so sánh xem chênh lệch đó có nằm trong ngưỡng chênh lệch có thể bỏ qua
hay không. KTV sẽ chú ý tới những chênh lệch lớn vượt ngưỡng chênh lệch theo
đánh giá của KTV và tiến hành thu thập bằng chứng để xác thực số chênh lệch đó.
Chênh lệch doanh thu thực tế và doanh thu ước tính có thể từ 2 phía : hoặc có thể do
tồn tại sai sót trọng yếu, hoặc là do ước tính của KTV khơng chính xác. Trong
trường hợp ước tính giá trị của KTV khơng chính xác, KTV cần phải xây dựng lại
mơ hình ước tính khác phù hợp hơn. Để xác định số chênh lệch có thể chấp nhận
được, KTV cần xem xét các nhân tố sau: Giá trị trọng yếu, mức độ đảm bảo, mức
độ chi tiết, tính chinh xác của số liệu ước tính.
Bước 4: Xác định những chênh lệch trọng yếu và kiểm tra chênh lệch trọng yếu
Thơng qua việc phân tích doanh thu theo tháng, KTV sẽ thấy được những
biến động bất thường trong doanh thu các tháng. Từ đó tìm ra nguyên nhân chênh
lệch. Cùng với thủ tục trên, KTV còn cần phải thực hiện thêm các thủ tục kiểm tra
chi tiết để có được bằng chứng kiểm tốn thích hợp. Thủ tục phân tích này tuy khá
đơn giản nhưng đem lại hiệu quả cao. KTV cần thu thập các báo cáo về doanh thu

theo từng tháng để thực hiện tính toán và so sánh.
Bước 5: Xem xét những phát hiện qua kiểm tốn
Thủ tục này nhằm xác định tính đúng kỳ của việc ghi chép doanh thu và giá
vốn hàng bán của doanh nghiệp. Để thực hiện thủ tục này, KTV tiến hành thu thập
sổ cái của tài khoản doanh thu ( TK 511) và sổ chi tiết xuất kho từ thủ kho. Sau đó,
KTV xem qua các nghiệp vụ bất thường (trị giá cao hơn hoặc thấp hơn mức thơng
thường) tại các ngày trước và sau ngày khóa sổ kế toán rồi tiến hành phỏng vấn kế
toán, thủ kho, nhân viên bán hàng để tìm hiểu lý do biến động bất thường đó. Đồng
thời, KTV sẽ thực hiện kiểm tra chi tiết lại những hợp đồng có liên quan, và các
chứng từ có liên quan (hóa đơn, phiếu vận chuyển, vận đơn) thể hiện cho nghiệp vụ
đã diễn ra và tính đúng đắn trong việc ghi nhận doanh thu cũng như giá vốn của các
nghiệp vụ đó. Thủ tục phân tích dạng này giúp KTV tăng sự thận trọng nghề
nghiệp, rà soát chặt chẽ hơn sự ghi nhận doanh thu của kế toán. Đảm bảo doanh thu
được ghi nhận đúng kỳ.
1.4.3. Vận dung thủ tục phân tích khoản mục doanh thu trong giai đoạn kết thúc
kiểm toán.
Về bản chất, thủ tục phân tích KTV thực hiện trong giai đoạn kết thúc kiểm
toán cũng gần tương tự như thủ tục phân tích sơ bộ đã thực hiện trong giai đoạn lập
Phí Lan Phương

20

Lớp: Kiểm tốn 52B


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS. Nguyễn Thị Mỹ

kế hoạch nhưng mục tiêu của chúng thì hồn tồn khác nhau. Thủ tục phân tích ở

giai đoạn này nhằm khẳng định những thay đổi trên Báo cáo tài chính là hoàn toàn
phù hợp với những hiểu biết mà KTV về khách hàng, phù hợp với bằng chứng mà
kiểm toán viên thu thập giải thích được trong q trình kiểm tốn và đảm bảo tất cả
các thay đổi đều giải thích thỏa đáng.
* Mục tiêu áp dụng thủ tục phân tích trong giai đoạn kết thúc kiểm toán cho
khoản mục doanh thu
Theo chuẩn mực kế toán số 520 đoạn 14: “ Trong giai đoạn soát xét tổng thể
cuộc kiểm toán, KTV cần phải áp dụng quy trình phân tích để có kết luận tổng quát
về sự phù hợp trên các khía cạnh trọng yếu của BCTC với những hiểu biết của mình
về tình hình kinh doanh của đơn vị. Quy trình phân tích giúp KTV khẳng định
những kết luận có được trong suốt quá trình kiểm tra các tài khoản hoặc các khoản
mục trên BCTC. Trên cơ sở đó giúp KTV đưa ra kết luận tổng quát về tính trung
thực, hợp lý của tồn bơ BCTC. Tuy nhiên, quy trình phân tích cũng chỉ ra những
yêu cầu KTV phải thực hiện cơng việc kiểm tốn bổ sung”
* Phương pháp tiến hành thủ tục phân tích trong giai đoạn kết thúc kiểm tốn
Trong giai đoạn này, thủ tục phân tích thực hiện các bước sau: So sánh thơng
tin và phân tích kết quả.
Bước 1: So sánh thông tin
Trong bước này, thủ tục phân tích sẽ giúp KTV đánh giá lại những thơng tin
đã thu thập một cách tổng quát nhất, những thông tin trong giai đoạn này sẽ được
đánh giá một cách cẩn trọng trước khi đi đến kết luận cho cuộc kiểm tốn. Cũng
trong giai đoạn chuẩn bị các thơng tin được đem so sánh nhưng trong giai đoạn này
thường nghiêng về giải thích cho những nhận định ban đầu khi thực hiện so sánh,
thủ tục phân tích trong giai đoạn này phải được đảm bảo rằng các giải thích là logic
và KTV chấp nhận được.
Bước 2: Phân tích kết quả
Bước phân tích kết quả trong giai đoạn này của thủ tục phân tích chủ yếu dựa
vào hiểu biết của KTV và những bằng chứng thu thập trong quá trình thực hiện
kiểm tốn. Khi đã tìm hiểu được ngun nhân của sai sót, KTV đưa ra những kết
luận sau khi thực hiện thủ tục phân tích sốt xét. Nếu KTV khơng tìm ra sự giải

thích hợp lý thì KTV cần xác định các thủ tục kiểm toán bổ sung nhằm thu thập
thêm bằng chứng để làm sáng tỏ vấn đề còn nghi vấn để đưa ra ý kiến và hình thành
báo cáo thích hợp.

Phí Lan Phương

21

Lớp: Kiểm tốn 52B


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS. Nguyễn Thị Mỹ

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VẬN DỤNG THỦ TỤC PHÂN TÍCH ĐỐI
VỚI KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC DOANH THU TRONG KIỂM TOÁN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY TNHH KIỂM TỐN VIỆT ANH
THỰC HIỆN TẠI CÁC KHÁCH HÀNG
2.1. Vận dụng thủ tục phân tích đối với kiểm tốn khoản mục doanh thu tại
cơng ty ABC
2.1.1. Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán.
Trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán, theo chuẩn mực kiểm toán ISA 520 và
VSA 520, KTV phải áp dụng thủ tục phân tích để hiểu rõ hơn về đặc điểm cũng như
tình hình hoạt động kinh doanh của đơn vị để xác định được vùng rủi ro. Qua đó,
KTV có thể nhận thức được rõ hơn về những vấn đề nảy sinh và có thể xác định
được nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục khác.
 Tìm hiểu thơng tin về khách hàng ABC
Công ty ABC là doanh nghiệp Nhà nước được thành lập theo quyết định của
Bộ trưởng Bộ Giao thông - Vận tải và được phép chuyển đổi sang hình thức Cơng

ty cổ phần. Do là khách hàng lâu năm của VietAnh nên các thông tin về hoạt động
của Công ty ABC đã được lưu trong hồ sơ kiểm toán của cuộc kiểm toán do
VietAnh năm trước. Năm nay kiểm toán viên chỉ thực hiện các bước xác minh xem
Cơng ty ABC có sự thay đổi nào không.
Các lĩnh vực hoạt động chủ yếu của Công ty ABC:
- Xây dựng các cơng trình: dân dụng, cơng nghiệp, giao thông, thuỷ lợi,
thuỷ điện, sân bay, bến cảng, công trình ngầm, đường hầm, cơng trình kỹ thuật hạ
tầng đơ thị, cơng trình cấp thốt nước, đường điện và trạm biến áp đến 35 kv, cơng
trình bưu chính viễn thơng, nạo vét, đà đắp, san lấp mặt bằng.
- Trang trí nội, ngoại thất cơng trình xây dựng.
- Tư vấn: sử dụng vật liệu xây dựng, quản lý dự án, đấu thầu.
- Thí nghiệm vật liệu xây dựng cơng trình xây dựng.
- Dịch vụ kiểm tra, kiểm định, đánh giá chất lượng cơng trình.
- Khai thác, sản xuất, chế biến, mua bán vật liệu xây dựng, khoáng sản.
- Sản xuất, gia công, chế tạo, mua bán cấu kiện bê tông, kim loại và bán
thành phẩm xây dựng…
Chính sách, chế độ kế tốn áp dụng tại Cơng ty ABC
- Chế độ kế toán áp dụng: Chế độ kế toán doanh nghiệp theo Quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
- Niên độ kế tốn: 12 tháng (Từ 01/01 đến 31/12)
- Đồng tiền sử dụng: Việt Nam Đồng

Phí Lan Phương

22

Lớp: Kiểm toán 52B



×