Tải bản đầy đủ (.pdf) (149 trang)

Đánh giá thực trạng và định hướng phát triển hệ thống điểm dân cư theo hướng nông thôn mới huyện bảo thắng tỉnh lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (34.64 MB, 149 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM







NGUYỄN THỊ PHƯƠNG THẢO






ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
HỆ THỐNG ĐIỂM DÂN CƯ THEO HƯỚNG NÔNG THÔN MỚI
HUYỆN BẢO THẮNG - TỈNH LÀO CAI








LUẬN VĂN THẠC SĨ













HÀ NỘI, NĂM 2014



H
ọc viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page
i



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM










NGUYỄN THỊ PHƯƠNG THẢO






ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN

HỆ THỐNG ĐIỂM DÂN CƯ THEO HƯỚNG NÔNG THÔN
MỚI HUYỆN BẢO THẮNG - TỈNH LÀO CAI





CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ: 60.85.01.03





NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. VŨ THỊ BÌNH







HÀ NỘI, NĂM 2014

H
ọc viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page
i

LỜI CAM ĐOAN

- Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn
này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ
rõ nguồn gốc.



Tác giả luận văn



Nguyễn Thị Phương Thảo


H

ọc viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page
ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành bản luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình
của:
- PGS.TS. Vũ Thị Bình - người đã trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện đề
tài;
- Các thầy, cô giáo Khoa Quản lý đất đai, Viện đào tạo Sau Đại học -
Học viện Nông nghiệp Việt Nam và các đồng nghiệp;
- UBND tỉnh Lào Cai, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lào Cai,
UBND huyện Bảo Thắng, các phòng, ban huyện thuộc Bảo Thắng: phòng Tài
nguyên và Môi trường, phòng Kinh tế, phòng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, phòng Thống kê; và 12 UBND xã, thị trấn trên địa bàn huyện Bảo Thắng.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới các cá nhân, tập thể và cơ quan nêu trên đã
giúp đỡ, khích lệ và tạo những điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình thực hiện
đề tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!


Tác giả luận văn



Nguyễn Thị Phương Thảo

H
ọc viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG v
DANH MỤC SƠ ĐỒ vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích, yêu cầu 2
2.1. Mục đích 2
2.2. Yêu cầu 2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 3
1.1. Cở sở lý luận và pháp lý của phát triển hệ thống điểm dân cư 3
1.1.1. Khái niệm cơ bản về điểm dân cư 3
1.1.2. Thành phần đất đai trong khu dân cư 4
1.1.3. Phân loại hệ thống điểm dân cư 8
1.1.4. Căn cư pháp lý của phát triển hệ thống điểm dân cư 10
1.2. Thực trạng và xu thế phát triển mạng lưới dân cư một số nước trên thế
giới 13
1.2.1. Các nước Châu Âu 13
1.2.2. Khu vực Châu Á và Đông Nam Á 14
1.2.3. Nhận xét chung về thực trạng và xu thế phát triển mạng lưới dân cư
các nước trên thế giới 18
1.3. Tổng quan về phát triển khu dân cư ở Việt Nam 18
1.3.1. Thực trạng phân bố dân cư ở Việt Nam trong những năm gần đây 18
1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phân bố dân cư ở nước ta 20
1.3.3. Mục tiêu và xu hướng phát triển mạng lưới dân cư 21

1.3.4. Một số định hướng phát triển điểm dân cư 23
1.4. Những công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài 28
CHƯƠNG 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 30
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 30
2.2. Nội dung nghiên cứu 30
2.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Bảo Thắng 30
H
ọc viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page
iv

2.2.2. Thực trạng hệ thống điểm dân cư trên địa bàn huyện Bảo Thắng 30
2.2.3. Đánh giá thực trạng hệ thống điểm dân cư theo tiêu chí nông thôn
mới 30
2.2.4. Định hướng phát triển mạng lưới dân cư huyện Bảo Thắng theo
hướng xây dựng nông thôn mới 31
2.3. Phương pháp nghiên cứu 31
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu 31
2.3.2. Phương pháp xử lý số liệu 32
2.3.3. Phương pháp xây dựng bản đồ 32
2.3.4. Phương pháp phân loại điểm dân cư 32
2.3.5. Phương pháp phân tích tổng hợp 35
2.3.6. Phương pháp so sánh 35
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 36
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Bảo Thắng 36
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, thiên nhiên và cảnh quan môi trường 36
3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội 40
3.2. Thực trạng hệ thống điểm dân cư trên địa bàn huyện Bảo Thắng 49
3.2.1. Tình hình quản lý và sử dụng đất huyện Bảo Thắng 49
3.2.2. Thực trạng khu dân cư và tình hình sử dụng đất 53

3.2.3. Phân loại hệ thống điểm dân cư 60
3.2.4. Thực trạng kiến trúc cảnh quan trong xây dựng và phát triển điểm
dân cư 67
3.3. Đánh giá thực trạng hệ thống điểm dân cư theo tiêu chí thông thôn mới 71
3.3.1. Đánh giá theo bộ tiêu chí Quốc gia về xây dựng nông thôn mới 71
3.3.2. Đánh giá ưu, nhược điểm và những tồn tại trong quá trình xây dựng
và phát triển hệ thống điểm dân cư theo hướng nông thôn mới 81
3.4. Định hướng phát triển hệ thống điểm dân cư theo hướng nông thôn mới 83
3.4.1. Các tiền đề và dự báo nhu cầu phát triển hệ thống điểm dân cư 83
3.4.2. Định hướng phát triển mạng lưới dân cư đến năm 2020 86
3.4.3. Giải pháp thực hiện 103
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 106
1. Kết luận 106
2. Kiến nghị 107
TÀI LIỆU THAM KHẢO 108
H
ọc viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page v

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1 Phân cấp một số tiêu chí đánh giá điểm dân cư 33
Bảng 2.2 Tổng hợp chỉ tiêu phân loại điểm dân cư 34
Bảng 3.1 Cơ cấu kinh tế của huyện Bảo Thắng qua một số năm 41
Bảng 3.2 Hiện trạng diện tích, dân số huyện Bảo Thắng năm 2013 43
Bảng 3.3 Tỷ lệ sinh, tỷ lệ chết, tỷ lệ tăng tự nhiên của dân số huyện Bảo
Thắng 44
Bảng 3.4 Hiện trạng lao động, cơ cấu lao động huyện Bảo Thắng 45
Bảng 3.5 Diện tích, cơ cấu đất đai phân theo mục đích sử dụng năm 2013 51
Bảng 3.6 Diện tích, cơ cấu sử dụng đất của huyện qua các năm 52

Bảng 3.7 Diện tích các đơn vị xã, thị trấn huyện Bảo Thắng 53
Bảng 3.8 Hiện trạng khu dân cư theo xã, thị trấn huyện Bảo Thắng 55
Bảng 3.9 Hiện trạng sử dụng đất khu dân cư huyện Bảo Thắng năm 2013 58
Bảng 3.10 Kết quả phân cấp các chỉ tiêu đánh giá điểm dân cư dân cư nông
thôn huyện Bảo Thắng 64
Bảng 3.11 Kết quả phân loại điểm dân cư nông thôn huyện Bảo Thắng 65
Bảng 3.12 Hệ thống điểm dân cư đô thị và nông thôn 66
Bảng 3.13 Dân số huyện Bảo Thắng đến năm 2020 85
Bảng 3.14 Dự kiến quy hoạch đất ở đô thị huyện Bảo Thắng đến năm 2020 87
Bảng 3.15 Dự kiến quy hoạch đất ở khu dân cư nông thôn huyện Bảo Thắng
đến năm 2020 88
Bảng 3. 16 Các công trình thủy lợi dự kiến xây dựng tại huyện Bảo Thắng 95
Bảng 3.17 Các công trình y tế dự kiến xây dựng tại huyện Bảo Thắng 98
Bảng 3.18 Các công trình văn hóa dự kiến xây dựng tại huyện Bảo Thắng 99
Bảng 3.19 Các công trình chợ dự kiến xây dựng tại huyện Bảo Thắng 100
Bảng 3.20 Các công trình xử lý chất thải dự kiến xây dựng tại huyện Bảo
Thắng 102
Bảng 3.21 Các công trình nghĩa địa dự kiến xây dựng tại huyện Bảo Thắng 103
H
ọc viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page
vi

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 3.1 Vị trí địa lý huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai 36
H
ọc viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page
vii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


TT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
1 CNH - HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
2 THPT Trung học phổ thông
3 THCS Trung học cơ sở
4 UBND Ủy ban nhân dân
5 HĐND Hội đồng nhân dân
6 CTCC Công trình công cộng
7 CN Công nghiệp
8 TTCN Tiểu thủ công nghiệp
9 TNMT Tài nguyên môi trường
10 KDC Khu dân cư
11 DCNT Dân cư nông thôn
12 GCNQSD Giấy chứng nhận quyền sử dụng
13 NN &PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
14 XDCTCC Xây dựng công trình công cộng
15 GT Giao thông
16 ĐDC Điểm dân cư

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế phát triển hiện nay, nông nghiệp vẫn đóng vai trò vô cùng
quan trọng trong đời sống của mỗi quốc gia và trong kinh tế nông thôn. Bất kỳ

một quốc gia nào xuất phát điểm của nền kinh tế ban đầu cũng là nông nghiệp,
sau quá trình công nghiệp hoá mới trở thành các nước công nghiệp phát triển.
Vì vậy, xây dựng nông thôn mới được Đảng và Nhà nước Việt Nam cho là một
trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước.
Để phát triển vùng nông thôn trước hết phải đầu tư cho phát triển khu
dân cư, bố trí các công trình phúc lợi công cộng nhằm đáp ứng tốt nhất cho cuộc
sống của người dân. Từ thực tế hiện nay cho thấy nhiều khu dân cư đang phải chịu
những áp lực lớn về trật tự xây dựng, mặt bằng sản xuất, cơ sở hạ tầng, ô nhiễm
môi trường, các khu dân cư bố trí không hợp lý, manh mún nên rất khó cho việc
đầu tư phát triển. Chính vì vậy, việc quy hoạch bố trí hệ thống điểm dân cư một
cách khoa học, hợp lý là rất cần thiết.
Bảo Thắng là một huyện có vị trí địa lý rất thuận lợi cho việc phát triển
kinh tế, xã hội và văn hóa. Thực hiện Nghị quyết số 26 - NQ/TW ngày
05/8/2008 hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá X về nông
nghiệp, nông dân, nông thôn; Quyết định số 800/QĐ-TTg, ngày 04/6/2010 của
Thủ tướng Chính phủ phê quyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2010-2020; kế hoạch số 64/KH-UBND, ngày
05/8/2010 của UBND tỉnh Lào Cai triển khai thực hiện Quyết định số 491/QĐ-
TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí
Quốc gia về nông thôn mới trên địa bàn tỉnh. Huyện Bảo Thắng khẩn trương
chỉ đạo các cấp, các ngành cùng chung tay thực hiện chương trình. Huyện xác
định xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ trọng yếu của cả hệ thống chính trị
và toàn xã hội.
Trong những năm gần đây, huyện Bảo Thắng đã và đang tích cực
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp - dịch vụ thông qua đẩy
mạnh việc cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới các công trình công cộng như: Trụ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2


sở UBND, đường giao thông nông thôn, hệ thống nước sinh hoạt, thủy lợi kênh
mương, trạm bơm tưới tiêu, trạm điện, khu dân cư,… Chính điều đó đã làm nền
sản xuất phát triển, đời sống vật chất tinh thần, văn hóa xã hội của người dân
trong huyện được cải thiện rõ rệt.
Do đó, các điểm dân cư trong huyện ngày càng tăng và thực tế cho thấy
sự phân bố mạng lưới dân cư ở các đô thị và nhất là ở vùng nông thôn còn có
nhiều bất cập và hạn chế như: tình trạng xây dựng khu dân cư còn phân tán, lộn
xộn, mạng lưới các công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật còn thiếu và
không đồng bộ, không đảm bảo yêu cầu cho hiện tại và cho nhu cầu phát triển
trong những năm tới. Chính vì vậy, việc đánh giá thực trạng và định hướng
phát triển hệ thống điểm dân cư nhằm xác định cơ sở pháp lý và khoa học cho
việc quản lý và phát triển các điểm dân cư nông thôn trên địa bàn toàn huyện
để đảm bảo ổn định đời sống và hướng tới sự phát triển bền vững là rất cần
thiết.
Xuất phát từ thực trạng nêu trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh
giá thực trạng và định hướng phát triển hệ thống điểm dân cư theo hướng
nông thôn mới huyện Bảo Thắng - tỉnh Lào Cai”.
2. Mục đích, yêu cầu
2.1. Mục đích
+ Nghiên cứu, đánh giá thực trạng việc tổ chức sử dụng đất, xây dựng và
phát triển hệ thống điểm dân cư đô thị và nông thôn trên địa bàn huyện Bảo
Thắng - tỉnh Lào Cai.
+ Định hướng phát triển mạng lưới điểm dân cư theo hướng xây dựng
nông thôn mới, góp phần cải thiện môi trường dân sinh trên địa bàn huyện Bảo
Thắng.
2.2. Yêu cầu
+ Các số liệu, tài liệu điều tra đảm bảo tính trung thực, chính xác, phản
ánh đúng hiện trạng.
+ Định hướng quy hoạch phải dựa trên các cơ sở khoa học: tiềm năng về
đất đai, nguồn vốn đầu tư, lao động , các chính sách, chỉ tiêu phát triển kinh tế

xã hội của địa phương nhằm đem lại tính khả thi cao nhất.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

1.1. Cở sở lý luận và pháp lý của phát triển hệ thống điểm dân cư
1.1.1. Khái niệm cơ bản về điểm dân cư
- Cơ cấu cư dân:
Cơ cấu cư dân là toàn bộ các điểm dân cư của một nước, một tỉnh trong
một vùng kinh tế, phân bố trong không gian có phân công liên kết chức năng và
hài hoà cân đối trong mỗi điểm và gữa các điểm dân cư trong một đơn vị lãnh
thổ.
Như vậy, cơ cấu cư dân là một cấu trúc tổng hợp và tương đối bền
vững, là một hình thái tổ chức của cơ cấu lãnh thổ, cơ cấu vùng. Các điểm
dân cư phân biệt với nhau về quy mô và cấp hạng dựa trên sự tổng hợp các
mối quan hệ phân công chức năng trong toàn bộ cơ cấu cư dân của quốc gia
trong một vùng. Vì vậy, trong quy hoạch cơ cấu dân cư phải lưu ý các mối
quan hệ tương hỗ trong nội tạng cơ cấu của từng điểm dân cư, cũng như cơ
cấu của toàn bộ trong một nhóm các điểm dân cư cụ thể.
- Điểm dân cư đô thị:
Điểm dân cư đô thị là điểm dân cư tập trung phần lớn những người dân phi
nông nghiệp, họ sống và làm việc theo kiểu thành thị [1].
Đô thị là khu vực tập trung dân cư sinh sống có mật độ cao và chủ yếu hoạt
động trong lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp, là tập trung chính trị, hành chính,
kinh tế, văn hóa hoặc chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã
hội của quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ, một địa phương. Đô thị bao gồm nội
thành, ngoại thành của thành phố; nội thị, ngoại thị của thị xã, trị trấn. Dân số toàn
đô thị là dân số của khu vực nội thị và khu vực ngoại thị [7].
- Điểm dân cư nông thôn:

+ Theo quan điểm về xã hội học:
Điểm dân cư nông thôn là địa bàn cư tụ có tính chất cha truyền con nối
của người nông dân (xóm, làng, thôn, bản, buôn, ấp), đó là một tập hợp dân cư
sinh sống chủ yếu theo quan hệ láng giềng, nó được coi là những tế bào của xã
hội người Việt từ xa xưa đến nay.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 4

+ Theo Luật Xây dựng 2003 (Tại khoản 14, điều 3):
Điểm dân cư nông thôn là nơi cư trú tập trung của nhiều hộ gia đình gắn
kết với nhau trong sản xuất, sinh hoạt và các hoạt động xã hội khác trong phạm
vi một khu vực nhất định (gọi chung là thôn), được hình thành do điều kiện tự
nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội, văn hóa, phong tục, tập quán và các yếu tố
khác.
Như vậy, điểm dân cư nông thôn là một bộ phận của khu dân cư nông thôn.
1.1.2. Thành phần đất đai trong khu dân cư
1.1.2.1. Thành phần đất đai trong khu đô thị
- Khu đất công nghiệp:
Khu đất công nghiệp trong đô thị bao gồm đất xây dựng các xí nghiệp công
nghiệp và thủ công nghiệp được bố trí tập trung thành từng khu vực, trong đó
tính cả đất giao thông nội bộ, các bến bãi hoặc công trình quản lý phục vụ cho
các nhà máy.
Khu đất công nghiệp là thành phần quan trọng của cơ cấu đô thị
đồng thời là một yếu tố quan trọng của sự hình thành và phát triển đô thị.
Do yêu cầu về sản xuất và bảo vệ môi trường sống, để tránh những ảnh
hưởng độc hại của sản xuất công nghiệp, một số cơ sở sản xuất phải được
bố trí ở bên ngoài thành phố, được cách ly với các khu vực khác. Ngược
lại, một số loại xí nghiệp công nghiệp và thủ công nghiệp mà sản xuất
không ảnh hưởng xấu đối với môi trường thì có thể bố trí trong khu dân
dụng thành phố.

- Khu đất kho tàng:
Khu đất kho tàng thành phố bao gồm đất xây dựng các kho trực thuộc và
không trực thuộc thành phố, kể cả đất đai xây dựng các trang thiết bị kỹ thuật
hành chính phục vụ, cách ly, bảo vệ của các kho tàng.
- Khu đất giao thông đối ngoại:
Bao gồm các loại đất phục vụ cho yêu cầu hoạt động của các phương tiện giao
thông vận tải của thành phố liên hệ với bên ngoài, cụ thể là:
+ Đất giao thông đường sắt: Gồm đất sử dụng cho các tuyến đường sắt
(không kể đường sắt dùng riêng theo yêu cầu của công nghiệp), nhà ga các loại,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5

kho tàng, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho yêu cầu hoạt động của giao thông
đường sắt.

+ Đất giao thông đường bộ: Là các loại đất xây dựng tuyến đường, bến xe,
các trạm tiếp xăng dầu, bãi để xe, gara thành phố và cơ sở phục vụ cho giao thông
đường bộ.
+ Đất giao thông đường thuỷ: Bao gồm đất xây dựng các bến cảng
hành khách và hàng hoá, kể cả các kho tàng, bến bãi, công trình phục vụ và
trang thiết bị kỹ thuật phục vụ yêu cầu hoạt động vận chuyển hành khách và
hàng hoá của thành phố với bên ngoài.
+ Đất giao thông hàng không: Là đất xây dựng các sân bay dân dụng của
thành phố, nhà ga hàng không và hệ thống công trình thiết bị kỹ thuật khác của
các sân bay.
- Khu đất dân dụng đô thị:
Bao gồm các loại đất xây dựng nhà ở, các công trình phục vụ công cộng, đường
phố, quảng trường phục vụ nhu cầu về nhà ở, nghỉ ngơi, giải trí của nhân dân
thành phố. Theo tính chất sử dụng, đất dân dụng thành phố được chia thành 4
loại chính:

+ Đất xây dựng nhà ở: Bao gồm các loại đất xây dựng từng nhà ở,
đường giao thông, hệ thống công trình phục vụ công cộng, cây xanh trong
phạm vi tiểu khu nhà ở, còn được gọi là đất ở thành phố.
+ Đất xây dựng trung tâm thành phố và các công trình phục vụ công
cộng: Gồm đất xây dựng các công trình phục vụ về thương nghiệp, văn hoá, y
tế, giáo dục ngoài phạm vi khu nhà ở. Các công trình đó do tính chất và yêu
cầu phục vụ riêng mà có thể có vị trí quy hoạch khác nhau hoặc tập trung ở
trung tâm thành phố, trung tâm nhà ở, hoặc ở bên ngoài khu vực thành phố.
+ Đất đường và quảng trường hay còn gọi là đất giao thông đối nội: Bao
gồm đất xây dựng mạng lưới đường phố phục vụ yêu cầu đi lại bên trong thành
phố kể cả các quảng trường lớn của thành phố.
+ Đất cây xanh đô thị: Bao gồm đất xây dựng các công viên, vườn hoa
của thành phố và khu nhà ở.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6

Các mặt nước dùng cho yêu cầu nghỉ ngơi, giải trí của nhân dân cũng
được tính vào diện tích cây xanh. Khi mặt nước quá lớn, chỉ tính 30% diện tích
mặt nước vào diện tích cây xanh thành phố.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 7

- Đất khu đặc biệt:
Là loại đất phục vụ cho yêu cầu riêng biệt như doanh trại quân đội, các
cơ quan hành chính không thuộc thành phố, các cơ quan ngoại giao, nghĩa
trang, công trình kỹ thuật xử lý nước bẩn, bãi rác
Các đô thị có quy mô trung bình trở lên thường có cơ cấu hoàn chỉnh với
5 loại đất trên. Ở các đô thị lớn, ngoài phần đất nội thành còn có đất ngoại thành
với các thành phần gồm đất sản xuất nông nghiệp hoặc đất cây xanh xung quanh

thành phố. Đất ngoại thành phục vụ cho việc tổ chức sản xuất công nghiệp, đáp
ứng một phần nhu cầu đời sống của nhân dân, đồng thời tổ chức các cơ sở nghỉ
ngơi, giải trí, hệ thống trang bị kỹ thuật của thành phố [1].
1.1.2.2. Thành phần đất đai trong khu dân cư nông thôn
- Đất ở và đất vườn trong khuôn viên thổ cư của hộ gia đình:
Đây là loại đất gắn liền với đời sống vật chất, tinh thần của người dân
nông thôn. Mọi hoạt động sản xuất và sinh hoạt của hộ gia đình diễn ra đều có
liên quan đến loại đất này.
Khái niệm về thổ cư cho mỗi hộ gia đình ở nông thôn bao gồm cả phần
không gian phục vụ sinh hoạt gia đình và không gian để triển khai các hoạt
động theo phương thức kinh tế vườn - ao - chuồng hoặc vườn - rừng – ao -
chuồng.
Do đặc điểm của hoạt động sản xuất gia đình nên trong nông thôn, đất ở
của mỗi hộ bao gồm cả phần diện tích phục vụ cho yêu cầu sản xuất phụ trong
gia đình. Thực tế phát triển nông thôn ở nước ta những năm gần đây đã khẳng
định rằng đây là một phương thức tốt, phù hợp với thực tế của vùng nông thôn.
Để tận dụng hết mọi khả năng và mọi thời gian có thể để đầu tư vào lao động
sản xuất, hệ thống Vườn-Ao-Chuồng trong kinh tế gia đình luôn luôn gắn liền
với phần đất ở của mỗi gia đình trong mối quan hệ đan xen và hỗ trợ nhau.
Những phần không gian trong khuôn viên hộ gia đình có thể bao gồm cả hai
chức năng sản xuất và sinh hoạt.
Theo Luật Đất đai năm 1993 thì đất trong khuôn viên thổ cư của hộ gia
đình bao gồm 2 loại đất, đó là đất ở và đất vuờn tạp, ao (đất vườn, ao được xếp
vào mục đất nông nghiệp).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8


Theo Luật Đất đai năm 2003 thì đất ở của hộ gia đình cá nhân tại nông
thôn bao gồm đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời

sống, vườn, ao trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư nông thôn, phù hợp
với xây dựng điểm dân cư nông thôn được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
xét duyệt.
Do lịch sử hình thành đất khu dân cư có sự khác nhau nên cơ cấu diện
tích loại đất này trong các điểm dân cư cũng rất khác nhau giữa các địa
phương. Qua kết quả nghiên cứu điều tra thực tế cho thấy đất thổ cư chiếm
khoảng 30 - 60% tổng diện tích của điểm dân cư, tuỳ thuộc vào đặc điểm của
từng vùng. Vùng đồng bằng thường có tỷ lệ đất thổ cư trong điểm dân cư cao
hơn miền núi.
- Đất chuyên dùng trong điểm dân cư:
Đất chuyên dùng trong điểm dân cư bao gồm đất xây dựng trụ sở cơ
quan, công trình sự nghiệp, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, đất có
mục đích công cộng (các công trình hạ tầng kỹ thuật, phúc lợi xã hội, đất làm
đường xá và mương rãnh thoát nước, đất mặt nước, cây xanh, khuôn viên công
cộng ). Đây là loại đất phục vụ cho mục đích công cộng của cộng đồng xã hội.
Tuỳ theo đặc điểm về địa lý và tốc độ phát triển của mỗi địa phương mà cơ cấu
diện tích các loại đất này cao hay thấp. Tuy nhiên theo xu hướng phát triển
chung thì nhu cầu sử dụng của loại đất này sẽ ngày càng cao.
Đất chuyên dùng trong điểm dân cư do chính quyền các địa phương và
các tổ chức trực tiếp quản lý sử dụng nhưng phải thực hiện theo đúng quy
hoạch và pháp luật, đảm bảo cho việc sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm nhằm
đáp ứng mục tiêu phát triển lâu dài của đất nước và cộng đồng dân cư.
1.1.3. Phân loại hệ thống điểm dân cư
1.1.3.1. Phân loại đô thị
Nhằm phục vụ cho công tác quản lý hành chính về đô thị cũng như để
xác định cơ cấu và định hướng phát triển đô thị, đô thị được phân chia thành
nhiều loại khác nhau. Thông thường việc phân loại đô thị dựa theo tính chất,
quy mô và vị trí của nó trong mạng lưới đô thị quốc gia.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9


Tại Thông tư số 34/2009/TT-BXD ngày 30/9/2009 của Bộ Xây dựng đã
quy định cụ thể một số nội dung trong Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày
07/5/2009 của Chính phủ. Trong Thông tư này quy định cụ thể về việc phân
loại và phân cấp quản lý đô thị, đô thị được chia thành 6 loại: Loại đặc biệt (đô
thị cực lớn), loại I (đô thị lớn), loại II (đô thị trung bình lớn), loại III (đô thị
vừa), loại IV (đô thị trung bình nhỏ), loại V (đô thị nhỏ).
Các đô thị ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo thì quy mô
dân số và mật độ dân số có thể thấp hơn, nhưng tối thiểu phải đạt 50% tiêu
chuẩn quy định, các tiêu chuẩn khác phải bảo đảm tối thiểu 70% mức tiêu
chuẩn quy định so với các loại đô thị tương đương.
1.1.3.2. Điểm dân cư nông thôn
Phân loại điểm dân cư nông thôn theo Tiêu chuẩn Việt Nam 4418
(TCVN) năm 1987. Theo tiêu chuẩn Việt Nam 4418 quy định phương pháp
đánh giá và phân loại điểm dân cư nông thôn như sau:
- Hệ thống điểm dân cư hiện trạng được phân thành 3 loại:
+ Loại I: Các điểm dân cư chính, tồn tại lâu dài và phát triển gần những
thôn bản được quy hoạch xây dựng mới hoặc cải tạo để trở thành điểm dân cư
chính thức của hệ thống dân cư chung trên lãnh thổ toàn huyện, được ưu tiên
quy hoạch và đầu tư xây dựng đồng bộ. Các điểm dân cư này có các trung tâm
sản xuất và phục vụ công cộng chung của xã.
+ Loại II: Các điểm dân cư phụ thuộc, phát triển có giới hạn. Các điểm
dân cư này có mối quan hệ hoạt động sản xuất và sinh hoạt gắn chặt với các
điểm dân cư chính, chúng được khống chế về quy mô mở rộng, về mức độ xây
dựng trong giai đoạn quá độ, không được đầu tư xây dựng những công trình có
giá trị.
+ Loại III: Những xóm, trại, ấp nhỏ không có triển vọng phát triển,
không thuận lợi cho tổ chức sản xuất và đời sống, trong tương lai cần có biện
pháp và kế hoạch di chuyển theo quy hoạch.
-Tiêu chuẩn đánh giá phân loại điểm dân cư :

Ở những khu vực dân cư đông đúc đã tồn tại mạng lưới dân cư từ lâu
đời cần dựa trên các tiêu chuẩn sau đây để đánh giá phân loại điểm dân cư:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 10

+ Thôn, xóm chính đảm nhận từ 100 ha canh tác trở lên.
+ Cự ly trung bình từ điểm dân cư đến cánh đồng xa nhất không quá từ 1,5
đến 2 km.
+ Có điều kiện thuận lợi về đất đai, vị trí địa lý, khả năng trang bị kỹ
thuật và nguồn nhân lực để xây dựng nhiều công trình phục vụ sản xuất, sớm
hình thành cụm trung tâm sản xuất tập trung của xã.
+ Có điều kiện để xây dựng các công trình văn hoá phúc lợi công cộng
chung của xã (Đối với những điểm dân cư chính phải có số dân ít nhất là trên
1500 người và phải có những điều kiện thuận lợi khác về đất đai, vị trí, trang
bị kỹ thuật, đối với điểm dân cư phụ phải có quy hoạch dân số tối thiểu là 500
người để xây dựng nhà trẻ, mẫu giáo).
+ Có nhiều công trình có giá trị như: các cơ sở vật chất kỹ thuật của Hợp
tác xã hoặc công trình phúc lợi công cộng của xã, nhà ở của dân được xây bằng
gạch, ngói từ 30 đến 40% trở lên. Những điểm dân cư có các công trình di tích
lịch sử văn hoá, công trình đặc biệt hoặc có phong cảnh đẹp, khí hậu tốt cần quy
hoạch cải tạo thành nơi nghỉ, dưỡng bệnh hoặc tham quan du lịch.
+ Có vị trí thuận lợi gần tuyến giao lưu đầu mối kỹ thuật.
1.1.4. Căn cư pháp lý của phát triển hệ thống điểm dân cư
1.1.4.1. Hệ thống các văn bản pháp quy của Đảng, Nhà nước
- Nghị quyết số 26 - NQ/TW ngày 05/8/2008 của Ban chấp hành Trung
ương về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
- Luật xây dựng năm 2003 ;
- Quyết định số 10/1998/QĐ-TTg ngày 23/01/1998 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt định hướng quy hoạch tổng thể phát triển đô thị Việt Nam
đến năm 2020;

- Quyết định số 445/QĐ-TTg ngày 07/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ
Phê duyệt điều chỉnh định hướng Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị
Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050;
- Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Chính phủ về việc ban
hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 11

- Quyết định 193/QĐ-TTg ngày 02/02/2010 của Thủ tướng Chính phủ
Phê duyệt Chương trình rà soát quy hoạch xây dựng nông thôn mới;
- Quyết định 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ Phê
duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn năm
2010-2020;
- Quyết định số 1738/QĐ-TTg ngày 20/9/2010 của Thủ tướng Chính
phủ thành lập Thường trực Ban chỉ đạo trung ương Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020;
1.1.4.2. Hệ thống các tiêu chuẩn ngành
- Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 về Quy hoạch xây dựng;
- Quyết định số 682/BXD ngày 14/02/1996 của Bộ Xây dựng về việc ban
hành Quy chuẩn xây dựng (trong đó có Quy chuẩn quy hoạch xây dựng khu dân cư
nông thôn);
- Thông tư số 07/BXD/TT-BXD hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt và
quản lý quy hoạch xây dựng ngày 07/4/2008;
- Quyết định số 03/2008/QĐ-BXD ngày 31/3/2008 của Bộ Xây dựng về
ban hành quy định nội dung thể hiện bản vẽ, thuyết minh đối với nhiệm vụ và
đồ án quy hoạch xây dựng;
- Bộ tiêu chí Nông thôn mới do Chính phủ ban hành tại Quyết định số
491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009;
- Thông tư số 21/2009/TT-BXD ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Bộ Xây
dựng về lập, thẩm định, phê duyệt, quản lý quy hoạch xây dựng nông thôn;

- Thông tư số 31/2009/TT-BXD ngày 10 tháng 9 năm 2009 của Bộ trưởng
Bộ Xây dựng về việc ban hành Tiêu chuẩn quy hoạch xây dựng nông thôn;
- Thông tư số 32/2009/TT-BXD ngày 10 tháng 9 năm 2009 của Bộ trưởng
Bộ Xây dựng về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây
dựng nông thôn;
- Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21 tháng 8 năm 2009 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về
nông thôn mới;
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 12

- Thông tư số 09/2010/TT-BXD ngày 04/8/2010 của Bộ Xây dựng quy
định việc lập thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng xã nông
thôn mới;
- Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009 của Chính phủ về việc
phân loại đô thị;
- Quyết định số 342/QĐ-TTg, ngày 20/2/2013 của Thủ tướng Chính phủ về
việc sửa đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 13

1.2. Thực trạng và xu thế phát triển mạng lưới dân cư một số nước trên
thế giới
1.2.1. Các nước Châu Âu
a) Vương quốc Hà Lan
Vương quốc Hà Lan không được thiên nhiên ưu đãi, sau thiên tai nặng
nề trong thế kỷ XIV, nhân dân Hà Lan đã tiến hành từng bước việc khoanh
vùng rút nước để làm khô một diện tích rất lớn đất trũng nhằm mở mang diện
tích đất đai sinh sống. Trên các vùng đất trũng đó được chia thành từng khu để
lập các điểm dân cư nông nghiệp. Trung tâm của vùng xây dựng một thành phố

cỡ 12000 dân với các công trình công cộng đạt trình độ cao, xung quanh thành
phố là các làng cách nhau từ 5 – 7 km với quy mô mỗi làng (village) khoảng
1500 - 2500 dân. Trong mỗi làng được xây dựng đầy đủ các công trình văn
hoá xã hội và nhà ở cho nông dân, công nhân nông nghiệp, mỗi làng có các
xóm (hamlet) với quy mô khoảng 500 người. Sản xuất nông nghiệp được tổ
chức theo kiểu các điền chủ thuê đất của Nhà nước, tập hợp nhân công canh
tác. Số người này trở thành công nhân nông nghiệp và sống trong các làng nói
trên.
Mạng lưới giao thông được tổ chức rất tốt, đường ô tô nối liền các điểm
dân cư đảm bảo liên hệ thuận tiện và nhanh chóng từ nơi ở đến các cánh đồng
và khu vực tiêu thụ chế biến [20].
b) Vương quốc Anh
Khác với phần lớn các nước ở lục địa Châu Âu, nông thôn nước Anh hầu
như không bị chiến tranh tàn phá, các điểm dân cư nông thôn truyền thống có
sức hấp dẫn mạnh mẽ với những người dân sống trong các thành phố lớn và các
khu công nghiệp tập trung. Mức độ “ôtô hoá” và mạng lưới giao thông rất phát
triển, rút ngắn khoảng cách về thời gian từ chỗ ở đến nơi làm việc.
Quy mô làng xóm của nước Anh thường từ 300 - 400 người, khoảng 100
- 150 hộ sinh sống. Tuy dân số ít nhưng đầy đủ các công trình văn hoá, xã hội.
Trong các KDC có đường giao thông dẫn đến từng nhà, không khí trong lành,
phong cảnh đẹp và yên tĩnh. Chính vì vậy mà nhiều người dân muốn bỏ chỗ ở
không thoải mái trong các căn hộ khép kín nơi đô thị đi tìm chỗ ở lý tưởng nơi
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 14

miền quê. Do sự di chuyển một bộ phận dân cư ở các thành phố về sống ở nông
thôn mà cơ sở dịch vụ văn hoá, xã hội của làng quê truyền thống được cải
thiện, nó trở thành các khu ngoại ô của đô thị lớn hay khu công nghiệp. Đây là
xu hướng khác hẳn so với các nước khác trên thế giới.
Quy hoạch xây dựng phát triển mạng lưới đô thị và nông thôn của nước

Anh được công nhận là thành công nhất thế giới, từ cuối thế kỷ 18 đến đầu thế
kỷ 19 đã có nhiều nhà kiến trúc sư người Anh nghiên cứu về lĩnh vực này [19].
c) Cộng hòa SEC
Nét đặc trưng của các điểm dân cư nông thôn của Cộng hoà Séc là có sẵn
một mạng lưới rất dày các điểm dân cư nhỏ bé, manh mún. Theo thống kê có
14.234 đơn vị hành chính xã. Diện tích trung bình mỗi xã là 8,9 km2. Mỗi xã trung
bình có 4 làng thì tổng số điểm dân cư có tới 55.000 – 60.000 điểm. Trong số đó
có khoảng 35% là các điểm dân cư có quy mô dân số dưới 500 người.
Các điểm dân cư ban đầu đơn thuần chỉ tham gia sản xuất nông nghiệp.
Ngày nay số người làm nông nghiệp chỉ chiếm 18% trong tổng số dân và nông
nghiệp đã được cơ giới hoá do vậy sản xuất nông nghiệp tăng lên. Dân cư sống
ở các vùng nông thôn, làm việc trong các xí nghiệp ở thành phố phần lớn
không di chuyển chỗ ở. Nguyên nhân là họ đã có nhà ở nông thôn, họ vẫn tận
dụng được hoa màu trên mảnh đất vườn và chi phí cho cuộc sống gia đình đỡ tốn
kém hơn ở thành phố. Mặt khác, nhờ có mạng lưới giao thông phát triển nên việc
đi lại thuận tiện. Vấn đề xây dựng mạng lưới giao thông nông thôn hợp lí với chất
lượng cao và đều khắp rất được chú ý [19].
1.2.2. Khu vực Châu Á và Đông Nam Á
a) Khu vực Đông Nam Á
Theo Colins Free stone, trong công trình nghiên cứu các yếu tố về kinh tế
chính trị làng xóm vùng Đông Nam Á đã tổng kết những vấn đề chung nhất trong
việc quy hoạch xây dựng làng của một số nước thuộc vùng này theo xu hướng:
- Dân cư bố trí dọc theo kênh rạch hoặc theo đường giao thông và đó
cũng là đường giao thông chính liên hệ giữa các điểm dân cư.
- Nhà ở bố trí phân tán, không có định hướng từ ban đầu khi mới hình
thành điểm dân cư.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 15

- Khu ở của điểm dân cư thường rất gần với khu sản xuất.


- Các công trình hạ tầng kỹ thuật, các công trình phục vụ công cộng ít
được quan tâm trong từng điểm dân cư mà chỉ được bố trí cho từng cụm gồm
nhiều điểm dân cư, làng nào cũng có một trung tâm công cộng nhỏ, gồm các
công trình sinh hoạt văn hoá, hành chính hoặc tín ngưỡng chung như đình chùa,
chợ…
- Quy mô làng xóm thường nhỏ, nằm rải rác trong hệ thống đồng ruộng canh
tác.
Trong thời gian gần đây các nước Đông Nam Á, đặc biệt là Thái Lan đã
có nhiều cố gắng đưa ra các chương trình phát triển nông thôn để phát triển
kinh tế và ổn định xã hội. Họ đã đầu tư nhiều trong việc xây dựng hệ thống
giao thông nông thôn phục vụ sản xuất mạng lưới đường nối liền khu sản xuất
với thị trường chế biến, tiêu thụ, quy hoạch lại làng bản theo mô hình và
nguyên lý mới hiện đại. Tuy vậy, vấn đề phân hoá giàu nghèo ở mức độ cao tại
Thái Lan cũng như một số nước trong khu vực là bài học cho chúng ta rút kinh
nghiệm để đề ra các mô hình phát triển và xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam
[19].
b) Trung Quốc
Trung Quốc là nước nông nghiệp lâu đời, đất rộng, người đông. Dân số
trên 1 tỷ người, trong đó nông dân chiếm xấp xỉ 80%. Đơn vị cơ sở ở nông thôn
Trung Quốc là làng hành chính (traditional village). Làng truyền thống chia
thành hai hay nhiều làng hành chính. Toàn quốc có trên 800.000 làng hành
chính, mỗi làng có 800 – 900 dân. Trong chiến lược hiện đại hoá đất nước, việc
phát triển các cộng đồng nông thôn có ý nghĩa quan trọng [19].
Hiện nay, xây dựng nông thôn mới xã hội chủ nghĩa là một công trình có
hệ thống mang lại lợi ích cho hàng trăm triệu nông dân, đồng thời cũng là một
quá trình lâu dài. Nguyên tắc của Trung Quốc là quy hoạch đi trước, định ra
các biện pháp thích hợp cho từng nơi, đột phá trọng điểm, làm mẫu dẫn đường,
Chính phủ hỗ trợ, nông dân xây dựng. Giải quyết trước mắt vấn đề nước sinh
hoạt cho hàng trăm triệu nông dân; cải tạo và xây dựng mới 1,2 triệu km đường

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 16

giao thông ở nông thôn; hoàn thiện hệ thống dịch vụ y tế khám, chữa bệnh ở
nông thôn và chuyển dịch việc làm cho lao động dư thừa ở nông thôn. Đồng
thời với những công việc trên, trong việc xây dựng nông thôn mới, Trung Quốc
còn áp dụng các biện pháp thúc đẩy phát triển sự nghiệp giáo dục và y tế khám,
chữa bệnh ở khu vực nông thôn [19].
c) Hàn Quốc
Hàn Quốc là nước có diện tích tự nhiên chủ yếu là đồi núi, địa hình chia
cắt mạnh, chỉ có khoảng 22% tổng diện tích đất có thể canh tác. Trong quá khứ,
làng truyền thống ở Hàn Quốc chủ yếu nằm dọc theo các con sông suối, các
thung lũng có địa hình bằng phẳng và các tuyến giao thông chính. Điểm dân cư
thường nhỏ và nằm rải rác, nhà ở bố trí phân tán không có định hướng từ ban
đầu khi mới hình thành điểm dân cư.
Hiện nay, việc quy hoạch phát triển làng trực tiếp do cộng đồng dân cư
trong làng cùng bàn bạc và xây dựng dưới sự giúp đỡ về kỹ thuật của các nhà
chuyên môn do chính quyền cử đến. Quan điểm quy hoạch phát triển làng là
hiện đại, tiện ích cho sinh hoạt và phát triển sản xuất của người dân nhưng phải
đảm bảo duy trì phát triển cảnh quan môi trường và bản sắc văn hóa. Các yếu
tố cơ bản để đạt mục đích trên là:
- Cải tạo cấu trúc không gian của các điểm dân cư trên cơ sở kinh tế xã
hội hiện tại, đảm bảo điều kiện vệ sinh môi trường.
- Cải tạo tổ chức và nâng cao mức độ phục vụ văn hoá và đời sống.
- Nâng cao tiêu chuẩn nhà ở.
- Cải thiện cơ sở hạ tầng (giao thông, điện, nước, công trình phúc
lợi,…).
- Giữ gìn ưu thế cơ bản của các điểm dân cư nông thôn là mối quan hệ
trực tiếp của chúng với thiên nhiên.
Giữ nguyên hiện trạng, cải tạo từng phần là hình thức đặc trưng của quá

trình xây dựng nông thôn mới ở Hàn Quốc. Khi dự kiến cải tạo một làng người
ta cân nhắc sử dụng một cách hợp lý nhất các công trình hiện có và các nhà ở
có giá trị, tìm ra và phát triển mối quan hệ mật thiết giữa cấu trúc hình thái của
làng với môi trường tự nhiên xung quanh nó. Thành phần cơ bản của một làng

×