i
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------o0o-------------
NGUYỄN THỊ NGÀ
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
LÀNG NGHỀ ĐÚC ĐỒNG TRÊN ĐỊA BÀN XÃ ĐẠI BÁI
HUYỆN GIA BÌNH - TỈNH BẮC NINH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khoá học
: Chính quy
: Kinh tế nông nghiệp
: Kinh tế và PTNT
: 2011 – 2015
Thái Nguyên, năm 2015
ii
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------o0o-------------
NGUYỄN THỊ NGÀ
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
LÀNG NGHỀ ĐÚC ĐỒNG TRÊN ĐỊA BÀN XÃ ĐẠI BÁI
HUYỆN GIA BÌNH - TỈNH BẮC NINH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Lớp
Khoa
Khoá học
Giảng viên hƣớng dẫn
: Chính quy
: Kinh tế nông nghiệp
: K43 – KTNN
: Kinh tế và PTNT
: 2011 – 2015
: Th.S Trần Cƣơng
Thái Nguyên, năm 2015
iii
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp,
với tấm lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban
lãnh đạo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Kinh
tế và Phát triển Nông thôn, các thầy giáo, cô giáo trong khoa. Đặc biệt, tôi xin
được gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến thầy giáo ThS. Trần Cương người đã
tận tình chỉ bảo và hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện
khóa luận này.
Để hoàn thành được khóa luận này, tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn chân
thành đến Uỷ ban nhân dân xã Đại Bái và các các cơ sở trong làng nghề đúc
truyền thống Đại Bái đã tạo điều kiện thuân lợi cho tôi hoàn thiện khóa luận
tốt nghiệp. Trong suốt quá trình nghiên cứu, tôi xin gửi tới gia đình, bạn bè
những người đã động viên giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập, nghiên
cứu cũng như trong thời gian thực hiện đề tài lời cảm ơn chân thành nhất.
Trong quá trình hoàn thành khóa luận, tôi đã có nhiều cố gắng. Tuy
nhiên, khóa luận này không thể tránh khỏi những thiếu sót vì vậy, tôi kính
mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của các quý thầy cô giáo và các bạn sinh
viên để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2015
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Ngà
iv
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Số lượng mẫu điều tra ở các điểm nghiên cứu của xã năm 2014 .. 37
Bảng 4.1: Tình hình phân bổ và sử dụng đất đai của xã Đại Bái ................... 44
Bảng 4.2: Tình hình dân số và lao động của xã Đại Bái................................. 46
Bảng 4.3: Phân loại lao động theo trình độ năm 2014 .................................... 48
Bảng 4.4: Tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật của xã Đại Bái năm 2014.......... 50
Bảng 4.5 Tình hình đất đai của doanh nghiệp và các hộ điều tra .................. 54
Bảng 4.6 :Tình hình vốn của doanh nghiệp và các hộ điều tra ....................... 57
Bảng 4.7: Lao động và cơ cấu lao động của các doanh nghiệp và cơ sở sản
xuất điều tra ..................................................................................................... 58
Bảng 4.8: Tình hình sử dụng trang thiết bị để sản xuất .................................. 67
Bảng 4.9: Số lượng máy móc được sử dụng trong các hộ điều tra ................. 68
Bảng 4.10: Tình hình tiêu thụ NVL trong sản xuất của các doanh nghiệp và cơ
sở sản xuất trong làng nghề ............................................................................ 69
Bảng 4.11: Tình hình cung cấp NVL cho sản xuất của các DN và cơ sở điều
tra .................................................................................................................... 70
Bảng 4.12 Tổng hợp chi phí sản xuất của cơ sở sản xuất trong làng nghề..... 73
Bảng 4.13 Số lượng và doanh thu tiêu thụ sản phẩm tại các cơ sở điều tra ... 75
Bảng 4.14: Kết quả sản xuất – kinh doanh của các cơ sở điều tra ..................... 76
Bảng 4.15. Hiê ̣u quả sản xuấ t của các cơ sở điều tra ...................................... 78
Bảng 4.16 : Tình hình tiêu thụ sản phẩm ........................................................ 80
Bảng 5.1: Nhu cầu thuê đất để SX – KD nghề truyền thống của các đơn vị SX
– KD trong làng nghề truyền thống Đại Bái ................................................. 100
v
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 4.1: Quy trình đúc đồ ng tại làng Đại Bái hiện nay ............................... 63
Sơ đồ 4.2: Sơ đồ kênh tiêu thụ nguyên vật liệu .............................................. 71
Sơ đồ 4.3: Kênh tiêu thụ sản phẩm đúc đồng của làng nghề .......................... 83
Sơ đồ 5.1: Đề xuất sơ đồ mô hình tổ chức quản lý vệ sinh môi trường ....... 109
DANH MỤC BIỂU
Biểu đồ 4.1. Tình hình đất đai của doanh nghiệp và các hộ điều tra .............. 54
Biểu đồ 4.2. Kết quả SX - KD của DN và các nhóm hộ điều tra ..................... 76
Biể u đồ 4.3: Tỷ lệ người dân mắc các loại bệnh tại làng nghề đúc đồng Đại
Bái 6 tháng đầu năm ........................................................................................ 86
vi
DANH MỤC CÁC TƢ̀, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Tƣ̀ viế t tắ t
Tƣ̀ đầ y đủ
BVMT
Bảo vệ môi trường
CNH
Công nghiệp hóa
CN - TTCN
Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
CNH - HĐH
Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
CSHT
Cơ sở hạ tầng
DN
Doanh nghiệp
ĐVT
Đơn vi ̣tiń h
GTSX
Giá trị sản xuất
HQKT
Hiệu quả kinh tế
LĐ
Lao động
LN
Làng nghề
LNTT
Làng nghề truyền thống
NVL
Nguyên vật liệu
SX
Sản xuất
SX – KD
Sản xuất kinh doanh
TCCN
Trung cấp chuyên nghiệp
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
TTCN
Tiểu thủ công nghiệp
UBND
Uỷ ban nhân dân
vii
MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1
1.1.Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1
1.2.Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ................................................................... 2
1.2.1.Mục tiêu chung ......................................................................................... 2
1.2.2.Mục tiêu cụ thể ......................................................................................... 2
1.3.Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................ 3
1.3.1. Ý nghĩa học tập và nghiên cứu khoa học ................................................ 3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3
1.4.Những đóng góp mới của đề tài .................................................................. 3
1.5.Bố cục của đề tài ......................................................................................... 4
PHẦN 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ............................................ 5
2.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 5
2.1.1.Cơ sở lý luận về phát triển sản xuất làng nghề đúc đồng ........................ 5
2.1.2. Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế .......................................................... 25
2.2.Cơ sở thực tiễn .......................................................................................... 28
2.2.1. Kinh nghiệm về phát triển làng nghề một số nước trên thế giới .......... 28
2.2.2. Thực trạng phát triển làng nghề ở Việt Nam ........................................ 31
2.2.3. Bài học kinh nghiệm cho phát triển làng nghề ở huyện Gia Bình ........ 32
PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 34
3.1.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................. 34
3.1.1.Đối tượng nghiên cứu............................................................................. 34
3.1.2.Phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 34
3.2.Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 34
3.3.Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................... 35
viii
3.4.Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 35
3.4.1.Phương pháp thu thập thông tin ............................................................. 35
3.4.2.Phương pháp tổng hợp, xử lý thông tin ................................................. 38
3.4.3.Phương pháp phân tích thông tin ........................................................... 38
3.5.Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá về kết quả và hiệu quả kinh tế trong quá
trình sản xuất sản phẩm bằng đồng ................................................................. 39
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................... 41
4.1.Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Đại Bái ........................................ 41
4.1.1.Điều kiện tự nhiên của xã Đại Bái ......................................................... 41
4.1.2.Điều kiện kinh tế - xã hội của xã Đại Bái qua 3 năm (2012-2014) ....... 43
4.1.3. Lịch sử hình thành và phát triển làng nghề truyền thống đúc đồng Đại
Bái ................................................................................................................... 51
4.2.Tình hình sản xuất của doanh nghiệp và các hộ điều tra trên địa bàn xã
Đại Bái............................................................................................................. 52
4.2.1. Tổ chức sản xuất ................................................................................... 52
4.2.2 Tình hình đất đai .................................................................................... 54
4.2.3 Tình hình vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và các hộ điều tra.....56
4.2.4 Tình hình lao động trong các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất điều tra . 57
4.2.5 Tình hình công nghệ kỹ thuật ................................................................ 61
4.2.6 Nguồn nguyên vật liệu đầu vào cho sản xuất ........................................ 69
4.3 Hạch toán kết quả sản xuất kinh doanh .................................................... 72
4.3.1 Chi phí sản xuất đồng của các cơ sở sản xuất ........................................ 72
4.3.2 Kết quả và hiệu quả của các cơ sở sản xuất ............................................ 74
4.4.Tình hình tiêu thụ sản phẩm ...................................................................... 79
4.5. Đánh giá tình trạng môi trường trong làng nghề ..................................... 84
4.6. Đánh giá chung tình hình phát triển sản xuất đồ đồng ............................ 87
4.6.1 Một số thành tựu chủ yếu ....................................................................... 87
ix
4.6.2 Một số hạn chế ....................................................................................... 87
PHẦN 5: CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRIỂN SẢN
XUẤT ĐỒ ĐỒNG Ở XÃ ĐẠI BÁI .............................................................. 90
5.1.Quan điểm, phương hướng, mục tiêu phát triển sản xuất đồ đồng của xã
Đại Bái............................................................................................................. 90
5.1.1. Quan điểm phát triển sản xuất các sản phẩm bằng đồng ở xã Đại Bái . 90
5.1.2. Các căn cứ ............................................................................................. 90
5.1.3. Định hướng phát triển sản xuất của làng nghề truyền thống ................ 91
5.1.4.Mục tiêu phát triển làng nghề truyền thống ở Đại Bái .......................... 94
5.2.Các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh
tế sản xuất đồ đồng ở xã Đại Bái .................................................................... 95
5.2.1 Giải pháp về thị trường .......................................................................... 95
5.2.2 Giải pháp về vốn .................................................................................... 98
5.2.3 Giải pháp về đất đai.............................................................................. 100
5.2.4 Giải pháp về lao động .......................................................................... 101
5.2.5 Giải pháp về kỹ thuật và công nghệ ..................................................... 104
5.2.6 Giải pháp về kết cấu hạ tầng ................................................................ 105
5.2.7 Giải pháp phát triển và kết hợp các loại hình kinh tế .......................... 106
5.2.8 Giải pháp về môi trường ...................................................................... 107
5.3.Kiến nghị ................................................................................................. 111
5.3.1.Đối với cấp tỉnh .................................................................................... 111
5.3.2.Đối với xã Đại Bái ............................................................................... 111
5.3.3.Đối với doanh nghiệp ........................................................................... 112
5.3.4.Đối với người dân ................................................................................ 112
KẾT LUẬN .................................................................................................. 113
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1.Tính cấp thiết của đề tài
Làng nghề là một trong những đặc thù của nông thôn Việt Nam.
Những làng nghề trên khắp đất nước đã tạo ra nhiều loại sản phẩm phong phú,
đa dạng, giải quyết công ăn việc làm và tăng thu nhập cho bà con nông dân.
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường,
nhiều ngành nghề truyền thống đã được khôi phục, bảo tồn cùng với sự xuất
hiện của một số ngành mới đáp ứng nhu cầu thị trường, làm cho hoạt động
làng nghề càng phát triển.
Bắc Ninh không chỉ nổi tiếng với những giai điệu Quan họ trữ tình mà
còn được biết đến là quê hương của những làng nghề thủ công truyền thống:
làng nghề tranh Đông Hồ (Thuận Thành), gỗ mỹ nghệ Đồng Kị (Từ Sơn),
khảm trai (Phù Lưu - Từ Sơn); dệt Tương Giang (Từ Sơn), giấy Phong Khê
(Tiên Du), đúc đồng Quảng Bố (Lương Tài)... Toàn tỉnh hiện nay có 62
làng nghề, chiếm 18% số làng nghề và trên 30% số làng nghề truyền thống
của cả nước.
Là một trong những làng nghề truyền thống của tỉnh Bắc Ninh, làng
nghề đúc đồng Đại Bái đã tồn tại rất lâu đời, trải qua bao biến động dưới chế
độ phong kiến, sự hủy hoại của chiến tranh, sự cạnh tranh của hàng ngoại...
khiến cho làng nghề hoạt động khó khăn, đời sống người dân trong làng bấp
bênh trong nhiều thời kỳ. Nhưng cho đến nay, làng nghề Đại Bái đã phát triển
với tốc độ nhanh hòa nhập với công cuộc CNH - HĐH đất nước. Làng nghề
đã góp phần không nhỏ vào chuyển dịch cơ cấu và đẩy nhanh tốc độ tăng
trưởng kinh tế địa phương, nâng cao đời sống nông dân và tạo công ăn việc
làm cho người lao động, góp phần bảo tồn vốn quý báu văn hóa của làng, xã.
2
Tuy nhiên, hiện nay còn tồn tại một số vấn đề nảy sinh như: người lao
động chưa chủ động sáng tạo tìm tòi để vươn lên trong cơ chế thị trường, tính
thẩm mỹ và tính thương mại của sản phẩm có nhiều hạn chế, mẫu mã chưa đa
dạng trình độ tay nghề của người lao động còn nhiều hạn chế, trình độ quản lý
của Ban quản trị trong các hợp tác xã (kể cả các hợp tác xã nông nghiệp) hầu
hết chưa được đào tạo cơ bản, cấp ủy, chính quyền của một số địa phương
chưa vào cuộc, chưa quan tâm đúng mức đến việc lãnh đạo, sản xuất tại làng
nghề còn sử dụng các thiết bị thủ công, công nghệ lạc hậu, thiếu nguyên
liệu đầu vào, ý thức của người dân trong việc bảo vệ môi trường còn thấp
ảnh hưởng tới sự phát triển bền vững, làm ảnh hưởng đến uy tín của các
sản phẩm truyền thống.
Nhằm góp phần hiểu rõ hơn về thực trạng phát triển, thông qua đó
đề ra một số giải pháp nhằm giải quyết những vấn đề nêu trên, chính vì vậy
tôi đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: "Đánh giá thực trạng và giải pháp phát
triển làng nghề đúc đồng trên địa bàn xã Đại Bái - huyện Gia Bình - tỉnh
Bắc Ninh".
1.2.Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1.Mục tiêu chung
- Đánh giá được tình hình sản xuất của làng nghề đúc đồng trên địa
bàn xã Đại Bái trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển sản
xuất làng nghề tại Đại Bái, góp phần nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống
của người dân.
1.2.2.Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa các vấn đề cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển sản
xuất làng nghề đúc đồng
- Đánh giá được thực trạng tình hình sản xuất và hiệu quả kinh tế
trong phát triển làng nghề trên địa bàn xã Đại Bái qua 3 năm 2012-2014
3
- Tìm hiểu được những thuận lợi, khó khăn ảnh hưởng đến sự phát
triển làng nghề tại địa phương
- Đề ra các giải pháp khả thi chủ yếu nhằm phát triển làng nghề trên
địa bàn xã Đại Bái trong thời gian tới
1.3.Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa học tập và nghiên cứu khoa học
- Giúp bản thân thu thập được những kinh nghiệm và kiến thức thực
tế, củng cố và áp dụng những kiến thức đã học, từ đó nâng cao và tích lũy
năng lực chuyên môn, đồng thời biết cách thực hiện một đề tài và hoàn thành
chương trình đào tạo cử nhân kinh tế nông nghiệp.
- Đề tài cũng góp phần thu thập những thông tin cần thiết về thực tiễn
sản xuất ở địa phương và làm tài liệu tham khảo cho trường, khoa, lớp trong
cùng ngành và các sinh viên của các khóa sau.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là tài liệu tham khảo giúp cho xã có
một cái nhìn tổng thể cũng như chi tiết hơn về tình hình sản xuất ở làng nghề
đúc đồng, qua đó giúp định hướng những kiến nghị lên cơ quan quản lý cấp
trên giúp kịp thời đưa ra những giải pháp chỉ đạo nhằm phát triển sản xuất của
vùng trong tương lai.
1.4.Những đóng góp mới của đề tài
- Khóa luận đánh giá được thực trạng sản xuất và hiệu quả sản xuất của
làng nghề đúc đồng trên địa bàn xã Đại Bái, huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh.
- Khóa luận nghiên cứu khá toàn diện và có hệ thống những giải pháp
chủ yếu nhằm phát triển sản xuất làng nghề ở xã Đại Bái, có ý nghĩa thiết
thực cho quá trình phát triển sản xuất ở xã Đại Bái và đối với các địa phương
có điều kiện tương tự.
4
1.5.Bố cục của đề tài
Đề tài bao gồm 5 phần:
- Phần 1: Mở đầu
- Phần 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn
- Phần 3: Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu
- Phần 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
- Phần 5: Các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển sản xuất làng nghề đúc
đồng ở Đại Bái.
5
PHẦN 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1.Cơ sở lý luận về phát triển sản xuất làng nghề đúc đồng
2.1.1.1.Một số khái niệm cơ bản về nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề
truyền thống
a. Nghề truyền thống:
- Nghề truyền thống là nghề đã được hình thành từ lâu đời, tạo ra những
sản phẩm độc đáo, có tính riêng biệt, được lưu truyền và phát triển đến ngày
nay hoặc có nguy cơ bị mai một, thất truyền.
Nghề truyền thống trước hết là những nghề tiểu thủ công nghiệp được
hình thành, tồn tại và phát triển lâu đời trong lịch sử, được sản xuất tập trung
tại một vùng hay một làng nào đó. Từ đó đã hình thành các làng nghề, phố
nghề, xã nghề. Đặc trưng cơ bản nhất của mỗi nghề truyền thống là phải có kỹ
thuật và công nghệ truyền thống, đồng thời có các nghệ nhân và đội ngũ thợ
lành nghề. Sản phẩm làm ra vừa có tính hàng hóa, đồng thời vừa có tính nghệ
thuật và mạng đậm bản sắc văn hóa dân tộc. Những nghề truyền thống thường
được truyền theo phạm vi từng làng, mỗi nghề bao giờ cũng có ông tổ của
nghề được dân làng ghi công ơn và được thờ phụng từ đời này qua đời khác.
+ Nghề được công nhận là nghề truyền thống phải đạt 03 tiêu chí sau:
a) Nghề đã xuất hiện tại địa phương từ trên 50 năm tính đến thời điểm đề
nghị công nhận;
b) Nghề tạo ra những sản phẩm mang bản sắc văn hoá dân tộc;
c) Nghề gắn với tên tuổi của một hay nhiều nghệ nhân hoặc tên tuổi của
làng nghề.
Ngày nay, sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật và công nghệ
đã khiến cho việc sản xuất các sản phẩm có tính chất truyền thống được hỗ trợ
6
bởi quy trình công nghệ mới với nhiều loại nguyên liệu mới. Do vậy khái
niệm nghề truyền thống cũng đã được nghiên cứu và mở rộng hơn. Khái niệm
này có thể được hiểu rằng: “Nghề truyền thống bao gồm những nghề tiểu thủ
công nghiệp xuất hiện từ lâu đời trong lịch sử, được truyền từ đời này qua đời
khác còn tồn tại đến ngày nay, kể cả những nghề đã cải tiến hoặc sử dụng
những máy móc hiện đại để hỗ trợ sản xuất nhưng vẫn tuân thủ công nghệ
truyền thống, và đặc biệt những sản phẩm của nó vẫn thể hiện những nét văn
hóa đặc sắc của dân tộc” [17].
b. Làng nghề
Lịch sử đã ghi nhận làng nghề ra đời cùng với sự phát triển của quốc
gia dân tộc, các làng nghề là sản phẩm của nền văn hoá và văn minh dân tộc,
là đặc trưng cho truyền thống kinh tế - văn hoá của xã hội nông thôn Việt
Nam. Sản phẩm của làng nghề gắn liền với văn hoá dân tộc, là dấu ấn tự hào
của lịch sử bốn nghìn năm dựng nước và giữ nước. Lâu nay khái niệm làng
nghề thường được hiểu theo nhiều cách khác nhau. Có nhà nghiên cứu cho
rằng "Làng nghề là một thiết chế kinh tế - xã hội ở nông thôn, được cấu thành
bởi hai yếu tố làng và nghề, tồn tại trong một không gian địa lý nhất định
trong đó bao gồm nhiều hộ gia đình sinh sống bằng nghề thủ công là chính,
giữa họ có mối liên kết về kinh tế, xã hội và văn hóa” [17].
Xét về mặt định tính, làng nghề ở nông thôn nước ta được hình thành
và phát triển do yêu cầu của phân công lao động và chuyên môn hóa nhằm
đáp ứng nhu cầu phát triển và chịu sự tác động mạnh mẽ của nông nghiệp,
nông thôn Việt Nam với những đặc trưng của nền văn hóa lúa nước và nền
kinh tế hiện vật, sản xuất nhỏ, tự cấp, tự túc. Xét về mặt định lượng, làng
nghề là những làng mà ở đó có số người chuyên làm nghề thủ công nghiệp và
sống chủ yếu bằng nguồn thu nhập từ nghề đó chiếm một tỷ lệ khá lớn trong
tổng dân số của làng.
7
Năm 2006, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành
Thông tư số 116/2006/TT-BNN ngày 18 tháng 12 năm 2006 quy định nội
dung và các tiêu chí công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề
truyền thống. Theo đó: Làng nghề là một hoặc nhiều cụm dân cư cấp thôn,
ấp, bản, làng, buôn, phum, sóc hoặc các điểm dân cư tương tự trên địa bàn
một xã, thị trấn, có các hoạt động ngành nghề nông thôn, sản xuất ra một hoặc
nhiều loại sản phẩm khác nhau.
Làng nghề được công nhận phải đạt 03 tiêu chí sau:
- Có tối thiểu 30% tổng số hộ trên địa bàn tham gia các hoạt động
ngành nghề nông thôn.
- Hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định tối thiểu 02 năm tính đến
thời điểm đề nghị công nhận.
- Chấp hành tốt chính sách, pháp luật của Nhà nước.
c. Làng nghề truyền thống
Làng nghề truyền thống trước hết là làng nghề được tồn tại và phát
triển lâu đời trong lịch sử, trong đó có một hoặc nhiều nghề thủ công truyền
thống, là nơi quy tụ các nghệ nhân và đội ngũ thợ lành nghề, là nơi có nhiều
hộ gia đình chuyên làm nghề truyền thống lâu đời, giữa họ có sự liên kết hỗ
trợ nhau trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Họ có cùng tổ nghề và đặc biệt
các thành viên luôn ý thức tuân thủ những ước chế xã hội và gia tộc [6].
Trong các LNTT thường có tuyệt đại bộ phân dân số làm nghề cổ
truyền hoặc có một vài dòng họ chuyên làm nghề theo kiểu cha truyền con
nối. Song sự truyền nghề này không phải là một sự sao chép, mà mỗi người
thợ tiếp thu luôn luôn có những cải tiến, làm cho sản phẩm có những nét
riêng, độc đáo.
Làng nghề truyền thống được công nhận phải đạt tiêu chí làng nghề và
có ít nhất một nghề truyền thống theo quy định tại Thông tư số 116/2006/TT-
8
BNN ngày 18 tháng 12 năm 2006. Đối với những làng chưa đạt tiêu chí công
nhận làng nghề (theo 2 tiêu chí trên đây) nhưng có ít nhất một nghề truyền
thống được công nhận theo quy định của Thông tư này thì cũng được công
nhận là làng nghề truyền thống.
2.1.1.2.Khái niệm về sản xuất và phát triển làng nghề đúc đồng
a. Khái niệm về sản xuất
- Kinh tế học có những cách tiếp cận khác nhau khi bàn về sản xuất.
Theo cách tiếp cận của kinh tế chính trị Mác - Lênin thì: “Sản xuất của
cải vật chất là cơ sở của đời sống xã hội loài người và là hoạt động cơ bản
nhất trong tất cả các hoạt động của con người. Sản xuất vật chất là sự tác
động của con người vào tự nhiên, nhằm biến đổi nó cho phù hợp với nhu cầu
của mình” [11].
Theo cách tiếp cận của kinh tế học cổ điển, kinh tế học tân cổ điển, hay
kinh tế học vi mô, bàn về sản xuất với cách tiếp cận của chủ nghĩa cận biên
(marginalism). “Sản xuất là việc tạo ra hàng hóa và dịch vụ có thể trao đổi
được trên thị trường để đem lại cho người sản xuất càng nhiều lợi nhuận
càng tốt”. Cách tiếp cận này bàn luận nhiều hơn về các chủ thể như: chi phí
sản xuất, tối đa hóa lợi nhuận, tối thiểu hóa chi phí sản xuất, năng suất lao
động cận biên, tỷ lệ thay thế kỹ thuật cận biên, v.v…
Khái niệm sản xuất trong tài khoản quốc gia được định nghĩa như sau:
“ Sản xuất là quá trình sử dụng lao động và máy móc thiết bị của các đơn vị
thể chế để chuyển những chi phí là vật chất và dịch vụ được sản xuất ra phải
có khả năng bán trên thị trường hay ít ra cũng có khả năng cung cấp cho một
đơn vị thể chế khác có thu tiền hoặc không thu tiền” [14].
Tóm lại sản xuất là một quá trình sử dụng lao động và máy móc thiết bị
để chuyển những chi phí là vật chất, dịch vụ thành sản phẩm vật chất và dịch
vụ khác. Tất cả hàng hóa và dịch vụ đó được sản xuất ra phải có khả năng bán
9
trên thị trường có thu tiền hoặc không thu tiền. Đối với sản xuất nông nghiệp
thì người sản xuất sử dụng sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao
động nông nghiệp nhằm tạo ra sản phẩm để sử dụng hoặc để bán nhằm thỏa
mã nhu cầu của mình.
b. Khái niệm phát triển
Ngày nay có nhiều quan niệm khác nhau về sự phát triển:
Theo Raanan Weitz, 1995: ”Phát triển là một quá trình thay đổi liên
tục làm tăng trưởng mức sống của con người và phân phối công bằng những
thành quả tăng trưởng trong xã hội” [8].
Theo P.GS.TS. Phan Thúc Huân, kinh tế phát triển, NXB thống kê TP
HCM, 2006 “Phát triển là từ vết tắt của phát triển kinh tế xã hội. Phát triển
là quá trình nâng cao điều kiện sống về vật chất và tinh thần cho con người
bằng hoạt động tạo ra của cải vật chất, cải tiến quan hệ xã hội, nâng cao chất
lượng văn hóa. Phát triển là xu thế chung của từng cá nhân và cả loài người
trong quá trình sống” [7].
Theo Nguyễn Thị Oanh, phát triển cộng đồng, XB ĐH Mở BC TP
HCM, 1995 thì “Phát triển là quá trình biến đổi về số lượng, đó là sự tăng
trưởng. Còn về mặt phẩm chất thì nhất định phải có sự biến đổi về mặt chất
lượng theo hướng tiến bộ” [9].
Tuy có nhiều quan niệm về sự phát triển, nhưng tựu chung lại các ý
kiến đều cho rằng: Phạm trù của sự phát triển là phạm trù vật chất, phạm trù
tinh thần, phạm tr về hệ thống giá trị của con người. Mục tiêu chung của phát
triển là nâng cao các quyền lợi về kinh tế, văn hóa xã hội và quyền tự do công
dân của mọi người dân.
Khái niệm về phát triển bền vững đã được hoàn thành tại Hội nghị
thượng đỉnh Thế giới về phát triển bền vững tổ chức tại Johannesburg (Cộng
hòa Nam phi) - 2002: “Phát triển bền vững là quá trình phát triển có sự kết
10
hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hòa giữa ba mặt của sự phát triển. Đó là: Phát
triển kinh tế, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường”. Ngoài ba mặt chủ yếu
này, có nhiều người còn đề cập tới những khía cạnh khác của phát triển bền
vững như chính trị, tinh thần, dân tộc … và đòi hỏi phải tính toán và cân đối
chúng trong hoạch định các chiến lược và chính sách phát triển kinh tế - xã
hội cho từng quốc gia, từng địa phương cụ thể [14].
c. Khái niệm phát triển làng nghề
Phát triển làng nghề trên cơ sở lý luận về tăng trưởng và phát triển thì
phát triển LNTT là sự tăng lên về quy mô và phải đảm bảo hiệu quả sản xuất
của làng nghề. Sự tăng lên về quy mô làng nghề được hiểu là sự mở rộng về
sản xuất của từng làng nghề và số lượng làng nghề, trong đó làng nghề cũ
được củng cố và làng nghề mới được hình thành. Từ đó giá trị sản lượng của
làng nghề không ngừng được tăng lên, nó thể hiện sự tăng trưởng của làng
nghề. Sự phát triển của LNTT phải đảm bảo hiệu quả kinh tế, xã hội và môi
trường [10].
2.1.1.3 Đặc điểm phát triển của làng nghề truyền thống
a. Đặc điểm kỹ thuật, công nghệ và sản phẩm
Đặc điểm đặc trưng đầu tiên của nghề thủ công truyền thống là kỹ
thuật thủ công mang tính truyền thống và bí quyết dòng họ. Công cụ sản xuất
chủ yếu là thô sơ, do chính người thợ thủ công chế tạo ra. Do vậy tính chủ
quan của người thợ đối với sản phẩm là rất lớn. Sản phẩm không chỉ đòi hỏi
lao động khéo léo của người thợ mà đòi hỏi sự tích lũy kinh nghiệm qua nhiều
thế hệ. Và những kinh nghiệm này qua thời gia đã trở thành bí quyết nghề
nghiệp, và chỉ được truyền lại cho con cháu trong gia đình, dòng họ. Chính
yếu tố đó đã tạo nên chất lượng, sắc thái riêng của sản phẩm, khiến nó có thể
bền hơn, đẹp hơn và khác biệt so với sản phẩm của nơi khác.
11
Một đặc tính quan trọng của công nghệ truyền thống là không thể thay
thế hoàn toàn bằng công nghệ hiện đại, mà chỉ thay thế ở một số khâu sản
xuất nhất định. Đây là một trong những yếu tố tạo nên tính truyền thống của
sản phẩm. Công nghệ trong các LNTT hầu hết là thô sơ, lạc hậu. Do nhiều
yếu tố chi phối như: vốn ít, mặt bằng sản xuất chật hẹp, cộng với thói quen
của người sản xuất tiểu nông nên công nghệ chậm được cải tiến và thay thế.
Ngày nay, do sự phát triển của khoa học kỹ thuật và sự phát triển sản
xuất trong các làng nghề đã tạo nên sự kết hợp giữa công nghệ truyền thống
và công nghệ hiện đại trong quá trình sản xuất. Sự kết hợp này đã đem lại
những ưu thế đặc biệt quan trọng: tạo ra năng suất lao động cao hơn gấp nhiều
lần, sản phẩm được sản xuất ra hàng loạt với chất lượng cao, giảm được sự
nặng nhọc và độc hại cho người lao động ... Sự đổi mới kỹ thuật và công nghệ
sản xuất đã tạo ra bước tiến mới trong các LNTT, thể hiện rõ sự phân công
lao động phát triển ở trình độ cao hơn, tốc độ tăng trưởng nhanh hơn. Mặc dù
sự đổi mới này mới diễn ra ở một số khâu của quá trình sản xuất và với mức
độ chưa đồng đều giữa các làng nghề, song đây là sự đổi mới quan trọng, là
điều kiện và cơ sở để thực hiện chủ trương “hiện đại hóa công nghệ truyền
thống” trong các LNTT ở nước ta.
b. Đặc điểm về kinh tế - xã hội
Đặc điểm gắn bó với sản xuất nông nghiệp và nông thôn
Nghề truyền thống của nước ta ra đời và phát triển từ nền sản xuất
nông nghiệp. Vì vậy, trong lịch sử lâu dài đó là mối quan hệ hai chiều chặt
chẽ được thể hiện dưới nhiều mức độ và sắc thái khác nhau. Xuất phát từ nhu
cầu sản xuất và tiêu dùng của người nông dân trong một nền kinh tế tự cấp tự
túc, nghề thủ công dần dần xuất hiện với tư cách là nghề phụ và nhanh chóng
phát triển ở nhiều làng quê. Do thời gian dành cho hoạt động sản xuất nông
nghịêp ít, năng suất lao động thấp không đảm bảo cho đời sống của người
12
nông dân. Vì vậy nhu cầu tạo việc làm để có thêm thu nhập ngoài sản xuất
nông nghiệp trở nên cấp thiết. Đồng thời do tính thời vụ của sản xuất nông
nghiệp đã tạo ra một sự dư thừa lao động trong một thời gian nhất định; do
nhu cầu về sản phẩm TTCN để phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và đời sống
dân cư, do khu vực công nghiệp và đô thị không đáp ứng đầy đủ những yêu
cầu về sản phẩm TTCN cho khu vực nông thôn, do nguồn nguyên liệu của
nông nghiệp để làm các nghề thủ công rất dồi dào ... Tất cả những điều đó đã
thúc đẩy các nghề thủ công hình thành và phát triển. Như vậy trong các
LNTT, người thợ thủ công đồng thời là người nông dân, họ tham gia sản xuất
trong các làng nghề nhưng cũng đồng thời tham gia sản xuất nông nghiệp ở
mức độ nhất định.
Sự phát triển các LNTT đã đáp ứng hầu hết các nhu cầu cơ bản và
thiết yếu của người dân nông thôn, có tác động tích cực tới sản xuất nông
nghiệp, phục vụ sản xuất nông nghiệp và phục vụ đời sống của nông dân. Cho
đến nay, khi trình độ phân công lao động xã hội đạt ở trình độ cao hơn nhưng
sự phát triển của LNTT vẫn luôn gắn bó chặt chẽ với nông nghiệp, nông thôn.
Sự gắn bó này được thể hiện ở hai mối quan hệ: Một là quan hệ trong trao đổi
tư liệu sản xuất, LNTT cung cấp tư liệu sản xuất cho nông nghiệp, góp phần
xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho nông nghiệp, còn nông nghiệp cung cấp
nguyên vật liệu cho LNTT. Hai là quan hệ trong trao đổi tư liệu tiêu dùng,
được gắn với quá trình nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nông dân
cũng như quá trình thành thị hoá nông thôn.
Đặc điểm về lao động
Lao động được sử dụng trong các LNTT chủ yếu là lao động thủ công.
Trước đây khi mà kỹ thuật công nghệ còn thô sơ, lạc hậu thì hầu hết các công
đoạn trong quá trình sản xuất, kể cả các công đoạn nặng nhọc và độc hại đều
do lao động thủ công đảm nhận. Mặt khác, do sản phẩm của nhiều nghề
13
truyền thống phải đòi hỏi tay nghề kỹ thuật của người lao động kết hợp với óc
sáng tạo để tạo ra những đường nét tỉ mỉ và mỹ thuật độc đáo. Người lao động
trong làng nghề tự đinh đoạt lấy mọi công việc, có khả năng làm việc độc lập
cao, tham gia sản xuất, chế biến, kể cả cung ứng NVL và tiêu thụ sản phẩm.
Đặc điểm về thị trường
Thị trường là một yếu tố rất quan trọng, nó có ý nghĩa quyết đinh tới
sự tồn tại và phát triển đối với mỗi làng nghề. Nếu thị trường các yếu tố đầu
vào là yếu tố quyết định của quá trình sản xuất thị các yếu tố đầu ra lại có ý
nghĩa quyết định cho sự tồn tại và phát triển của các làng nghề thông qua việc
tiêu thụ sản phẩm.
Thị trường cung cấp NVL: Để sản xuất ra các sản phẩm thì nguyên
liệu đầu vào là rất cần thiết cho quá trình sản xuất. Sự hình thành các LNTT
chủ yếu do có sẵn nguồn nguyên liệu. Nhưng sau một thời gian sản xuất
nguồn nguyên liệu có sẵn dần cạn đi, do đó phải được bổ xung bằng các
nguồn ở nơi khác. Vì vậy, khi sản xuất phát triển thì kéo theo sự xuất hiện các
tổ chức, cá nhân làm dịch vụ cung cấp NVL cho các hộ, các cơ sở chuyên làm
nghề. Phương thức mua – bán hoàn toàn dựa trên sự thoả tuận ngầm giữa các
tác nhân. Chính điều này dẫn đến người SX bị lệ thuộc vào việc khai thác và
thu gom của người cung ứng, làm ảnh hưởng tới tiến độ sản xuất. Vì vậy, sau
này thị trường NVL đã phát triển rộng lớn hơn, không chỉ cung cấp NVL ở tại
làng nghề mà còn ở các làng nghề ở các địa phương khác.
Thị trường công nghệ: Công nghệ sử dụng trong các LNTT cũng mang
những nét riêng biệt. Qua quá trình lao động miệt mài của người thợ thủ công,
họ đã tạo ra những dụng cụ để phục vụ cho sản xuất. Ngày nay dưới tác động
của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật thị trường công nghệ trong các làng nghề
đã có bước phát triển mới, thay thế công nghệ thủ công, lạc hậu bằng những
công nghệ hiện đại để nâng cao năng suất lao động, tăng hiệu quả SX – KD.
14
Thị trường vốn: Trong quá trình SX vai trò của vốn là khá lớn, tuy đã
được hình thành nhưng vẫn còn nhỏ bé so với sức phát triển của sản xuất. Các
LN đang thiếu một khối lượng vốn lớn để phục vụ cho quá trình sản xuất. Các
nguồn vốn tự có, vốn chiếm dụng và vốn vay là những nguồn vốn chủ yếu, có
tác động quan trọng tới sự mở rộng quy mô sản xuất và duy trì sự phát triển
của LN.
Thị trường lao động: Trước đây việc sử dụng LĐ làm nghề chủ yếu
tại địa phương và mang tính chất thời vụ, hầu hết những người làm thuê chỉ đi
làm vào lúc nông nhàn. Ngày nay, thị trường LĐ không chỉ có ở địa phương
LNTT mà còn được mở rộng sang các vùng khác, địa phương khác và đây trở
thành nguồn cung cấp nhân lực quan trọng cho các LNTT.
Thị trường tiêu thụ sản phẩm: Đây là loại thị trường quan trọng, nó
đóng vai trò quyết định tới sự sống còn của làng nghề. Sự ra đời của các
LNTT là xuất phát từ sự đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của người
nông dân. Cùng với sự phát triển của SX, thay đổi công nghệ và sự trao đổi
hàng hoá được mở rộng thì thị trường tiêu thụ các sản phẩm truyền thống ở
các làng nghề ngày càng khẳng định được chỗ đứng và vị thế của mình.
Đặc điểm về hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh
Trong lịch sử phát triển các LNTT, hình thức tổ chức SX - KD truyền
thống phổ biến là các hộ gia đình. Ngày nay, bên cạnh hình thức này, một số
hình thức khác được ra đời và phát triển: tổ hợp tác, hợp tác xã, DNTN,
TNHH... Những hình thức này cùng tồn tại và có tác động hỗ trợ lẫn nhau
trong điều kiện mới của nền kinh tế thị trường.
Hộ gia đình: là hình thức tổ chức sản xuất chủ yếu trong các LNTT.
Hộ gia đình vừa là một đơn vị sản xuất, một đơn vị kinh tế, vừa là một đơn vị
sinh hoạt. Ở đó người chủ hộ đồng thời là người thợ giỏi, nắm quyền quản lý,
15
quyết định và điều hành mọi công việc, từ việc phân công lao động đến phân
phối thu nhập.
Tổ hợp tác: là hình thức hợp tác, liên kết tự nguyện một số hộ gia
đình với nhau để cùng SX - KD một số mặt hàng. Khi có sự hạn chế về vốn,
về khả năng cải tiến kỹ thuật và đổi mới công nghệ, về khả năng tiếp cận và
mở rộng thị trường. Hợp tác là phương thức tất yếu trong lao động sản xuất và
hoạt động kinh tế, là cơ sở tạo ra sức sản xuất xã hội của LĐ.
Hợp tác xã: Trong thời kỳ tập trung quan liêu bao cấp, hợp tác xã là
hình thức tổ chức SX - KD chủ yếu ở nông thôn Việt Nam. Người nông dân người xã viên hợp tác xã thực chất là người làm công qua hình thức công
điểm và phân phối mang nặng tính bình quân, bao cấp và công bằng giả tạo.
Trong thời kỳ đổi mới, hợp tác xã là tổ chức kinh tế tự chủ do những người lao
động có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện cùng góp vốn, góp sức lập ra theo
quy định của pháp luật để phát huy sức mạnh của tập thể và từng xã viên nhằm
giúp nhau thực hiện có hiệu quả hơn các hoạt động SX - KD, dịch vụ và cải
thiện đời sống, góp phần cải thiện kinh tế xã hội của đất nước.
Doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ
phần: Đây là những loại hình tổ chức kinh doanh có thể phát triển ở những
làng nghề có trình độ tập trung hoá cao, có quan hệ rộng với các thị trường,
có khả năng và yêu cầu đổi mới công nghệ để mở rộng quy mô sản xuất.
2.1.1.4.Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nghề truyền thống
Thực tế, có nhiều nhân tố tác động đến sự phát triển của các LN và các
nhân tố này tác động, ảnh hưởng lẫn nhau. Khái quát các nhân tố này theo 3
nhóm là các nhân tố về kinh tế, nhân tố về chính sách và nhóm các nhân tố về
điều kiện tự nhiên, văn hóa xã hội
16
a. Các nhân tố về kinh tế
Sự tồn tại và phát triển các LN phụ thuộc rất lớn vào sự biến đổi của
thị trường, những LN có khả năng đáp ứng và thích ứng với sự thay đổi nhu
cầu của thị trường thì có sự phát triển nhanh chóng. Chính thị trường đã tạo
định hướng cho sự phát triển của các LN. Các hộ, cơ sở SXKD của các LN
phải hướng ra thị trường, xuất phát từ quan hệ cung cầu của hàng hóa dịch vụ,
xuất phát từ nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng trên thì trường để hoạch
định, cải tiến SXKD phù hợp. Ngày nay thị trường không còn bó hẹp là thị
trường hàng hóa dịch vụ mà các loại thị trường khác nhau như: thị trường tài
chính, thị trường lao động, thị trường bất động sản, thị trường khoa học –
công nghệ... đều có ảnh hưởng đến sự phát triển của các LN.
- Trình độ kỹ thuật và công nghệ: Nhu cầu tiêu dùng trong nước và
xuất khẩu ngày càng cao, sự cạnh tranh của cơ chế thị trường đòi hỏi phải đa
dạng hóa các sản phẩm, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm. Do vậy các
LN cũng phải không ngừng đổi mới trang thiết bị, công nghệ tiên tiến vào quá
trình SXKD. Trình độ kỹ thuật và công nghệ ảnh hưởng trực tiếp tới năng
suất, chất lượng, giá thành sản phẩm và do đó ảnh hưởng lớn đến năng lực
cạnh tranh của sản phẩm. Nó có thể quyết định sự tồn tại hay suy vong của cơ
sở sản xuất sản phẩm đó.
- Kết cấu hạ tầng: Các LN chỉ có thể phát triển mạnh ở những nơi có
hệ thống kết cấu hạ tầng đảm bảo và đồng bộ. Trong điều kiện hội nhập kinh
tế, cạnh tranh khốc liệt, thị trường tiêu thụ sản phẩm rộng khắp, nguồn
nguyên liệu cũng phải vận chuyển nơi xa về thì nhu cầu về hệ thống giao
thông vận tải phát triển thuận lợi cho các LN giảm chi phí vận chuyển tạo
điều kiện giao lưu phát triển thị trường, ký kết hợp đồng, liên doanh liên
kết.v.v... Hệ thống cung cấp điện, nước, thoát nước, bưu chính viễn thông
v.v... cũng có ảnh hưởng rất lớn tới phát triển của các LN, đặc biệt là quá