Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Thực trạng và định hướng phát triển hệ thống điểm dân cư theo hướng xây dựng nông thôn mới huyện cao phong tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.25 MB, 117 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM







NGUYỄN XUÂN TRƯỜNG




THỰC TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG
ĐIỂM DÂN CƯ THEO HƯỚNG XÂY DỰNG NÔNG THÔN
MỚI HUYỆN CAO PHONG - TỈNH HÒA BÌNH






LUẬN VĂN THẠC SĨ









HÀ NỘI, NĂM 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM







NGUYỄN XUÂN TRƯỜNG




THỰC TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HỆ
THỐNG ĐIỂM DÂN CƯ THEO HƯỚNG XÂY DỰNG NÔNG
THÔN MỚI HUYỆN CAO PHONG - TỈNH HÒA BÌNH




CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ: 60.85.01.03




NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. VŨ THỊ BÌNH



HÀ NỘI, NĂM 2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất
kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được
chỉ rõ nguồn gốc./.

Tác giả luận văn



Nguyễn Xuân Trường
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình điều tra, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, ngoài sự nỗ
lực của bản thân, tôi còn nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình, chu đáo của các

thầy cô giáo và sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan, đồng nghiệp và nhân dân
địa phương.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn trân trọng nhất tới giáo viên hướng dẫn khoa học
PGS.TS. Vũ Thị Bình đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
thực hiện luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Quản lý đất đai, các
chú, cô, anh, chị phòng Tài Nguyên và Môi trường huyện Cao Phong, tỉnh Hòa
Bình, các phòng ban, cán bộ và nhân dân các xã trên địa bàn huyện Cao Phong
đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn này./.

Tác giả luận văn



Nguyễn Xuân Trường
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page i

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích, yêu cầu 2
2.1. Mục đích 2
2.2. Yêu cầu 2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 3
1.1 Cơ sở lý luận và pháp lý về phát triển hệ thống điểm dân cư 3
1.1.1 Những khái niệm về điểm dân cư 3
1.1.2 Phân loại hệ thống điểm dân cư 4
1.1.2.1 Phân loại đô thị 4
1.1.2.2 Phân loại hệ thống điểm dân cư nông thôn 4

1.1.3 Căn cứ pháp lý của phát triển hệ thống điểm dân cư 5
1.1.3.1. Hệ thống các văn bản pháp quy của Đảng, Nhà nước 5
1.1.3.2. Hệ thống các tiêu chuẩn ngành 6
1.1.4 Những nguyên tắc cơ bản phát triển hệ thống điểm dân cư 7
1.1.4.1 Nguyên tắc phát triển không gian đô thị 7
1.1.4.2 Nguyên tắc phát triển hệ thống điểm dân cư nông thôn 8
1.2 Thực trạng và xu thế phát triển hệ thống điểm dân cư một số nước trên thế giới 9
1.2.1 Thái Lan 9
1.2.2 Trung Quốc 9
1.2.3 Hàn Quốc 10
1.2.4 Vương quốc Anh 11
1.2.5 Cộng Hoà SEC 12
1.3 Tổng quan về phát triển khu dân cư ở Việt Nam 14
1.3.1 Một số vấn đề cơ bản về khu dân cư và xu hướng phát triển 14
1.3.1.1 Khái quát chung 14
1.3.1.2 Phân bố không gian các điểm dân cư truyền thống 14
1.3.1.3 Một số hình thức bố cục của các điểm dân cư truyền thống 16
1.3.2 Thực trạng kiến trúc cảnh quan khu dân cư nông thôn 17
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ii

1.3.3 Những quy định về quản lý, quy hoạch xây dựng và phát triển khu
dân cư theo hướng xây dựng nông thôn mới 20
1.3.3.1 Những quy định về quản lý đất đai 20
1.3.3.2 Những quy định về quản lý quy hoạch xây dựng 20
1.3.3.3 Những quy định về định hướng phát triển hệ thống điểm dân cư 21
1.3.3.4 Định hướng phát triển kiến trúc cảnh quan 24
1.3.4 Một số công trình nghiên cứu về phát triển hệ thống điểm dân cư ở Việt Nam 26
CHƯƠNG 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 28
2.1. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu 28

2.2. Nội dung nghiên cứu 28
2.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Cao Phong có liên
quan đến phát triển hệ thống điểm dân cư 28
2.2.2. Khái quát chung về tình hình quản lý và sử dụng đất liên quan đến khu dân cư 28
2.2.3. Thực trạng phát triển hệ thống điểm dân cư huyện Cao Phong 28
2.2.4. Định hướng phát triển hệ thống điểm dân cư huyện Cao Phong 28
2.3. Phương pháp nghiên cứu 29
2.3.1 Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu 29
2.3.2. Phương pháp xử lý số liệu 29
2.3.3. Phương pháp phân tích tổng hợp 29
2.3.4. Phương pháp phân loại điểm dân cư 29
2.3.5. Phương pháp tính toán theo định mức 30
2.3.6 Phương pháp chuyên gia 30
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 31
3.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội 31
3.1.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và môi trường . 31
3.1.1.1. Điều kiện tự nhiên 31
3.1.1.2. Các nguồn tài nguyên 33
3.1.1.3. Thực trạng môi trường 35
3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội 36
3.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế 36
3.1.2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế 36
3.1.2.3. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập 37
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iii

3.1.2.4. Thực trạng phát triển đô thị và các khu dân cư nông thôn 38
3.1.2.5. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng 39
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và môi trường 44
3.2. Khái quát chung về tình hình quản lý và sử dụng đất trên địa bàn huyện Cao

Phong liên quan đến khu dân cư 45
3.2.1. Tình hình quản lý đất đai liên quan đến khu dân cư 45
3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất huyện Cao Phong năm 2013 49
3.3. Thực trạng hệ thống điểm dân cư trên địa bàn huyện Cao Phong 52
3.3.1. Hiện trạng sử dụng đất KDC đô thị và KDC nông thôn 52
3.3.1.1. Hiện trạng sử dụng đất KDC nông thôn 52
3.3.1.2. Hiện trạng sử dụng đất KDC đô thị 52
3.3.2. Thực trạng phân bố hệ thống điểm dân cư trên địa bàn huyện Cao Phong 53
3.3.3. Phân loại hệ thống điểm dân cư 54
3.3.4. Hiện trạng kiến trúc cảnh quan các công trình trong khu dân cư 60
3.3.4.1. Kiến trúc cảnh quan nhà ở 60
3.3.4.2. Kiến trúc cảnh quan các công trình trong KDC 62
3.4. Định hướng phát triển hệ thống điểm dân cư theo hướng xây dựng nông thôn
mới huyện Cao Phong đến năm 2020 66
3.4.1. Các dự báo cho định hướng phát triển hệ thống điểm dân cư 66
3.4.1.1. Căn cứ pháp lý 66
3.4.1.2. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 67
3.4.1.3. Quan điểm sử dụng đất KDC 71
3.4.2. Định hướng phát triển hệ thống điểm dân cư 71
3.4.2.1. Định hướng phát triển đô thị đến năm 2020 72
3.4.2.2. Định hướng phát triển hệ thống điểm dân cư nông thôn 73
3.4.3. Định hướng phát triển cơ sở hạ tầng trong khu dân cư 77
3.4.4. Giải pháp thực hiện 84
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 85
1. Kết Luận 85
2. Kiến Nghị 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO 87
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


Ký hiệu Chú giải
CN Công nghiệp
CNH - HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CTCC Công trình công cộng
GCNQSD Giấy chứng nhận quyền sử dụng
HĐND Hội đồng nhân dân
KDC Khu dân cư
NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
NTM Nông thôn mới
THPT Trung học phổ thông
THCS Trung học cơ sở
TN&MT Tài nguyên và môi trường
TTCN Tiểu thủ công nghiệp
UBND Ủy ban nhân dân

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page v

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng các loại đất năm 2013 49
Bảng 3.2: Hiện trạng sử dụng đất KDC nông thôn năm 2013 52
Bảng 3.3: Hiện trạng sử dụng đất đô thị năm 2013 53
Bảng 3.4 : Sự phân bố các điểm dân cư trên địa bàn huyện Cao Phong 54
Bảng 3.5 : Kết quả phân loại hệ thống điểm dân cư nông thôn huyện Cao Phong
năm 2013 theo chỉ tiêu nhóm A 57
Bảng 3.6 : Kết quả phân loại hệ thống điểm dân cư nông thôn huyện Cao Phong

năm 2013 theo chỉ tiêu nhóm B 57
Bảng 3.7 : Kết quả phân loại hệ thống điểm dân cư nông thôn huyện Cao Phong
năm 2013 theo chỉ tiêu nhóm C 58
Bảng 3.8 : Kết quả phân loại hệ thống điểm dân cư nông thôn huyện Cao Phong
năm 2013 theo chỉ tiêu nhóm D 58
Bảng 3.9 : Kết quả phân loại hệ thống điểm dân cư nông thôn huyện Cao Phong
năm 2013 theo chỉ tiêu nhóm E 59
Bảng 3.10 : Kết quả phân loại hệ thống điểm dân cư nông thôn huyện Cao Phong
năm 2013 60
Bảng 3.11 : Dự báo dân sô huyện Cao Phong đến năm 2020 71
Bảng 3.12 : Định hướng các vị trí quy hoạch đất ở đô thị 72
Bảng 3.13 : Định hướng các vị trí quy hoạch đất ở nông thôn 76
Bảng 3.14: Định hướng phát triển đất cơ sở văn hóa đến năm 2020 79
Bảng 3.15: Định hướng phát triển đất cơ sở y tế đến năm 2020 81
Bảng 3.16: Định hướng phát triển đất cơ sở giáo dục đến năm 2020 82
Bảng 3.17: Định hướng phát triển đất thể dục thể thao đến năm 2020 80
Bảng 3.18: Định hướng phát triển chợ đến năm 2020 83


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một nước đang phát triển, Đảng và nhà nước đang có rất
nhiều biện pháp, chính sách đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp sánh
ngang với các cường quốc năm châu. Hiện nay đã có khá nhiều khu đô thị, khu
công nghiệp mọc lên nhằm thúc đẩy nền kinh tế nước ta phát triển theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tuy nhiên với ¾ diện tích nước ta là đồi núi, với
nhiều thành phần dân tộc, mỗi dân tộc lại có bản sắc, văn hóa riêng và phần lớn

dân cư vẫn sinh sống và sản xuất ở khu vực nông thôn. Cuộc sống ở nông thôn
lại khác xa so với thành thị, đời sống nhân dân vất vả chủ yếu gắn liền với sản
xuất nông nghiệp, công cụ sản xuất thô sơ lạc hậu, chủ yếu dựa trên sức lao
động của con người đã tạo ra khá nhiều khó khăn cho phát triển kinh tế.
Là một huyện miền núi phía bắc, Cao phong cũng có đầy đủ các đặc điểm
như trên, một huyện miền núi nằm giữa tỉnh Hòa Bình có địa hình tương đối
hiểm trở được bao bọc bởi các dãy núi đá có độ cao từ 170 – 342 m. Huyện Cao
Phong bao gồm 1 thị trấn và 12 xã, có vị trí chiến lược quan trọng với tuyến
đường huyết mạch quốc lộ 6 chạy qua, là cửa ngõ giao lưu kinh tế, văn hóa,
chính trị giữa các tỉnh đồng bằng Sông Hồng và thủ đô Hà Nội với các tỉnh phía
Tây bắc tổ quốc. Nơi đây cũng là địa bàn cư trú của nhiều dân tộc anh em như
Mường, Dao, Kinh…trong đó dân tộc Mường chiếm 75,5% dân số của huyện.
Do các đặc trưng của điều kiện tự nhiên và xã hội đó mà hệ thống điểm
dân cư trên địa bàn huyện Cao Phong phân bố rải rác, manh mún, cơ sở hạ tầng
nhìn chung còn yếu và thiếu nhiều…. gây rất nhiều khó khăn cho công tác quản
lý, tuyên truyền của chính quyền địa phương. Mặt khác, công tác quy hoạch điểm
dân cư hầu như lại chưa được chú trọng dẫn đến sự phân bố dân cư một cách tự
phát, không theo quy hoạch. Do đó, trong tương lai để đáp ứng nhu cầu phát triển
kinh tế cần phải có định hướng chiến lược lâu dài về phân bố, phát triển các điểm
dân cư nông thôn để ổn định và phát triển kinh tế - xã hội theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2

Xuất phát từ thực trạng nêu trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thực
trạng và định hướng phát triển hệ thống điểm dân cư theo hướng xây dựng
nông thôn mới huyện Cao Phong – tỉnh Hòa Bình”.
2. Mục đích, yêu cầu
2.1. Mục đích
+ Nghiên cứu, đánh giá thực trạng việc tổ chức sử dụng đất, xây dựng và

phát triển hệ thống điểm dân cư đô thị và nông thôn trên địa bàn huyện Cao
Phong – tỉnh Hòa Bình.
+ Định hướng phát triển mạng lưới điểm dân cư theo hướng xây dựng
nông thôn mới, đô thị hoá khu trung tâm, góp phần cải thiện môi trường dân sinh.
2.2. Yêu cầu
+ Các số liệu, tài liệu điều tra phải đảm bảo tính trung thực, chính xác,
phản ánh đúng hiện trạng.
+ Phải tiến hành tổ chức điều tra, khảo sát, và đề xuất những định hướng
phát triển hệ thống điểm dân cư, hệ thống hạ tầng kinh tế - xã hội.
+ Định hướng quy hoạch phải dựa trên các cơ sở khoa học: tiềm năng về
đất đai, nguồn vốn đầu tư, lao động , dựa trên các chính sách, chỉ tiêu phát triển
kinh tế xã hội của địa phương nhằm đem lại tính khả thi cao nhất.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Cơ sở lý luận và pháp lý về phát triển hệ thống điểm dân cư
1.1.1 Những khái niệm về điểm dân cư
- Cơ cấu dân cư:
Cơ cấu cư dân là toàn bộ các điểm dân cư của một nước, một tỉnh trong
vùng kinh tế, phân bố trong không gian có phân công liên kết chức năng và hài
hoà cân đối trong mỗi điểm và giữa các điểm dân cư trong một đơn vị lãnh thổ
(Quyền Thị Lan Phương, 2006).
Như vậy, cơ cấu dân cư là một cấu trúc tổng hợp và tương đối bền vững,
là một hình thái tổ chức của cơ cấu lãnh thổ, cơ cấu vùng. Các điểm dân cư phân
biệt với nhau về quy mô và cấp hạng dựa trên sự tổng hợp các mối quan hệ phân
công chức năng trong toàn bộ cơ cấu cư dân của quốc gia trong một vùng. Vì
vậy, trong quy hoạch cơ cấu dân cư phải lưu ý đến các mối quan hệ tương hỗ

trong nội tạng cơ cấu của từng điểm dân cư cũng như cơ cấu của toàn bộ trong
một nhóm các điểm dân cư cụ thể.
- Điểm dân cư đô thị:
Dân cư đô thị là một điểm dân cư tập trung phần lớn những người dân lao
động phi nông nghiệp, sống và làm việc theo kiểu thành thị (Trần Đình Hiếu, 2006).
Đô thị là khu vực tập trung dân cư sinh sống có mật độ cao và chủ yếu
hoạt động trong lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp, là trung tâm chính trị, hành
chính, kinh tế, văn hóa hoặc chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh
tế - xã hội của quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ, một địa phương. Đô thị bao gồm
nội thành, ngoại thành của thành phố; nội thị, ngoại thị của thị xã, thị trấn.
Mỗi nước có quy định riêng về điểm dân cư đô thị. Việc xác định quy mô
tối thiểu của điểm dân cư đô thị phụ thuộc vào đặc điểm kinh tế - xã hội của nước
đó và tỷ lệ phần trăm dân phi nông nghiệp của đô thị đó.
- Điểm dân cư nông thôn:
+ Theo quan điểm xã hội học:
Điểm dân cư nông thôn là địa bàn cư tụ có tính chất cha truyền con nối
của người nông dân (xóm, làng, thôn, buôn, ấp) đó là một tập hợp dân cư sinh
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 4

sống chủ yếu theo quan hệ láng giềng, nó được coi là những tế bào của xã hội
người Việt từ xa xưa đến nay (Vũ Thị Bình, 2006).
+ Theo Luật Xây dựng năm 2003:
Điểm dân cư nông thôn là nơi cư trú tập trung của nhiều hộ gia đình gắn
kết với nhau trong sản xuất, sinh hoạt và các hoạt động xã hội khác trong phạm
vi một khu vực nhất định bao gồm trung tâm xã, thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum,
sóc (sau đây gọi chung là thôn) được hình thành do điều kiện tự nhiên, điều kiện
kinh tế - xã hội, văn hóa, phong tục, tập quán và các yếu tố khác.
1.1.2 Phân loại hệ thống điểm dân cư
1.1.2.1 Phân loại đô thị

Nhằm phục vụ cho công tác quản lý hành chính về đô thị cũng như để xác
định cơ cấu và định hướng phát triển đô thị, đô thị được phân chia thành nhiều
loại khác nhau. Thông thường việc phân loại đô thị dựa theo tính chất, quy mô và
vị trí của nó trong mạng lưới đô thị quốc gia (Nguyễn Thế Bá, 2004).
Ở nước ta, theo Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 7/5/2009 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phân loại đô thị. Hệ thống đô thị được phân thành 6 loại
như sau: loại đặc biệt, loại I, loại II, loại III, loại IV, loại V. Các đô thị ở vùng
cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo thì quy mô dân số và mật độ dân số có
thể thấp hơn nhưng tối thiểu phải đạt 50% tiêu chuẩn quy định, các tiêu chuẩn
khác phải đảm bảo tối thiểu 70% mức tiêu chuẩn quy định so với các loại đô thị
tương đương.
1.1.2.2 Phân loại hệ thống điểm dân cư nông thôn
Phân loại điểm dân cư cần căn cứ vào những đặc điểm cơ bản sau: Điều
kiện sống và lao động của dân cư; Chức năng của điểm dân cư; Quy mô dân số,
quy mô đất đai trong điểm dân cư; Vị trí điểm dân cư trong cơ cấu cư dân; Cơ
cấu lao động theo các ngành kinh tế
Theo tiêu chuẩn Việt Nam 4418 quy định phương pháp đánh giá và phân
loại điểm dân cư nông thôn như sau:
* Mạng lưới điểm dân cư hiện trạng được phân thành 3 loại:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5

- Loại 1: Là các khu dân cư chính, tồn tại lâu dài và phát triển gần những
làng bản được quy hoạch xây dựng mới hoặc cải tạo để trở thành khu dân cư
chính của hệ thống dân cư chung trên địa bàn lãnh thổ toàn huyện, được ưu tiên
quy hoạch và xây dựng đồng bộ. Các khu dân cư này có các trung tâm sản xuất
và phục vụ công cộng chung của xã.
- Loại 2: Là các khu dân cư phụ thuộc, phát triển có giới hạn. Các khu dân
cư này có mối quan hệ hoạt động sản xuất và sinh hoạt gắn chặt với các khu dân
cư chính.

- Loại 3: Là những xóm, trại, ấp nhỏ không có triển vọng phát triển, không
thuận lợi cho tổ chức sản xuất và đời sống, trong tương lai gần cần có biện pháp
và kế hoạch di chuyển theo quy hoạch.
1.1.3 Căn cứ pháp lý của phát triển hệ thống điểm dân cư
1.1.3.1. Hệ thống các văn bản pháp quy của Đảng, Nhà nước
Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của Ban chấp hành Trung ương
Về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
Luật xây dựng năm 2003 ;
Quyết định số 10/1998/QĐ-TTg ngày 23/01/1998 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt định hướng quy hoạch tổng thể phát triển đô thị Việt Nam đến
năm 2020;
Quyết định số 445/QĐ-TTg ngày 07/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ Phê
duyệt điều chỉnh định hướng Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị Việt
Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050;
Quyết định số 193/QĐ-TTg ngày 02/02/2010 của Thủ tướng Chính phủ
Phê duyệt Chương trình rà soát quy hoạch xây dựng nông thôn mới;
Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ Phê
duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn năm
2010-2020;
Quyết định số 1738/QĐ-TTg ngày 20/9/2010 của Thủ tướng chính phủ
thành lập Thường trực Ban chỉ đạo trung ương Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6

1.1.3.2. Hệ thống các tiêu chuẩn ngành
Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 về Quy hoạch xây dựng
(thay thế Nghị định số 91/CP ngày 17/8/1994 của Chính phủ ban hành Điều lệ
quản lý quy hoạch đô thị);
Quyết định số 682/BXD ngày 14/02/1996 của Bộ Xây dựng về việc ban

hành Quy chuẩn xây dựng (trong đó có Quy chuẩn quy hoạch xây dựng khu dân
cư nông thôn);
Quyết định số 03/2008/QĐ-BXD ngày 31/3/2008 của Bộ Xây dựng về ban
hành quy định nội dung thể hiện bản vẽ, thuyết minh đối với nhiệm vụ và đồ án
quy hoạch xây dựng;
Thông tư số 07/BXD/TT-BXD ngày 07/4/2008 của Bộ Xây dựng về
hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng;
Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
Thông tư số 21/2009/TT-BXD ngày 03/6/2009 của Bộ Xây dựng về lập,
thẩm định, phê duyệt, quản lý quy hoạch xây dựng nông thôn;
Thông tư số 31/2009/TT-BXD ngày 10/9/2009 của Bộ trưởng Bộ Xây
dựng về việc ban hành Tiêu chuẩn quy hoạch xây dựng nông thôn;
Thông tư số 32/2009/TT-BXD ngày 10/9/2009 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng
về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng nông thôn;
Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn về Hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông
thôn mới;
Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009 của Chính phủ về việc phân
loại đô thị.
Thông tư liên tịch số 13/2011/TTLT-BXD-BNNPTNT-BTN&MT ngày
28/10/2011 về Quy định việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng xã
nông thôn mới.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 7

1.1.4 Những nguyên tắc cơ bản phát triển hệ thống điểm dân cư
1.1.4.1 Nguyên tắc phát triển không gian đô thị
- Tuân thủ quy hoạch vùng lãnh thổ về địa lý và phát triển kinh tế:
Mỗi đô thị đều phải gắn bó với sự phát triển của toàn vùng vì quy hoạch

vùng đã cân đối sự phát triển cho mỗi điểm dân cư trong vùng lãnh thổ.
- Triệt để khai thác các lợi thế của điều kiện tự nhiên:
Những đặc trưng của cảnh quan thiên nhiên là cơ sở để hình thành cấu
trúc không gian đô thị. Các giải pháp quy hoạch, đặc biệt là trong cấu trúc chức
năng cần phải tận dụng triệt để các điều kiện tự nhiên, nhằm cải thiện nâng cao
hiệu quả của cảnh quan môi trường đô thị và hình thành cho đô thị một đặc thù
riêng hòa hợp với thiên nhiên ở địa phương đó.
- Phù hợp với tập quán sinh hoạt truyền thống sinh hoạch của địa phương
và dân tộc:
Mỗi địa phương, mỗi dân tộc có một phong tục tập quán khác nhau. Đó là
vốn tri thức bản địa quý giá cần được khai thác và kế thừa để tạo cho mỗi đô thị
một hình ảnh riêng của dân tộc và địa phương mình.
Quy hoạch xây dựng và phát triển đô thị còn phải hết sức lưu ý đến vấn đề
cơ cấu tổ chức của các khu ở, khu trung tâm đô thị và các khu đặc trưng khác
như khu vực danh lam thắng cảnh, khu vực lịch sử, khu vực tâm linh tôn giáo…
- Kế thừa và phát huy thế mạnh của hiện trạng:
Cần phải kết hợp và phát huy mọi tiềm năng giữa cái cũ và cái mới trong
đô thị, giữa truyền thống và hiện đại, đặc biệt chú ý đến công trình kiến trúc có
giá trị, các khu phố cổ truyền thống.
- Phát huy vai trò của khoa học kỹ thuật tiên tiến:
Thiết kế quy hoạch tổng thể xây dựng đô thị phải đảm bảo phát huy tốt các
mặt về kỹ thuật đô thị, trang thiết bị khoa học kỹ thuật hiện đại, đặc biết là giao
thông đô thị. Cần đảm bảo thực hiện các quy chế và chỉ tiêu về kinh tế kỹ thuật
xây dựng. Phải tuân thủ các chủ trương đường lối chính sách của Đảng, Nhà
nước và địa phương về xây dựng phát triển đô thị, hiện đại hóa các trang thiết bị
kỹ thuật, phương tiện giao thông vận tải, thông tin liên lạc.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8

- Tính cơ động và hiện thực của đồ án quy hoạch:

Bất kỳ một đồ án nào khi thiết kế cũng phải đề cập đến khả năng thực thi
của nó và trong từng giai đoạn. Muốn thực hiện được ý đồ phát triển tốt thì tính
cơ động và linh hoạt của đề án phải rất cao, có nghĩa là trước những hiện tượng
đột biết về đầu tư xây dựng hoặc những chủ trương mới của chính quyền về xây
dựng đô thị thì hướng phát triển cơ bản và lâu dài của đô thị vẫn được đảm bảo
(Nguyễn Thế Bá, 2004).
1.1.4.2 Nguyên tắc phát triển hệ thống điểm dân cư nông thôn
- Dựa trên những cơ sở phương hướng, nhiệm vụ, phát triển sản xuất
(trồng trọt, chăn nuôi, các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ), đồng
thời phải phục vụ thiết thực cho các kế hoạch phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội
của địa phương.
- Phù hợp với quy hoạch bố trí lao động, dân cư trên địa bàn huyện và
phải xem xét đến quan hệ với các điểm dân cư lân cận, phải phối hợp chặt chẽ
với các quy hoạch chuyên ngành khác có liên quan như quy hoạch thủy lợi, quy
hoạch giao thông, quy hoạch đồng ruộng.
- Phải xuất phát từ tình hình hiện trạng, khả năng về đất đai, nhân lực, vốn
đầu tư, theo phương châm: “Nhà nước và nhân dân cùng làm”, đồng thời phải
phù hợp với điều kiện tự nhiên (địa hình, khí hậy, thủy văn…), phù hợp với các
truyền thống, tập quán tiến bộ về sản xuất và sinh hoạt chung của từng vùng,
từng dân tộc.
- Đảm bảo yêu cầu về quốc phòng, chống bão lụt và bảo vệ môi trường.
- Cần xét đến triển vọng phát triển trong tương lai, phải đáp ứng các yêu
cầu sản xuất và đời sống trong giai đoạn trước mắt, đồng thời phải có phương
hướng quy hoạch dài hạn từ 15 đến 20 năm.
- Kết hợp chặt chẽ giữa cải tạo và xây dựng mới, triệt để tận dụng những
cơ sở cũ có thể sử dụng được vào mục đích sản xuất và phục vụ đời sống (Quyền
thị Lan Phương, 2006).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9


1.2 Thực trạng và xu thế phát triển hệ thống điểm dân cư một số nước trên
thế giới
1.2.1 Thái Lan
Thái Lan là một nước nông nghiệp lớn trong vùng Đông Nam Á, là nước
có khối lượng nông sản xuất khẩu khá lớn. Cả nước có khoảng 53.000 làng xóm,
trải qua nhiều kế hoạch phát triển 5 năm, trong đó chú trọng đến sự phát triển các
vùng nông thôn. Chính phủ đã xây dựng nhiều dự án phát triển các khu vực nông
thôn với sự tham gia của các Bộ, ngành liên quan, nhờ đó mà đời sống của nông
dân đã được cải thiện đáng kể.
Chính sách kinh tế của Thái Lan là ưu tiên phát triển giao thông, đặc biệt
là giao thông đường bộ, cung cấp nước tưới tiêu trong nông nghiệp và nước sinh
hoạt nông thôn. Việc đầu tư xây dựng giao thông, thủy lợi nông thôn phần lớn
tập trung vào các vùng có tiềm năng lớn trong sản xuất. Tuy nhiên vẫn còn một
số làng thiếu nước cho sản xuất nông nghiệp, thiếu nước sinh hoạt và chưa có
đường giao thông cho ô tô tới khu trung tâm. Mặc dù đã phát triển hệ thống giao
thông nông thôn trên phạm vi toàn quốc nhưng sự phân hóa giàu nghèo trong
nông thôn ngày càng lớn. Đó là những vấn đề gây bức xúc mà đến nay Thái Lan
vẫn phải đương đầu để vượt qua (Vũ Thị Bình, 2006).
1.2.2 Trung Quốc
Trung Quốc là nước nông nghiệp lâu đời, đất rộng, người đông. Dân số
trên 1,3 tỷ người, trong đó dân số nông thôn chiếm xấp xỉ 80%. Đơn vị cơ sở ở
nông thôn Trung Quốc là làng hành chính (traditional village). Làng truyền thống
chia thành hai hay nhiều làng hành chính. Toàn quốc có trên 800.000 làng hành
chính, mỗi làng có 800 - 900 dân. Trong chiến lược hiện đại hoá đất nước, việc
phát triển các cộng đồng nông thôn có ý nghĩa quan trọng (Nguyễn Thế Bá, 2004).
Qua các bước thăng trầm lịch sử phát triển nông thôn Trung Quốc đã tìm
ra được hướng đi thích hợp, đó là con đường công nghiệp hoá nông thôn. Hệ
thống các xí nghiệp hương trấn khuyến khích hình thành và phát triển thông qua
các chính sách của Chính phủ. Các xí nghiệp này do những người nông dân lập
ra và trực tiếp quản lý, nó đã góp phần khép kín quá trình sản xuất ở các vùng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 10

nông thôn từ việc thu mua nông sản, thực phẩm, các nguyên liệu địa phương tiến
tới sản xuất, chế biến và tiêu thụ. Các xí nghiệp này thu hút lực lượng lao động
chưa có việc làm. Những người nông dân rời bỏ nghề nông nhưng không rời bỏ
quê hương làng mạc. Khẩu hiệu ly nông bất ly hương đã trở thành mô hình hấp
dẫn của người nông dân nông thôn Trung Quốc.
Hiện nay, xây dựng nông thôn mới xã hội chủ nghĩa là một công trình có
hệ thống mang lại lợi ích cho hàng trăm triệu nông dân, đồng thời cũng là một
quá trình lâu dài. Nguyên tắc của Trung Quốc là quy hoạch đi trước, định ra các
biện pháp thích hợp cho từng nơi, đột phá trọng điểm, làm mẫu dẫn đường,
Chính phủ hỗ trợ, nông dân xây dựng. Giải quyết trước mắt vấn đề nước sinh
hoạt cho hàng trăm triệu nông dân; cải tạo và xây dựng mới 1,2 triệu km đường
giao thông ở nông thôn; hoàn thiện hệ thống dịch vụ y tế khám, chữa bệnh ở
nông thôn và chuyển dịch việc làm cho lao động dư thừa ở nông thôn. Đồng thời
với những công việc trên, trong việc xây dựng nông thôn mới, Trung Quốc còn
áp dụng các biện pháp thúc đẩy phát triển sự nghiệp giáo dục và y tế khám, chữa
bệnh ở khu vực nông thôn (Nguyễn Thế Bá, 2004).
1.2.3 Hàn Quốc
Hàn Quốc là nước có diện tích tự nhiên chủ yếu là đồi núi, địa hình chia
cắt mạnh, chỉ có khoảng 22% tổng diện tích đất có thể canh tác. Trong quá khứ,
làng truyền thống ở Hàn Quốc chủ yếu nằm dọc theo các con sông suối, các
thung lũng có địa hình bằng phẳng và các tuyến giao thông chính. Điểm dân cư
thường nhỏ và nằm rải rác, nhà ở bố trí phân tán không có định hướng từ ban đầu
khi mới hình thành điểm dân cư.
Hiện nay, việc quy hoạch phát triển làng trực tiếp do cộng đồng dân cư
trong làng cùng bàn bạc và xây dựng dưới sự giúp đỡ về kỹ thuật của các nhà
chuyên môn do chính quyền cử đến. Quan điểm quy hoạch phát triển làng là hiện
đại, tiện ích cho sinh hoạt và phát triển sản xuất của người dân nhưng phải đảm

bảo duy trì phát triển cảnh quan môi trường và bản sắc văn hóa. Các yếu tố cơ
bản để đạt mục đích trên là:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 11

- Cải tạo cấu trúc không gian của các điểm dân cư trên cơ sở kinh tế xã hội
hiện tại, đảm bảo điều kiện vệ sinh môi trường.
- Cải tạo tổ chức và nâng cao mức độ phục vụ văn hoá và đời sống.
- Nâng cao tiêu chuẩn nhà ở.
- Cải thiện cơ sở hạ tầng (giao thông, điện, nước, công trình phúc lợi,…).
- Giữ gìn ưu thế cơ bản của các điểm dân cư nông thôn là mối quan hệ
trực tiếp của chúng với thiên nhiên.
Giữ nguyên hiện trạng, cải tạo từng phần là hình thức đặc trưng của quá
trình xây dựng nông thôn mới ở Hàn Quốc. Khi dự kiến cải tạo một làng người ta
cân nhắc sử dụng một cách hợp lý nhất các công trình hiện có và các nhà ở có giá
trị, tìm ra và phát triển mối quan hệ mật thiết giữa cấu trúc hình thái của làng với
môi trường tự nhiên xung quanh nó. Thành phần cơ bản của một làng cải tạo là
trung tâm công cộng, đảm bảo mối liên hệ trực tiếp với các khu nhà ở, khu sản
xuất với khu nghỉ ngơi giải trí. Giao thông trong làng cũng được lưu ý, đường
vận chuyển hàng hoá thường được đặt bên ngoài làng. Đường trục chính của làng
dẫn tới các đầu mối giao thông khu vực, nối các khu chức năng với nhau và với
các khu trung tâm công cộng (Đỗ Đức Viêm, 1997).
1.2.4 Vương quốc Anh
Khác với phần lớn các nước ở lục địa Châu Âu, nông thôn nước Anh hầu
như không bị chiến tranh tàn phá, các điểm dân cư nông thôn truyền thống có sức
hấp dẫn mạnh mẽ với những người dân sống trong các thành phố lớn và các khu
công nghiệp tập trung. Mức độ “ôtô hoá” và mạng lưới giao thông rất phát triển,
rút ngắn khoảng cách về thời gian từ chỗ ở đến nơi làm việc.
Quy mô làng xóm của nước Anh thường từ 300 - 400 người, khoảng 100-
150 hộ sinh sống. Tuy dân số ít nhưng đầy đủ các công trình văn hoá, xã hội.

Trong các khu dân cư có đường giao thông dẫn đến từng nhà, không khí trong
lành, phong cảnh đẹp và yên tĩnh. Chính vì vậy mà nhiều người dân muốn bỏ chỗ
ở không thoải mái trong các căn hộ khép kín nơi đô thị đi tìm chỗ ở lý tưởng nơi
miền quê. Do sự di chuyển một bộ phận dân cư ở các thành phố về sống ở nông
thôn mà cơ sở dịch vụ văn hoá, xã hội của làng quê truyền thống được cải thiện,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 12

nó trở thành các khu ngoại ô của đô thị lớn hay khu công nghiệp. Đây là xu
hướng khác hẳn so với các nước khác trên thế giới.
Quy hoạch xây dựng phát triển mạng lưới đô thị và nông thôn của nước
Anh được công nhận là thành công nhất thế giới, từ cuối thế kỷ 18 đến đầu thế kỷ
19 đã có nhiều nhà kiến trúc sư người Anh nghiên cứu về lĩnh vực này:
William Morris là một kiến trúc sư, nhà nghệ sỹ đã có quan điểm xây
dựng đô thị đó là xây dựng phân tán trên toàn bộ đất nước các điểm dân cư nhỏ.
Ông xác minh cho phương án của mình rằng điện là nguồn động lực cơ bản cho
mọi hoạt động, sẽ đi đến tất cả các điểm dân cư trong toàn quốc và đến tận mọi
nhà cho nên ở đó sẽ là chỗ ở vô cùng lý tưởng và là nơi làm việc của mọi người.
Ngoài ra lý luận về xây dựng các điểm dân cư mang tính chất đô thị - nông thôn
được đề cao như Thành Phố Vườn, thành phố vệ tinh của kiến trúc sư Eberezen
Howard là một cống hiến lớn cho lý luận phát triển đô thị thế giới.
Thành phố vườn của Eberezen Howard đề sướng năm 1896 trong đó đề
cập tới vấn đề thay đổi cơ cấu tổ chức và phương hướng giải quyết về không gian
của thành phố.
Lý luận thành phố vườn và thành phố vệ tinh của Eberezen Howard đã có
ảnh hưởng lớn trên thế giới, đặt nền tảng phát triển cho lý luận quy hoạch đô thị
hiện đại (Đỗ Đức Viêm, 1997).
1.2.5 Cộng Hoà SEC
Nét đặc trưng của các điểm dân cư nông thôn của Cộng hoà Séc là có sẵn
một mạng lưới rất dày các điểm dân cư nhỏ bé, manh mún. Theo thống kê có

14.234 đơn vị hành chính xã. Diện tích trung bình mỗi xã là 8,9 km2. Mỗi xã
trung bình có 4 làng thì tổng số điểm dân cư có tới 55.000 – 60.000 điểm. Trong
số đó có khoảng 35% là các điểm dân cư có quy mô dân số dưới 500 người.
Các điểm dân cư ban đầu đơn thuần chỉ tham gia sản xuất nông nghiệp.
Ngày nay số người làm nông nghiệp chỉ chiếm 18% trong tổng số dân và nông
nghiệp đã được cơ giới hoá do vậy sản xuất nông nghiệp tăng lên. Dân cư sống ở
các vùng nông thôn, làm việc trong các xí nghiệp ở thành phố phần lớn không di
chuyển chỗ ở. Nguyên nhân là họ đã có nhà ở nông thôn, họ vẫn tận dụng được
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 13

hoa màu trên mảnh đất vườn và chi phí cho cuộc sống gia đình đỡ tốn kém hơn
ở thành phố. Mặt khác, nhờ có mạng lưới giao thông phát triển nên việc đi lại
thuận tiện.
Theo thống kê, số người làm việc trong các ngành sản xuất và dịch vụ
trong thành phố sống trong các KDC cách xa nơi làm việc lên tới 52,2%; số
người ở chỗ gần nơi làm việc chỉ chiếm 47,8% (với bán kính khoảng cách dưới
10 km). Cự ly giữa khu làm việc với nơi nhà ở trong phạm vi 60 km người lao
động vẫn đi về hàng ngày. Vấn đề xây dựng mạng lưới giao thông nông thôn hợp
lí với chất lượng cao và đều khắp rất được chú ý (Đỗ Đức Viêm, 1997).
* Nhận xét chung về thực trạng và xu thế phát triển mạng lưới dân cư các
nước trên thế giới
Qua nghiên cứu tình hình phát triển KDC của một số nước trên thế giới từ
châu Á sang châu Âu cho ta thấy muốn phát triển nông thôn phải xây dựng cơ sở
hạ tầng và mạng lưới đường giao thông phát triển hợp lý, phải quy hoạch hệ
thống làng xã một cách hợp lý cùng với việc xây dựng trung tâm làng xã trở
thành hạt nhân phát triển kinh tế - xã hội - văn hoá và là môi trường thuận lợi cho
việc tiếp thu văn minh đô thị vào nông thôn. Mặt khác muốn quản lý sự di dân
hàng loạt từ vùng nông thôn vào đô thị, ngăn cản sự phình to quá cỡ của các
thành phố lớn nhất thiết phải “công nghiệp hoá nông thôn”. Công nghiệp hoá

nông thôn còn mang lại sự thay đổi lối sống nông thôn truyền thống sang lối sống
văn minh đô thị - thành thị hoá nông thôn. Để đạt được điều đó, việc phát triển hạ
tầng kỹ thuật luôn luôn giữ vai trò hàng đầu, hệ thống giao thông luôn giữ vai trò
trọng yếu trong việc phát triển kinh tế - xã hội nông thôn.
Trong thời gian gần đây, các nước Đông Nam Á có rất nhiều cố gắng đưa
ra các chương trình phát triển nông thôn để phát triển kinh tế và ổn định xã hội.
Các vùng nông thôn được đầu tư cơ sở hạ tầng, mạng lưới đường giao thông phát
triển, dịch vụ công cộng được nâng cao, đời sống nhân dân được cải thiện. Tuy
vậy, chưa có nước nào đạt được mục tiêu cuối cùng là xoá bỏ đói nghèo, nâng
chất lượng sống ở vùng nông thôn ngang với đô thị. Do vậy mỗi nước cần phải
tìm ra một mô hình phát triển nông thôn phù hợp với điều kiện cụ thể của mình.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 14

1.3 Tổng quan về phát triển khu dân cư ở Việt Nam
1.3.1 Một số vấn đề cơ bản về khu dân cư và xu hướng phát triển
1.3.1.1 Khái quát chung
Theo nhà sử học Nguyễn Quang Ngọc, nghiên cứu về điểm dân cư ở nông
thôn trước hết phải nói đến làng. Làng vốn là một đơn vị tụ cư, đơn vị kinh tế,
đơn vị tín ngưỡng và sinh hoạt văn hoá cộng đồng của người Việt xuất hiện từ rất
sớm. Chính quyền trung ương đã dựa vào làng Việt truyền thống, biến làng thành
một đơn vị quan hệ xã hội. Qua bao nhiêu biến đổi phức tạp của lịch sử phát
triển, làng vẫn tồn tại và vẫn giữ được bản sắc riêng của mình. Ngày nay xã là
đơn vị hành chính có quyền lực về mọi mặt nhưng làng vẫn là cốt lõi tinh thần và
vật chất của xã. Như vậy, khi nói đến “Làng” là đã chứa đựng một cách tương
đối hoàn chỉnh một đơn vị cấu thành cơ bản ở nông thôn (Đỗ Đức Viêm, 1997).
1.3.1.2 Phân bố không gian các điểm dân cư truyền thống
Sự phân bố các điểm dân cư trên các vùng lãnh thổ nước ta không đồng
đều. Quá trình hình thành và phát triển điểm dân cư phụ thuộc vào điều kiện tự
nhiên (đất đai, khí hậu, địa hình ) và điều kiện kinh tế xã hội, phong tục tập

quán của mỗi vùng, trong đó các yếu tố về điều kiện tự nhiên giữ vai trò rất quan
trọng. Đặc trưng về mạng lưới dân cư trên các vùng thể hiện như sau:
* Vùng trung du và miền núi: Phổ biến ở rìa phía vùng trung du và miền
núi phía Bắc, các huyện trung du miền núi của các tỉnh Duyên Hải Tây Nguyên.
Địa hình cơ bản là đồi gò, núi cao hay vùng cao nguyên rộng lớn là nơi bậc thềm
cao ráo, lưới sông suối phân bố tương đối đều, nước sinh hoạt chủ yếu lấy từ
giếng khơi hay nguồn nước mặt tuỳ theo vùng. Đồng cao thích hợp cho việc
trồng cạn. Nhà ở thường tập trung trên mặt thềm bằng phẳng, có vườn rộng để
trồng cây lâu năm, nhà ở giữa vườn Vì thế nhà ở thưa, thành những xóm nhỏ,
khoảng cách giữa các xóm cũng khá xa. Tại nơi có đồi gò thì nhà ở tập trung ở
chân đồi, gò, để dành đất cho canh tác. Nhà ở gần nhau hơn, tập trung hơn, bao
quanh đồi nếu là những đồi riêng lẻ, còn nếu là dải đồi rộng giáp núi thì nhà hay
bám lấy phía thông ra các cánh đồng. Đường đi lối lại dễ dàng nên phần lớn là
đường mòn, không có những trục đường rõ rệt, trừ khi làng nằm dọc các dòng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 15

sông, suối. Đất đai khô ráo, bạc màu, nhiều nơi có đá ong, năng suất cây trồng
không cao, kinh tế nông nghiệp không phồn thịnh, nhà ở đơn sơ, nhỏ bé. Có nơi
là đất lâm trường, nông trường (Viện Quy hoạch và thiết kế nông nghiệp, 2007).
* Vùng đồng bằng: Làng, thôn cũng nằm trên các bậc thềm để tránh lụt,
quy mô tương đối lớn, đông vui, các điểm dân cư cách nhau khoảng 2 - 4 km, rải
tương đối đều trên diện tích đất đai, mỗi điểm bao gồm 4-6 làng sát cạnh nhau.
Làng đã có luỹ tre bao quanh, nhà cửa khang trang, đình chùa to, đẹp, giao thông
giữa các làng thuận tiện.
+ Đồng bằng Bắc Bộ: là nơi tập trung dân cư với mật độ cao nhất trong cả
nước. Các điểm dân cư nông thôn ở đây đều là các làng xóm được hình thành lâu
đời trong quá trình phát triển của lịch sử đất nước, người dân đắp đê, trị thuỷ để
sản xuất lúa nước.
Về mặt tổ chức xã hội: trong suốt quá trình phát triển lịch sử xã hội các

đơn vị cơ sở căn bản vẫn duy trì theo các làng xóm truyền thống nên đa số các
điểm dân cư nông thôn đều rất ổn định.
Sự phân bố các điểm dân cư nông thôn tương đối tập trung và được liên hệ
với nhau bằng mạng lưới đường bộ liên huyện, liên xã được hình thành từ lâu và
thường xuyên được tu bổ nâng cấp.
Mật độ các điểm dân cư cao, quy mô mỗi điểm dân cư cũng tương đối lớn.
+ Đồng bằng Nam Bộ: Mật độ các điểm dân cư không cao, quy mô không
lớn, tính ổn định của các điểm dân cư này cũng thấp hơn vùng đồng bằng Bắc Bộ.
Các hộ dân cư nông thôn sống ít tập trung nên cũng gây trở ngại cho việc
hình thành các mạng lưới công trình dịch vụ, phúc lợi công cộng cho khu vực
nông thôn.Về giao thông đi lại đường bộ gặp nhiều khó khăn nhất là vào mùa
mưa lũ, phát triển mạnh giao thông đường thuỷ trên các kênh rạch.
+ Vùng duyên hải miền Trung: Là những dải đồng bằng nhỏ ven biển, đất
đai kém màu mỡ, năng suất cây trồng thấp, ngoài việc sản xuất nông nghiệp cư
dân có thêm nghề đánh cá và làm muối. Mật độ các điểm dân cư thưa, quy mô
nhỏ. Cơ sở hạ tầng kém phát triển, giao thông đi lại khó khăn .
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 16

* Vùng ven sông ven biển: Thường chạy song song với sông, ngăn cách
với sông bởi hệ thống đê cao đối với đồng bằng Bắc bộ, rộng và trong làng đồng
bằng có nhiều sống đất cao. Đây cũng là vùng bị bão lụt đe doạ nhiều, nhưng
cũng là nơi đất đai màu mỡ. Làng tập trung trên các sống đất cao, nên to lớn và
có hình dáng kéo dài. Như thế ưu điểm quần cư không rải đều trên diện tích đất
đai mà có hướng chạy dài rõ rệt, hoặc theo dòng sông mới, hoặc theo dòng sông
cũ và quy mô cũng không đều, có nơi rất dày đặc đến trên chục làng, nơi thưa chỉ
có 2 - 3 làng, tuỳ kích thước của sống đất (Viện Quy hoạch và thiết kế nông
nghiệp, 2007).
Kiểu làng bố trí trên bãi triều nhà thường tập trung thành hai dãy dọc hai
bờ kênh, xây dựng thấp nhưng khá chắc chắn, nếu lợp rạ hay cói thì mái cũng

được đè chặt cẩn thận. Nhà ở sít nhau, vườn hẹp không như trên các cồn cát.
Nằm ở các đảo bãi triều, ba bề là sông, một bề là biển, thuỷ triều lên xuống hàng
ngày, nước mặn. Muốn xây dựng điểm quần cư phải đắp đê bao quanh và đê phải
kiên cố vì ảnh hưởng của biển mạnh, đặc biệt là vào mùa mưa bão. Các làng nằm
rải rác, nhưng do mạng lưới kênh rạch chằng chịt mà làng nào cũng ở ven dòng
nước. Làng không to, nhưng nhà cửa thì chắc chắn, thường là xây gạch kiên cố
đối với miền Bắc và đơn giản, kết cấu xây dựng nhẹ đối với miền Nam.
Qua các kiểu quần cư vùng nông thôn nói trên ta thấy quan hệ giữa môi
trường tự nhiên và cấu trúc làng xã thể hiện rõ rệt. Tại những nơi địa hình thấp,
làng nhỏ và rải khá đều, còn tại những nơi cao thấp không đều thì làng tập trung
ở chỗ cao như trên các sống đất, các dải cồn, nhiều làng có quy mô lớn. Nơi đất
tốt, mật độ điểm quần cư cao có tới 1,5 - 2 điểm/km
2
vì dễ thâm canh tăng vụ,
còn nơi đất xấu, bạc màu mật độ điểm quần cư thấp 0,3 - 0,5 điểm/km
2
(Viện
Quy hoạch và thiết kế nông nghiệp, 2007).
1.3.1.3 Một số hình thức bố cục của các điểm dân cư truyền thống
- Điểm dân cư dạng phân tán: Các điểm dân cư dạng này thường có quy
mô nhỏ thường gặp ở các vùng núi nơi có mật độ dân số thưa, điều kiện trồng
cấy ít thuận tiện, mang đậm nét của hình thức sản xuất tự cung tự cấp.

×