Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Rủi ro thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ đối với xuất nhập khẩu thép tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 116 trang )


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ



TRẦN VĂN CHUNG






RỦI RO THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƢƠNG
THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ ĐỐI VỚI XUẤT NHẬP
KHẨU THÉP TẠI VIỆT NAM


Chuyên ngành: Kinh tế thế giới và quan hệ kinh tế quốc tế
Mã số: 60 31 07


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI



NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN ANH THU







Hà Nội – 2014

MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT i
DANH MỤC CÁC BẢNG ii
DANH MỤC CÁC HÌNH iii
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHƢƠNG THỨC TÍN DỤNG
CHỨNG TỪ VÀ RỦI RO LIÊN QUAN 10
1.1 Phƣơng thức tín dụng chứng từ 10
1.1.1 Khái niệm chung về phƣơng thức tín dụng chứng từ 10
1.1.2 Các bên tham gia trong phƣơng thức tín dụng chứng từ 11
1.1.3 Một số loại thƣ tín dụng trong phƣơng thức thanh toán tín dụng
chứng từ 12
1.1.4 Quy trình thực hiện nghiệp vụ thƣ tín dụng 15
1.2 Hệ thống quy phạm điều chỉnh thanh toán tín dụng chứng từ 17
1.2.1 Điều ƣớc quốc tế và các tập quán quốc tế 17
1.2.2 Pháp luật Việt Nam 23
1.3 Các rủi ro trong phƣơng thức thanh toán tín dụng chứng từ 26
1.3.1 Khái niệm về rủi ro 26
1.3.2 Nguyên nhân gây ra rủi ro phƣơng thức thanh toán tín dụng chứng
từ 27
1.3.3 Các loại rủi ro thƣờng phát sinh trong phƣơng thức thanh toán tín
dụng chứng từ 30
1.4 Đặc điểm các giao dịch xuất nhập khẩu thép và các bên liên quan 32
1.4.1 Đối tác giao dịch xuất nhập khẩu 32
1.4.2 Điều kiện giao dịch xuất nhập khẩu 33

1.4.3 Thuế quan đối với mặt hàng thép 34

CHƢƠNG 2: NHỮNG RỦI RO THƢỜNG PHÁT SINH TRONG THANH
TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TRONG GIAO DỊCH XUẤT NHẬP
KHẨU THÉP 38
2.1 Tình hình hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp kinh doanh
thép Việt Nam 38
2.1.1 Sơ lƣợc ngành thép Việt Nam 38
2.1.2 Tổng quan hoạt động nhập khẩu sản phẩm thép trong các năm gần
đây của các doanh nghiệp Việt Nam 41
2.1.3 Tổng quan hoạt động xuất khẩu sản phẩm thép trong các năm gần
đây của các doanh nghiệp Việt Nam 44
2.2 Những rủi ro thƣờng phát sinh trong thanh toán tín dụng chứng từ tại
các doanh nghiệp kinh doanh thép Việt Nam 46
2.2.1 Rủi ro đối với doanh nghiệp xuất khẩu sản phẩm thép 46
2.2.2 Rủi ro đối với doanh nghiệp nhập khẩu sản phẩm thép 53
2.3 Những rủi ro thƣờng phát sinh trong thanh toán tín dụng chứng từ tại
các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam 58
2.3.1 Rủi ro đạo đức 58
2.3.2 Rủi ro kỹ thuật 60
2.3.3 Rủi ro về tín dụng 63
2.3.4 Rủi ro ngoại hối 65
2.3.5 Rủi ro chính trị và các rủi ro khác 66
CHƢƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG THANH
TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ ĐỐI VỚI CÁC NGÂN HÀNG VÀ
DOANH NGHIỆP KINH DOANH THÉP VIỆT NAM 70
3.1 Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong thanh toán tín dụng chứng
từ đối với doanh nghiệp kinh doanh thép 70
3.1.1 Nhóm giải pháp mang tính phòng ngừa 70
3.1.2 Nhóm giải pháp mang tính tác nghiệp 81


3.2 Các giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong thanh toán tín dụng
chứng từ tại các ngân hàng thƣơng mại 83
3.2.1 Giải pháp về nghiệp vụ 83
3.2.2 Nâng cao trình độ cho các cán bộ ngân hàng 88
3.2.3 Tăng cƣờng vốn ngoại tệ tại các ngân hàng thƣơng mại 90
3.2.4 Siết chặt công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động thanh toán quốc tế 91
3.2.5 Tăng cƣờng và mở rộng quan hệ với các ngân hàng nƣớc ngoài 92
3.2.6 Tiếp tục đổi mới công nghệ ngân hàng phục vụ tốt hơn công tác
thanh toán 93
3.3 Một số kiến nghị đối với cơ quan quản lý 94
3.3.1 Ngân hàng Nhà nƣớc 94
3.3.2 Chính phủ 97
KẾT LUẬN 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO 102
PHỤ LỤC

i
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
STT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
L/C
Thƣ tín dụng (Letter of Credit)
2
UCP
Quy tắc và Thực hành thống nhất Tín dụng
chứng từ (The Uniform Customs and
Practice for Documentary Credits)

3
eUCP 1.1
Bản phụ trƣơng UCP 600 về việc xuất trình
chứng từ điện tử - bản diễn giải số 1.1
(Supplement to the uniform customs and
practice for documentary credits for
electronic presentation)
4
ISBP
Quy tắc thực hành chuẩn ngân hàng quốc tế
(International standard banking practice)
5
URR
Các quy tắc thống nhất và hoàn trả giữa các
ngân hàng
6
ICC
Phòng Thƣơng mại Quốc tế (International
Chamber of Commerce)
7
Incoterms
Các điều kiện thƣơng mại quốc tế
8
B/L
Vận đơn (Bill of Lading)
09
UNCITRAL
Ủy ban liên hợp quốc về Luật thƣơng mại
quốc tế (United Nations Commission on
International Trade Law)

10
NHPH
Ngân hàng phát hành
11
NHTB
Ngân hàng thông báo
12
XK
Xuất khẩu
13
NK
Nhập khẩu


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
Số hiệu
Nội Dung
Trang
1
Bảng 1.1
Thuế suất cam kết của Việt Nam đối với mặt
hàng thép trong WTO
35
2
Bảng 2.1
Lƣợng và giá trị nhập khẩu sắt thép vào Việt
Nam trong giai đoạn 2008-2012

43
3
Bảng 2.2
Lƣợng và giá trị xuất khẩu sắt thép của Việt
Nam trong giai đoạn 2009-2012
45

iii

DANH MỤC CÁC HÌNH

STT
Số hiệu
Nội Dung
Trang
1
Hình 1.1
Sơ đồ quy trình nghiệp vụ thanh toán bằng
thƣ tín dụng
15
2
Hình 2.1
Lƣợng nhập khẩu sắt thép vào Việt Nam tại
một số thị trƣờng chính
42



1
LỜI NÓI ĐẦU

1.Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, giao lƣu văn hóa, kinh tế, thƣơng mại giữa các quốc gia trên
thế giới không ngừng gia tăng trong bối cảnh toàn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ.
Khi thƣơng mại quốc tế càng phát triển thì mối quan hệ giữa ngƣời mua và
ngƣời bán càng phức tạp trong quan hệ trao đổi tiền hàng. Ngƣời mua muốn
nhận đƣợc hàng hóa đúng số lƣợng và chất lƣợng và ngƣời bán mong muốn
đƣợc nhận đủ tiền hàng trong điều kiện ngƣời bán và ngƣời mua ở xa nhau
hoặc hai bên chƣa hiểu nhau thì hình thức thanh toán càng đƣợc coi trọng để
đảm bảo an toàn.
Từ yêu cầu đó, thanh toán quốc tế ra đời trên nền tảng của thƣơng mại
quốc tế. Hoạt động này đƣợc xem là khâu quan trọng trong quá trình mua bán
hàng hoá, dịch vụ giữa các pháp nhân ở các quốc gia khác nhau và là công cụ
hỗ trợ thúc đẩy hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của doanh nghiệp. Các
chủ thể lựa chọn hoạt động thanh toán quốc tế nhằm mang lại sự an toàn,
nhanh chóng, chính xác, giải quyết đƣợc mối quan hệ tiền tệ, hàng hoá giữa
ngƣời mua và ngƣời bán.
Quá trình thanh toán tiền hàng có thể đƣợc thực hiện qua nhiều phƣơng
thức khác nhau nhƣ: phƣơng thức ghi sổ, chuyển tiền (T/T), phƣơng thức nhờ
thu. Trong các phƣơng thức thanh toán trên thì ngƣời mua và ngƣời bán
không có ràng buộc nhiều về nghĩa vụ thanh toán và giao hàng vì vậy có thể
gây ra nhiều rủi ro thanh toán cho các bên tham gia. Để giảm thiểu rủi ro
trong thanh toán trong trƣờng hợp bên mua và bên bán không tin tƣởng lẫn
nhau, các chủ thể trong hoạt động xuất nhập khẩu thƣờng sử dụng phƣơng
thức thanh toán tín dụng chứng từ. Trong phƣơng thức thanh toán này, ngân



2
hàng sẽ đóng vai trò là bên thứ ba sẽ tiến hành chi trả cho bên bán hàng khi đã
kiểm tra kỹ chứng từ đƣợc giao.

Trong phƣơng thức thanh toán tín dụng chứng từ, ngƣời bán và ngƣời
mua bị ràng buộc thanh toán qua bên thứ ba là ngân hàng. Với sự đảm bảo
hợp lý quyền lợi của cả hai bên thông qua sự cam kết của các ngân hàng,
ngƣời bán chỉ nhận đƣợc tiền khi đã giao hàng hoặc cung cấp dịch vụ và
ngƣời mua chỉ nhận đƣợc chứng từ và yên tâm là hàng hóa đã đƣợc giao khi
thanh toán cho ngân hàng. Phƣơng thức thanh toán tín dụng chứng từ giúp các
đối tác ở bất kỳ quốc gia nào mặc dù chƣa hiểu biết về nhau nhƣng vẫn có thể
giao dịch.
Tuy nhiên, luôn có sự khác biệt về nguồn luật điều chỉnh thanh toán tín
dụng chứng từ, sự khác biệt về tập quán kinh doanh, sự bất ổn về kinh tế
chính trị do vậy không thể tránh khỏi những rủi ro không thể lƣờng trƣớc đối
với các chủ thể khi tham gia hoạt động mua bán xuất nhập khẩu cũng nhƣ
ngân hàng. Hơn nữa, hoạt động thanh toán quốc tế, đặc biệt là phƣơng thức
thanh toán bằng thƣ tín dụng gắn liền với hoạt động thƣơng mại song phƣơng
hoặc đa biên liên quan đến nhiều chủ thể ở các quốc gia khác nhau. Do vậy,
hoạt động này thƣờng phức tạp và tiềm ẩn nhiều rủi ro.
Nền công nghiệp thép của Việt Nam vẫn còn non trẻ. Hầu nhƣ các sản
phẩm thép chúng ta đều phải nhập khẩu từ nƣớc ngoài. Thực tế cho thấy, mặt
hàng sắt thép có giá trị giá trị lớn nên khi giao dịch thƣơng mại với các đối tác
khác trên thế giới các doanh nghiệp Việt nam thƣờng lựa chọn hình thức
thanh toán theo phƣơng thức tín dụng chứng từ. Trong những năm gần đây,
hoạt động thanh toán quốc tế theo phƣơng thức tín dụng chứng từ không
ngừng thay đổi để phù hợp với hoạt động thƣơng mại quốc tế diễn ra sôi
động. Cùng với uy tín, kinh nghiệm dày dạn của các ngân hàng thƣơng mại
trong hoạt động này, phƣơng thức thanh toán quốc tế theo tín dụng chứng từ



3
thực sự trở thành công cụ đắc lực cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập

khẩu sắt thép. Mặc dù, hình thức thanh toán này có tính đảm bảo an toàn cao
nhất nhƣng vẫn tiềm ẩn khá nhiều rủi ro
Vì lý do trên, tôi lựa chọn vấn đề “Rủi ro thanh toán quốc tế theo
phƣơng thức tín dụng chứng từ đối với xuất nhập khẩu thép tại Việt
Nam” làm đề tài luận văn thạc sĩ, với mong muốn vận dụng những kiến thức
đã học để nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nhằm giảm thiểu rủi ro trong quá
trình thanh toán quốc tế theo phƣơng thức tín dụng chứng từ tại các doanh
nghiệp kinh doanh sản phẩm sắt thép cũng nhƣ ngân hàng thƣơng mại tại Việt
Nam.
Trong quá trình nghiên cứu để thực hiện luận văn này, tác giả đặt cho
mình câu hỏi cần nghiên cứu nhƣ:
-Việc thực hiện thanh toán quốc tế theo phƣơng thức tín dụng chứng từ
đối với các giao dịch xuất nhập khẩu thép có những rủi ro gì?
-Phƣơng pháp nào để giảm thiểu rủi ro đối với phƣơng thức tín dụng
chứng từ trong giao dịch xuất nhập khẩu thép?
2. Tình hình nghiên cứu
Cho đến nay có nhiều đề tài nghiên cứu về thanh toán quốc tế theo
phƣơng thức tín dụng chứng từ. Các tài liệu này thƣờng nghiên cứu về rủi ro
thanh toán quốc tế theo phƣơng thức tín dụng chứng từ tại các ngân hàng
thƣơng mại riêng biệt hoặc chỉ nghiên cứu về luật pháp điều chỉnh hoạt động
này. Ngoài ra còn có rất nhiều bài báo, công trình nghiên cứu của nhiều tác
giả xoay quanh chủ đề trên:
2.1 Các đề tài liên quan đến pháp luật điều chỉnh hoạt động thanh toán
quốc tế theo phƣơng thức tín dụng chứng từ :



4
- „„Pháp luật về thanh toán bằng thƣ tín dụng ở Việt Nam trong điều kiện
hội nhập kinh tế quốc tế‟‟ - Luận văn Thạc sĩ của Cao Xuân Quảng (2008),

Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội. Trong luận văn này, tác giả đã nghiên
cứu thực tiễn các văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt động thanh toán quốc tế
tại Việt Nam và nêu ra những tranh chấp phát sinh phổ biến từ đó đề ra
phƣơng hƣớng về việc xây dựng một văn bản có tính pháp lý cao điều chỉnh
hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ.
- „„Những điểm mới của UCP 600 nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
phƣơng thức tín dụng chứng từ trong thƣơng mại quốc tế‟‟ - Luận văn Thạc sĩ
của Trịnh Thị Vân Anh (2007), Đại học Ngoại Thƣơng. Trong luận văn, tác
giả đã nêu một vài nét sơ lƣợc về quá trình hình thành Quy tắc và Thực hành
thống nhất Tín dụng chứng từ (UCP) bản đầu tiên đến UCP 600. Đồng thời
trong luận văn tác giả cũng đã chỉ ra đƣợc những điểm bất cập trong việc ứng
dụng thực tế UCP 500 vào thực tế. Những bất cập có thể kể đến nhƣ: sự cứng
nhắc của UCP 500 dẫn đến sai sót trong việc lập các loại chứng từ, xử lý các
sai sót, thời gian kiểm tra chứng từ, nghĩa vụ của các ngân hàng. Từ những
bất cập trên, ngƣời viết nêu ra những điểm mới và điểm sửa đổi của UCP 600
nhằm phù hợp hơn với giao dịch thƣơng mại trên thế giới nhƣ: chỉnh sửa lại
câu chữ để ngƣời đọc dễ hiểu, cho phép chiết khấu hối phiếu trả chậm, quy
định về thời gian hợp lý kiểm tra chứng từ, điều khoản tiêu chuẩn kiểm tra
chứng từ thƣơng mại. Luận văn đã nêu ra đƣợc toàn cảnh những điểm bất cập
khi áp dụng UCP bản 500 và cũ hơn vào trong thực tế. Ngoài ra luận văn
cũng chỉ ra những điểm cải tiến và những điểm còn tồn tại của bản UCP 600.
- „„Pháp luật về giải quyết tranh chấp phát sinh trong hoạt động thanh
toán bằng tín dụng chứng từ ở Việt Nam‟‟ - Luận văn Thạc sĩ ngành luật kinh
tế của Đặng Thị Phƣơng Thủy, bảo vệ năm 2012 tại khoa Luật - Đại học
Quốc gia Hà Nội. Luận văn nghiên cứu các vấn đề lý luận về phƣơng thức



5
thanh toán tín dụng chứng từ và hệ thống quy phạm điều chỉnh các quan hệ

phát sinh trong thanh toán tín dụng chứng từ. Phân tích các tranh chấp phổ
biến trong thanh toán bằng tín dụng chứng từ tại Việt Nam và cách giải
quyết, đánh giá thực trạng pháp luật về giải quyết tranh chấp. Luận văn đã
đƣa ra các kiến nghị trong việc hoàn thiện pháp luật về thanh toán bằng tín
dụng chứng từ ở Việt Nam và các kiến nghị nhằm tăng cƣờng tính hiệu quả
của các phƣơng thức giải quyết tranh chấp.
2.2 Các đề tài liên quan đến hoạt động thanh toán quốc tế theo phƣơng
thức tín dụng chứng từ tại một số ngân hàng cụ thể :
-„„Rủi ro và hạn chế rủi ro trong phƣơng pháp thanh toán bằng thƣ tín
dụng tại ngân hàng Công thƣơng Việt Nam‟‟ - luận văn Thạc sĩ của Phạm Thị
Diệu Linh tại Đại học Ngoại Thƣơng (2008). Trong luận văn này, tác giả đã
khái quát đƣợc thực trạng thanh toán quốc tế tại Ngân hàng thƣơng mại cổ
phần Công thƣơng Việt Nam trong những năm từ 2002-2007. Từ đó, ngƣời
viết tổng hợp các rủi ro mà ngân hàng này mắc phải thành hệ thống nhƣ: rủi
ro pháp lý, rủi ro nghiệp vụ và rủi ro thị trƣờng. Trong công trình nghiên cứu,
tác giá cũng phân tích rõ nguyên nhân dẫn tới rủi ro trên từ thực tế hoạt động
tại ngân hàng. Phần cuối cùng của luận văn, ngƣời viết đề xuất một số chính
sách, giải pháp của Ngân hàng nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động này gây
ra. Trong phần cuối, tác giả đƣa ra những khuyến nghị thiết thực đối với Nhà
nƣớc và các cơ quan quản lý hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ
-„„Nâng cao chất lƣợng dịch vụ thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Hà Tây‟‟ - luận văn thạc sĩ của
Nguyễn Thị Xuân Hƣơng tại Đại học Ngoại Thƣơng năm 2010. Luận văn
nghiên cứu một số vấn đề chung về thanh toán quốc tế và nêu ra thực trạng
chất lƣợng dịch vụ thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát



6
triển nông thôn chi nhánh Hà Tây. Công trình nghiên cứu trên thực hiện trên

mô típ chung là nêu những vấn đề lý luận chung và thực trang chất lƣợng dịch
vụ ở chƣơng 1 và 2. Chƣơng cuối cùng tác giả đƣa ra giải pháp nâng cao chất
lƣợng dịch vụ thanh toán quốc tế này. Nhìn chung luận văn đã đóng góp một
số nghiên cứu nhất định về chủ đề thanh toán quốc tế tại phạm vi hẹp là ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn – Chi nhánh Hà Tây.
2.3 Bài báo nghiên cứu
- Nguyễn Hữu Đức - “Trao đổi một số vấn đề về hối phiếu trong thƣ tín
dụng” đăng trên Tạp chí Ngân hàng 2006. Nhƣ tiêu đề, bài báo phân tích và
trả lời câu hỏi: Hối phiếu có phải là chứng từ thƣơng mại đƣợc yêu cầu theo
LC? Sai sót liên quan đến hối phiếu có cấu thành lý do để ngân hàng phát
hành (NHPH) hoặc ngƣời mở thƣ tín dụng (L/C) từ chối chứng từ? Ngƣời ký
phát hối phiếu phải tuân thủ theo luật nào? Ngân hàng căn cứ luật nào để
kiểm tra hối phiếu? NHPH có thể căn cứ vào luật địa phƣơng (luật quốc gia)
để từ chối hối phiếu?
- Phạm Xuân Quỳnh - “Khả năng áp dụng của UCP đối với tín dụng
chứng từ trong thanh toán thƣơng mại quốc tế” đăng trên các tờ báo mạng.
Trong bài viết này, tác giả đã phân tích khả năng lựa chọn áp dụng tập quán
UCP của các bên tham gia thƣơng mại quốc tế. Các bên tham gia có quyền
lựa chọn áp dụng hay không áp dụng. Nếu các bên lựa chọn áp dụng thì UCP
trở thành bộ phận cấu thành hợp đồng. Quy định của pháp luật Việt Nam thừa
nhận sự lựa chọn của các bên liên quan áp dụng tập quán thƣơng mại quốc tế.
Bài viết phân tích rõ trong trƣờng hợp có sự khác biệt giữa luật quốc gia và
tập quán quốc tế thì luật quốc gia phải đƣợc tuân thủ.
- Nguyễn Hữu Đức - “ISBP 745 có gì mới?” đăng trên Tạp chí ngân
hàng tháng 04 năm 2013. Trong bài viết này, tác giả đã tóm tắt quá trình hình
thành và sửa đổi quy tắc thực hành chuẩn ngân hàng quốc tế (ISBP). Theo



7

nhận định ban đầu, ISBP 745 sẽ giải quyết một cách thấu đáo những vƣớng
mắc mà ngƣời kiểm tra chứng từ xuất trình theo L/C thƣờng gặp phải trƣớc
đây. Tác giả lần lƣợt chỉ ra những điểm mới của ISBP 745 so với các bản
trƣớc đó nhƣ là: ISBP 745 phải đƣợc đọc trong mối liên hệ và không tách rời
với UCP 600, hƣớng dẫn về các chữ viết tắt khi kiểm tra chứng từ, bổ sung
nhiều thuật ngữ, các vấn đề liên quan đến hối phiếu và hóa đơn, các giấy
chứng nhận, các lời chứng nhận… Tóm lại, những điểm mới trong ISBP 745
là những đúc kết từ những tranh chấp chứng từ xuất trình theo L/C giữa các
ngân hàng và từ những vƣớng mắc trong thực tế kiểm tra chứng từ xuất trình
theo L/C mà các ngân hàng đã phản ảnh và đƣợc Ủy ban Ngân hàng thuộc
Phòng Thƣơng mại Quốc tế (ICC) cho ý kiến giải đáp trong thời gian qua.
Các đề tài và tài liệu tham khảo trên đã đóng góp những kết luận khoa
học có giá trị trong quá trình tìm hiểu phƣơng thức thanh toán thú vị này, tuy
nhiên vẫn chƣa nghiên cứu tổng quan những rủi ro mà các ngân hàng thƣơng
mại Việt Nam thƣờng gặp phải trong hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ.
Các đề tài trên chỉ nêu riêng lẻ những rủi ro mà từng ngân hàng thƣơng mại
Việt Nam mắc phải, chƣa nêu đƣợc tổng quan những rủi ro thành hệ thống.
Ngoài ra, các doanh nghiệp thực hiện nghiệp vụ xuất nhập khẩu là đối tƣợng
trực tiếp chịu rủi ro trong hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ đặc bệt là
doanh nghiệp kinh doanh thép - mặt hàng thƣờng xuyên phải nhập khẩu. Luận
văn mang tính cập nhật đến năm 2013 và phát hiện ra những vấn đề mới phát
sinh trong thực hành những năm gần đây. Vì thế tác giả nhận thấy đề tài
nghiên cứu của mình là hoàn toàn cần thiết, phù hợp với xu thế chung và
không có sự trùng lặp trong quá trình nghiên cứu so với những đề tài khác đã
đƣợc đƣa ra cho tới thời điểm hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu



8

Luận văn có mục đích nghiên cứu tổng quan những rủi ro đối với sản
phẩm thép khi thực hiện thanh toán theo phƣơng thức tín dụng chứng từ ở
giác độ của các ngân hàng thƣơng mại tại Việt Nam cũng nhƣ doanh nghiệp
kinh doanh xuất nhập khẩu thép hay gặp phải. Từ những nghiên cứu đó có thể
đƣa ra những giải pháp mà doanh nghiệp cũng nhƣ ngân hàng áp dụng để
phòng ngừa khi tiến hành giao dịch thƣơng mại với đối tác nƣớc ngoài.
Để thực hiện đƣợc mục đích nghiên cứu, tác giả đặt ra nhiệm vụ nghiên
cứu nhƣ sau:
- Nghiên cứu những rủi ro thƣờng phát sinh trong thanh toán tín dụng
chứng từ đối với sản phẩm thép tại các Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam
- Nghiên cứu những rủi ro thƣờng phát sinh trong thanh toán tín dụng
chứng từ tại doanh nghiệp kinh doanh thép Việt Nam
- Nghiên cứu nguồn luật điều chỉnh hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ
để từ đó đƣa ra những giải pháp nhằm hạn chế những rủi ro thƣờng phát
sinh
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài này là tập trung nghiên cứu các rủi ro
trong thanh toán theo phƣơng thức tín dụng chứng từ đối với sản phẩm thép
phát sinh trong quá trình thực hiện tại các ngân hàng thƣơng mại tại Việt Nam
và các doanh nghiệp kinh doanh thép.
Phạm vi nghiên cứu là một số doanh nghiệp kinh doanh sắt thép và ngân
hàng thƣơng mại Việt Nam từ năm 2008 đến năm 2013.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để đạt đƣợc các yêu cầu nghiên cứu trên, đề tài sử dụng các phƣơng
pháp nghiên cứu sau:



9
- Phƣơng pháp thống kê: Thu thập số liệu về xuất nhập khẩu ở các

doanh nghiệp kinh doanh sắt thép
- Phƣơng pháp phân tích tổng hợp: Từ kết quả thống kê và kết quả tìm
hiểu về rủi ro khi thực hiện phƣơng thức thanh toán tín dụng chứng từ, sẽ tiến
hành đánh giá và phân tích những ƣu điểm, nhƣợc điểm, những mặt tồn tại và
nguyên nhân của những hạn chế khi thực hiện phƣơng thức thanh toán này.
6. Những đóng góp của luận văn
Trong luận văn, tác giả đã phân tích những rủi ro trong thanh toán quốc
tế theo phƣơng thức tín dụng chứng từ đối sản phẩm thép nhƣ: rủi ro liên
quan đến tín dụng, rủi ro về đạo đức, rủi ro kỹ thuật và các rủi ro khác có liên
quan. Các loại rủi ro này đƣợc phân tích ở giác độ doanh nghiệp cũng nhƣ
ngân hàng. Đồng thời tác giả cũng nêu ra một số giải pháp nhằm tránh những
rủi ro này đối với doanh nghiệp cũng nhƣ ngân hàng.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục viết tắt và tài liệu tham
khảo, nội dung của luận văn đƣợc trình bày trong 3 chƣơng sau đây :
Chƣơng 1: Lý luận chung về phƣơng thức tín dụng chứng từ và rủi ro liên
quan
Chƣơng 2: Những rủi ro thƣờng phát sinh trong thanh toán tín dụng chứng từ
trong giao dịch xuất nhập khẩu thép
Chƣơng 3: Các giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán tín dụng chứng từ
đối với các ngân hàng và doanh nghiệp kinh doanh thép Việt Nam



10
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHƢƠNG THỨC TÍN DỤNG
CHỨNG TỪ VÀ RỦI RO LIÊN QUAN
1.1 Phƣơng thức tín dụng chứng từ
1.1.1 Khái niệm chung về phƣơng thức tín dụng chứng từ
Phƣơng thức tín dụng chứng từ là một sự thoả thuận, trong đó một ngân

hàng (ngân hàng mở thƣ tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng (ngƣời yêu
cầu mở thƣ tín dụng) sẽ trả một số tiền nhất định cho một ngƣời khác (ngƣời
hƣởng lợi số tiền của thƣ tín dụng) hoặc chấp nhận hối phiếu do ngƣời này ký
phát trong phạm vi số tiền đó khi ngƣời này xuất trình cho ngân hàng một bộ
chứng từ thanh toán phù hợp với những quy định đề ra trong thƣ tín dụng [44,
tr.323]
Từ khái niệm trên cho thấy, phƣơng thức tín dụng chứng từ có thể đƣợc
áp dụng cả trong nội thƣơng và ngoại thƣơng. Trong ngoại thƣơng, theo yêu
cầu của nhà nhập khẩu, ngân hàng phát hành một thƣ tín dụng cho nhà xuất
khẩu hƣởng. Nội dung chủ yếu của thƣ tín dụng là sự cam kết của ngân hàng
phát hành L/C sẽ trả tiền cho nhà xuất khẩu khi nhà xuất khẩu tuân thủ những
điều kiện quy định trong L/C và chuyển bộ chứng từ cho ngân hàng để thanh
toán.
Đây là phƣơng thức thanh toán quốc tế đƣợc áp dụng trong thanh toán
quốc tế nhiều nhất. Nó cho phép ngƣời mua hàng và ngƣời bán hàng kiểm
soát những rủi ro trong giao hàng và thanh toán khi buôn bán ngoại thƣơng.
Tại điều 2 UCP 600, tín dụng chứng từ đƣợc định nghĩa nhƣ sau: “Tín
dụng chứng từ là một thỏa thuận bất kỳ, cho dù đƣợc gọi tên hoặc mô tả nhƣ
thế nào, thể hiện một cam kết chắc chắn và không hủy ngang của ngân hàng
phát hành về việc thanh toán khi xuất trình phù hợp”



11
1.1.2 Các bên tham gia trong phƣơng thức tín dụng chứng từ
-Ngƣời xin mở thƣ tín dụng (Applicant) là ngƣời mua, ngƣời nhập khẩu
hàng hoá, hoặc là ngƣời nhập khẩu uỷ thác cho một ngƣời khác.
- Ngân hàng mở thƣ tín dụng (Issuing bank) là ngân hàng đại diện cho
ngƣời nhập khẩu cấp tín dụng cho ngƣời nhập khẩu.
- Ngƣời hƣởng lợi thƣ tín dụng (Beneficiary) là ngƣời bán, ngƣời xuất

khẩu hay bất cứ ngƣời nào khác mà ngƣời hƣởng lợi chỉ định.
- Ngân hàng thông báo thƣ tín dụng (Advising bank) là ngân hàng thực
hiện thông báo L/C cho ngƣời thụ hƣởng theo yêu cầu của ngân hàng phát
hành. Ngân hàng thông báo thƣờng là ngân hàng đại lý hay một chi nhánh của
ngân hàng phát hành ở nƣớc nhà xuất khẩu.
-Ngân hàng xác nhận (Confirming bank) là ngân hàng bổ sung sự xác
nhận của mình vào L/C theo yêu cầu hoặc theo sự ủy quyền của ngân hàng
phát hành [43, tr.483]
-Ngân hàng đƣợc chỉ định (Nominated bank) là ngân hàng mà tại đó L/C
có giá trị thanh toán hoặc chiết khấu. Đối với L/C giá trị tự do, thì bất kỳ ngân
hàng nào cũng có thể là ngân hàng đƣợc chỉ định. Trách nhiệm kiểm tra
chứng từ của ngân hàng đƣợc chỉ định là giống nhƣ ngân hàng phát hành khi
nhận đƣợc bộ chứng từ.
Ngoài ra, trong thanh toán bằng phƣơng thức tín dụng chứng từ còn có
ngân hàng chiết khấu (Negotiating bank), ngân hàng chuyển nhƣợng
(Transfering bank), ngân hàng đƣợc chỉ định (Nominated bank), ngân hàng
hoàn trả (reimbursing bank), ngân hàng chuyển chứng từ (Presenting
bank)….Tùy theo loại L/C đƣợc sử dụng mà có nhiều bên ngân hàng tham gia
với vai trò khác nhau hoặc có thể một ngân hàng có nhiều vai trò khác nhau.



12
1.1.3 Một số loại thƣ tín dụng trong phƣơng thức thanh toán tín dụng
chứng từ
1.1.3.1 Thƣ tín dụng có thể hủy ngang (Revocable L/C):
Thƣ tin dụng có thể hủy ngang là một L/C mà ngƣời mở (nhà nhập khẩu) có
quyền đề nghị NHPH sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ bất cứ lúc nào mà không
cần chấp thuận và báo trƣớc cho ngƣời hƣởng lợi L/C (nhà xuất khẩu). Nhƣ
vậy, nếu không có sự nhất trí của ngƣời xuất khẩu, của ngân hàng xác nhận

(nếu có) thì ngân hàng mở không đƣợc phép thực hiện theo yêu cầu của bên
nhập khẩu thay đổi L/C. Do đó quyền lợi của ngƣời bán đƣợc đảm bảo hơn.
1.1.3.2 Thƣ tín dụng không thể huỷ ngang (Irrevocable L/C):
Thƣ tín dụng không thể hủy ngang là loại L/C sau khi mở ra thì ngân hàng mở
L/C không đƣợc sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ toàn phần hay từng phần nội
dung trong thời hạn hiệu lực của nó nếu không có sự đồng ý của ngƣời thụ
hƣởng và ngân hàng xác nhận. Loại L/C này đảm bảo quyền lợi cho bên xuất
khẩu vì vậy L/C này đƣợc áp dụng rất phổ biến trong thanh toán quốc tế [44,
tr. 355].
1.1.3.3 Thƣ tín dụng xác nhận (Confirmed L/C):
Thƣ tín dụng xác nhận là loại thƣ tín dụng không thể huỷ bỏ đƣợc một ngân
hàng xác nhận đảm bảo trả tiền theo yêu cầu của ngân hàng mở L/C. Nguyên
nhân phát sinh loại L/C này là vì ngƣời hƣởng lợi không tin tƣởng vào khả
năng thanh toán của ngân hàng mở L/C. Trách nhiệm trả tiền L/C của ngân
hàng xác nhận giống nhƣ NHPH, vì vậy NHPH trả phí xác nhận và ký quỹ tại
ngân hàng xác nhận. Do có hai ngân hàng đứng ra cam kết trả tiền, do đó L/C
loại này có tính đảm bảo nhất cho nhà xuất khẩu.



13
1.1.3.4 Thƣ tín dụng không thể hủy ngang, miễn truy đòi (Irrevocable without
recourse letter of credit):
Loại thƣ tín dụng này là loại L/C mà sau khi ngƣời xuất khẩu đã đƣợc trả tiền
thì ngân hàng không còn quyền đòi lại tiền dù trong bất ký trƣờng hợp nào.
Khi dùng loại L/C này ngƣời xuất khẩu phải ghi lên hối phiếu miễn truy đòi
ngƣời ký phát và trong L/C cũng phải ghi nhƣ vậy
1.1.3.5 Thƣ tín dụng tuần hoàn (Revolving letter of credit):
Thƣ tín dụng tuần hoàn là loại L/C không thể huỷ ngang sau khi sử dụng xong
hoặc đã hết thời hạn hiệu lực thì nó lại tự động có giá trị nhƣ cũ và cứ nhƣ

vậy cho đến khi tổng giá trị hợp đồng đƣợc thực hiện. L/C tuần hoàn đƣợc sử
dụng phổ biến trong buôn bán với các đối tác quen thuộc trên thị trƣờng và
các bên tin cậy lẫn nhau. Có hai loại thƣ tín dụng tuần hoàn:
-L/C tuần hoàn tích lũy: đƣợc hiểu là trong một thời gian quy định nếu nhà
xuất khẩu không giao hàng thì trong thời gian tiếp theo nhà xuất khẩu có thể
giao hàng với trị giá bằng với trị giá của kỳ trƣớc chƣa thực hiện đƣợc cộng
với giá phải giao trong kỳ này
-L/C tuần hoàn không tích lũy: nhà xuất khẩu không đƣợc phép xuất hàng với
giá trị vƣợt quá giá trị của thƣ tín dụng nếu kỳ trƣớc không giao hàng.
1.1.3.6 Thƣ tín dụng giáp lƣng (Back-to-Back L/C):
Loại L/C thƣờng đƣợc nhà xuất khẩu áp dụng để thanh toán tiền hàng cho nhà
cung cấp hàng cho mình để xuất khẩu đƣợc gọi là thƣ tín dụng giáp lƣng.
Trong trƣờng hợp này, ngƣời xuất khẩu dùng L/C do nhà nhập khẩu mở để
thế chấp mở một L/C cho ngƣời hƣởng lợi khác với nội dung gần giống nội
dung nhƣ L/C ban đầu, L/C mở lần sau gọi là L/C giáp lƣng.



14
Về cơ bản L/C gốc và L/C giáp lƣng giống nhau nhƣng có một số điểm khác
nhau. Ngƣời thụ hƣởng (ngƣời xuất khẩu) L/C gốc lại là ngƣời xin mở L/C
giáp lƣng. Số chứng từ của L/C giáp lƣng phải nhiều hơn L/C gốc. Số tiền của
L/C giáp lƣng phải nhỏ hơn L/C gốc, khoản chênh lệch do ngƣời trung gian
hƣởng dùng để trả tiền chi phí mở L/C giáp lƣng và phần hoa hồng của họ.
1.1.3.7 Thƣ tín dụng đối ứng (Reciprocal L/C):
Là loại L/C không thể hủy bỏ trong đó quy định nó chỉ có hiệu lực khi L/C
kia đối ứng với nó đƣợc mở. Điều đó có nghĩa là tổ chức xuất khẩu khi nhận
đƣợc L/C do tổ chức nhập khẩu mở thì phải mở lại L/C tƣơng ứng thì nó mới
có giá trị. Do không thể loại trừ khả năng rủi ro khi một trong hai bên không
thực hiện hợp đồng vì vậy hai bên thống nhất sử dụng thƣ tín dụng đối ứng

cho nhau hƣởng. L/C này thƣờng đƣợc sử dụng trong phƣơng thức hàng đổi
hàng.
1.1.3.8 Thƣ tín dụng dự phòng (Standby letter of Credit):
Thƣ tín dụng dự phòng là loại L/C quy định việc hoàn lại số tiền của thƣ tín
dụng trong trƣờng hợp nhà xuất khẩu không thực hiện đúng các quy định nhƣ
trong thƣ tín dụng đó. Ngƣời mở L/C dự phòng là nhà xuất khẩu, ngân hàng
phục vụ nhà xuất khẩu là ngân hàng phát hành L/C dự phòng. L/C dự phòng
đƣợc sử dụng nhƣ một phƣơng thức bảo đảm hợp đồng.
1.1.3.9 Thƣ tín dụng chuyển nhƣợng (Transferable Letter of Credit):
Thƣ tín dụng chuyển nhƣợng là loại L/C không hủy ngang và quy định quyền
đƣợc chuyển nhƣợng toàn bộ hay một phần số tiền của L/C cho một hay nhiều
ngƣời theo lệnh của ngƣời hƣởng lợi đầu tiên. Thƣ tín dụng chuyển nhƣợng
phải ghi chú “chuyển nhƣợng” và chỉ đƣợc phép chuyển nhƣợng một lần. Chi
phí chuyển nhƣợng do ngƣời ra lệnh chuyển nhƣợng chịu. Việc chuyển



15
nhƣợng L/C không có nghĩa là hợp đồng mua bán cũng đƣợc chuyển nhƣợng.
Sự chuyển nhƣợng phải đƣợc thực hiện trên L/C gốc.
1.1.3.10 Thƣ tín dụng điều khoản đỏ (Red Clause L/C):
Thƣ tín dụng điều khoản đỏ là L/C cho phép ngân hàng thông báo ứng trƣớc
cho ngƣời thụ hƣởng để mua hàng hóa, nguyên liệu phục vụ sản xuất hàng
hóa theo L/C đã mở. Loại thƣ tín dụng này gọi là L/C điều khoản đỏ, vì điều
khoản ban đầu đƣợc viết bằng mực đỏ để lƣu ý tính chất riêng biệt của loại
thƣ tín dụng này. Ngày nay, dòng chữ in bằng mực đỏ đƣợc thay bằng dòng
chữ in nghiêng và đậm [44, tr.366].
1.1.4 Quy trình thực hiện nghiệp vụ thƣ tín dụng
Hình 1.1 Sơ đồ quy trình nghiệp vụ thanh toán bằng thƣ tín dụng
Nguồn: Tổng hợp theo [44, tr.324]

(1)
(5)
(10)
(3)
(4)
(2)
(6)
(7)
(8)
(9)
Ngƣời mở L/C
(Nhà nhập khẩu)
Ngƣời thụ hƣởng
(Nhà xuất khẩu)
NHPH
(Issuing Bank)
NHTB
(Advising Bank)



16
Bƣớc 1: Hai bên mua bán ký kết hợp đồng ngoại thƣơng với điều khoản thanh
toán theo phƣơng thức L/C
Bƣớc 2: Nhà nhập khẩu (NK) chủ động viết
đơn
và gửi các giấy tờ cần thiết
liên quan xin mở L/C gửi ngân hàng phục vụ mình (NH PH), yêu cầu ngân
hàng mở một L/C với một số tiền nhất định và theo đúng những điều kiện nêu
trong đơn cho nhà XK (xuất khẩu) hƣởng.

Bƣớc 3: Căn cứ vào các giấy tờ xin mở L/C của nhà NK, NHPH sau khi đã
đồng ý và nhà NK đã thực hiện ký quỹ thì NHPH sẽ mở một L/C với một số
tiền nhất định để cho nhà XK hƣởng, sau đó gửi bản chính (bản gốc) cho ngân
hàng phục vụ nhà XK hay còn gọi là ngân hàng thông báo (NHTB)
Bƣớc 4: Khi nhận đƣợc thông báo L/C từ NHPH, NHTB phải xác nhận bằng
văn bản L/C đã nhận đƣợc rồi gửi thông báo L/C cho nhà xuất khẩu (XK).
Bƣớc 5: Căn cứ vào các nội dung của L/C và những thỏa thuận đã ký trong
hợp đồng, nhà XK sẽ tiến hành giao hàng cho nhà NK. Trƣờng hợp nhà XK
không đồng ý với nội dung L/C thì đề nghị ngƣời NK thông qua NHPH sửa
đổi, bổ sung L/C phù hợp với hợp đồng đã ký.
Bƣớc 6: Sau khi đã tiến hành giao hàng, nhà XK phải hoàn chỉnh ngay
bộ chứng từ hàng hoá theo đúng những chỉ thị trong L/C, phát hành hối phiếu
rồi gửi kèm cùng với toàn bộ các chứng từ này cho NHTB khi này đóng vai
trò là NH chiết khấu để xin thanh toán.
Bƣớc 7: NHTB đóng vai trò là NH chiết khấu nhận đƣợc bộ chứng từ từ nhà
XK phải kiểm tra thật
kỹ,
nếu thấy các chứng từ này mà bề ngoài của chúng
không có gì mâu thuẫn với nhau thì NH sẽ tiến hành trả tiền cho các chứng từ
đó.
Bƣớc 8: NHTB chuyển bộ chứng từ cho NHPH và yêu cầu ngân hàng này



17
trả tiền cho bộ chứng từ đó.
Bƣớc 9: Nhận đƣợc bộ chứng từ, NHPH phải kiểm tra kỹ, nếu các chứng
từ chuẩn xác, không có sự nghi ngờ thì NHPH trích tiền từ tài khoản ký quỹ
mở L/C đứng tên nhà NK để chuyển cho NHTB.
Bƣớc 10: NHPH thông báo việc trả tiền đối với L/C cho nhà NK, đồng thời

NH chuyển giao bộ chứng từ hàng hoá cho nhà NK để ngƣời đó có căn cứ
đi nhận hàng.
1.2 Hệ thống quy phạm điều chỉnh thanh toán tín dụng chứng từ
Phƣơng thức thanh toán tín dụng chứng từ đƣợc thực hiện trong các giao
dịch thƣơng mại quốc tế làm phát sinh quan hệ giữa các chủ thể ở các quốc
gia khác nhau và chịu sự tác động của hệ thống quy phạm pháp luật đa dạng
bao gồm pháp luật quốc gia, điều ƣớc quốc tế và tập quán quốc tế. Hoạt động
thanh toán này gắn bó mật thiết với các nghiệp vụ kinh tế khác nhƣ bảo hiểm,
mua bán hàng hóa, vận tải… Vì vậy, việc phải vận dụng đến nhiều luật lệ, tập
quán đặc thù của các nghiệp vụ này ở hai hay nhiều nƣớc khác nhau khi giải
quyết các tranh chấp liên quan đến phƣơng thức thanh toán tín dụng chứng từ
là không tránh khỏi. Tuy nhiên, khi có xự xung đột giữa các hệ thống pháp
luật và tập quán quốc tế thì thứ tự áp dụng pháp luật tại Việt Nam nhƣ sau:
-Điều ƣớc quốc tế, nếu Việt Nam đã ký kết hoặc là thành viên
-Luật pháp Việt Nam
-Pháp luật nƣớc ngoài, tập quán, thông lệ quốc tế
1.2.1 Điều ƣớc quốc tế và các tập quán quốc tế
1.2.1.1 Điều ước quốc tế



18
Điều ƣớc quốc tế là những văn bản có chứa những quy phạm pháp luật
đƣợc các quốc gia và các chủ thể khác xây dựng, ký kết, công nhận và có hiệu
lực pháp lý đối với chủ thể các quốc gia thành viên.
Điều ƣớc quốc tế đƣợc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết với
danh nghĩa Nhà nƣớc, Chính phủ hoặc cấp ngành. Do vậy, khi một điều ƣớc
quốc tế đƣợc phía Việt Nam ký kết hoặc gia nhập thì có nghĩa là Nhà nƣớc,
Chính phủ hoặc ngành liên quan có trách nhiệm thực hiện điều ƣớc quốc tế đó
bằng cách nội luật hóa hoặc quy chiếu trực tiếp. Khi đó mọi cơ quan, tổ chức,

cá nhân tham gia quan hệ xã hội đƣợc nó điều chỉnh phải tuân theo. Trong
trƣờng hợp điều ƣớc quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập quy định
những vấn đề mà pháp luật trong nƣớc chƣa điều chỉnh thì khi đó mọi cơ
quan, tổ chức, các nhân tham gia quan hệ xã hội chịu sự điều chỉnh của điều
ƣớc quốc tế. Điều ƣớc quốc tế trong trƣờng hợp này sẽ là cơ sở để xây dựng
hệ thống pháp luật Việt Nam. Trong các văn bản luật Việt Nam đã chỉ rõ khi
xử lý vụ việc dân sự có yếu tố nƣớc ngoài khi Việt Nam ký kết hoặc tham gia
điều ƣớc quốc tế tại điều 2 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004: “Bộ luật tố tụng
dân sự đƣợc áp dụng đối với việc giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố nƣớc
ngoài, trƣờng hợp điều ƣớc quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
ký kết hoặc gia nhập có quy định khác thì áp dụng quy định của điều ƣớc
quốc tế đó”. Trên thực tế, các điều ƣớc quốc tế có thể coi là nguồn luật có thể
kể đến:
-Công ƣớc Giơnevơ 1930 và 1931 về hối phiếu, kỳ phiếu và séc: Công ƣớc
Giơnevơ 1930 quy định các điều kiện về hối phiếu và kỳ phiếu nhƣ: ký hậu,
truy đòi bảo lãnh, thanh toán, sửa đổi… Vào năm 1930-1931, Việt Nam là
thuộc địa của Pháp lúc bấy giờ, cho nên cũng áp dụng cho đến nay. Vì vậy
ngày nay để giải thích và vận dụng về hối phiếu, kỳ phiếu và séc ở nƣớc ta

×