Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

Thực hiện chính sách giảm nghèo ở huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 133 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ





NGUYỄN VĂN SINH





THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO
Ở HUYỆN HƢNG NGUYÊN, TỈNH NGHỆ AN





LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH








Hà Nội - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ



NGUYỄN VĂN SINH



THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO
Ở HUYỆN HƢNG NGUYÊN, TỈNH NGHỆ AN

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. LÊ XUÂN ĐÌNH

XÁC NHẬN XÁC NHẬN
CỦA CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG CỦA GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN



PGS. TS. Lê Danh Tốn PGS. TS. Lê Xuân Đình




Hà Nội - 2015
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT i
DANH MỤC BẢNG BIỂU ii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3
4. Đóng góp của đề tài luận văn 4
5. Kết cấu của luận văn 4
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ
LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO 5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu 5
1.2. Cơ sở lí luận về thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo 8
1.2.1. Khái niệm nghèo 8
1.2.2. Khái niệm xóa đói giảm nghèo 10
1.2.3. Khái niệm nghèo bền vững 11
1.2.4. Tiêu chí xác định chuẩn nghèo 12
1.2.5. Khái niệm chính sách xoá đói giảm nghèo 15
1.2.6. Đối tƣợng của chính sách XĐGN 16
1.2.7. Nội dung và mục đích của chính sách XĐGN 17
1.2.8. Những yếu tố ảnh hƣởng đến việc thực hiện chính sách
giảm nghèo 19
1.3. Cơ sở thực tiễn về thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo 22
1.3.1. Kinh nghiệm XĐGN của một số địa phƣơng 22
1.3.2. Những bài học rút ra cho huyện Hƣng Nguyên 28
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 32
2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng 332

2.1.1. Phƣơng pháp hệ thống 32
2.1.2. Phƣơng pháp điều tra, khảo sát thực địa thu thập thông tin 33
2.1.3. Phƣơng pháp thống kê 37
2.1.4. Phƣơng pháp phân tích - tổng hợp 38
2.1.5. Phƣơng pháp so sánh 42
2.2. Địa bàn, thời gian nghiên cứu 45
2.2.1. Địa bàn nghiên cứu 45
2.2.2. Thời gian nghiên cứu 45
Chƣơng 3. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO
Ở HUYỆN HƢNG NGUYÊN , TỈNH NGHỆ AN 46
3.1. Những yếu tố ảnh hƣởng đến việc thực hiện chính sách giảm
nghèo ở huyện Hƣng Nguyên 46
3.1.1. Yếu tố về tự nhiên, kinh tế, văn hóa - xã hội của huyện Hƣng
Nguyên 46
3.1.2. Thực trạng nghèo ở huyên Hƣng Nguyên hiện nay 51
3.2. Tình hình thực hiện chính sách giảm nghèo ở huyện Hƣng Nguyên 53
3.2.1. Tình hình triển khai thực hiện chính sách, pháp luật về giảm
nghèo của Trung ƣơng, tỉnh Nghệ An ở huyện Hƣng Nguyên 53
3.2.2. Tình hình xây dựng kế hoạch, chƣơng trình hành động về
giảm nghèo ở huyện Hƣng Nguyên 55
3.2.3. Kết quả thực hiện chính sách giảm nghèo ở huyện Hƣng Nguyên 56
3.3. Đánh giá việc thực hiện chính sách giảm nghèo ở huyện Hƣng
Nguyên, tỉnh Nghệ An 65
3.3.1. Về kết quả thực hiện 65
3.3.2. Về tính hiệu quả của chính sách 68
3.3.3. Về sự phù hợp của chính sách 70
3.3.4. Về tính bền vững của chính sách 71
3.5.5. Hạn chế và nguyên nhân 71
Chƣơng 4. GIẢI PHÁP NHẰM TIẾP TỤC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG Ở HUYỆN HƢNG NGUYÊN 80

4.1. Cơ hội và những thách thức đối với Hƣng Nguyên trong việc tiếp
tục thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững 81
4.1.1. Những nhân tố thuận lợi 81
4.1.2. Những khó khăn thách thức 83
4.2. Định hƣớng, mục tiêu thực hiện chính sách giảm nghèo ở huyện
Hƣng Nguyên trong thời gian tới 86
4.2.1. Định hƣớng 87
4.2.2. Mục tiêu 88
4.3. Giải pháp nhằm tiếp tục thực hiện chính sách giảm nghèo bền
vững ở huyện Hƣng Nguyên 89
4.3.1. Đổi mới từ duy, nhận thức về giảm nghèo bền vững 89
4.3.2. Hoạch định các chủ trƣơng, chính sách phù hợp với thực
tiễn của huyện Hƣng Nguyên 92
4.3.3. Công tác quản lý và tổ chức thực hiện các chính sách giảm
nghèo ở huyện Hƣng Nguyên 94
4.3.4. Công tác đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho ngƣời nghèo 102
4.3.5. Huy động tối đa các nguồn lực phục vụ công tác giảm nghèo 104
4.3.6. Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá việc thực hiện chính
sách giảm nghèo 105
KẾT LUẬN 107
TÀI LIỆU THAM KHẢO 109
PHỤ LỤC
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học,
độc lập của tôi. Các số liệu nêu trong luận văn này là trung thực. Những kết
luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công
trình nào khác.

Tác giả luận văn




Nguyễn Văn Sinh
LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành đƣợc luận văn “Thực hiện chính sách giảm nghèo ở
huyện Hƣng Nguyên, tỉnh Nghệ An”, tôi đã nhận đƣợc rất nhiều sự động
viên, giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập thể.
Trƣớc hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS. TS Lê Xuân Đình là
ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi tận tình trong quá trình thực hiện hoàn thiện
luận văn này.
Xin cùng bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo, ngƣời đã
đem lại cho tôi những kiến thức bổ trợ vô cùng có ích trong những năm học
vừa qua. Cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám hiệu; Phòng đào
tạo sau đại học; Khoa kinh tế chính trị, Trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học
Quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện cho Tôi trong quá trình học tập và hoàn
thành luận văn.
Trong quá trình thực hiện đề tài tôi đã nhận đƣợc rất nhiều sự giúp đỡ,
của lãnh đạo các cơ quan, Phòng, Ban, Ngành đoàn thể, Tổ chức chính trị- xã
hội huyện Hƣng Nguyên, các nhà khoa học, cán bộ, thành viên Ban xóa đói
giảm nghèo huyện Hƣng Nguyên. Xin cảm ơn chân thành vì sự giúp đỡ đó.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp
những ngƣời đã luôn giúp đỡ, động viên và khuyến khích tôi trong quá trình
thực hiện đề tài nghiên cứu của mình.
Hà Nội, ngày 15 tháng 5 năm 2015

Nguyễn Văn Sinh
i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT



STT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
BCĐ
Ban chỉ đạo
2
BHXH
Bảo hiểm xã hội
3
BHYT
Bảo hiểm y tế
4
CSXH
Chính sách xã hội
5
GQVL
Giải quyết việc làm
6
HSSV
Học sinh sinh viên
7
LĐTB&XH
Lao động thƣơng binh và Xã hội
8
QLNN
Quản lý nhà nƣớc
9

THCS
Trung học cơ sở
10
THPT
Trung học phổ thông
11
UBND
Ủy ban nhân dân
12
XĐGN
Xóa đói giảm nghèo

ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU

STT
Bảng
Nội dung
Trang
1
Bảng 1.1
Chuẩn nghèo của một số nƣớc trong
khu vực Châu Á
12
2
Bảng 1.2
Chuẩn nghèo của Việt Nam qua các
giai đoạn
14
3

Bảng 3.1
Tổng hợp dƣ nợ các chƣơng trình tín dụng
60
4
Bảng 3.2
Nguồn vốn cho vay theo đơn vị ủy thác
61
5
Bảng 3.3
Tổng hợp số lƣợng dự án nhân rộng mô hình
giảm nghèo ở huyện Hƣng Nguyên từ năm
2010-2013
64

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Đói nghèo là một hiện tƣợng mang tính toàn cầu, là một trong những trở
ngại và thách thức to lớn đối với sự phát triển kinh tế xã hội của thế giới ngày
nay. Bởi vậy đòi hỏi cả cộng đồng quốc tế và mỗi quốc gia phải tập trung giải
quyết vấn đề đói nghèo. Nếu vấn đề đói nghèo không đƣợc giải quyết thì không
một mục tiêu nào mà cộng đồng quốc tế, quốc gia đặt ra nhƣ hòa bình, ổn định,
công bằng xã hội… có thể đạt đƣợc. Đối với nƣớc ta, vấn đề xóa đói giảm nghèo
(XĐGN) đƣợc đặt ra nhƣ một chiến lƣợc lâu dài và là nhiệm vụ cấp bách của
Nhà nƣớc. Đồng thời, đây cũng là một trong những định hƣớng để xây dựng một
xã hội phồn vinh về kinh tế, lành mạnh về xã hội, ổn định về chính trị. Trên thực
tế, các chính sách XĐGN ở nƣớc ta thời gian qua đã đạt đƣợc những thành tựu
đáng kể và đƣợc coi là “Điểm sáng” về XĐGN của khu vực; là một trong bốn
nƣớc có tỷ lệ giảm nghèo nhanh nhất thế giới (tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 14,2%
năm 2010 xuống 7,8% năm 2013). Tuy vậy, tỷ lệ nghèo đói của nƣớc ta vẫn ở

mức cao, đặc biệt ở vùng nông thôn, miền núi và vùng cao.
Cùng với phong trào XĐGN của cả nƣớc, tỉnh Nghệ An đã và đang đẩy
mạnh thực hiện mục tiêu về công tác giảm nghèo. Trong thời gian qua, Tỉnh đã
có nhiều chƣơng trình, kế hoạch, ban hành nhiều cơ chế chính sách, các biện
pháp tổ chức thực hiện đồng bộ, huy động sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội
vào xóa đói giảm nghèo, nhờ vậy mà đạt đƣợc một số kết quả quan trong, tạo
đƣợc niềm tin, phấn khởi trong nhân dân. Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân hàng
năm đạt 3,2%, tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 22,89% cuối năm 2010 xuống còn 13%
cuối năm 2013, vƣợt mục tiêu chƣơng trình giảm nghèo đề ra (2,5 - 3%/ năm),
góp phần nâng cao đời sống nhân dân, thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế - xã hội.
Hƣng Nguyên (tỉnh Nghệ An) là huyện đồng bằng nằm ở tả ngạn sông
Lam, phía Nam tỉnh Nghệ An, có 23 xã, thị trấn, với 16.533 ha đất tự nhiên,
dân số 111.042 ngƣời (tính đến năm 2013); là vùng đất giàu truyền thống văn
hóa, yêu nƣớc và cách mạng. Ngƣời dân thông minh, cần cù chịu khó trong lao
2
động sản xuất, kiên cƣờng trong đấu tranh cách mạng. Kế tục và phát huy
truyền thống đó, dƣới sự lãnh đạo của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân Hƣng
Nguyên đang ra sức xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội, thay đổi bộ mặt nông
thôn mới, đời sống ngƣời dân ngày càng đƣợc cải thiện; nghèo đói dần dần bị
đẩy lùi. Qua 20 năm thực hiện chƣơng trình XĐGN, tuy đã có những thành
công nhất định, nhƣng bên cạnh đó còn có một bộ phận không nhỏ dân cƣ còn
sống trong cảnh nghèo đói. Tỷ lệ hộ nghèo khá cao 10,6% (năm 2013). Tốc độ
giảm nghèo không đồng đều, chƣa bền vững; chênh lệch giàu nghèo ngày một
tăng; đời sống nhân dân đang còn gặp nhiều khó khăn. Trong quá trình triển
khai thực hiện các chính sách tại địa phƣơng, còn nảy sinh nhiều vấn đề, xuất
hiện nhiều dƣ luận trái chiều gây bức xúc cho ngƣời dân. Với tình hình nhƣ
vậy, huyện Hƣng Nguyên đã có những chính sách gì, thực hiện các giải pháp
nào để đẩy mạnh việc thực hiên chƣơng trình xoá đói giảm nghèo, phát triển
kinh tế - xã hôi, từng bƣớc ổn định đời sống, tạo điều kiện thuận lợi để các hộ
nghèo vƣơn lên thoát nghèo, không tái nghèo mà vƣơn lên làm giàu. Vấn đề

lớn đặt ra cho chính quyền huyện Hƣng Nguyên là làm thế nào để đƣa một
chính sách đúng đắn của Đảng và Nhà nƣớc, nhƣ chính sách giảm nghèo vào
thực hiện có hiệu quả ở cơ sở. Điều này cần sự nghiên cứu một cách có hệ
thống cả về lý luận và thực tiễn để tìm ra các giải pháp thiết thực, sát hợp trong
việc thực hiện chính sách giảm nghèo một cách hiệu quả. Đây là vấn đề rất bức
thiết hiện nay ở địa phƣơng cần sớm đƣợc nghiên cứu giải quyết. Xuất phát từ
yêu cầu thực tiễn đó, Tác giả chọn vấn đề “Thực hiện chính sách giảm nghèo
ở huyện Hƣng Nguyên, tỉnh Nghệ An” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn
tốt nghiệp thạc sĩ chuyên ngành quản lý kinh tế.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn cũng nhƣ khảo sát đánh giá
một cách có hệ thống tình hình thực hiện chính sách giảm nghèo trong thời
3
gian qua ở huyện Hƣng Nguyên, tỉnh Nghệ An, từ đó đề xuất những giải pháp
khả thi để thực hiện có hiệu quả bền vững các chính sách giảm nghèo ở Hƣng
Nguyên trong những năm tới.
2.2. Câu hỏi nghiên cứu
Chính sách giảm nghèo ở huyện Hƣng Nguyên đã đƣợc triển khai, tổ
chức thực hiện nhƣ thế nào? Giải pháp gì để thực hiện có hiệu quả chính sách
giảm nghèo bền vững ở huyện Hƣng Nguyên?
2.3. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Để đạt đƣợc mục đích trên, việc nghiên cứu đề tài phải giải quyết đƣợc
các vấn đề cụ thể sau đây:
Hệ thống hóa đƣợc các quan điểm lý luận và thực tiễn về xóa đói giảm
nghèo và việc thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo.
Phân tích, đánh giá đƣợc một cách khách quan, khoa học tình hình thực
hiện chính sách giảm nghèo trong những năm qua ở huyện Hƣng Nguyên -
tỉnh Nghệ An, để từ đó chỉ ra những tồn tại hạn chế, nguyên nhân và những
vấn đề đặt ra cần giải quyết. Kết hợp với việc thu thập các số liệu về việc làm,

đời sống vật chất, tinh thần của hộ nghèo…; khảo sát, điều tra, đánh giá việc
thực hiện các chính sách; nghiên cứu lý do tại sao việc thực hiện chính sách
giảm nghèo chƣa đạt đƣợc hiệu quả nhƣ mong muốn.
Định hƣớng và đề xuất những giải pháp nhằm tiếp tục thực hiện có
hiệu quả chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện Hƣng Nguyên.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối
tượng
nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng thực hiện chính sách
giảm nghèo ở huyện Hƣng Nguyên, tỉnh Nghệ An
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Nội dung: Thực hiện chính sách giảm nghèo ở huyện Hƣng Nguyên,
tỉnh Nghệ An.
4
Không gian nghiên cứu: huyện Hƣng Nguyên, tỉnh Nghệ An.
Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2010 - 2014.
4. Đóng góp của đề tài luận văn
4.1. Về khoa học
Đề tài luận văn đƣợc nghiên cứu thành công sẽ góp phần làm rõ các
vấn đề lý luận về thực hiện chính sách giảm nghèo trên địa bàn Huyện; đồng
thời đƣa ra những giải pháp nhằm phát huy hiệu quả bền vững trong việc thực
hiện chính sách nói chung và chính sách giảm nghèo nói riêng ở huyện Hƣng
Nguyên - tỉnh Nghệ An.
4.2. Về thực tiễn
Các kết quả nghiên cứu thực trạng và giải pháp thực hiện chính sách
trên địa bàn huyện Hƣng Nguyên có ý nghĩa áp dụng thực tiễn đối với các
đơn vị trên địa bàn tỉnh Nghệ An và các địa phƣơng khác có điểm tƣơng đồng
trong cả nƣớc.
5. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo, luận
văn đƣợc kết cấu nhƣ sau:
Chƣơng 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về thực
hiện chính sách xoá đói giảm nghèo.
Chƣơng 2. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3. Tình hình thực hiện chính sách giảm nghèo ở huyện Hƣng
Nguyên, tỉnh Nghệ An.
Chƣơng 4. Giải pháp nhằm tiếp tục thực hiện chính sách giảm nghèo
bền vững ở huyện Hƣng Nguyên, tỉnh Nghệ An.
5
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO

Đói nghèo, XĐGN không còn là vấn đề của riêng một quốc gia nào. Nó
đã trở thành vấn đề nóng có tính chất toàn cầu trong giai đoạn hiện nay; là chủ
đề luôn đƣợc Liên hợp quốc, nhiều quốc gia, nhiều tổ chức trong và ngoài
nƣớc cũng nhƣ các nhà quản lí, các nhà khoa học hết sức quan tâm. Sự quan
tâm đó đƣợc thể hiện bởi sự ra đời một hệ thống lí luận, hàng loạt những công
trình nghiên cứu, những thể nghiệm và nhiều bài học thực tiễn, trong đó có cả
những bài học đắt giá. Đó cũng là tất cả hành trang cần thiết để có thể giải
quyết một cách hiệu quả vấn đề đói nghèo đã và đang diễn ra vô cùng phức
tạp nhƣ hiện nay.
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Xuất phát từ những đòi hỏi trên đây, nhiều nhà kha học, nhiều nhà hoạt
động thực tiễn đã đi vào nghiên cứu vấn đề từ nhiều góc độ khác nhau. Có thể
dẫn ra một số công trình khoa học tiêu biểu nhƣ:
Sự giàu nghèo của các dân tộc của tác giả David Slandes, giáo sƣ ƣu tú
về lịch sử và kinh tế - Đại học Harvard (Hoa Kỳ), đƣợc xuất bản lần đầu vào
năm 1998. Tác giả đã phân tích một cách toàn diện và sâu sắc toàn cảnh bức

tranh giàu nghèo của các dân tộc và nguyên nhân của nó. Ông đã từng đặt vấn
đề “vì sao một số giàu đến thế mà một số lại nghèo đến thế”.
Đặc biệt, chƣơng trình XĐGN đã đƣợc nghiên cứu và đƣa vào nội dung
hoạt động thƣờng xuyên của Chƣơng trình phát triển Liên hiệp quốc (UNDP)
ở các quốc gia và khu vực cũng nhƣ toàn thế giới.
Tại Việt Nam, vấn đề XĐGN đƣợc quan tâm bắt đầu từ sáng kiến của
thành phố Hồ Chí Minh vào năm 1992. Từ mô hình sáng kiến này, đến nay đã
6
trở thành phong trào sâu rộng, thu hút sự quan tâm, chú ý của nhiều nhà khoa
học, nhà quản lý, hoạch định chính sách và đã trở thành chƣơng trình mục
tiêu Quốc gia lớn hiện nay. Đã có nhiều công trình nghiên cứu tiêu biểu về
XĐGN nhƣ các đề tài do Bộ lao động -Thƣơng binh và Xã hội (LĐ-TB&XH)
chủ trì: Đói nghèo ở Việt Nam, Hà Nội, 1993; Nhận diện đói nghèo ở nước
ta, Hà Nội, 1993; Xoá đói giảm nghèo, Hà Nội, 1996
Tác giả Nguyễn Thị Hằng, với Vấn đề xoá đói giảm nghèo ở nông thôn
nước ta hiện nay. (Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia. Hà Nội, 1997). Với khả
năng thâm nhập thực tế và lí luận sắc sảo, tác giả đã đánh giá một cách khá
đầy đủ về thực trạng đói nghèo ở Việt Nam, đồng thời mạnh dạn đề xuất một
số giải pháp cơ bản về XĐGN ở nông thôn nƣớc ta.
Với tác phẩm Nghèo đói và xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam, (Nhà xuất
bản Nông nghiệp, Hà Nội 2001), Lê Xuân Bá và các cộng sự đã phản ánh
tổng quan về sự nghèo đói trên thế giới cũng nhƣ ở Việt Nam; đƣa ra vấn đề
xây dựng các tiêu chí đánh giá về nghèo đói hiện nay, đồng thời trình bày một
số kết quả nghiên cứu thực tiễn về nghèo đói ở tỉnh Quảng Bình, qua đó, đƣa
ra một số quan điểm, giải pháp chung về XĐGN ở Việt Nam.
Trần Thị Hằng với Vấn đề giảm nghèo trong nền kinh tế thị trường ở
Việt Nam hiện nay. (Nhà xuất bản Thống kê. Hà Nội, ấn hành năm 2001). Tác
giả đề cập đến những vấn đề thuận lợi và thách thức đối với công cuộc
XĐGN trong bối cảnh kinh tế thị trƣờng; đặt ra những yêu cầu về đòi hỏi tính
năng động, sáng tạo của những nhà quản lí cũng nhƣ các chủ thể của các

chính sách giảm nghèo.
Lê Quốc Lý với tác phẩm Chính sách xoá đói giảm nghèo - thực trạng
và giải pháp, (Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia. Hà Nội 2012), tác giả đã đƣa
ra một số lý luận về vấn đề XĐGN; phân tích thực trạng đói nghèo ở Việt
Nam; đề xuất những vấn đề cần thiết cho việc thực hiện chính sách XĐGN ở
7
Việt Nam giai đoạn 2001 - 2020, cùng một số giải pháp XĐGN ở Việt Nam
trong thời gian tới.
Một số luận án, luận văn của các chuyên ngành liên quan trong thời
gian qua cũng đã đề cập đến vấn đề này, nhƣ:
Trần Thị Mai Hƣơng trong Luận văn thạc sĩ kinh doanh và quản lý, tại
Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh năm 2012, cũng đã đƣa ra cơ sở lý
luận về giảm nghèo bền vững và các tiêu chí đánh giá, nhân tố ảnh hƣởng đến
vấn đề Giảm nghèo bền vững ở quận Hải Châu thành phố Đà Nẵng.
Phan Văn Đƣơng cũng đƣa ra một số giải pháp Giảm nghèo trên địa
bàn huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam qua Luận văn thạc sĩ kinh tế tại Học viện
Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh 2013, trên cơ sở đƣa ra một số vấn đề lý luận
chung về nghèo đói và tiêu chí xác định chuẩn nghèo, nội dung giảm nghèo ở
một đơn vị cấp huyện.
Trên địa bàn tỉnh Nghệ An, một số tác giả đã đi vào nghiên cứu một số
khía cạnh của vấn đề trên một số địa bàn cụ thể, đó là:
Trần Quốc Chung với đề tài Vai trò Nhà nước đối với giảm nghèo
nhanh và bền vững ở các huyện miền núi vùng cao (Luận văn thạc sĩ 2010,
Trƣờng đại học Kinh tế Quốc dân). Tác giả cũng đã trình bày một số vấn đề
lý luận về công tác XĐGN, đặc điểm các huyện miền núi vùng cao trong thực
hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, gắn với việc thực hiện nhiệm vụ
giảm nghèo nhanh và bền vững trong tình hình hiện nay; làm rõ sự cần thiết
và khách quan về việc tăng cƣờng vai trò của Nhà nƣớc đối với công tác
XĐGN nói chung, trong thực hiện giảm nghèo nhanh và bền vững ở các
huyện miền núi, vùng cao nói riêng thông qua việc nghiên cứu thực tế tại

huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An.
Với vấn đề Đầu tư xóa đói giảm nghèo ở huyện Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An
giai đoạn 2006 - 2015 (Luận văn thạc sĩ, Trƣờng đại học Kinh tế Quốc dân,
8
Hà Nội 2011), tác giả Lê Huy Vinh đã phân tích làm rõ cơ sở lý luận về việc
đầu tƣ cho công tác xoá đói, giảm nghèo trên địa bàn một huyện miền núi;
phân tích thực trạng đói nghèo của huyện Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An; đề xuất
phƣơng hƣớng và giải pháp xoá đói giảm nghèo nhanh và bền vững trên địa
bàn huyện giai đoạn 2006 - 2015.
Tác giả Phạm Thị Lƣu Chuyền (học viên cao học, Học viện Chính trị
Quốc gia Hồ Chí Minh) trong Luận văn thạc sĩ, 2014 cũng đã hệ thống hóa
những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý nhà nƣớc trong công tác XĐGN; phân
tích, đánh giá thực trạng công tác giảm nghèo của huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ
An trong thời gian từ 2006 đến 2014; nêu nguyên nhân của những mặt tốt,
mặt hạn chế và đề xuất các giải pháp chủ yếu để thực hiện tốt hơn việc giảm
nghèo trong giai đoạn 2015 - 2020 của địa phƣơng qua đề tài Giảm nghèo ở
huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trên đã trình bày khá phong phú
những vấn đề về lí luận. Một số tác giả đi sâu phân tích vấn đề về xóa đói, giảm
nghèo ở các địa bàn dƣới nhiều góc độ khác nhau. Các tác giả cũng đã khá tập
trung và thống nhất trong nhận thức về một số khái niệm, một số tiêu chí xác
lập; một số nguyên nhân chính dẫn tới đói nghèo và một số đề xuất chung khá
thuyết phục. Tuy nhiên, vấn đề thực hiện chính sách giảm nghèo ở huyện Hƣng
Nguyên, tỉnh Nghệ An thì chƣa có tác giả nào nghiên cứu, đề cập. Từ thực tiễn,
trong quá trình thực hiện luận văn, Tác giả học tập, tiếp thu, kế thừa lý luận
XĐGN, kinh nghiệm trong việc thực hiện chính sách XĐGN ở một số địa
phƣơng, trên những mặt thành công, chƣa thành công, rút ra bài học kinh
nghiêm, để làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu hoàn thành luận văn.
1.2. Cơ sở lí luận về thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo
1.2.1. Khái niệm nghèo

Nghèo là khái niệm đã đƣợc xuất hiện từ khá sớm trên thế giới, để chỉ
mức sống thấp hơn của một ngƣời, nhóm dân cƣ, một cộng đồng, một quốc
9
gia so với mức sống của một cộng đồng hay các quốc gia khác. Không có một
chuẩn mực chung về nghèo đói cho tất cả các quốc gia. Chuẩn mực nghèo đói
cũng thay đổi theo thời gian.
Hội nghị chống nghèo đói khu vực Châu Á - Thái Bình Dƣơng do Ủy
ban kinh tế - xã hội khu vực Châu Á - Thái Bình Dƣơng (ESCAP) tổ chức tại
Băng Cốc, Thái Lan (9/1993) đã đƣa ra định nghĩa nhƣ sau: “Nghèo là tình
trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn các nhu cầu cơ
bản của con người mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tùy theo
trình độ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục tập quán của địa phương”
[28, tr.186]
Hội nghị thƣợng đỉnh thế giới về phát triển xã hội, tổ chức tại
Copenhagen - Đan Mạch năm 1995, đã đƣa ra một định nghĩa cụ thể hơn về
nghèo đói nhƣ sau: "Người nghèo là tất cả những ai mà thu nhập thấp hơn dưới
1USD mỗi ngày cho mỗi người, số tiền được coi như đủ mua những sản phẩm
thiết yếu để tồn tại"(Nguồn: Hội nghị thƣợng đỉnh về phát triển xã hội ở
Copenhagen - Đạn Mạch, năm 1995).
Từ những vấn đề trên, nghèo có thể đƣợc nhận diện trên hai khía
cạnh sau:
- Nghèo đói tuyệt đối, đƣợc lý giải là tình trạng một ngƣời hoặc một
hộ gia đình không đƣợc hƣởng và thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của cuộc
sống (ăn, mặc, ở, đƣợc chăm sóc sức khỏe, đƣợc giáo dục cơ bản và đƣợc
hƣởng các dịch vụ cần thiết khác) mà những nhu cầu đó đã đƣợc xã hội thừa
nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội của mỗi nƣớc. Một cách diễn
đạt khác: một ngƣời hoặc một hộ gia đình đƣợc xem là nghèo tuyệt đối khi
mức thu nhập của họ thấp hơn tiêu chuẩn tối thiểu (mức thu nhập tối thiểu
đƣợc quy định bởi một quốc gia hoặc tổ chức quốc tế trong khoảng thời gian
nhất định).

10
- Nghèo đói tương đối, là tình trạng mà một ngƣời hoặc một hộ gia đình
thuộc về nhóm ngƣời có thu nhập thấp nhất trong xã hội theo những địa điểm
cụ thể và thời gian nhất định [28, tr.187-188].
Nhƣ vậy, phân biệt giữa nghèo tuyệt đối và nghèo tương đối có thể là:
nghèo tuyệt đối đề cập đến các tiêu chuẩn về các nhu cầu cần thiết tối thiểu
của một con ngƣời, trong khi đó, nghèo tương đối lại nói đến vị trí ở dƣới
mức sống phổ biến trong một cộng đồng.
1.2.2. Khái niệm xóa đói giảm nghèo
Xóa hộ đói là hộ đó cơ bản giải quyết đƣợc cái ăn hàng ngày, không để
bị đứt bữa, hạn chế dần việc vay nợ cộng đồng (vay nóng, vay đứng lãi suất
cao); xóa hộ đói là không còn hộ có mức thu nhập bình quân đầu ngƣời dƣới
1 triệu đồng/năm tại địa phƣơng.
Giảm hộ nghèo, tức hạ thấp tỷ lệ cũng nhƣ số tuyệt đối các hộ có mức
thu nhập bình quân bằng hoặc thấp hơn mức chuẩn nghèo đƣợc quy định, trên
cơ sở giải quyết đƣợc việc làm thƣờng xuyên và từng bƣớc đáp ứng các nhu
cầu tối thiểu của cuộc sống gia đình.
Hộ vượt chuẩn nghèo, tức hộ đó giải quyết đƣợc việc làm ổn định, có
tích lũy; có mức thu nhập bình quân đầu ngƣời/năm vƣợt qua chuẩn giới hạn
nghèo (theo chuẩn nghèo quy định cho từng giai đoạn).
Xã nghèo, theo Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo thì xã
nghèo có các đặc trƣng sau:
Thứ nhất, tỷ lệ hộ nghèo của xã - phƣờng chiếm trên 20% số hộ dân
của xã - phƣờng.
Thứ hai, không có hoặc thiếu những cơ sở hạ tầng cơ bản nhƣ: điện
sinh hoạt (có tỷ lệ hộ dân chƣa có điện thắp sáng từ 6% trở lên), cầu - đƣờng
(chƣa có đƣờng cấp phối rộng trên 4m dẫn đến trung tâm xã - phƣờng; còn
cầu khỉ liên ấp hoặc liên tổ nhân dân), trƣờng học (thiếu trƣờng, phòng học),
11
có tỷ lệ dân mù chữ trên 5% và tỷ lệ thất học trên 15% so với số ngƣời trong

độ tuổi đi học (trên 6 tuổi), trạm y tế (chƣa có hoặc thiếu trang thiết bị, y bác
sĩ); vệ sinh môi trƣờng (có trên 30% số hộ dân của xã - phƣờng sử dụng cầu
vệ sinh trên sông, rạch, ao cá…), nƣớc sinh hoạt (còn trên 30% hộ dân sử
dụng nƣớc đổi hoặc nƣớc tự nhiên), chợ (chƣa có hoặc có nhƣng chƣa đáp
ứng yêu cầu).
Thứ ba, tỷ lệ lao động chƣa có việc làm trên 20% so với số lao động
trong độ tuổi của xã - phƣờng.
Vùng nghèo, là chỉ một địa bàn tƣơng đối rộng của một số xã liền kề
nhau (hoặc một vùng dân cƣ) nằm ở những vị trí có điều kiện tự nhiên khó
khăn, giao thông không thuận lợi. Các cơ sở hạ tầng còn thiếu thốn, không có
điều kiện để phát triển sản xuất và bảo đảm đời sống; là vùng có tỷ lệ số xã
nghèo, hộ nghèo cao.
Nhƣ vậy, xóa đói giảm nghèo là tổng thể các biện pháp, chính sách của
Nhà nƣớc và xã hội hay là của chính những đối tƣợng thuộc diện nghèo đói,
nhằm tạo điều kiện để họ có thể tăng thu nhập, thoát khỏi tình trạng thu nhập
thấp, không đáp ứng đƣợc những nhu cầu tối thiểu trên cơ sở chuẩn nghèo
đƣợc quy định theo từng địa phƣơng, khu vực, quốc gia.
1.2.3. Khái niệm nghèo bền vững
Theo quan điểm của PGS.TS.Trần Đình Thiên: “Không thể giúp ngƣời
nghèo bằng cách tặng nhà, tặng phƣơng tiện sống. Đây là cách giảm nghèo,
xóa nghèo nhanh nhƣng chỉ tức thời không bền vững. Muốn giảm nghèo xóa
nghèo bền vững thì nhà nƣớc cơ quan chức năng cần phải cấp cho ngƣời
nghèo một phƣơng thức phát triển mới mà tự họ không thể tiếp cận và duy trì.
Bên cạnh đó là sự hỗ trợ, ngăn ngừa, loại trừ các yếu tố gây rủi ro chứ không
chỉ là sự nỗ lực khắc phục hậu quả sau rủi ro. Đặc biệt sự hỗ trợ giảm nghèo
này phải đƣợc xác lập trên nguyên tắc ƣu tiên cho các vùng có khả năng, điều
12
kiện thoát nghèo nhanh và có thể lan tỏa sang các vùng lân cận” Đây cũng là
quan điểm về giảm nghèo bền vững của tác giả. [28]
1.2.4. Tiêu chí xác định chuẩn nghèo

- Tiêu chí xác định chuẩn nghèo trên thế giới
Bảng 1.1. Chuẩn nghèo của một số nƣớc trong khu vực Châu Á
Quốc gia
Chuẩn nghèo chính thức
(USD/ngƣời/tháng)
Năm áp dụng
Ấn Độ (nông thôn)
5,4
1998
Ấn Độ (thành thị)
6,24
1994
Trung Quốc
5
1998
Việt Nam
6
1998
Inđônêsia(nông thôn)
4,84
1998
Inđônêsia (thành thị)
6,11
1998
Philippins
26,25
1997
Thái Lan
22
1995

Malaysia
50
1995
Singapore
Không chuẩn nghèo

Đài Loan
214 - 314
1999
Hồng Kông
Không chuẩn nghèo

Hàn Quốc
182
1994
(Nguồn: Chương trình phát triển Liên hiệp Quốc, 2003, Hà Nội)
Phƣơng pháp chung nhất mà các quốc gia cũng nhƣ các tổ chức quốc tế
xác định nghèo đói là dựa vào nhu cầu chi tiêu để bảo đảm các nhu cầu cơ
bản của con ngƣời, trƣớc hết ngƣời ta tính mức chi tiêu cho nhu cầu lƣơng
thực thực phẩm - gọi là đƣờng nghèo lƣơng thực thực phẩm; tiếp đến ngƣời ta
tính mức chi tiêu cho các nhu cầu phi lƣơng thực, thực phẩm. Tổng chi tiêu
13
cho lƣơng thực, thực phẩm và phi lƣơng thực, thực phẩm đƣợc gọi là đường
nghèo hay chuẩn nghèo (đƣờng nghèo chung).
Hiện nay, có khá nhiều chuẩn nghèo đƣợc áp dụng trên thế giới vì
những mục tiêu và lý do khác nhau. Tuy nhiên chuẩn nghèo do Ngân hàng
Thế giới (WB) đƣợc khuyến nghị áp dụng chung phổ biến ở hầu hết các nƣớc
do Ngân hàng Thế giới có vai trò quan trọng trong việc triển khai và thực hiện
các chiến lƣợc giảm nghèo và tăng trƣởng, cũng nhƣ định hƣớng các nguồn lực vì
mục tiêu giảm nghèo trên toàn cầu trong hệ thống Liên Hiệp Quốc.

Chuẩn nghèo do Ngân hàng Thế giới đƣợc xây dựng khá đơn giản, dễ
áp dụng phổ biến và thỏa mãn đồng thời đƣợc nhiều nguyên tắc về xây dựng
chuẩn nghèo. Ngân hàng Thế giới đƣa ra khuyến nghị thang đo nghèo đói
đƣợc nêu trong bảng 1.1.
Đối với các nƣớc nghèo, các cá nhân bị coi là nghèo đói khi có thu
nhập dƣới 0,5 USD/ngày; đối với các nƣớc đang phát triển là 1 USD/ngày;
các nƣớc thuộc Châu Mỹ La tinh và Caribe là 2 USD/ngày; các nƣớc Đông
Âu là 4 USD/ngày; các nƣớc công nghiệp phát triển là 14,4 USD/ngày.
- Tiêu chí xác định chuẩn nghèo ở Việt Nam
Chuẩn nghèo tại Việt Nam đƣợc xây dựng từ năm 1992 và đã có sự
điều chỉnh qua các giai đoạn khác nhau, (đƣợc thông kê trong bảng 1.2)
Giai đoạn 1992 - 1995, phƣơng pháp xác định chuẩn nghèo đã bƣớc
đầu dựa trên cơ sở phƣơng pháp tiếp cận của quốc tế, nhƣng thời kỳ đầu chính
sách XĐGN của Việt Nam tập trung vào giải quyết vấn đề ăn cho ngƣời
nghèo (nghèo lƣơng thực, thực phẩm hay đói). Phƣơng pháp tiếp cận cũng
dựa trên nhu cầu dinh dƣỡng. Các kết quả nghiên cứu về dinh dƣỡng cho thấy,
nhu cầu cung cấp năng lƣợng tối thiểu để duy trì cuộc sống của ngƣời Việt Nam
khoảng 2.100 kcal/ngƣời/ngày. Nhu cầu lƣơng thực, thực phẩm chiếm khoảng 85
- 90% tổng chi tiêu của hộ gia đình nghèo. Chuẩn nghèo thời kỳ này xác định cho
ba loại đối tƣợng: hộ đói, hộ nghèo ở nông thôn và hộ nghèo ở thành thị.
14
Bảng 1.2. Chuẩn nghèo của Việt Nam qua các giai đoạn
Giai đoạn
Chuẩn nghèo (tính theo bình quân đầu người/tháng)
Hộ đói
Hộ nghèo
Khu vực
thành thị
Khu vực nông thôn
1992 - 1995




1996 - 2000
13 kg gạo
25 kg gạo
20 kg gạo
2001 -2005

150.000 đồng
- 100.000 đồng ở nông
thôn đồng bằng
- 80.000 đồng ở nông
thôn miền núi, hải đảo
2006 - 2010

260.000 đồng
200.000 đồng
2011

500.000 đồng
400.000 đồng
(Nguồn: Bộ Lao động thương binh và Xã hội, 2006, Hà Nội)
Giai đoạn 1996 - 2000, chuẩn nghèo đƣợc điều chỉnh nâng lên và tăng
tỷ lệ chi tiêu phi lƣơng thực, thực phẩm nhƣng cơ bản vẫn tập trung vào giải
quyết vấn đề ăn cho ngƣời nghèo. Nhu cầu chi tiêu lƣơng thực, thực phẩm
chiếm khoảng 75 - 80% và thêm chuẩn nghèo cho đối tƣợng nghèo ở miền
núi, hải đảo. Mức chuẩn nghèo đƣợc xác định bằng cả giá trị (tiền) và quy ra
lƣơng thực (gạo).
Giai đoạn 2001 - 2005, chuẩn nghèo đƣợc điều chỉnh tăng lên với mục

tiêu bảo đảm thỏa mãn nhu cầu cơ bản của con ngƣời (ăn, mặc, ở, y tế, giáo
dục, văn hóa, đi lại, giao tiếp…), phù hợp với tăng trƣởng kinh tế, mức độ cải
thiện điều kiện sống của ngƣời dân, tình hình thay đổi cơ cấu chi tiêu thu
nhập từ lao động. Nhu cầu chi tiêu cho lƣơng thực, thực phẩm chiếm khoảng
65% của hộ gia đình nghèo. Thời kỳ này, Chính phủ Việt Nam bỏ chuẩn
15
nghèo cho đối tƣợng đói và khuyến khích các tỉnh, thành phố có điều kiện, có
thể nâng chuẩn nghèo cao hơn. Năm 2000, Bộ LĐTB&XH công bố quyết
định số:1143/QĐ-LĐTB&XH về điều chỉnh chuẩn hộ nghèo giai đoạn 2001 -
2005 của nƣớc ta, bắt đầu có hiệu lực từ 01/01/2001.
Giai đoạn 2006 - 1010, hộ nghèo đƣợc xác định là hộ có thu nhập bình
quân từ 200.000 đồng/ngƣời/tháng trở xuống đối với khu vực nông thôn và
260.000 đồng/ngƣời/tháng trở xuống đối với khu vực thành thị (Theo Quyết định
số: 170/2005/QĐ-TTg ngày 8/7/2005 của Thủ tƣớng Chính phủ).
Từ năm 2011, hộ nghèo đƣợc xác định là hộ có thu nhập bình quân từ
400.000 đồng/ngƣời/tháng trở xuống đối với khu vực nông thôn và 500.000
đồng/ngƣời/tháng trở xuống đối với khu vực thành thị (Theo Quyết định số:
09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011 của Thủ tƣớng Chính phủ).
1.2.5. Khái niệm chính sách xoá đói giảm nghèo
Trƣớc khi đƣa ra khái niệm về chính sách XĐGN, cần thống nhất cách

hiểu về chính sách nói chung. Có nhiều khái niệm khác nhau về chính
sách, tuy

nhiên trong khuôn khổ nghiên cứu này thì chính sách dùng để chỉ ý
định của chính

quyền các cấp. Chính sách bao gồm những dự định lập kế
hoạch, hƣớng dẫn, phát


động, tài trợ hoặc thông qua các dự án, chƣơng
trình, hoặc những hoạt động đang

đƣợc thực hiện của chính phủ. Hiểu một
cách đầy đủ và chặt chẽ hơn thì chính

sách là những quyết định, quy định
của Nhà nƣớc (tức là các cấp chính quyền từ

Trung ƣơng đến địa phƣơng)
đƣợc cụ thể hoá thành các chƣơng trình, dự án cùng

các nguồn lực, vật lực,
các thể thức, quy trình hay cơ chế thực hiện, nhằm tác động

vào đối tƣợng
có liên quan, thay đổi trạng thái của đối tƣợng theo hƣớng mà nhà

nƣớc
mong muốn (Peter Boothroyd, 2003).
Xuất phát từ cách tiếp cận trên, chính sách XĐGN có thể đƣợc hiểu


Những quyết định, quy định của Nhà nước được cụ thể hoá trong các
16
chương trình,

dự án cùng với nguồn lực, vật lực, các thể thức, quy trình
hay cơ chế thực hiện


nhằm tác động vào các đối tượng cụ thể như người
nghèo, hộ nghèo hay xã nghèo

với mục đích cuối cùng là XĐGN”. [19, tr.22]
1.2.6. Đối tƣợng của chính sách XĐGN
Chính sách xoá đói giảm nghèo rất đa dạng và phong phú, tác động đến
các nhóm dân cƣ và các lĩnh vực của đời sống xã hội. Ở nƣớc ta đối tƣợng tác
động của chính sách xoá đói giảm nghèo có thể phân chia thành các nhóm sau:
Thứ nhất là nông dân, chiếm 80% dân số của cả nƣớc, trong đó đối
tƣợng này đƣợc phân ra thành các nhóm đối tƣợng nhỏ theo khu vực: nông
dân nông thôn ở vùng núi, hải đảo; nông dân nông thôn ở đồng bằng trung
du. Đây là nhóm đông nhất mà lại đƣợc hƣởng ít nhất từ phúc lợi chung của
Nhà nƣớc (Phúc lợi về thông tin, giao thông vận tải, y tế, giáo dục …). Ngoài
mảnh đất đƣợc giao và một phần không nhiều dịch vụ thuỷ lợi, chăm sóc cây
trồng, giống cây, con… họ ít có cơ hội để có thể chuyển sang hoạt động ở
các lĩnh vực khác nhằm cải thiện đời sống của mình. Trong những năm
gần đây nhờ sự quan tâm của Đảng và Nhà nƣớc, ngƣời nông dân đã đƣợc
giúp đỡ và tƣ vấn cải tiến giống và kỹ thuật đƣa cây trồng, vật nuôi đến từng
hộ gia đình. Tuy nhiên, hiệu quả kinh tế mới dừng ở mức độ nhất định. Sự
hỗ trợ của Nhà nƣớc đối với nông dân - một lực lƣợng đông đảo nhƣ vậy thì
quả không dễ. Thực tiễn cho thấy, việc hỗ trợ nông dân, ngƣời dân nghèo
bằng quỹ xoá đói giảm nghèo chỉ đủ mua cây giống, con giống để sản xuất,
đến khi trả tiền vay ngân hàng ngƣời nông dân thậm chí lỗ vì phải trả cả lãi.
Cho nên, việc hỗ trợ cho nông dân cần đƣợc hoạch định và thiết kế cho cả
ngành, theo các kênh hỗ trợ giá toàn ngành nhằm giúp đỡ nông dân có thể
sản xuất mở rộng trong điều kiện của giá thị trƣờng nông phẩm thấp.
Thứ hai là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trong quan hệ giữa hai loại
doanh nghiệp này với doanh nghiệp lớn thì ƣu thế luôn thuộc về doanh

×