BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
ðINH THỊ VIỆT HÀ
NÂNG CAO NĂNG LỰC ðỘI NGŨ CÁN BỘ
HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ QUẬN LONG BIÊN,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HÀ NỘI, 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
ðINH THỊ VIỆT HÀ
NÂNG CAO NĂNG LỰC ðỘI NGŨ CÁN BỘ
HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ QUẬN LONG BIÊN,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ : 60.34.04.01
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRẦN ðÌNH THAO
HÀ NỘI, 2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng:
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung
thực và chưa từng ñược sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ công trình nào
khác.
Mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã ñược cám ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
ðinh Thị Việt Hà
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii
LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành luận văn thạc sĩ, ngoài sự nỗ lực cố gắng của bản thân,
tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân và tập thể.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự giúp ñỡ của các
thầy, cô giáo trong bộ môn Phân tích ñịnh lượng, Khoa Kinh tế & phát triển
nông thôn, Ban quản lý ñào tạo - Học viện Nông nghiệp Việt Nam. ðặc biệt
là sự quan tâm, chỉ dẫn tận tình của thầy giáo PGS.TS Trần ðình Thao ñã trực
tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các ñồng chí lãnh ñạo quận
Long Biên, Hội LHPN Thành phố Hà Nội, cơ quan Hội LHPN Quận và Hội
LHPN 14 phường ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và
thu thập tài liệu phục vụ cho luận văn.
Qua ñây tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn ñối với gia ñình và bạn bè ñã
giúp ñỡ, ñộng viên tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tác giả luận văn
ðinh Thị Việt Hà
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục chữ viết tắt vi
Danh mục bảng vii
Danh mục biểu ñồ viii
PHẦN 1: MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 3
1.2.1 Mục tiêu chung 3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 4
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu của ñề tài 4
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu của ñề tài 4
PHẦN 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 5
2.1 Các khái niệm về năng lực và năng lực của cán bộ Hội LHPN. 5
2.1.1 Khái niệm về năng lực 5
2.1.2 Các loại năng lực: 5
2.1.3 Khái niệm về cán bộ Hội 5
2.1.4 Khái niệm về năng lực cán bộ Hội 6
2.2 Các yếu tố ảnh hưởng ñến năng lực của cán bộ Hội 7
2.2.1 Yếu tố chủ quan 7
2.2.2 Yếu tố khách quan 10
2.3 Cơ sở thực tiễn: 11
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv
2.3.1 Quan ñiểm của ðảng về công tác phụ nữ thời kỳ ñẩy mạnh CNH-
HðH ñất nước. 11
2.3.2 ðánh giá của TW Hội LHPN Việt Nam về chất lượng ñội ngũ
cán bộ Hội LHPN các cấp. 13
2.3.3 ðánh giá phong trào phụ nữ của Thành phố và chất lượng ñội
ngũ cán bộ Chủ tịch Hội LHPN xã, phường, thị trấn của Hội
LHPN thành phố Hà Nội. 16
2.3.4 Nhiệm vụ và phong trào hoạt ñộng của tổ chức Hội LHPN: 21
PHẦN 3: ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 25
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu. 25
3.1.1 Vị trí ñịa lý, ñiều kiện tự nhiên: 25
3.1.2 Tình hình kinh tế - xã hội: 29
3.2 Phương pháp nghiên cứu: 33
3.2.1 Phương pháp tiếp cận: 33
3.2.2 Nguồn số liệu: 34
3.2.3 Phương pháp phân tích 35
3.3 Hệ thống các chỉ tiêu và xử lý số liệu 36
3.3.1 Xử lý số liệu 36
3.3.2 Các chỉ tiêu ñánh giá năng lực ñội ngũ cán bộ Hội: 37
3.3.3 Các chỉ tiêu ñánh giá các yếu tố ảnh hưởng ñến năng lực cán bộ Hội 38
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 39
4.1 ðánh giá năng lực ñội ngũ cán bộ Hội LHPN quận Long Biên 39
4.1.1 Tình hình chung về ñội ngũ cán bộ Hội LHPN quận Long Biên 39
4.1.2 Thực trạng năng lực ñội ngũ cán bộ Hội LHPN quận Long Biên 55
4.2 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng ñến năng lực của ñội ngũ cán bộ
LHPN quận Long Biên 73
4.2.1 ðiểm mạnh, ñiểm yếu của cán bộ Hội: 73
4.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng ñến năng lực cán bộ Hội 75
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v
4.3 Giải pháp nâng cao năng lực của ñội ngũ cán bộ Liên hiệp phụ
nữ quận Long Biên 81
4.3.1 Những ñịnh hướng, quan ñiểm về công tác phụ nữ nhằm phát
huy vai trò của phụ nữ trong thời kỳ CNH-HðH ñất nước. 81
4.3.2 Giải pháp nâng cao năng lực ñội ngũ cán bộ Hội Liên hiệp phụ
nữ quận Long Biên 84
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 98
5.1 Kết luận 98
5.2 Một số kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cho ñội ngũ cán bộ
Hội LHPN quận Long Biên: 99
5.2.1 ðối với Trung ương: 99
5.2.2 ðối với Thành phố: 99
5.2.3 ðối với Quận và phường: 99
5.2.4 ðối với cán bộ Hội: 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO 101
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
LHPN Liên hiệp phụ nữ
CNH- HðH Công nghiệp hóa - Hiện ñại hóa
HðND Hội ñồng nhân dân
UBND Ủy ban nhân dân
TW Trung ương
BCH Ban chấp hành
HVPN Hội viên phụ nữ
CLB Câu lạc bộ
KHHGð Kế hoạch hóa gia ñình
VHVN Văn hóa văn nghệ
TDTT Thể dục thể thao
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
3.1 Diện tích quận Long Biên so với các quận nội thành Hà Nội 27
3.2 Dân số và mật ñộ dân số trên ñịa bàn quận Long Biên 28
4.1 Chất lượng ñội ngũ cán bộ Hội quận Long Biên 43
4.2 Số lượng cán bộ Hội cơ sở thuộc quận Long Biên 46
4.3 Số lượng chi, tổ hội phụ nữ thuộc các cơ sở 47
4.4 Kết quả công tác xây dựng tổ chức Hội vững mạnh 49
4.5 Kết quả công tác tuyên truyền, vận ñộng hội viên phụ nữ 50
4.6 Kết quả công tác hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế, VSMT, giúp
nghèo, xây dựng gia ñinh văn minh, hạnh phúc 52
4.7 Trình ñộ ñào tạo của cán bộ Hội cơ sở 56
4.8 Kỹ năng hoạt ñộng Hội cần trang bị cho cán bộ Hội 59
4.9 ðánh giá của cán bộ Hội về các lớp ñào tạo, tập huấn 60
4.10 ðánh giá của cán bộ Hội cấp Quận về kỹ năng, nghiệp vụ 62
4.11 ðánh giá của cán bộ Hội cấp cơ sở về kỹ năng, nghiệp vụ 63
4.12 Những nội dung tuyên truyền, giáo dục phổ biến cho HVPN 64
4.13 Khả năng giải quyết công việc của cán bộ Hội Quận và cơ sở 67
4.14 Uy tín của cán bộ Hội LHPN 68
4.15 ðánh giá về năng lực cán bộ Hội cấp Quận 69
4.16 ðánh giá về năng lực cán bộ Hội cấp cơ sở 70
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii
DANH MỤC BIỂU ðỒ
STT Tên biểu ñồ Trang
3.1 Diện tích quận Long Biên so với các quận nội thành Hà Nội 27
3.2 Cơ cấu kinh tế quận Long Biên năm 2013 30
4.1 Việc thực hiện lập kế hoạch công tác của cán bộ Hội 60
4.2 Tỷ lệ tổ chức thành công các hoạt ñộng Hội 66
4.3 Mức ñộ hài lòng với công việc của cán bộ Hội 72
4.4 Về lòng nhiệt tình với công việc 78
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1
PHẦN 1: MỞ ðẦU
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam là tổ chức chính trị - xã hội trong hệ
thống chính trị, ñại diện cho quyền và lợi ích hợp pháp, chính ñáng của các
tầng lớp phụ nữ Việt Nam; phấn ñấu vì sự phát triển của phụ nữ và bình ñẳng
giới. Dưới sự lãnh ñạo của ðảng Cộng sản Việt Nam, ñoàn kết, vận ñộng, tập
hợp rộng rãi các tầng lớp phụ nữ, phát huy truyền thống yêu nước, anh hùng,
bất khuất, trung hậu, ñảm ñang, góp phần tích cực vào sự nghiệp xây dựng,
bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh.
Thực hiện lời Chủ tịch Hồ Chí Minh dạy: "Cán bộ là cái gốc của mọi
công việc, công việc thành công hoặc thất bại ñều do cán bộ tốt hay kém”,
những năm qua, công tác cán bộ Hội luôn ñược Hội LHPN Việt Nam quan
tâm, ñổi mới từng bước nhằm xây dựng ñội ngũ cán bộ Hội các cấp có trình
ñộ, năng lực ñể tổ chức Hội thực sự vững mạnh, phát huy ñầy ñủ vai trò nòng
cốt trong công tác vận ñộng phụ nữ.
Trong thời kỳ ñẩy mạnh CNH- HðH ñất nước và hội nhập quốc tế, ñể
ñạt ñược mục tiêu “Xây dựng, củng cố Hội LHPN Việt Nam thực sự vững
mạnh, phát huy ñầy ñủ vai trò nòng cốt trong công tác vận ñộng phụ nữ, công
tác cán bộ tiếp tục ñược các cấp Hội xác ñịnh là khâu quan trọng và ñược thực
hiện tốt các khâu trong công tác cán bộ như tuyển dụng, quy hoạch, ñào tạo,
bồi dưỡng, sử dụng, ñề bạt, luân chuyển, chính sách ñối với cán bộ”. Theo ñó,
cán bộ Hội ngoài những tiêu chuẩn chung về cán bộ quy ñịnh của ðảng và
Nhà nước thì còn phải ñáp ứng ñược các yêu cầu riêng của người cán bộ Hội.
Trong suốt quá trình cách mạng, ðảng ta luôn quan tâm lãnh ñạo công
tác phụ nữ và mục tiêu bình ñẳng giới. Trong thời kỳ ñổi mới, chủ trương của
ðảng về công tác phụ nữ và bình ñẳng giới ñược thực hiện xuyên suốt trong
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2
nghị quyết ðại hội ðảng, các nghị quyết và chỉ thị của Trung ương ðảng, Bộ
Chính trị, Ban Bí thư về công tác quần chúng, công tác vận ñộng phụ nữ,
công tác cán bộ nữ. Nhà nước ñã ban hành nhiều chính sách cụ thể nhằm tạo
ñiều kiện ñể phụ nữ phát triển và thúc ñẩy bình ñẳng giới, ñặc biệt nghị quyết
số 11- NQ/TW của Bộ Chính trị “Về công tác phụ nữ thời kỳ ñẩy mạnh CNH,
HðH ñất nước” ñã là ñiều kiện hết sức thuận lợi ñể công tác Hội và phong
trào phụ nữ ngày càng phát triển.
Xác ñịnh vai trò, vị trí quan trọng của phụ nữ và công tác phụ nữ, các
cấp uỷ ðảng, chính quyền quận Long Biên, Hà Nội luôn chú trọng, tạo ñiều
kiện trong công tác cán bộ nữ và phong trào Hội. Phụ nữ quận Long Biên ñã
phát huy tinh thần ñoàn kết, năng ñộng, sáng tạo trong học tập, lao ñộng và
công tác ñóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế, xã hội, giữ vững an
ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. ðội ngũ cán bộ nữ quận Long Biên ngày
càng trưởng thành về số lượng và chất lượng, nhiều cán bộ nữ ñã tham gia giữ
các chức vụ chủ chốt công tác ðảng, chính quyền, ñoàn thể trong các cơ quan,
doanh nghiệp…Tỷ lệ nữ tham gia cấp uỷ, HðND ngày càng cao góp phần vào
việc nâng cao năng lực lãnh ñạo của các cấp uỷ ðảng, hiệu lực quản lý của
các cấp chính quyền và hiệu quả hoạt ñộng của các Hội, ñoàn thể quần chúng.
Tuy nhiên, hoạt ñộng của tổ chức Hội chưa theo kịp sự phát triển của
xã hội và sự biến ñổi của các tầng lớp phụ nữ trong nền kinh tế hiện nay.
Phương thức, nội dung hoạt ñộng và khả năng tập hợp phụ nữ nhất là khu vực
kinh tế ngoài quốc doanh, phụ nữ còn hạn chế; năng lực của ñội ngũ cán bộ
Hội LHPN cơ sở còn chưa ñáp ứng yêu cầu; công tác ñào tạo ñội ngũ cán bộ
kế cận tạo nguồn ở một số cơ sở Hội chưa chủ ñộng, gặp nhiều khó khăn.
Trước yêu cầu và ñòi hỏi trong giai ñoạn phát triển kinh tế hiện nay, ñể thực
hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của cán bộ Hội liên hiệp phụ nữ, nhiều vấn ñề
ñược ñặt ra:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3
- Vai trò, vị trí của ñội ngũ cán bộ Hội LHPN thời gian qua ñược thể
hiện như thế nào?
- Năng lực ñội ngũ cán bộ Hội ñã ñáp ứng ñược yêu cầu chưa? ðiểm
mạnh, ñiểm yếu?
- Việc nhìn nhận, ñánh giá của ðảng, Nhà nước về ñội ngũ cán bộ Hội
như thế nào?
- Những yếu tố ảnh hưởng tới năng lực và kết quả công tác của ñội ngũ
cán bộ Hội LHPN.
- Giải pháp nào ñể nâng cao năng lực ñội ngũ cán bộ Hội LHPN quận
Long Biên, Hà Nội.
ðể giải ñáp cho những vấn ñề nêu trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu
ñề tài: “Nâng cao năng lực ñội ngũ cán bộ Hội Liên hiệp phụ nữ quận
Long Biên, thành phố Hà Nội”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích thực trạng năng lực cán bộ tổ chức Hội LHPN
quận Long Biên và cơ sở những năm qua, ñề xuất giải pháp nâng cao năng lực
cho ñội ngũ cán bộ Hội LHPN các cấp từ Quận ñến cơ sở trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực của ñội ngũ cán
bộ Hội LHPN.
- ðánh giá thực trạng năng lực ñội ngũ cán bộ Hội LHPN quận Long
Biên trong những năm qua.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng ñến năng lực của cán bộ Hội LHPN
quận Long Biên.
- ðề xuất giải pháp nâng cao ñội ngũ cán bộ Hội LHPN quận Long
Biên trong những năm tới.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu của ñề tài
- Những vấn ñề lý luận và thực tiễn về năng lực của ñội ngũ cán bộ
Hội LHPN cấp cơ sở và cấp quận/huyện.
- ðối tượng khảo sát:
+ Cán bộ Hội LHPN Quận, các phường, các chi, tổ phụ nữ thuộc các
phường.
+ Cán bộ lãnh ñạo quận (Quận ủy, Ban Dân vận, MTTQ); cán bộ lãnh
ñạo phường (ðảng ủy, UBND phường)
+ Cán bộ Hội LHPN Thành phố.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu của ñề tài
- Phạm vi về không gian: Quận Long Biên, Thành phố Hà Nội.
- Phạm vi về thời gian: Luận văn nghiên cứu thực trạng về năng lực ñội
ngũ cán bộ Hội LHPN quận Long Biên trong thời gian 3 năm 2011 – 2013.
- Phạm vi về nội dung: ðánh giá năng lực ñội ngũ cán bộ Hội LHPN
quận Long Biên trong việc triển khai và tổ chức hoạt ñộng Hội, những ñiểm
mạnh, ñiểm yếu và ñề xuất một số giải pháp phù hợp nhằm nâng cao năng lực
ñội ngũ cán bộ Hội trong những năm tới.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5
PHẦN 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Các khái niệm về năng lực và năng lực của cán bộ Hội LHPN.
2.1.1 Khái niệm về năng lực
Có nhiều quan ñiểm về năng lực như: Năng lực là làm việc tốt, nhờ có
phẩm chất ñạo ñức và trình ñộ chuyên môn; năng lực là sự tương ứng giữa
một bên là những ñặc ñiểm tâm sinh lý của một con người với một bên là
những yêu cầu của hoạt ñộng nghề ñối với con người ñó.
Bất kỳ sự sáng tạo nào cũng cần có mức ñộ tài năng nhất ñịnh, cần có
sự giáo dục thích hợp. Xuất phát từ luận ñiểm này có thể rút ra nhận xét: Các
năng lực không phải là tư chất bẩm sinh của con người, tự ñộng ñảm bảo cho
con người ñạt kết quả trong hoạt ñộng nào ñó. Năng lực là sự kết hợp những
tư chất tự nhiên vốn có của con người và những kết quả hoạt ñộng của người
ñó. Như vậy có thể hiểu năng lực là khả năng ñáp ứng ñược nhu cầu, nhiệm
vụ mà cá nhân ñảm nhận.
2.1.2 Các loại năng lực:
- Năng lực lãnh ñạo là khả năng ñề ra chủ trương, ñường lối và tổ chức,
ñộng viên quần chúng thực hiện tốt mục tiêu, kế hoạch ñã ñề ra.
- Năng lực quản lý là khả năng tổ chức và ñiều khiển các hoạt ñộng
theo những yêu cầu nhất ñịnh.
- Năng lực thực hiện là khả năng hành ñộng cụ thể của bản thân làm
cho các yêu cầu trở thành hiện thực.
2.1.3 Khái niệm về cán bộ Hội
Cán bộ Hội là những người có nhận thức ñúng về vai trò của công tác
phụ vận, tự nguyện, tâm huyết với công việc ñược giao; ñược rèn luyện,
trưởng thành từ phong trào quần chúng, ñược nhân dân, phụ nữ tín nhiệm;
tâm lý, gắn bó, gần gũi với dân; tâm huyết, biết hy sinh, cảm thông, chia sẻ
những khó khăn, vất vả của người dân ở cộng ñồng nói chung, phụ nữ nói
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6
riêng. ðó cũng là những phẩm chất cần ñối với cán bộ Hội, yếu tố quan trọng
ñể góp phần thực hiện tốt công tác vận ñộng quần chúng của ðảng.
2.1.4 Khái niệm về năng lực cán bộ Hội
- Khái niệm:
Là khả năng ñáp ứng ñược nhu cầu, nhiệm vụ của tổ chức Hội mà
cán bộ Hội phải thực hiện, bao gồm: Khả năng nhận thức, hiểu biết, ñoàn
kết, tập hợp, thu hút phụ nữ vào tổ chức Hội LHPN, khả năng tham mưu
cho cấp ủy ðảng, chính quyền về công tác phụ nữ và tổ chức các hoạt ñộng
cho phụ nữ.
- Tiêu chuẩn chung:
+ ðáp ứng các tiêu chuẩn chung trong Chiến lược cán bộ thời kì ñẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện ñại hóa ñất nước;
+ Gương mẫu về ñạo ñức, lối sống; có uy tín, gần gũi, gắn bó, thông
cảm, chia sẻ với hội viên, phụ nữ; lắng nghe, tôn trọng ý kiến của hội viên,
phụ nữ; có tư duy ñổi mới, năng ñộng, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu
trách nhiệm; tận tụy, nhiệt tình, tâm huyết với công việc;
+ Có trình ñộ chuyên môn, lí luận chính trị, nghiệp vụ công tác phụ nữ
theo chuẩn chức danh; có kinh nghiệm trong lĩnh vực chuyên môn; có kiến
thức chung về các lĩnh vực chính trị, văn hóa, xã hội;
+ Có năng lực chỉ ñạo, tham mưu, ñề xuất, tổ chức thực hiện, kiểm tra,
giám sát, phản biện xã hội; có kĩ năng lập kế hoạch, phát hiện, giải quyết vấn
ñề, xử lí tình huống; kĩ năng tạo lập mối quan hệ, làm việc theo nhóm, phối
hợp hoạt ñộng; có phương pháp vận ñộng quần chúng, sâu sát, gần gũi cơ sở;
tác phong làm việc dân chủ, khoa học.
- Yêu cầu ñối với cán bộ Hội ở cấp Quận và cơ sở:
+ Cán bộ Hội cấp Quận:
Có năng lực tham mưu, hướng dẫn, tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám
sát, phản biện xã hội; kĩ năng phát hiện, giải quyết vấn ñề, xử lí tình huống;
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7
kỹ năng lập kế hoạch, thu thập thông tin, viết báo cáo; kĩ năng tuyên truyền,
vận ñộng, thuyết phục; sâu sát cơ sở, hội viên, phụ nữ, gắn bó với cộng ñồng;
có trình ñộ tin học; thông thạo ñịa bàn, am hiểu văn hóa, phong tục tập quán
của ñịa bàn.
+ Cán bộ cấp cơ sở:
Chủ tịch Hội cấp cơ sở: có trình ñộ nghiệp vụ công tác phụ nữ; có kỹ
năng lập kế hoạch, viết báo cáo, tổ chức thực hiện, nắm bắt tình hình tư
tưởng, phát hiện vấn ñề, phản ánh, tham mưu, ñề xuất với cấp trên và giải
quyết, xử lí các tình huống; năng lực phối hợp tổ chức hoạt ñộng; kỹ năng
giao tiếp, vận ñộng, thuyết phục;
Cán bộ Hội là ủy viên Ban Chấp hành, cán bộ chi, tổ hội phụ nữ: tự
nguyện, có uy tín, nhiệt tình với công việc, gần gũi với hội viên, phụ nữ; có
năng lực tập hợp, thu hút phụ nữ, quản lý hội viên; có kỹ năng vận ñộng,
thuyết phục, ñiều hành sinh hoạt nhóm, nắm bắt tình hình, tư tưởng, thu thập
thông tin, ghi chép sổ sách, viết báo cáo.
- Hình thức bổ nhiệm chức danh:
Cán bộ Hội (là Uỷ viên Ban chấp hành Hội LHPN các cấp) phải ñược
ðại hội, hội nghị của Hội ñược tổ chức theo nhiệm kỳ quy ñịnh tín nhiệm bầu
vào chức danh và ñược Hội cấp trên công nhận. Các qui trình giới thiệu nhân
sự, bầu cử phải thực hiện theo ñúng hướng dẫn của Trung ương Hội. Một số
trường hợp ñặc biệt ñược Hội cấp trên và cấp ủy ðảng cùng cấp chỉ ñịnh phân
công nhiệm vụ.
2.2 Các yếu tố ảnh hưởng ñến năng lực của cán bộ Hội
2.2.1 Yếu tố chủ quan
a) Sức khoẻ:
Sức khỏe là yếu tố quan trọng ñối với người cán bộ Hội. ðể ñảm bảo
thực hiện ñược các yêu cầu nhiệm vụ, người cán bộ Hội ñòi hỏi phải có sức
khỏe tốt. Tuy nhiên hiện nay, ñội ngũ cán bộ chi, tổ hội phụ nữ ñộ tuổi khá
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8
cao nên cũng ảnh hưởng ñến hoạt ñộng công tác Hội.
b) Năng khiếu của bản thân, sự ñam mê, nhiệt tình với công việc.
ða số cán bộ Hội có bản lĩnh chính trị vững vàng, có phẩm chất ñạo
ñức tốt; tận tụy, tâm huyết, nhiệt tình, có trách nhiệm với công việc; nắm
ñược mục tiêu của tổ chức Hội; có lối sống trong sáng, có lòng vị tha, có uy
tín, gần gũi với cơ sở, có tác phong dân vận.
Trong thời gian qua, hoạt ñộng Hội và phong trào phụ nữ ñã có nhiều
bước chuyển ñáng kể, ngày càng khẳng ñịnh vị trí, vai trò của phụ nữ trong xã
hội. Với những kết quả ñã ñạt ñược, Hội LHPN các cấp ñã khẳng ñịnh ñược
tinh thần trách nhiệm trong công tác vận ñộng hội viên phụ nữ và chăm lo,
bảo vệ quyền lợi và lợi ích chính ñáng cho phụ nữ, trẻ em. Các hoạt ñộng
phong trào của Hội gắn với việc triển khai thực hiện các chủ trương của
ðảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, ñã từng bước ñáp ứng ñược tâm tư,
nguyện vọng và lợi ích chính ñáng của ñông ñảo các tầng lớp phụ nữ và thu
hút ngày càng nhiều phụ nữ vào tổ chức Hội, ñồng thời nâng cao kiến thức,
năng lực cho phụ nữ, giúp chị em mạnh dạn, tự tin trong ñầu tư phát triển
kinh tế gia ñình, vươn lên làm giàu chính ñáng.
c) Ý thức tổ chức, kỷ luật:
ðội ngũ cán bộ Hội cơ bản có ý thức tổ chức kỷ luật tốt, gương mẫu
trong thực hiện các nhiệm vụ, nêu gương ñể hội viên phụ nữ học tập. ðội ngũ
cán bộ Hội các cấp thực sự là chỗ dựa tin cậy của ðảng và chính quyền; là
cầu nối quan trọng giữa chính quyền với nhân dân trong việc thực hiện các
chủ trương, nghị quyết của ðảng, luật pháp, chính sách của Nhà nước; ñược
các cấp uỷ ðảng, chính quyền ñánh giá cao.
d) Trình ñộ ñào tạo:
Trình ñộ ñào tạo cán bộ Hội là yếu tố quan trọng trong việc tổ chức thực
hiện nhiệm vụ công tác Hội. Người cán bộ Hội cần chủ ñộng trong công việc,
biết phát hiện vấn ñề, có năng lực triển khai nhiệm vụ và hoàn thành tốt
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9
nhiệm vụ. Nhìn chung cán bộ có trình ñộ chuyên môn càng cao sẽ có năng lực
ñảm nhận công việc tốt hơn các cán bộ khác.
e) Kinh nghiệm công tác Hội:
Kinh nghiệm phản ánh lĩnh vực, kiến thức công tác mà cán bộ Hội ñã
trải qua. Với kinh nghiệm công tác Hội, ñội ngũ cán bộ Hội có nhiều thuận lợi
trong tổ chức các hoạt ñộng Hội, thu hút ñông ñảo hội viên phụ nữ ñến với tổ
chức Hội.
g) Quá trình tự ñào tạo:
ðể thực hiện tốt nhiệm vụ công tác Hội ñòi hỏi người cán bộ Hội phải tự
nghiên cứu, học tập và rèn luyện bản thân; xây dựng kế hoạch tự ñào tạo, rèn
luyện ñể nâng cao trình ñộ chuyên môn, nghiệp vụ. ðối với cấp cơ sở, nhiều
cán bộ thiếu kĩ năng tuyên truyền, vận ñộng; khả năng hướng dẫn, tổ chức
thực hiện hạn chế; thụ ñộng, trông chờ vào chỉ ñạo của cấp trên; chưa chủ
ñộng trong tự học hỏi, tự rèn luyện; nhiều cán bộ ñầu vào chưa ñạt chuẩn nên
phải liên tục ñi học, ảnh hưởng ñến chất lượng công việc chung. Tự học tập,
rèn luyện, nỗ lực, phấn ñấu của cá nhân cán bộ Hội là yếu tố không thể thiếu
trong nâng cao chất lượng ñội ngũ cán bộ Hội.
h) Kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ công tác Hội.
Kỹ năng, trình ñộ chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ Hội là yếu tố rất
quan trọng. Cán bộ Hội thực hiện các hoạt ñộng phong trào, thể hiện khả năng
thu hút, tập hợp phụ nữ tham gia tổ chức Hội; triển khai tổ chức các hoạt ñộng
Hội, luôn thể hiện sự gần gũi, sâu sát, hiểu và nắm rõ tâm lý phụ nữ…Nếu kỹ
năng, nghiệp vụ hạn chế sẽ ảnh hưởng tới việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
công tác Hội trong giai ñoạn hiện nay.
Do ñó mà nhu cầu nâng cao năng lực
về trình ñộ chuyên môn, nghiệp vụ của ñội ngũ cán bộ Hội trong thời kỳ
CNH-HðH là cần thiết ñòi hỏi chúng ta phải có những giải pháp hữu hiệu
nhằm xây dựng ñội ngũ cán bộ Hội ñáp ứng ñược nhiệm vụ.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10
2.2.2 Yếu tố khách quan
a) Cơ chế, chính sách ñối với ñội ngũ cán bộ Hội
Trong những năm qua, ðảng và Nhà nước luôn có những chính sách
phù hợp ñể ñầu tư cho cán bộ, trong ñó có chính sách tiền lương, các khoản
phụ cấp; chính sách hỗ trợ cho cán bộ ñi ñào tạo, bồi dưỡng…
Chính sách trong ñào tạo, bồi dưỡng ñội ngũ cán bộ Hội: nhất là ñội
ngũ cán bộ Hội cấp phường. Công tác quy hoạch, chuẩn bị lực lượng kế cận
chưa ñược các cấp ủy ðảng quan tâm ñúng mức, dẫn ñến một thực trạng
"hổng" cán bộ có khả năng thay thế khi cán bộ Hội luân chuyển.
Chế ñộ tiền lương, phụ cấp: một trong những khó khăn của người cán
bộ Hội cơ sở là chế ñộ ñãi ngộ thấp, trong lúc họ phải ñảm nhận rất nhiều
công việc, thường xuyên phải tiếp cận hội viên phụ nữ.
Về chính sách cho cán bộ Hội cơ sở: Các cấp ủy ðảng phải có sự quan
tâm cần thiết ñúng như tinh thần của nghị quyết số 11 của Ban Chấp hành TW
ðảng. Có cơ chế chính sách phù hợp cho cán bộ Hội, cơ sở như tiền lương,
phụ cấp và các chính sách khác. Tăng lương và phụ cấp và những ñiều kiện
khác cho cán bộ Hội cơ sở. ðó là chính sách thu hút ñể phụ nữ có tâm huyết
vào công tác Hội (nâng lương theo thời gian quy ñịnh, phụ cấp cho cán bộ
Hội kiêm nhiệm, chế ñộ hỗ trợ cho Chi hội trưởng trực thuộc Hội cơ sở).
b) Sự quan tâm cấp ủy ðảng chính quyền, xã hội.
Phụ nữ có vai trò to lớn và có những ñóng góp quan trọng, cùng với sự
nỗ lực phấn ñấu của mình, phụ nữ luôn ñược ðảng và Nhà nước dành sự quan
tâm ñặc biệt, thể hiện ở những chính sách, chủ trương ñúng ñắn có tính chiến
lược. Tháng 4/2007, Bộ Chính trị ñã ban hành Nghị quyết 11-NQ/TƯ về
“Công tác phụ nữ thời kỳ ñẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện ñại hóa ñất
nước”. Tháng 7/2007, Luật bình ñẳng giới bắt ñầu có hiệu lực. ðây là căn cứ
pháp lý và ñịnh hướng quan trọng hướng tới thúc ñẩy việc thực hiện các mục
tiêu của chiến lược Quốc gia Vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11
Nhiều cấp ủy ðảng ñã làm tốt công tác ñào tạo, bồi dưỡng, giáo dục,
ñịnh hướng chính trị, khuyến khích ñộng viên, tạo môi trường ñể tổ chức Hội
và hội viên, phụ nữ phát huy bản lĩnh chính trị, năng lực trí tuệ của mình
vươn lên hoàn thành nhiệm vụ của mình.
c) Môi trường làm việc:
Là một trong những yếu tố ảnh hưởng tới hoạt ñộng của cán bộ Hội.
Môi trường làm việc thuận lợi sẽ giúp người cán bộ Hội thể hiện tốt nhất khả
năng, năng lực của mình trong tổ chức triển khai thực hiện phong trào Hội.
Các ñiều kiện cơ sở vật chất không ñảm bảo sẽ hạn chế sự phát huy năng lực
của cán bộ.
2.3 Cơ sở thực tiễn:
2.3.1 Quan ñiểm của ðảng về công tác phụ nữ thời kỳ ñẩy mạnh CNH-
HðH ñất nước.
Trong suốt quá trình cách mạng ðảng ta luôn quan tâm lãnh ñạo công
tác phụ nữ và thực hiện mục tiêu bình ñẳng giới. Ngay từ khi thành lập, trong
cương lĩnh năm 1930 của ðảng, vấn ñề giải phóng phụ nữ, nam nữ bình
quyền và thực hiện bình ñẳng giới ñã ñược xác ñịnh là mục tiêu của sự nghiệp
cách mạng của ðảng.
Trong quá trình ñổi mới, ðảng ñã ban hành nhiều chỉ thị, nghị quyết về
công tác phụ nữ:
Nghị quyết 04-NQ/TW của Bộ Chính trị, ngày 12/7/1993 về ñổi mới và
tăng cường công tác vận ñộng phụ nữ trong tình hình mới; Chỉ thị 37-CT/TW
của Ban Bí thư ngày 16/5/1994 về công tác cán bộ nữ trong tình hình mới; ñã
ñề ra chỉ tiêu: “có ít nhất 20% phụ nữ tham gia ở các vị trí cấp cao, hình thành
chính sách ñể phát triển kỹ năng của phụ nữ, xây dựng kế hoạch tập huấn cho
cán bộ nữ, tăng số phụ nữ có việc làm”
Thời kỳ ñẩy mạnh CNH-HðH ñất nước, ðảng Cộng sản Việt Nam ñặc
biệt quan tâm và ñịnh hướng chỉ ñạo việc thúc ñẩy bình ñẳng giới và phát
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12
triển của phụ nữ.
Trên cơ sở ñánh giá về vai trò quan trọng và sự ñóng góp to lớn của
phụ nữ trọng sự nghiệp cách mạng, nhận ñịnh về tình hình phụ nữ và công tác
phụ nữ trong thời gian qua, yêu cầu của công tác phụ nữ trong bối cảnh ñất
nước hiện nay, ngày 27/4/2014, Bộ Chính trị Ban chấp hành Trung ương
ðảng (khóa X) ñã ban hành Nghị quyết số 11-NQ/TW “Về công tác phụ nữ
thời kỳ ñẩy mạnh CNH-HðH ñất nước”. Nghị quyết ñã cụ thể hóa và phát
triển những chủ trương của ðảng về công tác phụ nữ, trong ñó có công tác
cán bộ nữ nhằm phát huy hơn nữa vai trò của phụ nữ trong sự nghiệp cách
mạng ở nước ta hiện nay. Các quan ñiểm của ðảng thể hiện:
- Phát huy vai trò, tiềm năng to lớn của phụ nữ trong sự nghiệp CNH-
HðH, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, nâng cao ñịa vị phụ nữ, thực hiện bình ñẳng
giới trên mọi lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội là một trong những
nhiệm vụ và mục tiêu quan trọng của cách mạng Việt Nam trong thời kỳ mới.
- Công tác phụ nữ phải sát hợp với từng ñối tượng, vùng, miền, phát
huy ñược tinh thần làm chủ, tiềm năng, sức sáng tạo và khả năng ñóng góp
cao nhất của các tầng lớp phụ nữ, góp phần tạo nên sức mạnh ñại ñoàn kết
toàn dân tộc ñể phát triển ñất nước, ñồng thời phải chăm lo cho phụ nữ tiến bộ
về mọi mặt, quan tâm ñầy ñủ quyền và lợi ích hợp pháp, chính ñáng ñể phụ
nữ có ñiều kiện thực hiện tốt vai trò người công dân, người lao ñộng, người
mẹ, người thầy ñầu tiên của con người.
- Xây dựng, phát triển vững chắc ñội ngũ cán bộ nữ tương xứng với vai
trò to lớn của phụ nữ là yêu cầu khách quan, là nội dung quan trọng trong
chiến lược công tác cán bộ của ðảng.
- Công tác phụ nữ là trách nhiệm của cả hệ thông chính trị, của toàn xã
hội và từng gia ñình. Trong ñó hạt nhân lãnh ñạo là cấp ủy ñảng, trách nhiệm
trực tiếp và chủ yếu là cơ quan quản lý nhà nước các cấp, vai trò chủ thể là
phụ nữ mà nòng cốt là các cấp Hội LHPN Việt Nam
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13
2.3.2 ðánh giá của TW Hội LHPN Việt Nam về chất lượng ñội ngũ cán bộ
Hội LHPN các cấp.
Nhằm triển khai có hiệu quả Chương trình hành ñộng thực hiện khâu
ñột phá nâng cao chất lượng ñội ngũ cán bộ Hội các cấp và ðề án “Nâng cao
chất lượng hoạt ñộng tổ chức Hội Phụ nữ cơ sở”, công tác tổ chức- cán bộ
luôn ñược Hội LHPN xác ñịnh là vấn ñề quan trọng. Nghị quyết ðại hội ñại
biểu phụ nữ toàn quốc lần thứ XI ñã xác ñịnh ñây là khâu ñột phá mà các cấp
Hội tập trung nguồn lực giải quyết trong nhiệm kỳ này ñể tạo ra những
chuyển biến mới về chất lượng hoạt ñộng của tổ chức Hội cũng như phong
trào phụ nữ.
Khái quát về số lượng, trình ñộ, cơ cấu ñội ngũ cán bộ Hội 4 cấp:
- Cấp Trung ương:
Hiện nay, cán bộ trong biên chế của cơ quan Trung ương Hội là 317
người, trong ñó cán bộ làm phong trào là 188 người và cán bộ tại các ñơn vị
sự nghiệp là 129 người; nữ chiếm 90%, nam chiếm 10%.
Cán bộ Trung ương Hội ña số ở ñộ tuổi từ 40 trở xuống (chiếm 67,5%)
và ñược ñào tạo cơ bản (94,7% có trình ñộ ñại học trở lên về chuyên môn;
54,2% có trình ñộ lí luận chính trị trung cấp trở lên và 67,2% ñã học nghiệp
vụ công tác phụ nữ); số cán bộ chưa qua ñào tạo hoặc có trình ñộ trung cấp
chuyên môn tập trung ở bộ phận lễ tân, lái xe.
Tuy nhiên, về cơ cấu ñộ tuổi, ở cơ quan Trung ương Hội, số lượng cán
bộ ở ñộ tuổi 41 ñến 50 không nhiều (khoảng 18%), tỉ lệ cán bộ là người dân
tộc thiểu số chỉ chiếm 2,5%, không có cán bộ có tôn giáo, vẫn còn trên 30%
chưa ñược học nghiệp vụ công tác phụ nữ. ðây là những khó khăn cần ñược
quan tâm khắc phục trong nhiệm kì này.
- Cấp tỉnh/thành:
Bình quân biên chế của cấp tỉnh là khoảng 22 người, trong ñó ñơn vị có
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14
số biên chế cao nhất là thành phố Hà Nội (57 biên chế) và thấp nhất là 18 biên
chế (Hậu Giang); có 44 tỉnh, thành phố ñã kiện toàn bộ máy theo hướng Văn
phòng và 5 ban; các tỉnh còn lại chưa kiện toàn ñược, song ñã phân công cán
bộ phụ trách.
Trong tổng số cán bộ Hội LHPN cấp tỉnh, có 91,63% là cán bộ nữ,
12,87% cán bộ là người dân tộc thiểu số; 2,56% cán bộ là người theo các tôn
giáo. Về cơ cấu ñộ tuổi cán bộ: gần 40% cán bộ Hội cấp tỉnh ở ñộ tuổi 31-40;
khoảng 30% ở ñộ tuổi 41 ñến 50.
Về trình ñộ chuyên môn: tỉ lệ cán bộ có trình ñộ từ ñại học trở lên
chiếm 85,74%, trong ñó 100% Chủ tịch, 98,57% Phó Chủ tịch có trình ñộ ñại
học trở lên; về trình ñộ lý luận chính trị: có 62,42% có trình ñộ từ trung cấp
trở lên, trong ñó số cán bộ từ phó ban trở lên có trình ñộ cao cấp, cử nhân
chiếm 34,1%; chỉ có 51,14% cán bộ Hội cấp tỉnh ñược học bồi dưỡng nghiệp
vụ công tác Hội (chương trình 1 tháng trở lên)
- Cấp huyện:
Bình quân biên chế của cấp huyện từ 4-5 người (cao nhất là 7 biên chế,
thấp nhất là 3 biên chế), trong ñó ñộ tuổi từ 31 ñến 40 chiếm tỉ lệ cao nhất
(42,5%), cán bộ Hội là dân tộc thiểu số chiếm 17,6%.
ðội ngũ cán bộ huyện cơ bản có trình ñộ ñại học trở lên về chuyên môn
(chiếm 88,6%); ñồng thời cũng có 66,7% cán bộ có trình ñộ trung cấp lí luận
chính trị trở lên. Tuy nhiên, tỉ lệ cán bộ cấp huyện ñược bồi dưỡng nghiệp vụ
công tác Hội mới chỉ ñạt 41,3%.
- Cấp cơ sở:
Tổng số ủy viên Ban Chấp hành cấp cơ sở ñầu nhiệm kì 2011-2016 là
trên 115.000 người, trong ñó Chủ tịch là trên 11.000 và Phó Chủ tịch trên
11.000 người.
+ Về ủy viên Ban Chấp hành: ñược trẻ hóa, 92,6% dưới 50 tuổi, chỉ có
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 15
7,4% trên 50 tuổi, trong ñó tỉ lệ ủy viên Ban Chấp hành dưới 30 tuổi chiếm
22,9%. ðây là một ưu thế ñể tạo ñiều kiện thu hút, tập hợp ñối tượng nữ phụ
nữ trong nhiệm kì này. Tỉ lệ có trình ñộ học vấn phổ thông trung học ñạt
45,8%; nhiều chị ñã qua ñào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, lí luận chính trị và
nghiệp vụ công tác Hội.
+ Về Chủ tịch Hội LHPN cơ sở: mặc dù Chủ tịch Hội cơ sở ñược trẻ
hóa và ña số có trình ñộ phổ thông trung học, song tỉ lệ Chủ tịch Hội ñạt tiêu
chuẩn chức danh (có trình ñộ trung cấp chuyên môn, lí luận chính trị, bồi
dưỡng nghiệp vụ công tác Hội 3 tháng trở lên) còn thấp. Mới có trên 60%
Chủ tịch Hội ñạt chuẩn về trình ñộ chuyên môn và lí luận chính trị và 36% ñạt
chuẩn về nghiệp vụ công tác Hội.
+ Về Phó Chủ tịch Hội LHPN cơ sở: Tỉ lệ Phó Chủ tịch Hội cơ sở có
ñộ tuổi từ 40 trở xuống chiếm hơn 75% và 99% có trình ñộ từ trung học cơ sở
trở lên, trong ñó 79% có trình ñộ trung học phổ thông. ðây là nguồn quy
hoạch rất quan trọng cho vị trí Chủ tịch Hội cơ sở nhiệm kì 2016-2021.
Tính ñến nay, cả nước có tổng số khoảng trên 120 nghìn cán bộ Hội các
cấp. ða số cán bộ có trách nhiệm với phong trào và công tác Hội, trình ñộ cơ
bản ñáp ứng yêu cầu công việc. Tuy nhiên, năng lực nghiên cứu các chủ
trương, chính sách của ðảng, Nhà nước ñể vận dụng vào thực tiễn hoạt ñộng
công tác Hội của cán bộ Hội còn hạn chế; chưa tích cực, tự giác trong công
tác nghiên cứu dẫn ñến công tác tham mưu, ñề xuất chưa trúng, ñúng, kịp
thời; khả năng chỉ ñạo, hướng dẫn còn yếu. Cán bộ Hội cấp trên về cơ sở chủ
yếu mới làm nhiệm vụ phổ biến, nắm bắt thông tin, triển khai mà thiếu tính
hướng dẫn, giúp ñỡ giải quyết những vấn ñề của ñịa phương; thiếu sự phát
hiện vấn ñề cũng như ñề xuất chính sách ở tầm vĩ mô. TW Hội hiện chưa xây
dựng ñược ñội ngũ chuyên gia theo từng lĩnh vực… Cán bộ cấp cơ sở còn
chưa nhận thức ñược vị trí, nhiệm vụ của một công chức nên làm việc thiếu
chuyên nghiệp, nặng về sự vụ, thiếu kiến thức, kỹ năng trong tổ chức hoạt
ñộng Hội và phong trào.