Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp trên địa bàn huyện nam sách tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (794.77 KB, 123 trang )

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI











VƯƠNG VĂN GIANG


GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ðỘNG
CỦA HỢP TÁC XÃ DỊCH VỤ NÔNG NGHIỆP
TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN NAM SÁCH TỈNH HẢI DƯƠNG




CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ:

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. NGUYỄN VĂN SONG







HÀ NỘI, NĂM 2013

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
i

LỜI CAM ðOAN

- Tôi cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nghiên cứu trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược công bố
trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
- Tôi xin cam ñoan rằng mọi sự cộng tác, giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn
này ñã ñược cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñã ñược chỉ rõ nguồn
gốc.

Tác giả luận văn



Vương Văn Giang

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
ii

LỜI CẢM ƠN


Qua quá trình học tập tại trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, ngoài sự nỗ
lực của bản thân,bản thân tôi luôn luôn nhận ñược sự giúp ñỡ tận tình của các thầy
cô giáo, gia ñình và bạn bè.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong trường ñại
học Nông nghiệp Hà Nội, ñặc biệt là các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế &
PTNT nói chung và bộ môn Kinh tế Tài nguyên Môi trường nói riêng ñã tận
tình chỉ dạy, truyền ñạt những kiến thức, những kinh nghiệm quý báu giúp cho
tôi trang bị hành trang cho công việc của mình sau này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thầy giáo GS.TS Nguyễn Văn Song
ñã tận tình hướng dẫn, giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu ñề tài
tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các
cơ quan có liên quan tại huyện Nam Sách và ban quản trị các HTX Nông nghiệp,
các xã viên, nông dân tại 9 HTX thực hiện ñiều tra trên ñịa bàn huyện ñã nhiệt tình
giúp ñỡ tôi trong thời gian thực hiện ñề tài này.
Cuối cùng tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn tới gia ñình và bạn bè tôi, những
người luôn quan tâm, ñộng viên, giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực
hiện ñề tài tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2013

Tác giả


Vương Văn Giang


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
iii


MỤC LỤC


Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt vi
Danh mục bảng biểu vii
PHẦN 1ðẶT VẤN ðỀ 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 ðối tượng & phạm vi nghiên cứu 2
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu 2
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 4
2.1 Cơ sở lý luận 4
2.1.1 Cơ sở lý luận về HTX DVNN 4
2.1.2 Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt ñộng của HTX DVNN 7
2.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng ñến hiệu quả hoạt ñộng của các HTX
DVNN 12
2.1.4 Sự cần thiết và một số nội dung nâng cao hiệu quả hoạt ñộng của
HTX DVNN 13
2.2 Cơ sở thực tiễn 15
2.2.1 Kinh nghiệm quốc tế 15
2.2.2 Bài học kinh nghiệm về hoạt ñộng của hợp tác xã nông nghiệp ở
Việt Nam từ các nước 25

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

iv

2.3 Kết quả rút ra từ cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn 27
PHẦN 3 ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CÚU 28
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 28
3.1.1 ðiều kiện tự nhiên 28
3.1.2 ðiều kiện kinh tế - xã hội 30
3.1.3 Tình hình phát triển kinh tế 35
3.2 Phương pháp nghiên cứu 43
3.2.1 Khung phân tích 43
3.2.2. Chọn ñiểm nghiên cứu 40
3.2.3 Phương pháp thu thập số liệu 40
3.2.4 Phương pháp phân tích số liệu 42
3.2.5 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 42
PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 44
4.1 Tình hình xây dựng và phát triển các HTX DVNN huyện Nam Sách 44
4.1.1 Tình hình tài sản của HTX 44
4.1.2 Nguồn nhân lực HTX 46
4.1.3 Hoạt ñộng kinh doanh dịch vụ của các HTX 47
4.1.4 ðánh giá thuận lợi, khó khăn của các HTX DVNN ở huyện
Nam Sách 51
4.2 Kết quả hoạt ñộng dịch vụ của các HTX 51
4.2.1 ðánh giá chung 51
4.2.2 ðánh giá chung kết quả, hiệu quả kinh tế của các HTX qua
các năm 54
4.3 Kết quả và hiệu quả hoạt ñộng kinh doanh dịch vụ ở các HTX
ñiều tra. 56
4.3.1 Tổng hợp kết quả tại các Hợp tác xã ñiều tra 56
4.3.2 Tổng hợp ý kiến ñánh giá của cán bộ quản lý HTX về khả năng
hoạt ñộng và chất lượng dịch vụ của HTX 64


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
v

4.3.3 Tổng hợp ý kiến thăm dò xã viên, nông dân về nhu cầu và chất
lượng dịch vụ của HTX 71
4.3.4 Phân tích ñánh giá hiệu quả hoạt ñộng của HTX 79
4.4 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng ñến hiệu quả hoạt ñộng của HTX 86
4.5 Một số nhận xét rút ra từ quá trình nghiên cứu 87
4.6 ðịnh hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt ñộng cho các HTX dịch vụ nông nghiệp trên ñịa bàn huyện
Nam Sách, tỉnh Hải Dương trong thời gian tới 89
4.6.1 Cơ sở của giải pháp phát triển HTX DVNN trên ñịa bàn huyện
Nam Sách trong thời gian tới 89
4.6.2 Giải pháp quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt ñộng sản xuất
kinh doanh dịch vụ cho các HTX dịch vụ nông nghiệp trên ñịa
bàn huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương trong giai ñoạn hiện nay 92
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 102
5.1 Kết luận 102
5.2 Kiến nghị 104
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 106
PHỤ LỤC 108

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BQ: Bình quân;
CBQL: Cán bộ quản lý;

CHLB: Cộng hoà liên bang;
CNH-HðH: Công nghiệp hoá hiện ñại hoá;
CNXH Chủ nghĩa xã hội;
CP: Chi phí;
DVNN: Dịch vụ nông nghiệp;
DV: Dịch vụ;
ðVT: ðơn vị tính;
DT: Doanh thu;
HQ: Hiệu quả;
HTX: Hợp tác xã;
LN: Lợi nhuận;
LN: Lợi nhuận;
NN: Nông nghiệp;
TS: Tài sản;
TSCð: Tài sản cố ñịnh;
TSLð: Tài sản lưu ñộng;
TTSP: Tiêu thụ sản phẩm;
VTNN: Vật tư nông nghiệp;
UBND: Uỷ ban nhân dân;
XHCN Xã hội chủ nghĩa;
XV: Xã viên.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU


STT Tên bảng Trang


3.1 Tình hình dân số và lao ñộng 34
3.2 Tình hình sử dụng ñất ñai của huyện Nam Sách năm 2012 35
3.3 Cơ cấu kinh tế huyện Nam Sách qua 2 năm 2011 và 2012 36
4.1 Bảng tổng hợp TSCð, TSLð, công nợ của các HTX DVNN trên ñịa bàn
huyện Nam Sách năm 2012 45
4.2 Trình ñộ của cán bộ chủ chốt HTX DVNN 46
4.3 ðặc ñiểm hoạt ñộng của các HTX DVNN năm 2012 50
4.4 Số lượng, kết quả hoạt ñộng các dịch vụ của HTX ở huyện Nam Sách 53
4.5 Các chỉ tiêu Kết quả - Hiệu quả kinh tế của các HTX DVNN ñịa bàn huyện
Nam Sách 55
4.6 Kết quả sản xuất kinh doanh từng HTX 57
4.7 Kết quả sản xuất kinh doanh từng dịch vụ 57
4.8 Tình hình Tài sản của các HTX ñiều tra trên ñịa bàn huyện Nam Sách 63
4.9 Tổng hợp ý kiến của cán bộ quản lý HTX ñánh giá mức ñộ quan trọng của
các dịch vụ 65
4.10 Tổng hợp ý kiến của cán bộ quản lý HTX ñánh giá mức ñộ quan trọng của
các dịch vụ trong thời gian tới 68
4.11 Chất lượng hoạt ñộng các dịch vụ của HTX do cán bộ quản lý HTX ñánh giá 70
4.12 Tổng hợp ý kiến ñánh giá sự cần thiết về các dịch vụ của HTX từ xã viên,
nông dân 72
4.13 Tổng hợp ý kiến ñánh giá chất lượng các dịch vụ của HTX từ xã viên, nông dân 77
4.14 Chỉ tiêu hiệu quả doanh thu/chi phí, sức sản xuất của TSCð, tốc ñộ quay
vòng vốn lưu ñộng trong hoạt ñộng Kinh doanh dịch vụ của các HTX khảo sát 80
4.15 Chỉ tiêu Tỷ số sinh lời trên tài sản, TSCð, TSLð của HTX khảo sát 83

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
1

PHẦN 1. ðẶT VẤN ðỀ


1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Hiện nay ở nước ta hầu hết các HTX ñã ñược chuyển ñổi, ñổi mới cơ chế
quản lý theo Luật nhưng thực tế vẫn còn có những quan niệm, mặc cảm về mô hình
HTX cuối thời kỳ bao cấp. Hệ thống các Thông tư, Nghị ñịnh, Luật HTX 2003 và
các chính sách phát triển HTX ñã từng bước ñi vào cuộc sống, những HTX ñiển
hình tiên tiến hiện nay là minh chứng quan trọng về mô hình HTX kiểu mới phù
hợp trong nền kinh tế thị trường ñịnh hướng Xã hội chủ nghĩa (Liên minh HTX Việt
Nam, 2007 {9}).
Thực trạng các HTX DVNN trên ñịa bàn huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương
ñã ñược chuyển ñổi cơ bản về tổ chức bộ máy, quy mô và phương thức hoạt ñộng
theo Luật hợp tác xã năm 2003, ñáp ứng ñược phần lớn các dịch vụ cơ bản trong
sản xuất nông nghiệp cho hộ nông dân trên ñịa bàn.
Tuy nhiên qua báo cáo tổng kết ñánh giá kết quả hoạt ñộng của các HTX
năm 2012 của phòng Nông nghiệp & PTNT huyện Nam Sách thì thực tế bên cạnh
một số mô hình HTX kinh doanh có hiệu quả vẫn còn có những mô hình hoạt ñộng
chưa hiệu quả (Phòng Nông nghiệp & PTNT huyện Nam Sách, 2013 {2}).
Trước thực trạng này, tôi tiến hành nghiên cứu ñánh giá về công tác tổ chức
và kết quả hoạt ñộng của các HTX DVNN trên ñịa bàn huyện trong một số năm gần
ñây, từ ñó ñưa ra một số ñịnh hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
ñộng cho các HTX DVNN.
Câu hỏi nghiên cứu cần giải quyết là:
- Thực trạng hoạt ñộng của các HTX DVNN trên ñịa bàn huyện Nam Sách là
như thế nào?
- Các lĩnh vực hoạt ñộng chủ yếu của các HTX DVNN là gì?
- Các hoạt ñộng dịch vụ này hiện tại hiệu quả như thế nào?
- Các yếu tố ảnh hưởng ñến hiệu quả hoạt ñộng của các HTX DVNN hiện
nay là gì?
- Giải pháp nào cho việc nâng cao hiệu quả hoạt ñộng của HTX DVNN trên

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

2

ñịa bàn huyện Nam Sách?
Mặt khác trên ñịa bàn huyện cho ñến nay chưa có ñề tài nào ñi sâu nghiên
cứu, phân tích về tình hình hoạt ñộng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt ñộng cho
các HTX DVNN. Từ những vấn ñề nêu trên tác giả tiến hành nghiên cứu ñề tài:
“Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt ñộng của các Hợp tác xã Dịch vụ nông
nghiệp trên ñịa bàn huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, ñánh giá thực trạng tình hình hoạt ñộng của
các HTX DVNN, từ ñó ñề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt ñộng
của các HTX DVNN trên ñịa bàn huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt ñộng của hợp tác xã và
hiệu quả hoạt ñộng của hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp;
- ðánh giá thực trạng tổ chức, hiệu quả hoạt ñộng của các HTX DVNN; phân
tích các yếu tố ảnh hưởng ñến hiệu quả hoạt ñộng của HTX DVNN ở ñịa bàn
nghiên cứu;
- ðề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt ñộng của
các HTX DVNN tại huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương, góp phần thúc ñẩy phát
triển sản xuất nông nghiệp tại ñịa bàn.
1.3. ðối tượng & phạm vi nghiên cứu
1.3.1. ðối tượng nghiên cứu
- Nghiên cứu bộ máy tổ chức quản lý, xã viên và các hộ nông dân trực tiếp
sử dụng dịch vụ của các HTX DVNN trên ñịa bàn huyện Nam Sách, tỉnh Hải
Dương;
- Nghiên cứu vấn ñề kinh tế tổ chức liên quan ñến hoạt ñộng và hiệu quả
hoạt ñộng của các HTX DVNN trên ñịa bàn huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương;
- Nghiên cứu các hoạt ñộng dịch vụ của các HTX: dịch vụ thủy nông, bảo

vệ thực vật, chuyển giao khoa học kỹ thuật, làm ñất, cung ứng giống cây trồng,
vật tư nông nghiệp, tiêu thụ sản phẩm và diệt chuột.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
3

1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: ðề tài tập trung nghiên cứu thực trạng và giải pháp
nâng cao hiệu quả hoạt ñộng của các HTX DVNN trên ñịa bàn huyện Nam Sách,
tỉnh Hải Dương.
- Phạm vị về không gian: huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương.
- Phạm vi về thời gian: Các thông tin về thực trạng và giải pháp nâng cao
hiệu quả hoạt ñộng của HTX DVNN ñược thu thập trong khoảng thời gian từ năm
2010-2012.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
4

PHẦN 2.
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Cơ sở lý luận về HTX DVNN
2.1.1.1. Kinh tế hợp tác
Là phạm trù hẹp hơn, phản ánh một phạm vi hợp tác trong lĩnh vực kinh tế.
Mô hình kinh tế hợp tác lúc ban ñầu xuất hiện một cách sơ khai và tự phát không
chỉ ở nông thôn mà ở cả các thành thị, không chỉ ở trong lĩnh vực sản xuất nông
nghiệp mà còn trong nhiều ngành sản xuất dịch vụ khác. Các thành viên khởi xướng
ra các mô hình kinh tế hợp tác này, thông thường là những chủ thể ñiều khiển kinh
tế tài chính có hạn nên thường bị thiệt thòi, chịu nhiều bất lợi trong sản xuất kinh

doanh trong cạnh tranh. ðể có thể khắc phục các khó khăn duy trì công ăn việc làm
cho mình, những người cùng lĩnh vực sản xuất kinh doanh tại một khu vực ñịa bàn
nhất ñịnh ñã tìm cách liên kết hợp tác với nhau theo từng tổ từng nhóm nhỏ ñó là
tiền thân của các tổ chức HTX sau này.
Có thể nói kinh tế hợp tác là phương thức hoạt ñộng kinh tế, tồn tại khách
quan và có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Do vậy, có thể hiểu Kinh tế
hợp tác là một hình thức quan hệ kinh tế hợp tác tự nguyện, phối hợp, hỗ trợ giúp
ñỡ lẫn nhau giữa các chủ thể kinh tế, kết hợp sức mạnh của từng thành viên với ưu
thế sức mạnh tập thể giải quyết tốt hơn những vấn ñề của sản xuất, kinh doanh và
ñời sống kinh tế, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt ñộng và lợi ích của mỗi thành viên
(Thạch Phú Thành, 2010 {17}).
2.1.1.2. Tổ hợp tác
Tổ chức Ngân hàng thế giới cho rằng cho ñến nay chưa có ñịnh nghĩa chính
xác về hình thức pháp lý của “tổ hợp tác” (THT). Tuy nhiên, ñể thuận tiện cho việc
thống kê và trong nghiên cứu kinh tế, họ ñưa ra cách hiểu về tổ hợp tác như sau:
- Tổ hợp tác trong nông nghiệp là nhóm nông dân, ñược tổ chức theo cách
riêng của họ ñể thực hiện một số hoạt ñộng mà các thành viên tham gia mong
muốn.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
5

- Hoạt ñộng của các tổ hợp tác thường liên quan tới các tác nghiệp trực tiếp
trong sản xuất nông, lâm, thủy sản. Ít, hoặc không tổ chức các hoạt ñộng kinh tế
vượt ra khỏi phạm vi quan hệ giữa các thành viên.
Theo tổ chức Nông Lương quốc tế (FAO) năm 1993, ngoài sản xuất
nông nghiệp, các tổ hợp tác có thể hoạt ñộng trong cả lĩnh vực xã hội, văn hóa
và tôn giáo. FAO ủng hộ sự hình thành, phát triển của các tổ hợp tác của nông
dân và tập trung thúc ñẩy hoạt ñộng của các tổ hợp tác vì mục tiêu kinh tế. Sau
nhiều năm hỗ trợ, thúc ñẩy phát triển các tổ hợp tác theo hướng này, FAO ñã

rút ra một số yếu tố cơ bản làm cho tổ hợp tác phát triển thành công, ñó là:
(Thạch Phú Thành, 2010 {17}).
- Có quy mô nhỏ, hợp lý với sức quản lý của các thành viên tham gia, thường
từ 5 -15 thành viên;
- ðược thành lập trên cơ sở tự nguyện của các thành viên tham gia và ñộc lập
với chính quyền;
- Các thành viên của tổ hợp tác cần có tính ñồng nhất tương ñối, hiểu biết sâu
sắc, dễ dàng ñồng thuận trong việc chia sẻ các lợi ích và trách nhiệm chung. Những
nhân tố này chỉ có ñược ñối với những nông dân có chung hoàn cảnh kinh tế xã hội
hoặc cùng sống trong một cộng ñồng dân cư nông thôn;
- Mục tiêu hoạt ñộng chủ yếu của các tổ hợp tác phải rõ ràng là tạo thu nhập
tốt cho các thành viên trong cùng một loại hoạt ñộng sản xuất;
- Tổ hợp tác có “ngân quỹ”, hoặc “quỹ tiết kiệm”, hoặc “quỹ rủi ro” do các
thành viên ñóng góp.
2.1.1.3. Hợp tác xã
Quá trình phát triển: HTX ñầu tiên xuất hiện ở Anh. Năm 1761, mấy người
thợ dệt vải rủ nhau lập ra một hội "làm vải cho tốt và bán giá trung bình trong làng
xóm". Năm 1864, một hội mới ñược lập ra với 999 ñồng vốn. ðến năm 1923, thì
hội này có 5.673.245 ñồng vốn và tiền buôn bán ñi lại ñược 47.777.000 ñồng, 14
chiếc tàu, và 5.000 mẫu vườn chè. HTX lúc này phát triển lớn mạnh nhất ở Nga, thứ
hai ñến Anh, thứ ba Pháp, thứ tư là ðan Mạch, thứ năm là ðức. Ở Nhật có một hội
khi mới lập chỉ có 1.840 ñồng vốn sau 8 năm ñã có 370.000 ñồng (Nguyễn Anh Sơn,

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
6

2010 {18}).
Tục ngữ nước Việt Nam ta có câu: "Nhúm lại thành giàu, chia nhau thành
khó" và "Một cây làm chẳng nên non, nhiều cây nhóm lại thành hòn núi cao". Lý
luận hoạt ñộng của HTX ñều ở trong những ñiều ấy. Nếu chúng ta ñứng riêng ra, thì

sức nhỏ, mà làm không nên việc. Ví dụ mỗi người mang một cái cột, một tấm tranh
ở riêng mỗi người một nơi, thì lều chẳng ra lều, nhà chẳng ra nhà. Nhóm những cột
ấy, tranh ấy, sức ấy, làm ra một cái nhà rộng rãi bề thế rồi anh em ở chung với nhau,
như vậy chúng ta gọi là hợp tác. Lại với thí dụ 10 người muốn ăn cơm, mỗi người
riêng một nồi, nấu riêng một bếp, nấu rồi ăn riêng; ăn rồi ai nấy dọn dẹp riêng của
người nấy, thế thì mất biết bao nhiêu củi, nước, công phu và thì giờ. Ở ñây HTX là
"góp gạo thổi cơm chung" cho khỏi hao của, tốn công, lại có thêm nhiều phần ñoàn
kết, phát triển cộng ñồng vững mạnh (NXB Chính trị Quốc gia, 2000 {3}).
Nói ñến bản chất kinh tế - xã hội của HTX, Chủ tịch Hồ Chí Minh ñã coi chế
ñộ HTX có nhiều mục tiêu ñồng nhất với mục ñích của chủ nghĩa xã hội, vì ở một
nước tiểu nông, khi toàn bộ nông dân tham gia HTX cũng có nghĩa là ñi theo con
ñường ñúng ñắn ñể ñi ñến ấm no, hạnh phúc. Mục ñích thực chất của chủ nghĩa xã
hội cũng là làm cho toàn bộ xã hội ñược ấm no, hạnh phúc. Chế ñộ HTX văn minh
là thể hiện một mặt, một mức ñộ nào ñó của các ñặc trưng, bản chất của chủ nghĩa
xã hội. Trong vấn ñề này V.I. Lê-nin cũng ñã khẳng ñịnh như vậy: "Hợp tác xã
chính là một chủ nghĩa xã hội thu nhỏ" (Tạp chí cộng sản ñiện tử, 2008 {4}).
2.1.1.4. Hợp tác xã nông nghiệp
HTX nông nghiệp là tổ chức kinh tế do những người nông dân tự nguyện
thành lập nhằm mục ñích trợ giúp các hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp của họ thông
qua việc cung cấp các dịch vụ giá rẻ do lợi thế về quy mô và chuyên môn hóa hoạt
ñộng HTX nông nghiệp ra ñời dựa trên nền tảng kinh tế hộ.
Hợp tác xã nông nghiệp ñược phân loại dựa vào hình thức tổ chức và chức
năng của hợp tác xã. Vì vậy, hợp tác xã nông nghiệp bao gồm hợp tác xã dịch vụ,
hợp tác xã sản xuất và hợp tác xã sản xuất kết hợp với dịch vụ.
2.1.1.5. HTX dịch vụ nông nghiệp.
HTX DVNN là tổ chức kinh tế nông nghiệp ñược tách ra riêng biệt ñể làm

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
7


chức năng dịch vụ nông nghiệp, nó hoạt ñộng theo Luật hợp tác xã, là một loại hình
HTX kiểu mới (Ngọ Viết Thắng, 2010 {20}).
2.1.2. Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt ñộng của HTX DVNN
Các hoạt ñộng ñầu vào - ñầu ra cần phải ñược liên kết dưới hình thức hợp tác
xã nông nghiệp là tốt nhất ñể giúp các hộ nông dân cải thiện ñời sống và phát triển
sản xuất. HTX phải hoạt ñộng theo nguyên tắc tự nguyện, bình ñẳng, dân chủ, tự
chịu trách nhiệm trong hoạt ñộng của mình, có sự tương trợ lẫn nhau;
Nhà nước phải hỗ trợ cho HTX phát triển về mọi mặt như: pháp luật, xây
dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, tuyên truyền, khuyến khích quảng bá cho HTX; Nhà
nước cần thực hiện kiểm soát bằng các chế ñịnh luật ñể hạn chế sự lũng ñoạn của
ban lãnh ñạo, trò trá hình của các doanh nghiệp ñể hưởng sự ưu ñãi;
HTX cần phải xác ñịnh ñúng mục tiêu, mục ñích và phải có lòng nhiệt tình,
tâm huyết giúp nông dân làm giàu, làm cho họ hiểu ñược chỉ có HTX mới là tổ
chức tự họ giúp họ, chính quyền ñịa phương không ñược can thiệp sâu vào hoạt
ñộng, phương hướng sản xuất kinh doanh của HTX;
HTX cần phải lựa chọn ñúng khâu ñể có thể phục vụ tốt hơn cho hộ nông
dân, những khâu ñược lựa chọn phải phù hợp với ñiều kiện của HTX và nhu cầu
của hộ nông dân;
Giáo dục ñào tạo nguồn nhân lực cần phải ñược chú trọng ñể có ñội ngũ cán
bộ quản lý, kỹ thuật ñủ năng lực quản lý ñiều hành, giúp ñỡ nông dân phát triển sản
xuất nâng cao khả năng cạnh tranh với nông dân thế giới, ñể hợp tác xã hoạt ñộng
có hiệu quả (Ngọ Viết Thắng, 2010 {20}).
Tùy theo từng góc ñộ, mục ñích, yêu cầu mà hiệu quả hoạt ñộng của HTX
DVNN ñược chia làm nhiệu bộ phận khác nhau. Xét về mặt nội dung và bản chất,
hiệu quả hoạt ñộng của HTX DVNN ñược thể hiện ở ba nội dung chính ñó là: Hiệu
quả tài chính, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường. Trong ba bộ phận trên thì
hiệu quả tài chính là trọng tâm và quyết ñịnh nhất. Hiệu quả ñầy ñủ nhất ñạt
ñược khi có sự kết hợp hài hoà giữa hiệu quả tài chính với hiệu quả xã hội và
hiệu quả môi trường.


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
8

2.1.2.1 Hiệu quả tài chính.
a, Khái niệm:
Hiệu quả tài chính ñược thể hiện ở mức ñộ ñặc trưng quan hệ so sánh giữa
lượng kết quả ñạt ñược và lượng chi phí bỏ ra. Một phương án hay, một giải pháp kỹ
thuật quản lý có hiệu quả tài chính cao là phương án ñạt ñược tương quan tương ñối
giữa kết quả ñem lại và chi phí ñầu tư. Khi xác ñịnh ñược hiệu quả tài chính ta phải
xem xét ñầy ñủ mối quan hệ kết hợp chặt chẽ giữa các ñại lượng tương ñối và ñại lư-
ợng tuyệt ñối. Hiệu quả tài chính ở ñây ñược biểu hiện bằng tổng giá trị sản phẩm,
tổng thu nhập lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận, mối quan hệ ñầu vào ñầu ra.
b, Hệ thống chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả tài chính
ðể ñánh giá ñược hiệu quả tài chính cần dựa vào hệ thống chỉ tiêu, hệ thống
chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả tài chính phải xuất phát từ bản chất của hiệu quả và phải
ñáp ứng ñược các yêu cầu sau:
- ðảm bảo tính thống nhất về nội dung với hệ thống chỉ tiêu của nền kinh tế
quốc dân nói chung và ngành nông nghiệp nói riêng.
- ðảm bảo tính toàn diện và tính hệ thống, tính toàn diện thể hiện ở chỗ phải
có ñầy ñủ các chỉ tiêu tổng quát, chỉ tiêu bộ phận, chỉ tiêu chủ yếu, chỉ tiêu bổ
sung… tính hệ thống thể hiện ở chỗ nó phải là một bộ phận thống nhất của hệ thống
chỉ tiêu cùng loại trong hệ thống chỉ tiêu của nền kinh tế quốc dân.
- Phương pháp tính phải nhất quán ñảm bảo có thể so sánh ñược hiệu quả tài
chính ở các vùng khác nhau, các ñơn vị khác nhau và có khả năng so sánh quốc tế
trong công tác ñối ngoại.
- Hệ thống chỉ tiêu phải có tác dụng kích thích sự phát triển của sản
xuất.
- Phải ñảm bảo tính khoa học.
Hệ thống chỉ tiêu hiệu quả tài chính bắt nguồn từ bản chất hiệu quả tài chính.
ðó là mối quan hệ giữa các yếu tố ñầu vào và ñầu ra, có thể biểu thị chỉ tiêu hiệu

quả bằng sự mô phỏng tổng quát theo các công thức cơ bản sau:
Công thức 1:
Hiệu quả tuyệt ñối: H = TR - TC

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
9

Trong ñó: H: Hiệu quả
TR: Tổng doanh thu
TC: Tổng chi phí
Khi so sánh việc dùng số tuyệt ñối là cần thiết tuy nhiên ñể xác ñịnh ñược
ñiểm hiệu quả nhất là bao nhiêu, hay ở ñiểm nào là rất khó khăn. Chỉ tiêu này cho
chúng ta biết ñược quy mô sản xuất lớn hay nhỏ nhưng lại không phản ánh ñược
hiệu quả của một ñồng vốn ñầu tư. Từ công thức này ta có thể ñánh giá về tổng giá
trị gia tăng (VA) tổng thu nhập hỗn hợp (MI) hay lãi ròng thu ñược. ðể có sự so
sánh một cách xác ñáng hơn người ta thường dùng kết hợp với chỉ tiêu tương ñối.
Công thức 2: chỉ tiêu này cho ta biết mức ñộ hiệu quả của ñầu tư và ñược
dùng khá phổ biến trong so sánh và ñánh giá hiệu quả tài chính.
TR
Hiệu quả tương ñối: H =
TC
Công thức này phản ánh rõ hiệu quả sử dụng các nguồn lực cho quá trình sản
xuất kinh doanh dịch vụ.
Trong thực tiễn, khi ñánh giá hiệu quả tài chính người ta thường dùng kết
hợp cả 2 chỉ tiêu tương ñối và tuyệt ñối, hai chỉ tiêu này bổ sung cho nhau cho ta
ñánh giá hiệu quả tài chính một cách khoa học, ñầy ñủ và chính xác hơn.
Ngoài ra khi so sánh hiệu quả tài chính việc ñầu tư người ta thường tính hiệu
quả dựa trên tỷ lệ của chênh lệch kết quả thu ñược và chênh lệch chi phí ñầu tư bỏ
ra. Khi ñó chỉ tiêu thường dùng như sau:
∆TR

H =
∆TC
Trong ñó: H: Hiệu quả
∆TR: Chênh lệch kết quả thu ñược
∆TC: Chênh lệch chi phí ñầu tư bỏ ra
Công thức này thể hiện rõ hơn mức ñộ hiệu quả của việc ñầu tư tăng thêm, hay
tăng thêm chi phí. Chỉ tiêu này thường ñược sử dụng ñể xác ñịnh hiệu quả tài chính

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
10

của ñầu tư theo chiều sâu hoặc hiệu quả tài chính của việc hoạt ñộng dịch vụ ứng
dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật.
H = ∆TR - ∆TC
Từ công thức chung ở trên, ta có thể tính ñược các chỉ tiêu sau:
- Tỷ suất sinh lời trong chu kỳ hoạt ñộng kinh doanh dịch vụ = (Lợi
nhuận/chi phí)*100; Chỉ tiêu này cho chúng ta biết có bao nhiêu ñồng lợi nhuận
ñược tạo ra trong một ñồng chi phí ñầu tư.
- Tỷ suất lợi nhuận trong doanh thu của một chu kỳ hoạt ñộng kinh doanh
dịch vụ = (Lợi nhuận/doanh thu)*100; Chỉ tiêu này phản ánh có bao nhiêu ñồng lợi
nhuận ñược tạo ra trong một ñồng doanh thu.
- Tỷ số doanh thu/chi phí trong một chu kỳ hoạt ñộng kinh doanh dịch vụ =
Doanh thu/Chi phí; cho biết hoạt ñộng sản xuất, kinh doanh dịch vụ lãi (> 1) hay lỗ
(< 1).
- Sức sản xuất của tài sản trong chu kỳ hoạt ñộng kinh doanh dịch vụ =
(Doanh thu/Tổng tài sản); ðây là chỉ tiêu cho chúng ta thấy ñược một ñồng tài sản
tạo ra bao nhiêu ñồng doanh thu.
- Mức sinh lời của tổng tài sản trong một chu kỳ hoạt ñộng kinh doanh dịch
vụ = (Lợi nhuận/Tổng tài sản);
- Sức sản xuất của tài sản cố ñịnh trong một chu kỳ hoạt ñộng kinh doanh

dịch vụ = (Doanh thu/Tài sản cố ñịnh);
- Sinh lời của tài sản cố ñịnh trong mỗi chu kỳ hoạt ñộng kinh doanh dịch vụ
= (Lợi nhuận/Tài sản cố ñịnh)
- Số vòng quay của tài sản lưu ñộng trong cả một chu kỳ hoạt ñộng kinh
doanh dịch vụ = (Doanh thu/Tài sản lưu ñộng).
ðối với HTX dịch vụ nông nghiệp thì chu kỳ hoạt ñộng kinh doanh dịch vụ
thường là 6 tháng và 1 năm. Tuy nhiên ñể thuận tiện, phù hợp với dung lượng
nghiên cứu và công tác ñiều tra thu thập thông tin tại các HTX dịch vụ nông nghiệp
tác giả xin thống nhất lấy thời gian chu kỳ hoạt ñộng kinh doanh dịch vụ của HTX
là một năm ñể cập nhật số liệu, tính toán và phân tích trong phần kết quả nghiên cứu
và thảo luận của ñề tài.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
11

2.1.2.2 Hiệu quả xã hội
a, Khái niệm:
Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh về mặt xã hội như tạo công ăn,
việc làm, tạo thu nhập và ñảm bảo công bằng xã hội trong cộng ñồng, cải thiện ñời
sống ở nông thôn, xoá ñói, giảm nghèo…
b, Hệ thống chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả xã hội
ðây là chỉ tiêu tổng hợp vừa ñịnh lượng lại vừa ñịnh tính:
 Các chỉ tiêu ñịnh lượng:
+ Mức ñóng góp vào ngân sách từ hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của HTX
DVNN bao gồm thuế giá trị gia tăng, thuế lợi tức, thuế xuất nhập khẩu, thuế sử
dụng ñất
+ Số lượng lao ñộng có việc làm từ hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của HTX
DVNN kể cả lao ñộng trong HTX và lao ñộng thuê ngoài.
 Các chỉ tiêu ñịnh tính:
+ Nâng cao trình ñộ kỹ thuật của sản xuất, trình ñộ chuyên môn của người

lao ñộng, trình ñộ quản lý của cán bộ HTX.
+ Những ảnh hưởng ñến kết cấu hạ tầng kinh tế, hoạt ñộng sản xuất kinh
doanh của HTX DVNN kéo theo sự gia tăng của năng lực sản xuất của kết cấu hạ
tầng như giao thông, ñiện, công nghiệp chế biến, dịch vụ
2.1.2.3 Hiệu quả môi trường
+ Những yếu tố ñầu vào, ñầu ra của HTX DVNN ảnh hưởng ñến môi trường
sinh thái tự nhiên. Những ảnh hưởng này có tác ñộng tích cực và tác ñộng tiêu cực.
Nếu có tác ñộng tiêu cực thì phải có các chi phí cho các giải pháp khắc phục hậu quả.
Nếu chi phí này lớn hơn lợi ích mà xã hội nhận ñược thì việc sản xuất kinh doanh của
HTX DVNN là không chấp nhận ñược.
+ ðánh giá sự tác ñộng của phương án sản xuất ñến tài nguyên và môi trường sinh
thái, xem xét việc sử dụng tài nguyên và các ngoại ứng của hoạt ñộng sản xuất trong
mối quan hệ vừa ñảm bảo nhu cầu trước mắt mà không làm ảnh hưởng ñến khả
năng ñảm bảo nhu cầu của thế hệ tương lai.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
12

2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng ñến hiệu quả hoạt ñộng của các HTX DVNN
2.1.3.1. Yếu tố chính sách
a. Chính sách Nhà nước ñã phát huy những tác ñộng tích cực ñến hoạt ñộng
của các HTX.
Ngày 26 tháng 11 năm 2003, Luật HTX sửa ñổi ñã ñược Quốc hội khoá XI
thông qua tại kỳ họp thứ 4 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2004.
Luật ñã có nhiều thay ñổi tích cực so với Luật của năm 1996, tạo ra nhiều thuận lợi
và thông thoáng hơn cho các HTX hoạt ñộng. Theo Luật, HTX có ñược khung khổ
pháp lý hoàn chỉnh phù hợp hơn với cơ chế thị trường và các chuẩn mực quốc tế.
Phạm vi hoạt ñộng của các HTX ñã ñược mở rộng, không chỉ giới hạn trong
ngành nông nghiệp mà ñã lan rộng sang các ngành và các lĩnh vực kinh tế khác
trong nền kinh tế

Nếu chỉ xét riêng lĩnh vực nông nghiệp, khu vực có nhiều HTX nhất ñang
hoạt ñộng, thì hầu hết các HTX ñã ñảm nhiệm nhiều dịch vụ nông nghiệp phục vụ
các hộ xã viên và cạnh tranh với các cơ sở dịch vụ khác trên cùng ñịa bàn. Bên cạnh
ñó, các HTX ñã không chỉ giới hạn phạm vi hoạt ñộng của mình trong nội bộ ngành
mà ñã mở rộng sang cung cấp dịch vụ tổng hợp cho các xã viên của mình và cho thị
trường (Liên minh HTX Việt Nam, 2007 {9}).
b. Một số tồn tại của chính sách ảnh hưởng ñến hiệu quả hoạt ñộng của HTX
Một là, hầu hết các HTX sau chuyển ñổi ñều có quy mô nhỏ, vốn nghèo, cơ sở
vật chất - kỹ thuật còn nhiều yếu kém. Tài sản cố ñịnh chủ yếu là các công trình thuỷ
lợi nhưng ñã xuống cấp rất nhiều, vốn lưu ñộng thấp và tồn tại chủ yếu trên sổ sách
giấy tờ, còn thực tế là tồn tại ở các khoản nợ. Với thực trạng ñó, các HTX rất khó
khăn trong hoạt ñộng sản xuất - kinh doanh và hỗ trợ các hộ xã viên dẫn ñến hiệu quả
hoạt ñộng kém;
Hai là, các HTX thiếu cán bộ có năng lực quản lý và ñiều hành các hoạt ñộng
dịch vụ. Trong nền kinh tế thị trường, nguồn nhân lực cấp cao, nhất là những nhà quản
lý, ñiều hành giỏi không mong muốn làm việc cho các HTX bởi vì chế ñộ ñãi ngộ
trong các HTX thấp. Các cán bộ quản lý cũ chưa ñược ñào tạo lại cho phù hợp với yêu
cầu phát triển mới của HTX, ñã lúng túng trong ñiều hành, quản lý và phát triển HTX

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
13

kiểu mới. Bên cạnh ñó, các trường ñào tạo cán bộ cho các HTX bị giới hạn về phạm
vi, thiếu kinh phí hoạt ñộng và ñội ngũ giảng viên còn chưa ñáp ứng ñược trong
ñiều kiện mới. Mặt khác, trong bố trí, sắp xếp cán bộ HTX còn mang tính áp ñặt từ
chính quyền ñịa phương;
Ba là, nhiều HTX nông nghiệp chỉ tồn tại trên danh nghĩa, hình thức là chủ
yếu. Phần lớn các HTX nông nghiệp khi chuyển ñổi từ mô hình kiểu cũ sang mô
hình kiểu mới chủ yếu chỉ dừng lại ở hình thức, còn nội dung thì chưa thay ñổi ñược
nhiều. Một số khác ñược thành lập theo sự chỉ ñạo của cấp uỷ, chính quyền ñịa

phương trong khi chưa có ñầy ñủ các ñiều kiện cần thiết nên chưa phát huy ñược vai
trò của mình ñối với sự phát triển kinh tế ñịa phương;
Bốn là, thu nhập của xã viên trong các HTX còn thấp. Các HTX vẫn còn
ñang trong quá trình chuyển ñổi từ mô hình kiểu cũ sang mô hình kiểu mới, tập
quán sản xuất kinh doanh vẫn còn bị ảnh hưởng nặng nề của cơ chế cũ nên chưa
năng ñộng, tích cực trong tìm kiếm nguồn thu nhập mới, từ ñó hiệu quả hoạt ñộng
của HTX thấp. ðiều ñó ñã hạn chế rất nhiều trong việc nâng cao thu nhập cho HTX
nói chung, cán bộ xã viên nói riêng (Thạch Phú Thành, 2010 {18}).
2.1.3.2. Yếu tố quản lý
Nhìn chung các cán bộ HTX DVNN có trình ñộ văn hoá, chuyên môn khá
thấp, dẫn tới năng lực quản lý HTX còn nhiều yếu kém, bất cập lúng túng trong việc
xây dựng và triển khai phương án sản xuất kinh doanh, chưa ñủ năng lực trình ñộ
chuyên môn cũng như kinh nghiệm cần thiết ñể gánh vác trọng trách phát triển HTX
một cách hiệu quả và khả năng dự ñoán nhu cầu thị trường một cách chính xác. Bên
cạnh những HTX hoạt ñộng tốt, có hiệu quả thì còn nhiều HTX hoạt ñộng mang lại
hiệu quả thấp hoặc không có hiệu quả, yếu kém trong tổ chức nhân sự, tổ chức kinh
doanh, không nắm bắt ñược nhu cầu của thị trường (Thạch Phú Thành, 2010 {17}).
2.1.4. Sự cần thiết và một số nội dung nâng cao hiệu quả hoạt ñộng của HTX
DVNN
2.1.4.1. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả hoạt ñộng của HTX DVNN
Thực trạng chung của các HTX DVNN hiện nay hầu hết là các HTX ñược

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
14

chuyển ñổi từ mô hình HTX nông nghiệp cũ theo Luật HTX năm 2003. HTX nông
nghiệp trước ñây hoạt ñộng theo kế hoạch hóa tập trung, các HTX trông chờ vào sự
bao cấp, trợ cấp của Nhà nước không còn phù hợp với nền kinh tế thị trường hội
nhập ñịnh hướng Xã hội chủ nghĩa. Nền kinh tế thị trường theo ñịnh hướng xã hội
chủ nghĩa ngày càng phát triển mạnh mẽ sôi ñộng và hoàn thiện hơn, ñặc biệt từ

8/11/2006 nước ta chính thức là Thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế
giới WTO, vì vậy mà các thành phần kinh tế tồn tại trong nó ñều cần phải nâng cao
hiệu quả hoạt ñộng ñể thích ứng với xu thế cạnh tranh, tự do thương mại hoá toàn
cầu . Các mối quan hệ trọng yếu tồn tại trong HTX (hoặc các thành phần kinh tế
khác) cần phải giải quyết tốt ñể tồn tại, phát triển.
Tuy ñã chuyển ñổi nhưng còn không ít HTX tồn tại hình thức hoặc lúng túng
trong việc tổ chức hoạt ñộng dịch vụ, bên cạnh ñó ñã có khá nhiều HTX hoạt ñộng
có hiệu quả, và hoạt ñộng ñúng Luật, ñáp ứng ñược yêu cầu sản xuất nông nghiệp
của nông hộ và xã viên. Vấn ñề ñặt ra là phải tìm ra giải pháp ñể cho các mô hình
HTX ñi vào hoạt ñộng hiệu quả, ñúng nguyên tắc, Luật HTX và các hành lang pháp
lý liên quan, tránh tình trạng chuyển ñổi mang tính hình thức (Liên minh HTX Việt
Nam, 2007 {9}).
2.1.4.2. Một số nội dung nâng cao hiệu quả hoạt ñộng của HTX DVNN
- Nâng cao vốn góp các xã viên trong HTX;
- Nâng cao chất lượng, trình ñộ bộ máy quản lý ñiều hành HTX;
- Nâng cao chất lượng và mở rộng các loại hình dịch vụ;
- Cải thiện các mối quan hệ trong và ngoài HTX DVNN;
- Nâng cao chất lượng kế hoạch hoạt ñộng, về nội dung, phương hướng phù
hợp với thực tiễn của các HTX, chủ trương chính sách của ðảng và Pháp luật của
Nhà nước;
- Thường xuyên tìm kiếm thị trường và thông tin thị trường;
- Những chỉ tiêu kinh tế thể hiện hiệu quả hoạt ñộng của HTX DVNN
(Nguyễn Anh Sơn, 2010 {18}).

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
15

2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Kinh nghiệm quốc tế
2.2.1.1. Kinh nghiệm phát triển HTX nông nghiệp của Nhật Bản

Ở Nhật Bản, các HTX nông nghiệp ñược tổ chức theo ba cấp: Liên ñoàn toàn
quốc HTX nông nghiệp; Liên ñoàn HTX nông nghiệp tỉnh; HTX nông nghiệp cơ
sở. Các HTX nông nghiệp cơ sở gồm hai loại: ñơn chức năng và ña chức năng. Từ
năm 1961 trở về trước các HTX ñơn chức năng khá phổ biến. Nhưng từ năm 1961
trở về ñây, do chính phủ Nhật Bản khuyến khích hợp nhất các HTX nông nghiệp
nhỏ thành HTX nông nghiệp lớn, nên mô hình hoạt ñộng chủ yếu của HTX nông
nghiệp Nhật Bản hiện nay là ña chức năng. Các HTX nông nghiệp ña chức năng
chịu trách nhiệm ñối với nông dân trên tất cả các lĩnh vực dịch vụ như cung cấp
nông cụ, tín dụng, mặt hàng, giúp nông dân chế biến, tiêu thụ sản phẩm và bảo hiểm
cho hoạt ñộng của nông dân (Naoto Imagawa, 2000 {21}). Có thể thấy ưu nhược
ñiểm của HTX nông nghiệp Nhật Bản qua phân tích cơ chế quản lý và chức năng
hoạt ñộng của chúng. Các HTX nông nghiệp ña chức năng của Nhật bản thường
ñảm ñương các nhiệm vụ sau:
Cung cấp dịch vụ hướng dẫn nhằm giáo dục, hướng dẫn nông dân trồng trọt,
chăn nuôi có năng suất, hiệu quả cao cũng như giúp họ hoàn thiện kỹ năng quản lý
hoạt ñộng sản xuất. Thông qua các cố vấn của mình, các HTX nông nghiệp ñã giúp
nông dân trong việc lựa chọn chương trình phát triển nông nghiệp theo khu vực; lập
chương trình sản xuất cho nông dân; thống nhất trong nông dân sử dụng nông cụ và
kỹ thuật sản xuất tiên tiến,… Các tổ chức Liên hiệp tỉnh và Trung ương thường
quan tâm ñào tạo bồi dưỡng cố vấn cho HTX nông nghiệp cơ sở (Nhà xuất bản
Nông nghiệp, 2000 {21}).
Mục tiêu của HTX là giúp nông dân tiêu thụ hàng hoá có lợi nhất. Do ñó,
mặc dù các HTX nông nghiệp là ñơn vị hạch toán lấy thu bù chi nhưng các HTX
không ñặt lợi nhuận là mục tiêu hàng ñầu mà chủ yếu là trợ giúp nông dân. Các
hình thức giao dịch giữa HTX với nông dân khá linh hoạt. Nông dân có thể ký gửi
hàng hoá cho hợp tác xã, HTX sẽ thanh toán cho nông dân theo giá bán thực tế với
một mức phí nhỏ; nông dân cũng có thể gửi HTX bán theo giá họ mong muốn và

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
16


HTX lấy hoa hồng; thông thường nông dân ký gửi và thanh toán theo giá cả thống
nhất và hợp lý của hợp tác xã. ðể nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng nông sản
do HTX tiêu thụ, HTX ñã ñề nghị nông dân sản xuất theo kế hoạch với chất lượng
và tiêu chuẩn thống nhất với nhau và ưu tiên bán cho hợp tác xã. Về phần mình,
HTX ấn ñịnh tỷ lệ hoa hồng thấp. Các HTX tiêu thụ nông sản theo quy mô lớn,
không chỉ ở chợ ñịa phương mà thông qua liên ñoàn tiêu thụ trên toàn quốc với các
khách hàng lớn như xí nghiệp, bệnh viện,… HTX ñã mở rộng hệ thống phân phối
hàng hoá khá tốt ở Nhật Bản (Naoto Imagawa, 2000 {21}).
Hợp tác xã cung ứng hàng hoá cho xã viên theo ñơn ñặt hàng và theo giá
thống nhất và hợp lý. Các HTX ñã ñạt ñến trình ñộ cung cấp cho mọi xã viên trên
toàn quốc hàng hoá theo giá cả như nhau, nhờ ñó giúp cho những người ở các vùng
xa xôi có thể có ñược hàng hoá mà không chịu cước phí quá ñắt. Hàng tiêu dùng
không cần ñặt hàng theo kế hoạch trước. Thông thường các HTX nhận ñơn ñặt hàng
của xã viên, tổng hợp và ñặt cho liên ñoàn HTX tỉnh, sau ñó tỉnh ñặt cho liên ñoàn
HTX toàn quốc. ðôi khi liên ñoàn HTX nông nghiệp tỉnh hoặc HTX nông nghiệp
cơ sở ñặt hàng trực tiếp cho doanh nghiệp sản xuất. Nhìn chung các liên ñoàn HTX
nông nghiệp tỉnh và Trung ương không phải là cấp quản lý thuần tuý mà là các tổ
chức kinh tế, các trung tâm phân phối và tiêu thụ hàng hoá.
Hợp tác xã nông nghiệp cung cấp tín dụng cho các xã viên của mình và nhận
tiền gửi của họ với lãi suất thấp. Các khoản vay có phân biệt: cho xã viên khó khăn
vay với lãi suất thấp (có khi chính phủ trợ cấp cho HTX ñể bù vào phần lỗ do lãi
suất cho vay thấp). HTX nông nghiệp cũng ñược phép sử dụng tiền gửi của xã viên
ñể kinh doanh. ở Nhật Bản có tổ chức một trung tâm ngân hàng HTX nông nghiệp
ñể giúp các HTX quản lý số tín dụng cho tốt. Trung tâm này ñược quyền cho các tổ
chức kinh tế công nghiệp vay nhằm phục vụ phát triển nông nghiệp (Naoto
Imagawa, 2000 {21}).
Hợp tác xã nông nghiệp còn sở hữu các phương tiện sản xuất nông nghiệp và
chế biến nông sản ñể tạo ñiều kiện giúp nông dân sử dụng các phương tiện này hiệu
quả nhất, hạn chế sự chi phối của tư nhân. Các loại phương tiện thuộc sở hữu HTX

thường là: Máy cày cỡ lớn, phân xưởng chế biến, máy bơm nước, máy phân loại,

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
17

ñóng gói nông sản. Hợp tác xã trực tiếp quản lý việc sử dụng các tài sản này.
Các HTX còn là diễn ñàn ñể nông dân kiến nghị Chính phủ các chính sách
hợp lý cũng như tương trợ lẫn nhau giữa các HTX và ñịa phương. Ngoài ra, các
HTX nông nghiệp Nhật Bản còn tiến hành các nhiệm vụ giáo dục xã viên về tinh
thần HTX thông qua các tờ báo, phát thanh, hội nghị, ñào tạo, tham quan ở cả ba
cấp HTX nông nghiệp cơ sở, tỉnh và Trung ương (Naoto Imagawa, 2000 {21}).
Như vậy, có thể thấy rằng HTX nông nghiệp Nhật Bản ñã phát triển từ các
ñơn vị ñơn chức năng ñến ngày nay trở thành các ñơn vị ña năng dịch vụ mọi mặt cho
cho nhu cầu của nông dân và tổ chức liên kết qui mô lớn toàn quốc. Một nước công
nghiệp hoá như Nhật Bản, hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp hiệu quả vẫn là hộ
gia ñình, do ñó HTX nông nghiệp, một mặt ñược thành lập ñể hỗ trợ nông dân, giúp
cho họ vừa nâng cao hiệu quả sản xuất, vừa cải thiện cuộc sống ở nông thôn, mặt
khác vẫn tôn trọng mô hình kinh tế nông hộ và chỉ thay thế hộ nông dân và tư thương
ở khâu nào HTX tỏ ra có ưu thế hơn hẳn trong tương quan với mục tiêu hỗ trợ phát
triển kinh tế hộ.
2.2.1.2. Kinh nghiệm từ mô hình HTX NN của CHLB ðức
CHLB ðức nằm ở trung tâm của châu Âu. Về ñịa lý nước ðức là cầu nối
giữa các nước Tây Âu với Trung Âu và ðông Âu. Lãnh thổ CHLB ðức có tổng
diện tích 357.000 km2, bằng khoảng 1,1 lần diện tích Việt Nam. Dân số CHLB ðức
gần tương ñương với Việt Nam, với 83 triệu dân, ñứng thứ hai về dân số ở châu Âu
sau CHLB Nga. Nước ðức ñược coi là một trong những chiếc nôi trưởng thành của
mô hình kinh tế HTX ở châu Âu. Từ những năm 40 của thế kỷ 19, Friedrich
Wilhem và Schlulze-Delitz, ñã có ý tưởng mô hình kinh tế HTX và thành lập, phổ
biến mô hình này. Từ sau chiến tranh thế giới thứ II, cơ cấu kinh tế của CHLB ðức
ñã có những thay ñổi mạnh. Các ngành công nghiệp và dịch vụ ñã thay thế và áp ñảo

kinh tế nông nghiệp và nông thôn. Tuy vậy, cho ñến ngày nay CHLB vẫn còn có một
hệ thống kinh tế HTX vững mạnh, ñặc biệt là ở khu vực nông nghiệp và nông thôn,
HTX ñóng góp một phần ñặc biệt quan trọng vào kinh tế nông nghiệp nói riêng và
kinh tế quốc dân nói chung của CHLB ðức (Liên minh HTX Việt Nam, 2009 {13}).

×