BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
TẠ THỊ KIM CHUNG
MỘT SỐ ðẶC ðIỂM DỊCH TỄ HỌC CỦA BỆNH CRD
Ở GÀ BẢN ðỊA. PHÂN LẬP, GIÁM ðỊNH ðẶC TÍNH
SINH HỌC CỦA MYCOPLASMA VÀ CÁC CHỦNG
VI KHUẨN KẾ PHÁT
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
HÀ NỘI - 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
TẠ THỊ KIM CHUNG
MỘT SỐ ðẶC ðIỂM DỊCH TỄ HỌC CỦA BỆNH CRD
Ở GÀ BẢN ðỊA. PHÂN LẬP, GIÁM ðỊNH ðẶC TÍNH
SINH HỌC CỦA MYCOPLASMA VÀ CÁC CHỦNG
VI KHUẨN KẾ PHÁT
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: Thú y
Mã số: 60.62.50
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN BÁ HIÊN
HÀ NỘI - 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa từng ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng, các thông tin trích dẫn trong luận văn này ñã
ñược chỉ rõ nguồn gốc
Hà Nội, ngày … tháng … năm 2012
Tác giả
Tạ Thị Kim Chung
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
ii
LỜI CẢM ƠN
Mở ñầu của Luận văn cho tôi xin ñược chân thành cảm ơn sự giúp ñỡ
của các thầy, cô giáo Bộ môn Vi sinh vật – Truyền nhiễm, các thầy cô giáo
trong khoa Thú y, các cán bộ quản lý tại Viện Sau ñại học, trường ðại học
Nông nghiệp Hà Nội, cùng toàn thể các thầy giáo, cô giáo ñã giảng dạy tôi
trong thời gian học Cao học tại trường.
ðặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn Thầy giáo - TS. Nguyễn Bá Hiên
ñã tận tình hướng dẫn, ñóng góp nhiều ý kiến quý báu, tạo ñiều kiện thuận
lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn ñồng nghiệp, bạn bè và gia ñình ñã giúp
ñỡ, ñộng viên ñể tôi có thể hoàn thành chương trình học tập và hoàn thành
Luận văn tốt nghiệp.
Hà Nội, ngày 12 tháng 10 năm 2012
Tác giả
Tạ Thị Kim Chung
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
iii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Bảng chữ viết tắt v
Danh mục các bảng vi
Danh mục hình iix
MỞ ðẦU 1
Phần I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. BỆNH CRD (Chronic Respiratory Disease) 3
1.2. MẦM BỆNH MYCOPLASMA GALISEPTICUM 18
1.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU BỆNH DO MYCOPLASMA Ở GIA CẦM 20
Phần II: ðỐI TƯỢNG - NỘI DUNG - NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 24
2.1. ðỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 24
2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 24
2.3. NGUYÊN LIỆU NGHIÊN CỨU 24
2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 28
Phần III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 38
3.1. MỘT SỐ ðẶC ðIỂM DỊCH TỄ CỦA BỆNH DO MYCOPLASMA GÂY RA Ở GÀ
BẢN ðỊA NUÔI TẠI HÀ NỘI VÀ VÙNG PHỤ CẬN 38
3.1.1. Kết quả xác ñịnh tỷ lệ nhiễm Mycoplasma gallisepticum ở gà
bản ñịa bằng phản ứng ngưng kết nhanh trên phiến kính 38
3.1.2. Triệu chứng lâm sàng, bệnh tích ñại thể ñặc trưng của gà nghi mắc CRD 41
3.1.3. Kết quả xác ñịnh tỷ lệ gà nghi mắc bệnh CRD theo lứa tuổi 43
3.1.4. Kết quả xác ñịnh tỷ lệ gà nghi mắc bệnh CRD theo giống 45
3.1.5. Kết quả xác ñịnh tỷ lệ gà nghi mắc bệnh CRD theo hình thức chăn
nuôi 47
3.1.6. Kết quả xác ñịnh tỷ lệ gà nghi mắc bệnh CRD theo tháng 49
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
iv
3.1.7. Kết quả xác ñịnh tỷ lệ gà nghi mắc bệnh CRD trên ñịa bàn ñiều tra. 50
3.2. PHÂN LẬP VÀ GIÁM ðỊNH MỘT SỐ ðẶC TÍNH SINH HỌC CỦA
MYCOPLASMA GÂY BỆNH CRD Ở GÀ BẢN ðỊA 52
3.2.1. Phân lập Mycoplasma từ bệnh phẩm gà nghi mắc CRD 52
3.2.2. Kết quả giám ñịnh Mycoplasma gallisepticum phân lập ñược từ bệnh
phẩm bằng phương pháp sinh vật hóa học 54
3.2.3. Giám ñịnh Mycoplasma gallisepticum bằng phương pháp PCR 56
3.3. PHÂN LẬP VÀ GIÁM ðỊNH MỘT SỐ ðẶC TÍNH SINH HỌC CỦA CÁC
CHỦNG VI KHUẨN KẾ PHÁT TRONG BỆNH CRD Ở GÀ BẢN ðỊA 63
3.3.1. Phân lập vi khuẩn kế phát trong bệnh CRD ở gà bản ñịa 63
3.3.2. Kết quả kiểm tra một số ñặc tính sinh vật hóa học của các chủng vi
khuẩn kế phát với Mycoplasma gallisepticum 64
3.4. KẾT QUẢ KIỂM TRA TÍNH MẪN CẢM VỚI KHÁNG SINH CỦA
MYCOPLASMA GALLISEPTICUM
VÀ NHỮNG CHỦNG VI KHUẨN KẾ PHÁT.
ðỀ XUẤT PHÁC ðỒ ðIỀU TRỊ BỆNH 67
3.4.1. Kết quả kiểm tra sự mẫn cảm với kháng sinh của một số chủng
Mycoplasma gallisepticum phân lập ñược 67
3.4.2. Kết quả kiểm tra sự mẫn cảm với kháng sinh của một số vi khuẩn
kế phát với Mycoplasma gallisepticum và ñề xuất kháng sinh sử dụng
trong phác ñồ ñiều trị bệnh. 69
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO 77
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CRD : Chronic Respiratory Disease
ADN : Acid Deoxyribonucleic
ELISA : Enzyme Linked Immunosorbent Assey
EMB : Eosin Methylene Blue
MA : Mycoplasma Agar
MB : Mycoplasma Broth
MG : Mycoplasma gallisepticum
MS : Mycoplasma synoviae
OIE : Office International des épizooties (tổ chức dịch tễ thế
giới)
kgP : kilôgam thể trọng
PCR : Polymerase Chain Reaction (phản ứng nhân gen)
PPLO : Pleuro – Pneumonia Like Organisms
RNA : Acid Ribonucleic
TE : Tris - EDTA
VSV – TN : vi sinh vật – truyền nhiễm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Kết quả xác ñịnh tỷ lệ nhiễm Mycoplasma gallisepticum ở gà bản
ñịa bằng phản ứng ngưng kết nhanh trên phiến kính 39
Bảng 3.2. Triệu chứng lâm sàng, bệnh tích ñại thể ñặc trưng của gà nghi mắc
bệnh CRD 41
Bảng 3.3. Kết quả xác ñịnh tỷ lệ gà nghi mắc bệnh CRD theo lứa tuổi 44
Bảng 3.4. Kết quả xác ñịnh tỷ lệ gà nghi mắc bệnh CRD theo giống 46
Bảng 3.5. Kết quả xác ñịnh tỷ lệ gà nghi mắc bệnh CRD theo hình thức chăn
nuôi 48
Bảng 3.6. Kết quả xác ñịnh tỷ lệ gà nghi mắc bệnh CRD theo tháng ñiều tra 49
Bảng 3.7. Kết quả xác ñịnh tỷ lệ gà nghi mắc bệnh CRD trên ñịa bàn ñiều tra 50
Bảng 3.8. Kết quả phân lập Mycoplasma từ bệnh phẩm gà nghi mắc CRD 52
Bảng 3.9. Kết quả giám ñịnh Mycoplasma gallisepticum phân lập ñược từ
bệnh phẩm bằng phương pháp sinh vật, hóa học 55
Bảng 3.10. Kết quả giám ñịnh Mycoplasma gallisepticum từ môi trường phân
lập bằng phương pháp PCR 60
Bảng 3.11. Kết quả chẩn ñoán Mycoplasma gallisepticum từ bệnh phẩm bằng
phương pháp PCR 62
Bảng 3.12. Kết quả phân lập một số vi khuẩn kế phát với Mycoplasma
gallisepticum trên bệnh phẩm 63
Bảng 3.13. Kết quả kiểm tra một số ñặc tính sinh vật hóa học của
Streptococcus spp 64
Bảng 3.14. Kết quả kiểm tra một số ñặc tính sinh vật hóa học của Pasteurella
multocida 65
Bảng 3.15. Kết quả kiểm tra một số ñặc tính sinh vật hóa học của Escherichia
coli 66
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
vii
Bảng 3.16. Kết quả kiểm tra sự mẫn cảm với kháng sinh của một số chủng
Mycoplasma gallisepticum ñược phân lập 68
Bảng 3.17. Kết quả kiểm tra sự mẫn cảm với kháng sinh của một số vi khuẩn
kế phát với Mycoplasma gallisepticum 70
Bảng 3.18. Kết quả thử nghiệm kháng sinh trong ñiều trị bệnh CRD ở gà bản
ñịa 73
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Kết quả dương tính của phản ứng ngưng kết nhanh trên phiến kính
với kháng nguyên chuẩn Mycoplasma gallisepticum 40
Hình 3.2. Tích dịch ở khí quản 43
Hình 3.3. Viêm túi khí 43
Hình 3.4. Mycoplasma trên môi trường nước thịt (MB) 53
Hình 3.5. Mycoplasma trên môi trường thạch (MA) 53
Hình 3.6. Khuẩn lạc Mycoplasma dưới kính hiển vi quang học (x40) 54
Hình 3.7. Vi khuẩn Mycoplasma dưới kính hiển vi quang học (x100) 54
Hình 3.8. Kết quả PCR phát hiện Mycoplasma gallisepticum theo qui trình
của OIE., 2008 58
Hình 3.9. Khuẩn lạc của Mycoplasma gallisepticum trên môi trường MA 59
Hình 3.10. Kết quả giám ñịnh Mycoplasma gallisepticum trong môi trường
phân lập bằng phương pháp PCR 60
Hình 3.11. Kết quả phát hiện Mycoplasma gallisepticum từ bệnh phẩm bằng
phương pháp PCR 61
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
1
MỞ ðẦU
Trong chăn nuôi, ngoài vấn ñề con giống, thức ăn thì vấn ñề dịch bệnh
luôn ñược người chủ quan tâm vì ñây là vấn ñề quyết ñịnh sự thành công hay
thất bại. Trong những năm gần ñây trong chăn nuôi gia cầm có nhiều bệnh
truyền nhiễm thường xảy ra gây thiệt hại lớn cho ngành chăn nuôi như Cúm
gia cầm, Gumboro, Newcatle, viêm ñường hô hấp mạn tính (CRD) ðể hạn
chế ñược dịch bệnh cần phải có những nghiên cứu sâu rộng về ñặc ñiểm của
bệnh cũng như cách phòng chống dồng thời phải có sự phối hợp giải quyết
nhiều khâu, từ những người chăn nuôi ñến những người làm công tác thú y…
mở rộng các chương trình phòng chống dịch và phát triển hệ thống theo dõi,
báo cáo về dịch bệnh.
Hiện nay, với nhu cầu về chất lượng thực phẩm ngày càng cao, việc
nuôi các giống gà bản ñịa ngày một phát triển như gà Móng, gà Ri, gà ðông
Tảo, gà Hồ… ñây là những giống gà có sức ñề kháng tốt, thích nghi cao với
ñiều kiện chăn nuôi, cho các sản phẩm thịt và trứng với chất lượng tốt, giá
trị cao trên thị trường. Tại các tỉnh miền Bắc Việt Nam, ñặc biệt là Hà Nội,
Bắc Ninh, Hưng Yên, Hải Dương chăn nuôi gà bản ñịa có xu hướng phát
triển mạnh mẽ, phương thức chăn nuôi có bước chuyển biến từ hình thức
chăn thả tự do sang chăn nuôi tập trung, thâm canh theo hình thức gia trại
và trang trại.
Trước ñây, những bệnh truyền nhiễm thường gặp ở gà công nghiệp
như Gumboro, CRD, Marek, Leucosis,… ít lưu hành ở gà bản ñịa. ðến nay,
do ñiều kiện chăn nuôi phát triển, môi trường ô nhiễm, vấn ñề quản lý dịch
bệnh chưa tốt nên các bệnh truyền nhiễm nêu trên ñã lây lan phổ biến sang gà
bản ñịa và là yếu tố trở ngại cho sự phát triển chăn nuôi các giống gà này.
Trong số các bệnh kể trên thì CRD là một bệnh truyền nhiễm khá nguy
hiểm do ñây là bệnh cơ hội, thường tiến triển ở thể mạn tính làm giảm sức
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
2
sản xuất và lây truyền nhanh trong ñàn. Bệnh gây nên những tổn thất rất lớn
với ngành chăn nuôi gia cầm như: tăng tỷ lệ chết phôi trong quá trình ấp nở,
tăng tỷ lệ chết của gà con, giảm chất lượng và tỷ lệ thịt xẻ của gà thịt, giảm
sản lượng trứng của gà ñẻ, tăng khả năng cảm nhiễm của gà ñối với các mầm
bệnh khác do sức ñề kháng của con bệnh giảm.
Tuy nhiên, cho ñến nay những nghiên cứu về ñặc ñiểm dịch tễ học của
CRD, ñặc ñiểm về mầm bệnh và các vi khuẩn kế phát trên ñàn gà bản ñịa
chưa ñược nghiên cứu.
Vì vậy, ñể bổ sung những hiểu biết về bệnh CRD gây ra trên gà bản
ñịa, làm cơ sở cho việc ñề ra các biện pháp phòng chống bệnh, góp phần
vào việc bảo vệ và phát triển ñàn gà bản ñịa, chúng tôi tiến hành nghiên cứu
ñề tài: “Một số ñặc ñiểm dịch tễ học của bệnh CRD ở gà bản ñịa. Phân
lập, giám ñịnh ñặc tính sinh học của Mycoplasma và các chủng vi khuẩn
kế phát”.
MỤC TIÊU ðỀ TÀI
- Tìm hiểu ñược một số ñặc ñiểm dịch tễ học của bệnh CRD ở gà bản ñịa
tại một số tỉnh miền Bắc Việt Nam.
- Phân lập, giám ñịnh ñược ñặc tính sinh học của Mycoplasma và nhóm vi
khuẩn kế phát ở ñàn gà nuôi tại các ñịa bàn nghiên cứu.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
3
Phần I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. BỆNH CRD
(Chronic Respiratory Disease)
CRD là một bệnh hô hấp mạn tính của nhiều loại gia cầm, nhưng phổ
biến hơn cả là gà và gà tây. Bệnh có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, nhưng chủ
yếu ở gà con dưới 2 tháng tuổi, gà trưởng thành bệnh xảy ra ở thể mạn tính,
tỷ lệ mắc bệnh trong ñàn gà khá cao, có thể từ 30-50%.
1.1.1. Nguyên nhân gây bệnh
ðối với gia cầm có nhiều bệnh do Mycoplasma gây nên. Có bốn loài
gây bệnh ñiển hình: Mycoplasma gallisepticum, Mycoplasma synoviae,
Mycoplasma meleagridis, Mycoplasma iowae. Trong ñó Mycoplasma
gallisepticum là nguyên nhân tiên phát gây bệnh CRD và viêm xoang truyền
nhiễm ở gà, gà tây và một số gia cầm khác.
1.1.2. Loài mắc bệnh và nhân tố ảnh hưởng ñến dịch tễ
Trong thiên nhiên, gà, gà tây là hai vật chủ dễ mắc bệnh. Ngoài ra,
người ta cũng phân lập ñược mầm bệnh từ gà lôi, gà gô, công, trĩ, chim sẻ,
chim cút, gà tây hoang, vịt, ñà ñiểu (Ley và Yoder, 1997) và từ một số ñộng
vật khác như ngỗng, vẹt Amazon mỏ vàng, chim hồng hạc
Bệnh xảy ra chủ yếu ở gà 4 ÷ 8 tuần tuổi, gà lớn hơn bị bệnh, mang
trùng suốt ñời và truyền bệnh cho gà con qua trứng. Do mầm bệnh lây lan
qua ñường hô hấp, qua phôi trứng và sức ñề kháng của gà thường thấp hơn
khi nuôi theo phương thức công nghiệp nên khả năng mắc bệnh ở gà công
nghiệp có tỷ lệ cao hơn khu vực chăn nuôi gia ñình.
Bệnh do Mycoplasma lây từ từ trong ñàn và ở dạng mạn tính. Một số
loài có khả năng lây truyền nhanh trong ñàn qua tiếp xúc thông thường. Gà
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
4
nhiễm Mycoplasma sau 4 tuần ñã có ñáp ứng miễn dịch. Một số trường hợp, cả
ñàn mắc bệnh chỉ sau 1 ÷ 2 tuần khi trong ñàn có con xuất hiện triệu chứng
lâm sàng ñầu tiên, trong khi ñó có những ñàn khác thì lây truyền chậm, những
biểu hiện của bệnh là rất khác nhau. Có trường hợp gà không có triệu chứng
lâm sàng nhưng chúng vẫn mang trùng và ñây là nguồn lây lan bệnh.
Bệnh có thể kết hợp với các mầm bệnh khác làm cho bệnh nặng hơn và
tiến triển nhanh hơn như virus Newcastle, cúm gà, virus viêm thanh khí quản
truyền nhiễm; một số vi khuẩn gây bệnh như Haemophilus paragallinarum,
E.coli.
Gà nuôi theo phương thức công nghiệp thì dễ mắc hơn gà nuôi theo
phương thức tự nhiên vì bệnh liên quan ñến ñường hô hấp nên khi nuôi theo
phương thức công nghiệp thì mật ñộ cao không khí dễ bị ô nhiễm sức ñề
kháng của gà kém hơn khi chăn nuôi chăn nuôi theo phương thức tự nhiên vì
thế gà mắc bệnh cao hơn, tốc ñộ lây lan nhanh và rất nguy hiểm (Nguyễn Bá
Hiên và Nguyễn Thị Hương, 2009).
1.1.3. Lứa tuổi và mùa vụ mắc bệnh
Gà mắc bệnh ở mọi lứa tuổi trong ñó tỷ lệ mắc bệnh tập trung ở: 4- 8
tuần tuổi; gà ñẻ bói; gà ñẻ khi tỷ lệ ñẻ cao nhất. Gà lớn, gà ñẻ tỷ lệ mắc bệnh
cao hơn gà con.
Nước ta khí hậu nóng ẩm về mùa hè và gió lạnh về mùa ñông là ñiều
kiện thuận lợi ñể cho bệnh phát triển, ñặc biệt là những trang trại chăn nuôi
theo hướng công nghiệp có số lượng lớn và mật ñộ cao. Mùa vụ cũng ảnh
hưởng không nhỏ tới sự phát bệnh, bệnh thường xảy ra quanh năm nhưng
tập trung chủ yếu vào các tháng 3, 4, bệnh có chiều hướng giảm dần vào
tháng 6 - 7 (ðào Trọng ðạt và cộng sự, 1978 ; Nguyễn Vĩnh Phước và Nguyễn
Thị Như Nguyệt, 1985).
Bệnh xảy ra quanh năm do mầm bệnh luôn tồn tại trong môi trường và
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
5
trong các con vật mang trùng , ñặc biệt trong các cơ sở ñã ô nhiễm mầm bệnh.
Tuy nhiên ñây là một bệnh có liên quan ñến môi trường nên cứ khi nào thời tiết
thay ñổi ñột ngột, hoặc lúc giao mùa thì bệnh xảy ra mạnh ñặc biệt. Mặt khác,
bệnh liên quan ñến sức ñề kháng của con vật nên bệnh CRD còn ñược coi như
một “thứ chỉ thị” cho sức khỏe của ñàn gà, khi con gà thay lông cũng là thời
ñiểm con vật dễ mắc bệnh do sức ñề kháng của con vật bị suy giảm.
1.1.4. Cách truyền lây và chất chứa mầm bệnh
Trong thiên nhiên, nguồn bệnh chủ yếu là gà bệnh, bệnh lây truyền chủ
yếu qua hai ñường chính:
- ðường truyền ngang: do gia cầm khỏe tiếp xúc trực tiếp hoặc gián
tiếp với mầm bệnh từ con bệnh, vật mang trùng (nước mũi, nước mắt…).
Mầm bệnh xâm nhập chủ yếu vào ñường hô hấp của gia cầm khỏe từ bụi, hơi
nước trong không khí có chứa mầm bệnh hoặc qua dụng cụ chăn nuôi, người
chăn nuôi…
Gà mắc bệnh ở thể ẩn tính, mang trùng ñóng vai trò quan trọng về mặt
dịch tễ học của bệnh, từ nguồn bệnh này mà mầm bệnh ñược thải ra ngoài
môi trường.
- ðường truyền dọc: có ý nghĩa dịch tễ quan trọng ở bệnh do
Mycoplasma gây ra, truyền lây mầm bệnh qua trứng do vòi trứng và tinh dịch
gà trống nhiễm bệnh, dẫn ñến truyền lây bệnh cho thế hệ sau. (Yoder và
Hofstad, 1964).
Trong một số trường hợp, sự lây nhiễm có thể thông qua việc sử dụng
vacxin virus chế từ trứng bị nhiễm Mycoplasma.
Cơ chế sinh bệnh
Sau khi xâm nhập vào cơ thể, Mycoplasma gallisepticum ñến ký sinh
và làm viêm nhẹ niêm mạc ñường hô hấp, niêm mạc mũi và các xoang xung
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
6
quanh, thành túi khí. Khi ñó niêm mạc phù nhẹ, lớp dưới bị thâm nhiễm các
tế bào lympho và tế bào ñơn nhân tạo nên các hạt nhỏ lấm tấm. Nếu sức ñề
kháng của cơ thể tốt, các bệnh này nhẹ có khi không nhìn thấy. Nếu sức ñề
kháng của cơ thể giảm, bệnh tích sẽ nặng lên, lan tràn; bệnh nổ ra rất mạnh,
lây lan toàn ñàn, toàn trại. Trường hợp này thường thấy khi niêm mạc ñường
hô hấp bị tổn thương do các virus viêm phế quản, ñậu và thanh khí quản.
Bệnh càng thể hiện rõ khi niêm mạc ñường hô hấp có một số vi khuẩn E. coli
ký sinh, con vật thường bị kiệt sức rồi chết (Nguyễn Bá Hiên và Nguyễn Thị
Hương, 2009). Thông qua ñường máu mầm bệnh ñi ñến các cơ quan trong cơ
thể, có thể phân lập ñược mầm bệnh trong tủy xương là 26,6%, lách 18,3%,
hồng cầu 11,5%, gan 33,7% nhưng có một thời gian mầm bệnh khu trú ở
phổi, túi khí, buồng trứng, tinh hoàn.
1.1.5. Triệu chứng của bệnh
Triệu chứng lâm sàng của bệnh do Mycoplasma có thể biểu hiện khác
nhau, tuỳ thuộc vào ñộc lực của mầm bệnh và sức ñề kháng của cơ thể. Có
rất nhiều yếu tố ngoại cảnh như nhiệt ñộ, ñộ ẩm, ñộ thông thoáng, vệ sinh
chuồng trại, stress, mật ñộ gà/m
2
, giống gà, tuổi gà hay việc sử dụng kháng
sinh ñể phòng bệnh cũng ảnh hưởng ñến thời gian nung bệnh.
Trong trường hợp ñàn gà bị nhiễm từ trứng bệnh nhưng ñược xử lý
bằng kháng sinh và ñược nuôi trong ñiều kiện tốt thì những biểu hiện lâm
sàng không thể hiện cho ñến khi ñàn bị kết hợp với những mầm bệnh khác
hoặc các yếu tố stress xuất hiện.
Trong tự nhiên, thời kỳ nung bệnh ở các ñàn gà khác nhau từ 3 ñến 38
tuần (Stipkovits và Kempf, 1996).
Bệnh thường xuất hiện sau khi nhiễm mầm bệnh từ 6 ÷ 21 ngày và kéo
dài từ 4 ÷ 8 tuần hoặc hơn.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
7
Sau thời gian nung bệnh những biểu hiện ñầu tiên của bệnh là gà kém
ăn, có âm ran khí quản, lúc ñầu ở một số con, sau ñó lây lan sang nhiều con.
Gà kém ăn, lông xơ xác, sút cân nhanh, thường bị viêm kết mạc mắt, mí mắt
sưng phù, ñầu sưng, mũi tiết ra chất nhày hoặc nhày lẫn lẫn mủ, gà hay vẩy
mỏ hoặc quệt mỏ, viêm niêm mạc ñường hô hấp và các túi khí. Gà thường
hắt hơi, ho khan hay lắc ñầu, thở nhanh và khó, có thể vươn cổ ra ñể thở, mỏ
nửa kín nửa hở, ho cũng như thở ñều có âm ran ướt và tiếng kêu rít, khò khè
thường xuất hiện vào ban ñêm (Ley, 2003).
Một số trường hợp khác gà bị sưng khớp, què, mất ñiều hoà thần kinh,
sưng ñầu, kém ăn, mỏ và chân khô, chân kém bóng láng.
Những dấu hiệu không ñặc trưng phổ biến như: Giảm tốc ñộ sinh
trưởng và năng suất ñẻ trứng, giảm khả năng chuyển hoá thức ăn.
Triệu chứng lâm sàng của những ñàn bị nhiễm bệnh qua trứng khi
chuyển thành bệnh thứ cấp CRD biểu hiện từ lúc 3 ÷ 6 tuần tuổi, còn những
trường hợp khác thì phát triển ở giai ñoạn chuẩn bị sinh sản.
*Ở gà con
Nếu trứng ấp mang mầm bệnh, gà con nở ra từ 1 ÷ 10 ngày tuổi ñã có
biểu hiện lâm sàng.
Nếu bệnh xảy ra trong giai ñoạn 3÷8 tuần tuổi thì ñó là bệnh do sơ nhiễm.
Gà bị bệnh ñầu tiên chảy nước mắt, nước mũi. Nước mũi lúc ñầu loãng
sau ñó ñặc dần, màu trắng sữa bám ñầy khóe mũi làm cho gà phải há miệng
ñể thở. Nước mắt quánh dần, fibrin tích tụ ngày càng nhiều tạo thành những
khối tia bằng hạt ngô, hạt lạc nổi lồi trên tròng mắt. ðôi khi giác mạc bị viêm
loét viêm mủ toàn mắt, lòng mắt ñặc lại, con vật bị mù. Trong khi ñó có hiện
tượng viêm lan từ mũi ra các xoang xung quanh, vách các xoang, ñặc biệt là
xoang dưới mắt viêm sưng. Mặt gà bị biến dạng nên ñầu gà giống như ñầu
chim cú ñặc biệt là ở gà tây. Các xoang lúc ñầu chứa thanh dịch loãng sau ñó
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
8
biến thành fibrin ñặc.
Gà có hiện tượng rất khó thở nên thường xuyên phải há miệng ñể thở.
Gà thường xuyên lắc vẩy mỏ, lúc vẩy mỏ xong thì liền theo ñó là tiếng
“khoẹt” một lúc sau lại lặp lại như thế. Tiếng “khoẹt” rất rõ, nhiều khi về ñêm
và sáng sớm. Có con có triệu chứng ñi lệch khớp.
Gà ăn ít nên tăng trọng giảm rõ rệt, lông xơ xác, ñàn gà có nhiều con bị
còi cọc. Phân gà có màu xanh loãng hơi nhớt hoặc màu xanh trắng.
Ở gà con tỷ lệ chết cao hơn ở gà lớn, có khi chết mà chưa có bệnh tích
ñặc trưng. Bệnh kéo dài 10 ngày tỷ lệ chết khoảng 5 ÷ 12%, có khi 20 ÷ 50%
(Nguyễn Thị Hương, Lê Văn Năm, 1997).
*Ở gà lớn:
Gà lớn mắc bệnh chủ yếu ở thể ẩn tính, triệu chứng lâm sàng không rõ.
Bệnh hay xảy ra chậm và kéo dài nhiều tháng. Dấu hiệu ñặc trưng nhất là thở
khó, thở khò khè, viêm mũi một bên hoặc hai bên. Gà vẫn ăn tốt nhưng tăng
trọng chậm.
Ở gà bệnh còn có hiện tượng viêm khớp, viêm bao hoạt dịch (10 ÷ 15%).
Cá biệt có trường hợp gà có triệu chứng thần kinh. Gà trống mắc bệnh thường
có tiếng kêu khàn
Bệnh xảy ra chậm và kéo dài nhiều tháng, dấu hiệu ñặc trưng nhất ở gà
lớn là khi thở có tiếng ran, thở khò khè, viêm mũi một bên hoặc hai bên. Gà
chảy nước mắt, nước mũi, vảy mỏ, tiêu hoá kém và gầy sút (Ley, 2003).
* Ở gà ñẻ:
Sản lượng trứng giảm (50% – 60%), một số trường hợp không có biểu
hiện lâm sàng nhưng vẫn thấy tăng tỷ lệ chết phôi và gà nở ra chậm lớn, ñôi
khi thấy có triệu chứng thần kinh.
Tỷ lệ chết ở ñàn gà lớn không ñáng kể, nhưng ảnh hưởng tới tăng trọng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
9
và tỷ lệ ñẻ. Tỷ lệ chết ở gà thịt thấp nếu không kết hợp với các bệnh khác,
chết nhiều nhất là 30% nếu có bệnh ghép và bệnh xảy ra vào những tháng
thời tiết lạnh.
Những triệu chứng trên biểu hiện ở cường ñộ khác nhau và kéo dài
hàng tháng, bệnh vào mùa hè thường nhẹ hơn mùa ñông. Tỉ lệ chết ở gà con
từ 10% ÷ 25%. Gà bệnh thường giảm khả năng sản xuất từ 10% ÷ 40%.
Bệnh CRD thường xuất hiện ghép với các bệnh khác như tụ huyết
trùng, Ecoli. Tỷ lệ chết có thể lên ñến 30%, nếu bệnh xảy ra ñộc lập thì tỷ lệ
chết thường thấp hơn (Ley, 2003).
1.1.6. Bệnh tích
* Bệnh tích ñại thể:
Quan sát bệnh tích mổ khám gà bị bệnh CRD thấy xác gà gầy, có dịch
viêm chảy ở mũi, khí quản, phế quản, các túi khí viêm, viêm xoang thường
ñiển hình nhất ở gà tây, túi khí chứa chất bã ñậu là những hạt nhỏ hoặc nang
trắng, thành túi khí phù nề dày lên và trắng ñục.
Biến ñổi bệnh tích ở phổi có thể thấy: viêm màng phổi, trong phổi có
các vùng cứng, ñôi khi hình thành u hạt, mặt phổi phủ fibrin, rải rác một số
vùng bị hoại tử.
Trong trường hợp ñiển hình, có hiện tượng viêm ngoại tâm mạc,
viêm quanh gan, mặt ngoài gan có viêm tơ huyết mủ, viêm màng bụng
(Nguyễn Bá Hiên và Nguyễn Thị Hương, 2009).
Những trường hợp bệnh ghép, trên màng bao tim, gan, lách ñều phủ
lớp màng giả trắng ñục, phù nề các khớp, xuất tiết dịch viêm ở khớp, thoái
hoá bề mặt của khớp, viêm bao gân, ổ khớp và viêm màng hoạt dịch. Gà con
bị viêm bao tim, viêm quanh gan và lách có hiện tượng sưng. ðối với gà
trống có hiện tượng viêm tinh hoàn, viêm khớp. Gà mái bị viêm buồng trứng
và viêm ống dẫn trứng (Ley, 2003).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
10
* Bệnh tích vi thể:
Bệnh tích vi thể biểu hiện rõ ở khí quản và phổi.
- Khí quản: Tăng sinh và tróc tế bào biểu mô, có sự thâm nhiễm các tế
bào ñơn nhân và tăng sinh các tuyến nhầy. Hình thành các vùng tăng sinh tế
bào lympho dưới màng nhầy niêm mạc, các ống huyết dịch của biểu mô dài
ra rõ rệt.
- Phổi: Có các vùng viêm, xuất hiện các nang lympho cũng như các tổn
thương dạng hạt. Mô phổi có sự tăng sinh lympho dạng nang, có hiện tượng
viêm phổi. (Nguyễn Bá Hiên và Nguyễn Thị Hương, 2009)
* Bệnh tích khi có bệnh ghép:
Khi bị nhiễm Mycoplasma gallisepticum sẽ nhanh chóng lan tỏa toàn
ñàn gà làm giảm sức ñề kháng của con vật và dễ nhiễm các bệnh khác. Khi bị
nhiễm bệnh thứ phát thì bệnh sẽ tiến triển theo hướng phức tạp hơn.
Khi ñã bị Mycoplasma, nếu ñưa vacxin chống bệnh Newcastle vào thì
khả năng tạo miễn dịch cũng bị hạn chế, cơ thể yếu làm cho gà không chống
ñược virus cường ñộc và dễ nhiễm Newcastle.
Khi có bệnh ghép với E.coli thì có bệnh tích của viêm ruột, viêm cata
bại huyết, có xuất huyết từng chấm mỡ vành tim, gan xuất huyết và nhiều khi
gan, tim, phổi hình thành một khối có phủ lớp màng trắng ñục.
Khi cơ thể ñã nhiễm bệnh, hệ thống miễn dịch bị suy giảm gà sẽ bị
nhiễm hàng loạt bệnh khác: phó thương hàn, viêm phế quản truyền nhiễm,
viêm thanh khí quản truyền nhiễm…
Thực tế, nếu chỉ mắc riêng Mycoplasma thì tỷ lệ chết ít và rải rác, song
khi ñã ghép bệnh tỷ lệ chết sẽ tăng rất cao trong ñàn.
1.1.7.Chẩn ñoán
ðể chẩn ñoán và kết luận chính xác về bệnh do Mycoplasma gallisepticum
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
11
gây ra, cần kết hợp nhiều phương pháp khác nhau như: phân lập mầm bệnh,
dựa trên những dẫn liệu về ñặc ñiểm dịch tễ, các triệu chứng lâm sàng, kết
quả mổ khám bệnh tích và chẩn ñoán huyết thanh học. Ngày nay với sự phát
triển của khoa học công nghệ ñặc biệt là sự phát triển của công nghệ sinh
học ở mức ñộ phân tử, ñể chẩn ñoán chính xác bệnh người ta dùng kỹ thuật
PCR, hoặc bằng cách phát hiện ADN của chúng trong các mô nhiễm bệnh
hoặc các mẫu bệnh phẩm.
Chẩn ñoán dựa vào ñặc ñiểm dịch tễ, triệu chứng, bệnh tích
Bệnh thường xảy ra ở gà, gà tây, gà sao, chim bồ câu. Vịt, ngan,
ngỗng ít cảm thụ với bệnh. Bệnh xảy ra ở mọi lứa tuổi, mùa vụ nhưng
thường mắc khi thời tiết thay ñổi ñột ngột, chủ yếu vào tháng 3, 7 và tháng
11, 12 trong năm. Bệnh xảy ra với gà 1 ÷ 3 ngày tuổi hoặc sau 15 ÷ 42
ngày tuổi do bệnh lây qua trứng từ mẹ sang. Thời gian ủ bệnh từ 6 ÷ 21
ngày sau ñó phát bệnh với những triệu chứng ñiển hình như gà chảy nhiều
nước mắt, nước mũi, thức ăn dính vào mỏ, vươn cổ ñể thở, hay vảy mỏ nghe
ñược âm ran ở ñoạn khí quản, ñặc biệt âm ran nghe rõ về ñêm và sáng sớm
cùng với tiếng kêu ñột ngột (khẹc) trong ñàn.
Khi mổ khám thấy bệnh tích ñiển hình như ñã mô tả ở phần bệnh tích.
Ngoài ra nếu bệnh ghép với E.coli thì còn quan sát thấy có màu trắng bạc bao
phủ cơ quan nội tạng (ðào Trọng ðạt, 1975).
Chẩn ñoán phân biệt
Theo Nguyễn Bá Hiên và Nguyễn Thị Hương, 2009, khi xác ñịnh bệnh
ñường hô hấp gia cầm gây ra do Mycoplasma gallisepticum người ta cần
phân biệt với bệnh viêm phế quản truyền nhiễm, viêm mũi truyền nhiễm,
viêm thanh khí quản truyền nhiễm, bệnh ñậu gà, bệnh Newcastle,
Aspergillosis thiếu vitamin A…
Bệnh viêm phế quản truyền nhiễm: thường chỉ xảy ra ở những ñàn gà
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
12
con dưới 6 tuần tuổi. Nếu gà ñẻ bị bệnh sẽ có triệu chứng cấp tính, tỷ lệ mắc
bệnh cao. Triệu chứng hô hấp của gà bệnh không phải thể hiện ở phần trên
mà ở phần sâu hơn của ñường hô hấp. Một số trường hợp gà bị sưng hầu, sản
lượng trứng tụt ñột ngột.
Bệnh viêm thanh khí quản truyền nhiễm: Bệnh khó chẩn ñoán và dễ
nhầm với bệnh Mycoplasma ở thể nhẹ. Trường hợp này có thể kiểm tra tổ
chức học bệnh tích niêm mạc khí quản ñể phát hiện thể bao hàm, ñồng thời
có thể phân lập virus ñể ñịnh bệnh.
Bệnh ñậu gà: Có thể nhầm với bệnh ñậu yết hầu. Nhưng trong bệnh
ñậu màng giả niêm mạc miệng, hầu thường dầy, tràn lan và khó bóc. Ngoài ra
trong ổ dịch ñậu, sớm muộn trên một số con cũng có biểu hiện triệu chứng
mụn ñậu ngoài da.
Chẩn ñoán huyết thanh học
Phản ứng huyết thanh học ñược dùng ñể phát hiện sự có mặt của kháng
thể kháng lại Mycoplasma gallisepticum ở trong cơ thể vật chủ, qua ñó xác
ñịnh ñược mức ñộ nhiễm Mycoplasma gallisepticum và ñưa ra biện pháp xử
lý sớm. Các phản ứng này thường áp dụng trong việc ñiều tra tình hình nhiễm
bệnh ở các ñàn gà nuôi tập trung.
Các phương pháp chẩn ñoán huyết thanh học ñược sử dụng trong chẩn
ñoán Mycoplasma:
1. Phản ứng ngưng kết nhanh trên phiến kính.
2. Phản ứng ngưng kết chậm trong ống nghiệm
3. Phản ứng ngăn trở ngưng kết hồng cầu gà
4. Phản ứng ELISA.
Trong ñó phản ứng huyết thanh ñược sử dụng thường xuyên nhất là
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
13
phản ứng ngưng kết nhanh trên phiến kính (Serum Plate Agglutination -
SPA). ðây là một phản ứng ñược sử như một kĩ thuật thường quy ñể chẩn
ñoán xác ñịnh gà bị bệnh.
Theo quy ñịnh của Cu ba (1989) về tỷ lệ nhiễm Mycoplasma gallisepticum
cho phép với ñàn gà giống là dưới 2%, OIE (2004) cho phép dưới 5%.
ðàn gà bị coi là nhiễm bệnh khi có trên 50% số mẫu kiểm tra cho phản
ứng dương tính. Nếu trong trường hợp tỷ lệ ít hơn nhưng khi kiểm tra gà có
biểu hiện triệu chứng, bệnh tích của bệnh thì ñàn gà ñược coi là không an
toàn về bệnh CRD.
Phản ứng dương tính khi huyết thanh pha loãng là 1/8 hay cao hơn có
thể kết luận gà bị nhiễm CRD (OIE, 2000).
Phân lập mầm bệnh
Phân lập và xác ñịnh mầm bệnh là phương pháp chính xác nhất trong
chẩn ñoán bệnh do Mycoplasma gallisepticum gây ra. Các mẫu bệnh phẩm
ñược lấy từ khe mũi, vòm họng, thực quản, khí quản, mắt, lỗ huyệt, túi khí.
Các dịch rỉ có thể lấy từ các xoang hốc mắt và các ổ khớp. Các mẫu còn có
thể thu ñược từ mặt trong của màng noãn hoàng, từ vòm họng hay túi khí của
phôi thai.
Với gà bị bệnh còn sống có thể dùng tăm bông lấy dịch ở mũi, họng
ñể phân lập (Branton và cs, 1984). Môi trường nuôi cấy phải có các chất bổ
trợ gồm 10÷15% huyết thanh lợn (ngựa), chất chống tạp khuẩn Thalium
Acetat (Freud, 1983). Mầm bệnh ñược nuôi cấy ở 37
0
C từ 3 ÷ 5 ngày trong
tủ ấm 37
0
C có 5% CO
2
.
Trong môi trường nước thịt Mycoplasma gallisepticum mọc chậm chỉ
làm biến ñổi màu môi trường mà không tạo váng hay cặn. Trong môi trường
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
14
thạch, Mycoplasma gallisepticum mọc chậm sau 3 ÷ 5 ngày, khuẩn lạc ñiểm
hình tròn, trơn, ở giữa nổi lên như quả trứng ốp lết. Khuẩn lạc Mycoplasma rất
nhỏ như bụi sương nên phải quan sát dưới kính hiển vi quang học có ñộ phóng
ñại 20 ÷ 50 lần. Bằng mắt thường chỉ có thể quan sát ñược khuẩn lạc dưới ánh
sáng xiên (Razin, 1998). Khuẩn lạc ñiển hình có ñường kính 1mm ÷ 3mm.
Do có nhiều loại Mycoplasma cư trú trong ñường hô hấp của gà nên khi
phân lập cần tiến hành các bước kiểm tra và xác ñịnh vi khuẩn ñể ñịnh loại,
typ. Cho ñến nay, miễn dịch huỳnh quang (Talkington và Kleven, 1985) hoặc
oxy hóa khử miễn dịch là những phương pháp tối ưu ñược sử dụng trong việc
xác ñịnh nhanh Mycoplasma trong môi trường nuôi cấy.
Phương pháp chẩn ñoán phát hiện MG bằng phản ứng nhân gen
Polymerase Chain Reaction (PCR)
Những công trình của Kempf và cộng sự (1993) sử dụng cặp mồi ñặc
hiệu khuếch ñại ñoạn gen 330 bp từ nucleotide 172 ñến 502 ở vùng V2 ñến
vùng S giữa V6 và U3 của gen 16s rRNA Mycoplasma gallisepticum và tác
giả cũng chứng minh rằng cặp mồi trên ñặc hiệu và chỉ nhân lên ñoạn gen
của Mycoplasma gallisepticum mà không nhân lên ở các loài vi khuẩn khác.
Một công trình khác của Kiss và cộng sự (1997) ñã thiết kế cặp mồi ñặc hiệu
với mầm bệnh Mycoplasma gallisepticum cho phép khuếch ñại từ vị trí 702
ñến vị trí 1242 trên gen 16s rRNA. Tuy cặp mồi này không nằm trọn vẹn trên
vùng biến ñổi nhưng nó nằm trên vùng bán bảo tồn và cũng ñược các tác giả
kiểm tra và khẳng ñịnh tính ñặc hiệu của phản ứng ñối với mầm bệnh
Mycoplasma gallisepticum.
Năm 2002, Nhữ Văn Thụ và cộng sự lần ñầu tiên ñã thiết lập phản
ứng PCR lồng dựa trên trình tự gen 16S rRNA của Mycoplasma
gallisepticum. Với ñộ nhạy rất cao (có thể phát hiện ở nồng ñộ nhỏ hơn một
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
15
ñơn vị khuẩn lạc trong một phản ứng) ñã có thể khắc phục ñược vấn ñề chẩn
ñoán bệnh ở bệnh phẩm và cho phép phát hiện mầm bệnh ở các loại mẫu
khác như nền chuồng, nước uống, phôi gà… mà các phương pháp khác khó
hoặc không thể pháp hiện ñược.
1.1.8. Biện pháp phòng bệnh
* Quy trình quản lý ñàn gà và vệ sinh phòng bệnh
+ Khi chưa có dịch
Hiện nay, hầu hết các ñàn gà công nghiệp ñều bị nhiễm Mycoplasma,
vì vậy việc tạo ra một ñàn gà không bị nhiễm bệnh là một việc làm cần thiết
nhưng khó khăn. Giữ gìn ñiều kiện vệ sinh môi trường, cách ly khỏi các nhân
tố truyền lây là biện pháp phòng bệnh quan trọng bậc nhất.
ðối với chăn nuôi gà, thực hiện tốt phương thức “cùng vào, cùng ra”.
Sau mỗi ñợt xuất gà, phải tiêu ñộc cẩn thận trước khi ñưa gà mới vào chuồng,
ở các ñàn gà giống, gà ñẻ thường xuyên quan sát phát hiện gà bị bệnh mạn
tính, gà mang vi khuẩn ñể loại thải, hạn chế nguồn gieo rắc mầm bệnh. Mật
ñộ chuồng nuôi phải thích hợp cho từng loại gà, chuồng trại phải thoáng mát.
ðiều trị dự phòng ñàn giống bằng các loại kháng sinh và hoá dược có
hiệu quả cao ñể giảm thiểu sự truyền lây qua trứng. Xử lý trứng trên ñàn gà
ñẻ bằng các biện pháp như tiêm kháng sinh, nhúng kháng sinh hoặc ñun nóng
trứng (Yoder, 1990).
Khi có bệnh cần nhanh chóng cách ly gà ốm với gà khoẻ. Sau mỗi
lứa cần phải dọn vệ sinh, tẩy uế, sát trùng và phải có thời gian trống
chuồng thích hợp .
+ Khi có dịch xảy ra
Với ñàn không bệnh, nuôi riêng trong ñiều kiện an toàn, vệ sinh phòng