Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của taxi mai linh huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (594.23 KB, 79 trang )

Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với những sự hỗ trợ, giúp đỡ
dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác. Trong suốt thời gian từ khi bắt
đầu học tập ở giảng đường đại học đến nay, em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp
đỡ của quý Thầy Cô, gia đình và bạn bè. Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi đến
quý Thầy Cô ở Khoa Quản Trị Kinh Doanh – Trường Đại Học Kinh Tế Huế đã cùng với
tri thức và tâm huyết của mình để truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho em trong suốt
thời gian học tập tại trường. Và đặc biệt, trong học kỳ này, Khoa đã tổ chức cho chúng
em được tiếp cận với môn học mà theo em là rất hữu ích đối với sinh viên ngành Quản
Trị Kinh Doanh . Em xin chân thành cảm ơn thầy Trần Quốc Phương đã tận tâm hướng
dẫn em qua từng buổi nói chuyện, thảo luận về lĩnh vực,đề tài mình đang làm. Nếu không
có những lời hướng dẫn, dạy bảo của thầy thì em nghĩ bài thu hoạch này của em rất khó
có thể hoàn thiện được. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn thầy. Bài báo cáo được
thực hiện trong khoảng thời gian gần 8 tuần. Bước đầu đi vào thực tế, tìm hiểu về lĩnh
vực quản trị kinh doanh, kiến thức của em còn hạn chế và còn nhiều bỡ ngỡ. Do vậy,
không tránh khỏi những thiếu sót là điều chắc chắn, em rất mong nhận được những ý kiến
đóng góp quý báu của quý Thầy Cô và các bạn học cùng lớp để kiến thức của em trong
lĩnh vực này được hoàn thiện hơn.
1
MỤC LỤC
Phần I: ĐẶT VẤN ĐỀ 8
1.Lý do chọn đề tài 8
2. Mục tiêu và đối tượng nghiên cứu; 9
2.1 Mục tiêu chung 9
2.2 Mục tiêu cụ thể 9
3.Phương pháp nghiên cứu 10
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 10
4.1 Đối tượng nghiên cứu 10
4.2 Phạm vi nghiên cứu 11
4.2.1 Phạm vi nghiên cứu về không gian: 11
4.2.2 Phạm vi nghiên cứu về thời gian: 11
5. Điểm mới của đề tài 11


Phần II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 12
Chương 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
DOANH NGHIỆP 12
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN 12
1. Khái niệm cạnh tranh,năng lực cạnh tranh,lợi thế cạnh tranh 12
1.1 Cạnh tranh là gì? 12
1.2 Lợi thế cạnh tranh 14
2
Sơ đồ 1: Các khối cơ bản tạo nên cạnh tranh 15
1.3 Năng lực cạnh tranh 15
1.4 Sự cần thiết nâng cao năng lực cạnh tranh trong điều kiện hội nhập 16
2.Những yếu tố tác động tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 17
2.1 Môi trường vĩ mô 17
2.1.1 Nhân tố kinh tế 17
2.1.2 Nhân tố chính trị và pháp luật 18
2.1.3 Nhân tố xã hội : 19
2.1.4 Nhân tố tự nhiên 19
2.1.5 Nhân tố công nghệ 20
2.1.6 Môi trường ngành 20
Sơ đồ 2.Mô hình 5 tác lực cạnh tranh của Michael Porter 21
2.2 Doanh nghiệp 23
2.2.1 Nguồn nhân lực 23
2.2.2Nguồn lực vất chất 24
2.2.3 Nguồn lực tài chính 24
2.2.4 Tổ chức 26
2.2.5 Kinh nghiệm 26
3.Các tiêu chí để đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 27
4. các công cụ để xây dựng và lựa chọn giaỉ pháp nâng cao năng lực cạnh tranh 27
4.1. Ma trận các yếu tố bên ngoài(EFE) 27
4.2 ma trận các yếu tố nội bộ(IFE) 29

4.3. Ma trận hình ảnh cạnh tranh 30
4.4. Ma trận điểm mạnh-điểm yếu,cơ hội-nguy cơ(SWOT) 31
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN 34
1.Tổng quan về ngành dịch vụ taxi 34
2.Thực trạng taxi Huế nói chung 35
3.Thực trạng taxi Mai Linh nói riêng 36
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY
TNHH MTV MAI LINH HUẾ TỪ 2011-2014 37
I.TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN MAI LINH VÀ CÔNG TY TNHH
MTV MAI LINH HUẾ 37
1.Tổng quan về công ty cổ phần tập đoàn Mai Linh: 37
1.1.Quá trình hình thành và phát triển của MAILINHGROUP 37
1.2 Một số nét chính về công ty 38
3
1.3 Tầm nhìn sứ mạng 39
Sơ đồ 3: cơ cấu tổ chức của MAILINHGROUP 40
2. Công ty TNHH MTV Mai Linh Huế 40
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển 40
Bảng 1. Thị phần công ty qua 3 năm từ 2012-2014 42
2.2Cơ cấu tổ chức 42
Sơ đồ 4:Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH MTV Mai Linh Huế 44
2.3 Tình hình nguồn lực của công ty 44
Bảng2: Tình hình lao động của công ty 44
2.4. Tình hình xe và địa điểm đậu xe 44
Bảng 3: số xe và địa điểm đậu xe 45
2.5. Kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm từ 2012-2014 46
Bảng 5: doanh thu và số xe 47
48
Sơ đồ 5: tăng trưởng doanh số và lợi nhuận 2012-2014 48
3.Những yếu tố tác động tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 49

3.1.Phân tích các yếu tố bên trong 49
3.1.1. Tổ chức quản lí: 49
3.1.2.Trình độ lao động trong doanh nghiệp 49
3.1.3.Năng lực tài chính của doanh nghiệp 50
3.1.4.Kinh nghiệm 51
3.1.5.Nguồn lực vật chất và mạng lưới kinh doanh 51
3.1.6.Trình độ thiết bị và công nghệ phục vụ cho dịch vụ 52
3.1.7.Ma trận các yếu tố bên trong( IFE) 52
Bảng 6:ma trận yếu tố bên trong 53
3.2.Tác động từ môi trường bên ngoài 53
3.2.1. yếu tố kinh tế vĩ mô 53
Sơ đồ 6: tốc độ tăng trưởng GDP qua các năm(2007-(6 tháng đầu năm)2013) 54
3.2.2. Phân tích những yếu tố vi mô 56
Bảng 7:Đặc điểm của đối thủ cạnh tranh: 56
Bảng 8:ma trận hình ảnh cạnh tranh 59
Bảng 9: Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE) 61
4
CHƯƠNG 3:MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CÔNG TY TNHH MTV MAI LINH HUẾ 63
I. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY 63
1.Dự báo nhu cầu và sự phát triển ngành dịch vụ taxi 63
2. Cơ sở để xây dựng mục tiêu 63
3 Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH MTV Mai Linh Huế
64
3.1 Hình thành giải pháp qua phân tích SWOT 64
3.2.Một số giải pháp nhằm phát huy điểm mạnh 66
3.3 về sản phẩm dịch vụ 66
3.4 Chính sách giá 66
3.5. Chính sách lương thưởng và đào tạo nhân viên 66
3.5.2.Giáo duc-đào tạo 67

3.6.Chuyên môn nghiệp vụ 67
3.7.Xử phạt,kỉ luật 67
3.8.hoạt động chiêu thị 67
3.9.Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường 68
3.10.Áp dụng công nghệ mới vào hoạt động kinh doanh 68
PHẦN IV.KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 69
I.KẾT LUẬN 69
1. Với cơ quan quản lí nhà nước 69
2. Đối với Tỉnh Thừa Thiên Huế 70
3. Đối với Tập đoàn taxi Mai Linh và Công ty TNHH MTV Mai Linh Huế 70
PHỤ LỤC I 73
5
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU
AFTA: khu vực mậu dịch tự do châu Á
EFE: (External factors environment matrix): Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài
GDP: tổng sản lượng nội địa
IFE:( Internal factors environment matrix): Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong
MAILINHGROUP: công ty cổ phần tập đoàn Mai Linh
MLH: Công ty TNHH MTV Mai Linh Huế
SWOT: ( Strength, weakness, opportunities, threat): Ma trận các điểm mạnh, điểm
yếu,cơ hội, thách thức
6
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1 : Các khối cơ bản tạo nên cạnh tranh Error: Reference source not found
Sơ đồ 2 .Mô hình 5 tác lực cạnh tranh của Michael Porter Error: Reference source not
found
Sơ đồ 3 : cơ cấu tổ chức của MAILINHGROUP Error: Reference source not found
Sơ đồ 4 :Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH MTV Mai Linh Huế Error: Reference
source not found
Sơ đồ 5 : tăng trưởng doanh số và lợi nhuận 2012-2014 . . Error: Reference source not

found
Sơ đồ 6 : tốc độ tăng trưởng GDP qua các năm(2007-(6 tháng đầu năm)2013) Error:
Reference source not found
Bảng 1 . Thị phần công ty qua 3 năm từ 2012-2014 Error: Reference source not found
Bảng 2 : Tình hình lao động của công ty Error: Reference source not found
Bảng 3 : số xe và địa điểm đậu xe Error: Reference source not found
Bảng 4: bảng báo cáo kết quả kinh doanh qua 3 năm(2012- 2014 ) . Error: Reference
source not found
Bảng 5 : doanh thu và số xe Error: Reference source not found
7
Bảng 6 :ma trận yếu tố bên trong Error: Reference source not found
Bảng 7 :Đặc điểm của đối thủ cạnh tranh: Error: Reference source not found
Bảng 8 :ma trận hình ảnh cạnh tranh Error: Reference source not found
Bảng 9 : Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE) Error: Reference source not found
Bảng 10: ma trận SWOT………………………………………………………… 60
Phần I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Tiến trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới là một cơ hội rất lớn để các
doanh nghiệp vận tải phát triển và quáng bá hình ảnh của mình, nhưng nó cũng tiềm ẩn
nguy cơ cạnh tranh gay gắt.Có thể nói,cạnh tranh là không thể tránh khỏi giữa các doanh
nghiệpvới nhau và là vấn đề tất yếu quyết định tới sự sống còn của doanh nghiệp. Do đó
việc nâng cao năng lực cạnh tranh là một vấn đề cấp thiết và cần được các doanh nghiệp
thực hiện ngay trong bối cảnh hiện nay.
Một doanh nghiệp nếu muốn có chỗ đứng vững chắc và tồn tại được trên thương
trường cần phải có năng lực cạnh tranh vượt trội so với đối thủ cạnh tranh.Năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp không chỉ liên quan đến các yếu tố bên trong doanh nghiệp như
vốn,lao động,… mà còn chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố như môi trường kinh tế,văn hóa
xã hội,…việc nâng cao năng lực cạnh tranh đang ngày một nóng hổi và là mục tiêu lâu
dài bắt buộc mọi doanh nghiệp phải thực hiện trong quá trình hoạt động của mình.nó
không chỉ giúp cho doanh nghiệp có được lợi thế lâu dài trên thương trường mà còn giúp

doanh nghiệp nâng cao lợi nhuận của mình,góp phần cho sự tăng trưởng của quốc gia.
Ngành giao thông vận tải tại Việt Nam trong thời gian qua đã có nhiều thay đổi tích
cực trong các dịch vụ của mình để phục vụ ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
Dù vậy năng lục cạnh tranh vẫn còn hạn chế, nhất là khi Việt Nam phải mở cửa hoàn
toàn thị trường dịch vụ vận tải theo xu thế chung của thế giới. Các công ty vận tải Việt
8
Nam không những phải đối mặt với các đối thủ cạnh tranh trong nước mà cả với các công
ty vận tải nước ngoài, vốn mang tính chuyên nghiệp cao, uy tín lớn và gần như thỏa mãn
tối đa nhu cầu của khách hàng.
Suy cho cùng,việc kinh doanh của các doanh nghiệp đều nhằm mục đích lợi nhuận
nên việc nâng cao năng lực cạnh tranh giúp doanh nghiệp hoàn thành được các mục tiêu
đề ra.nâng cao năng lực cạnh tranh đồng thời phục vụ nhu cầu khách hàng một cách tốt
nhât phù hợp với kì vọng của họ,như vậy đã giải quyết được một vấn đề của kinh doanh.
Hơn thế nữa, bản thân tôi có cơ hội tiếp cận và tìm hiểu về năng lực cạnh tranh của
taxi Mai Linh Huế.Do đó,tôi quyết định chọn đề tài: ”Giải pháp nâng cao năng lực
cạnh tranh của taxi Mai Linh Huế” làm chuyên đề tốt nghiệp. Qua đó,nhằm tìm ra
những giải pháp tối ưu nhất cho doanh nghiệp có thể cạnh tranh với đối thủ.
2. Mục tiêu và đối tượng nghiên cứu;
2.1 Mục tiêu chung
Đề tài được thực hiện nhằm đưa ra các giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh
của taxi Mai Linh Huế trong tiến trình hội nhập hiện nay.
2.2 Mục tiêu cụ thể
Nghiên cứu cơ sở lí luận về cạnh tranh,năng lực cạnh tranh,các yếu tố tác động tới
năng lực cạnh tranh,hệ thống hóa làm tiền đề cơ sở lí luận của đề tài.
Sự cần thiết nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp để thấy rõ tầm quan
trọng của nó trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Tìm hiểu thực trạng của ngành vận tải Việt Nam và nhận dạng đối thủ cạnh
tranh,xác định vị thế cạnh tranh trong nghành.
Phân tích các nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh của taxi Mai Linh Huế .từ
đó,kết luận mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến sự phát triển của ngành.

9
Phân tích các chỉ tiêu phản ánh năng lực cạnh tranh của taxi Mai Linh Huế để biết
được năng lực cạnh tranh hiện tại của công ty TNHH MTV Mai Linh Huế.
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của taxi Mai Linh Huế
trong thời gian tới.
3. Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề sử dụng phương pháp nghiên cứu sau:
Phần lí thuyết,tác giả sử dụng tài liệu nói về 5 tác lực cạnh tranh của M.Porter,từ
điển bách khoa toàn thư mở để từ đó chọn lọc và hệ thống hóa làm cơ sở lí luận cho đề
tài.
Phần tìm hiểu về thực tạng của ngành vận tải Việt Nam và đối thủ cạnh tranh ,các
nhân tố tác động tới năng lực cạnh tranh,chỉ tiêu phản ánh năng lực cạnh tranh được thực
hiện từ nguồn thông tin thứ cấp và sơ cấp:
+ Thông tin thứ cấp:thông tin từ các báo cáo,trang chủ tập đoàn Mai Linh,nguồn
internet, …
+ Thông tin sơ cấp bằng cách lập bảng hỏi khoảng 10 người,sử dụng excel để tổng
hợp số liệu thu thập.
+ Tham khảo ý kiến chuyên gia bằng cách trao đổi với bộ phận marketing, … làm
cơ sở xây dựng ma trận hình ảnh cạnh tranh,ma trận các yếu tố bên trong,ma trận các yếu
tố bên ngoài của taxi Mai Linh Huế.
Phần giải pháp được thực hiện dựa vào kết quả phân ticha thực trạng,các mục tiêu
chiến lược của công ty,lấy ý kiến từ các phòng ban,…
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Môi trường kinh doanh ngành vận tải Việt Nam
Đối thủ cạnh tranh của taxi Mai Linh Huế
10
Hoạt động kinh doanh dịch vụ taxi,nguồn lực nội tại và mức độ khai thác thời gian
qua của taxi Mai Linh Huế.
4.2 Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi nghiên cứu đề tài gồm:
4.2.1 Phạm vi nghiên cứu về không gian:
Nghiên cứu hoạt động kinh doanh của công ty TNHH MTV Mai Linh Huế trong
ngành vận tải và các đối thủ cạnh tranh của taxi Mai Linh Huế trên địa bàn thành phố
Huế.
4.2.2 Phạm vi nghiên cứu về thời gian:
phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh từ năm 2012-2014 và đề xuất các giải
pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty.
5. Điểm mới của đề tài
Đây là công trình nghiên cứu đầu tiên và toàn diện nhất về năng lực cạnh tranh của
công ty TNHH MTV Mai Linh Huế đến năm 2017 trên cơ sở phân tích các yếu tố bên
trong ,bên ngoài,đối thủ cạnh tranh,… để đưa ra giải pháp phù hợp hơn với thực tiễn.
11
Phần II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHIỆP
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN
1. Khái niệm cạnh tranh,năng lực cạnh tranh,lợi thế cạnh tranh
1.1 Cạnh tranh là gì?
Cạnh tranh là một khái niệm rộng được hiểu theo nhiều cách khác nhau tùy vào mục
tiêu của doanh nghiệp,quốc gia,vùng lãnh thổ. Trong đó,mục tiêu của doanh nghiệp chủ
yếu là tìm kiếm lợi nhuận,còn ở cấp độ quốc gia thì chủ yếu vì mục tiêu dân sinh,xã
hội…do đó,nó được định nghĩa theo nhiều nhận định.
Theo từ điển Comu của Pháp,thì cạnh tranh được hiểu là:
“Chạy đua trong kinh tế;hành vi của các doanh nghiệp độc lập với nhau và là đối
thủ cung ứng hàng hóa dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu giống nhau, với sự may rủi của
mỗi bên, thể hiện qua việc lôi kéo hoặc để mất đi một lượng khách hàng thường xuyên”.
“Chạy đua , trên một thị trường mà cấu trúc và vận hành đáp ứng các điều kiện của
quy luật cung cầu của một bên là các nhà cung cấp với bên kia là những người sử dụng
hoặc tiêu dùng hàng hóa hoặc dịch vụ được tự do tiếp cận và các quyết định kinh doanh

không phải là hệ quả của áp lực hoặc những ưu đãi do pháp luật mang lại”.
Theo Wikipedia: Cạnh tranh là hành động ganh đua, đấu tranh chống lại các cá
nhân hay các nhóm, các loài vì mục đích giành được sự tồn tại, sống còn, giành được lợi
nhuận, địa vị, sự kiêu hãnh, các phần thưởng hay những thứ khác.
Theo K. Marx: "Cạnh tranh là sự ganh đua, đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư bản
nhằm dành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu dùng hàng hóa để thu
được lợi nhuận siêu ngạch.
12
Theo từ điển kinh doanh (xuất bản năm 1992 ở Anh) thì cạnh tranh trong cơ chế thị
trường được định nghĩa là " Sự ganh đua, sự kình địch giữa các nhà kinh doanh nhằm
giành tài nguyên sản xuất cùng một loại hàng hoá về phía mình.
Theo nhà kinh tế học Michael Porter của Mỹ thì: cạnh tranh( kinh tế) là giành lấy
thị phần.Bản chất của cạnh tranh là tìm kiếm lợi nhuận,là khoản lợi nhuận cao hơn mức
lợi nhuận trung bình mà doanh nghiệp đang có.Kết quả quá trình cạnh tranh là sự bình
quân hóa lợi nhuận trong ngành theo chiều hướng cải thiện sâu dẫn đến hệ quả giá có thể
giảm đi.
Nói tóm lại, cạnh tranh là sự tranh đua giữa những cá nhân, tập thể, đơn vị kinh tế
có chức năng như nhau thông qua các hành động, nỗ lực và các biện pháp để giành phần
thắng trong cuộc đua, để thỏa mãn các mục tiêu của mình. Các mục tiêu này có thể là thị
phần, lợi nhuận, hiệu quả, an toàn, danh tiếng….
Có thể nói cạnh tranh cũng giống như các sự vật hiện tượng khác là tồn tại hai mặt:
tích cực và tiêu cực.
Cạnh tranh có vai trò rất quan trọng và là một trong những động lực mạnh mẽ thúc
đẩy sản xuất phát triển. Nó buộc người sản xuất phải năng động, nhạy bén, tích cực nâng
cao tay nghề, cải tiến kỹ thuật, áp dụng khoa học công nghệ, hoàn thiện tổ chức quản lý
để nâng cao năng suất lao động, hiệu quả kinh tế. Ở đâu thiếu cạnh tranh hoặc có biểu
hiện độc quyền thì thường trì trệ và kém phát triển.
Bên cạnh mặt tích cực, cạnh tranh cũng có những tác động tiêu cực thể hiện ở cạnh
tranh không lành mạnh như những hành động vi phạm đạo đức hay vi phạm pháp luật
(buôn lậu, trốn thuế, tung tin phá hoại,…) hoặc những hành vi cạnh tranh làm phân hóa

giàu nghèo, tổn hại môi trường sinh thái.
Sự khác biệt giữa cạnh tranh không lành mạnh và cạnh tranh lành mạnh trong kinh
doanh là một bên có mục đích bằng mọi cách tiêu diệt đối thủ để tạo vị thế độc quyền cho
mình, một bên là dùng cách phục vụ khách hàng tốt nhất để khách hàng lựa chọn mình
chứ không lựa chọn đối thủ của mình.
13
1.2 Lợi thế cạnh tranh
Một doanh nghiệp được xem là có lợi thế cạnh tranh khi tỷ lệ lợi nhuận của nó cao
hơn tỷ lệ bình quân trong ngành. Để có được lợi thế cạnh tranh doanh nghiệp cần phối
hợp hài hòa giữa nguồn lực và các cơ hội mới trên thương trường vì các lợi thế cạnh
tranh không tồn tại mãi mãi. Do đó,doanh nghiệp cạnh tranh thường xuyên tìm kiếm các
cơ hội kinh doanh để có được lợi thế cạnh tranh mới. Theo Gary Hamel và C.K.Prahalad
linh hồn của một chiến lược là phải tạo ra các lợi thế cạnh tranh tương lai nhanh hơntốc
độ đối thủ cạnh tranh sao chép các lợi thế cạnh tranh hiện tại của doanh nghiệp.
Theo Wikipedia: lợi thế cạnh tranh là sở hữu của những giá trị đặc thù, có thể sử
dụng được để "nắm bắt cơ hội", để kinh doanh có lãi. Khi nói đến lợi thế cạnh tranh, là
nói đến lợi thế mà một doanh nghiệp, một quốc gia đang có và có thể có, so với các đối
thủ cạnh tranh của họ.
Có bốn yếu tố tạo nên lợi thế cạnh tranh là:hiệu quả, chất lượng, sự cải tiến và sự
đáp ứng khách hàng.
Các khối cơ bản tạo nên lợi thế cạnh tranh
14
Sơ đồ 1: Các khối cơ bản tạo nên cạnh tranh
Mỗi yếu tố có thể tạo cho doanh nghiệp có được giá trị cao hơn thông qua việc hạ
thấp chi phí và tạo sự khác biệtvề dịch vụ so với đối thủ.Từ đó doanh nghiệp có thể làm
tốt hơn đối thủ và thông qua đó có được lợi thế cạnh tranh.
Theo quan điểm của Michael Porter, doanh nghiệp chỉ tập trung vào hai mục tiêu
tăng trưởng và đa dạng hóa sản phẩm, chiến lược đó không đảm bảo sự thành công lâu
dài cho doanh nghiệp. Điều quan trọng đối với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào là xây
dựng cho mình một lợi thế cạnh tranh bền vững. Theo Michael Porter lợi thế cạnh tranh

bền vững có nghĩa là doanh nghiệp phải liên tục cung cấp cho thị trường một giá trị đặc
biệt mà không có đối thủ cạnh tranh nào có thể cung cấp được. Theo Porter, lợi thế cạnh
tranh (theo đó là lợi nhuận cao hơn) đến với các doanh nghiệp nào có thể tạo ra giá trị
vượt trội. Và cách thức để tạo ra giá trị vượt trội là hướng đến việc giảm thấp chi phí kinh
doanh và / hoặc tạo khác biệt sản phẩm vì thế khách hàng đánh giá nó cao hơn và sẵn
lòng trả một mức giá tăng thêm.
1.3 Năng lực cạnh tranh
Theo Wikipedia: Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là sự thể hiện thực lực và
lợi thế của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thoả mãn tốt nhất các đòi
hỏi của khách hàng để thu lợi nhuận ngày càng cao, bằng việc khai thác, sử dụng thực lực
và lợi thế bên trong, bên ngoài nhằm tạo ra những sản phẩm, dịch vụ hấp dẫn người tiêu
dùng để tồn tại và phát triển, thu được lợi nhuận ngày càng cao và cải tiến vị trí so với
các đối thủ cạnh tranh trên thị trường.
Năng lực canh tranh của doanh nghiệp được tạo ra từ thực lực của doanh nghiệp và
là các yếu tố nội hàm của mỗi doanh nghiệp. Năng lực cạnh tranh không chỉ được tính
băng các tiêu chí về công nghệ, tài chính, nhân lực, tổ chức quản trị doanh nghiệp,… mà
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp gắn liền với ưu thế của sản phẩm mà doanh nghiệp
đưa ra thị trường. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp gắn với thị phần mà nó nắm giữ,
cũng có quan điểm đồng nhất của doanh nghiệp với hiệu quả sản xuất kinh doanh…
15
Năng lực cạnh tranh còn có thể được hiểu là khả năng tồn tại trong kinh doanh và
đạt được một số kết quả mong muốn dưới dạng lợi nhuận, giá cả, lợi tức hoặc chất lượng
các sản phẩm cũng như năng lực của nó để khai thác các cơ hội thị trường hiện tại và làm
nảy sinh thị trường mới.
Như vậy, “năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là việc khai thác, sử dụng thực lực
và lợi thế bên trong, bên ngoài nhằm tạo ra những sản phẩm – dịch vụ hấp dẫn người tiêu
dùng để tồn tại và phát triển, thu được lợi nhuận ngày càng cao và cải tiến vị trí so với
các đối thủ cạnh tranh trên thị trường ”.
Năng lực cạnh tranh thể hiện ở việc làm tốt hơn với các công ty so sánh (các đối
thủ) về doanh thu, thị phần, khả năng sinh lời và đạt được thông qua các hành vi chiến

lược, được định nghĩa như là một tập hợp các hành động tiến hành để tác động tới môi
trường nhờ đó làm tăng lợi nhuận công ty, cũng như bằng những công cụ marketing khác.
Nó cũng đạt được thông qua việc nâng cao chất lượng sản phẩm mà sự sáng tạo sản phẩm
là những khía cạnh rất quan trọng của quá trình cạnh tranh.
1.4 Sự cần thiết nâng cao năng lực cạnh tranh trong điều kiện hội nhập
Trong điều kiện hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới , để tồn tại và đứng vững
trên thị trường các doanh nghiệp cần phải cạnh tranh gay gắt với không chỉ với các doanh
nghiệp trong nước mà còn phải cạnh tranh với các Công ty tập đoàn xuyên quốc gia. Đối
với các doanh nghiệp , cạnh tranh luôn là con dao hai lưỡi. Quá trình cạnh tranh sẽ đào
thải các doanh nghiệp không đủ năng lực cạnh tranh để đứng vững trên thị trường . Mặt
khác cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải không ngừng cố gắng trong hoạt động tổ
chức sản xuất kinh doanh của mình để tồn tại và phát triển . Đặc biệt trong giai đoạn hiện
nay, cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật công nghệ đang phát triển nhanh nhiều công trình
khoa học công nghệ tiên tiến ra đời tạo ra các sản phẩm tốt, đáp ứng nhu cầu mọi mặt của
con người. Người tiêu dùng đòi hỏi ngày càng cao về sản phẩm mà nhu cầu của con
người thì vô tận, luôn có " ngách thị trường " đang chờ các nhà doanh nghiệp tìm ra và
thoả mãn. Do vậy các doanh nghiệp phải đi sâu nghiên cứu thị trường , phát hiện ra
những nhu cầu mới của khách hàng để qua đó có thể lựa chọn phương án phù hợp với
16
năng lực kinh doanh của doanh nghiệp để đáp ứng nhu cầu khách hàng . Trong cuộc cạnh
tranh này doanh nghiệp nào nhạy bén hơn thì doanh nghiệp đó sẽ thành công.
Tóm lại, việc nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong điều kiện hội
nhập là cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Suy cho cùng,việc kinh doanh của các doanh nghiệp đều nhằm mục đích lợi nhuận
nên việc nâng cao năng lực cạnh tranh giúp doanh nghiệp hoàn thành được các mục tiêu
đề ra.nâng cao năng lực cạnh tranh đồng thời phục vụ nhu cầu khách hàng một cách tốt
nhât phù hợp với kì vọng của họ,như vậy đã giải quyết được một vấn đề của kinh doanh.
2. Những yếu tố tác động tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Có thể chia các nhân tố tác động tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp làm hai
nhóm:nhóm các yếu tố bên trong doanh nghiệp và nhóm các yếu tố bên ngoài doanh

nghiệp.
2.1 Môi trường vĩ mô.
Môi trường vĩ mô chính là môi trường mà doanh nghiệp đang hoạt động. Môi
trường kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều nhân tố phức tạp ảnh hưởng đến sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Môi trường đó chính là tổng thể các nhân tố cơ
bản : Nhân tố kinh tế, nhân tố chính trị và pháp luật, nhan tố xã hội , nhân tố tự nhiên,
nhân tố công nghệ. Mỗi hnhân tố này tác động và chi phối mạnh mẽ đến các hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Chúng có thể là cơ hội hoặc thách thức đối với doanh
nghiệp. Các doanh nghiệp cần phải có sự am hiểu về các nhân tố trên và đưa ra cách ứng
xử cho phù họp đối với những đòi hỏi; những biến động của chúng đối với những doanh
nghiệp kinh doanh quốc tế thì vấn đề này cần được coi trọng.
2.1.1 Nhân tố kinh tế.
Đây là nhân tố ảnh hưởng rất to lớn với doanh nghiệp và là nhân tố quan trọng nhất
trong môi trường kinh doanh của doanh nghiệp, Một nền kinh tế tăng trưởng sẽ tạo đà
cho doanh nghiệp phát triển, nhu cầu dân cư sẽ tăng lên đồng nghĩa với một tương lai
sáng sủa, điều này cũng có nghĩa là tốc dộ tích luỹ vốn đầu tư trong nền kinh tế cũng tăng
17
lên , mức độ hấp dẫn đầu tư và ngoài cũng sẽ tăng lên cao, sự cạnh tranh cũng ngày càng
gay gắt. Thị trường được mở rộng đây chính là cơ hội tố cho những doanh nghiệp biết tận
dụng thời cơ, biết tự hoàn thiện mình, không ngừng vươn lên chiếm lĩnh thị trường.
Nhưng nó cũng chính là thách thức đối với những doanh nghiệp không có mục tiêu rõ
ràng, không có chiến lược hợp lý.
Chạy đua không khoan nhượng đối với tất cả các doanh nghiệp dù là doanh nghiệp
nước ngoài cũng như doanh nghiệp ở trong nước dù là doanh nghiệp đó đang hoạt động ở
thị trường nội địa hay thị trường nước ngoài. Và ngược lại khi nền kinh tế bị suy thoái,
bất ổn định , tâm lý người dân hoang mang, sức mua của người dân giảm sút , các doanh
nghiệp phải giảm sản lượng phải tìm mọi cách để giữ khách hàng, lợi nhuận doanh số
cũng sẽ giảm theo trong lúc đó sự cạnh tranh trên thị trường lại càng trở nên khốc liệt
hơn.
Các yếu tố của nhân tố kinh tế như tỷ lệ lãi suất, tỷ lệ lạm phát tỷ giá hối đoái

cũng tác động đến khả năng tài chính của doanh nghiệp.
2.1.2 Nhân tố chính trị và pháp luật.
Chính trị và pháp luật có tác dụng rất lớn đến sự phát triển của bất cứ doanh nghiệp
nào, nhất là đối với những doanh nghiệp kinh doanh quốc tế. Chính trị và pháp luật là nền
tảng cho sự phát triển kinh tế cũng như là cơ sở pháp lý cho các doanh nghiệp hoạt động
sản xuất kinh doanh ở bất cứ thị trường nào dù là trong nước hay nước ngoài.
Không có sự ổn định về chính trị thì sẽ không có một nền kinh tế ổn định, phát triển
thực sự lâu dài và lành mạnh. Luật pháp tác động điều chỉnh trực tiếp đến hoạt động của
mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế. Mỗi thị trường đều có hệ thống pháp luật riêng theo
cả nghĩa đen lẫn nghĩa bóng. Luật pháp rõ ràng, chính trị ổn định là môi trường thuận lợi
cho hoạt động kinh doanh của từng doanh nghiệp. Đặc biệt đối với từng doanh nghiệp
tham gia vào hoạt động xuất khẩu chịu ảnh hưởng của quan hệ giữa các chính phủ, các
hiệp định kinh tế quốc tế Các doanh nghiệp này cũng đặc biệt quan tâm tới sự khác
biệt về pháp luật giữa các quốc gia. Sự khác biệt này có thể sẽ làm tăng hoặc giảm khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp những đièu này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến các hoạt
18
động, chính sách kế hoạch chiến lược phát triển, loại hình sản phẩm danh nghiệp sẽ cung
cấp cho thị trường.
Vì vậy, các doanh nghiệp luôn luôn cần một nền kinh tế ổn định một môi trường
pháp luật chặt chẽ, rõ ràng, bảo vệ lợi ích cho các doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức trong
nền kinh tế. Khuyến khích phát triển, tham gioa khả năng cạnh tranh.
2.1.3 Nhân tố xã hội :
Nhân tố xã hội thường biến đổi hoặc thay đổi dần dần theo thời gian nên đôi khi
khó nhận biết nhưng lại qui định các đặc tính của thị trường mà bất cứ doanh nghiệp nào
cũng phải tính đến khi tham gia vào thị trường đó cho dù có muốn sống hay không. Nhân
tố xã hội có thể bao gồm.
-Lối sống, phong tục, tập quán.
-Thái độ tiêu dùng.
-Trình độ dân trí.
-Ngôn ngữ.

-Tôn giáo.
-Thẩm mỹ
Chúng quyết định hành vi của người tiêu dùng, quan điểm của họ về sản phẩm, dịch
vụ, chúng là những điều mà không ai có thể đi ngược lại được nếu muốn tồn tại trong thị
trường đó. Ví dụ như: Sự khác biệt về xã hội sẽ dẫn đến việc liệu sản phẩm dịch vụ của
Doanh nghiệp khi xuất sang thị trường nước ngoài đó có được thị trường đó chấp nhận
hay không cũng như việc liệu doanh nghiệp đó có đủ khả năng đáp được yêu cầu của thị
trường mới hay không. Vì vậy các doanh nghiệp phải tìm hiếu nghiên cứu kỹ các yếu tố
xã hội tại thị trường mới cũng như thị trường truyền thống để từ đó tiến hành phân đoạn
thị trường, đưa ra được những giải pháp riêng. Đáp ứng thị trường tốt nhất yêu cầu của
thị trường để nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
2.1.4 Nhân tố tự nhiên.
Điều kiện tự nhiên của từng vùng sẽ tạo ra những điều kiện thuận lợi hoặc khó khăn
cho doanh nghiệp trong việc cạnh tranh vị trí địa lý thuận lợi ở trung tâm công nghiệp
19
hay gần nhất nguồn nguyên liệu, nhân lực trình độ cao, lành nghề hay các trục đường
giao thông quan trọng sẽ tạo cơ hội cho các doanh nghiệp phát triển, giảm được chi
phí. Các vấn đề ô nhiểm môi trường, thiếu năng lượng, lãng phí tài nguyên thiên nhiên.
Cùng với nhu cầu ngày càng lớn đối với các nguồn lực có hạn khiến cho xã hội cũng như
các doanh nghiệp phải thay đôỉ quyết định và các biên pháp hoạt động liên quan.
2.1.5 Nhân tố công nghệ.
Khoa học công nghệ tác động mạnh mẽ đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
thông qua chất lượng sản phẩm dịch vụ và giá bán bất kỳ một sản phẩm, dịch vụ nào
được sản xuất ra cũng đều phải gắn với một công nghệ nhất định. Công nghệ đó sẽ quyết
định chất lượng sản phẩm cũng như tác động tới chi phí cá biệt của từng doanh nghiệp từ
đó tạo ra khả năng cạnh tranh của từng doanh nghiệp.
Khoa học công nghệ tiên tiến sẽ giúp các doanh nghiệp xử lý thông tin một cách
chính xác và có hiệu quả nhất trong thời đại hiện nay, bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn
thành công cũng cần có một hệ thống thu thập, xử lý, lưu trữ, truyền phát thông tin một
cách chính xác, đầy đú nhanh chóng hiệu quả về thị trường và đối thủ cạnh tranh. Bên

cạnh đó, khó học công nghệ tiên tiến sẽ tạo ra một hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật hiện
đại của nền kinh tế quốc dân nói chung cũng như thị trường doanh nghiệp nói riêng. Vì
vậy, có thể nói rằng khoa học công nghệ là tiền đề cho các doanh nghiệp nâng cao khả
năng cạnh tranh của mình.
2.1.6 Môi trường ngành.
Môi trường ngành là môi trường bao gồm các doanh nghiệp trong cùng tham gia
hoạt động sản xuất kinh doanh. Môi trường ngành còn được hiểu là môi trường cạnh
tranh của doanh nghiệp sự tác động của môi trường ngành ảnh hưởng tới khả năng cạnh
tranh của các doanh nghiệp là điều không thể phủ nhận.
Môi trường ngành bao gồm năm nhân tố cơ bản là : đối thủ cạnh tranh, người mua,
người cung cấp, các đối thủ tiềm ẩn và các đối thủ thay thế. Đó là nhân tố thuộc mô hình
20
5 sức mạnh của Michael Porter. Sự am hiểu các nguồn sức ép cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp nhân ra mặt mạnh mặt yếu cũng như các cơ hội và thách thức mà doanh nghiệp
ngành đó đã và đang và sẽ gặp phải.
Sơ đồ 2.Mô hình 5 tác lực cạnh tranh của Michael Porter
- Đối thủ cạnh tranh.
Sự am hiểu về đối thủ cạnh tranh có một ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với các
doanh nghiệp. Cha ông ta đã có câu “biết mình biết người trăm trận trăm thắng" Do đó
doanh nghiệp cần phải hiểu rõ đối thủ cạnh tranh.
Có thể thấy trước hết là đối thủ cạnh tranh quyết định mức độ cuộc tranh đua để
giành lợi thế trong ngành và trên thị trường nói chung.
Mức độ cạnh tranh dữ dội phụ thuộc vào mối tương tác giữa các yếu tố như số
lương các doanh nghiệp tham gia cạnh tranh giúp cho doanh nghiệp đưa ra được những
giải pháp hữu hiệu nhằm bảo vệ và tăng thi phần nâng cao khả năng cạnh tranh.
- Khách hàng .
Câu nói “khách hàng là thương đế” luôn luôn đúng đối với mọi doanh nghiệp bất cứ
một doanh nghiệp nào cũng không được quyên rằng khách hàng luôn luôn đúng nếu họ
muốn thành công, chiếm lĩnh thị trường. Những khách hàng mua sản phẩm của một
21

ngành hay một doanh nghiệp nào đó thì họ có thể làm giảm lợi nhuận của ngành đấy, của
doanh nghiệp đấy bằng cách yêu cầu chất lượng sản phẩm hặc dịch vụ cao hơn, hoặc có
thể bằng cách dùng doanh nghiệp này chống lại doanh nghiệp kia.
Vì vậy, trong thực tế khách hàng thường có quyền lực trong các trường hợp sau.
Khi có nhu cầu khách hàng là ít hơn so với lương cung trên thị trường về sản phẩm
nào đó thì họ có quyền quyết định về gía cả.
Các sản phẩm dịch vụ mà khách hàng mua phá tỷ lệ đáng kể trong chi tiêu của
người mua. Nếu sản phẩm, dịch vụ đó chiếm một tỷ trọng hơn trong chi tiêu của người
mua thì gía cả là một vấn đề quan trọng đối với khách hàng đó. Do đó họ sẽ mua với giá
có lợi và sẽ chọn mua những sản phẩm, dịch vụ có giá trị thích hợp.
Khách hàng phải chịu chi phí đặt cọc do đó chi phí đặt cọc rõ ràng buộc khách hàng
với người bán nhất định.
Khách hàng có thu nhập thấp tạo ra áp lực phải giảm chi tiêu cho việc mua bán của
mình.
Mặt khác khi khách hàng có đầy đủ thông tin và nhu cầu giá cả thị trường hiện hành
và chi phí của người cung cấp thì quyền “mặc cả” của họ càng lớn.
- Nhà cung cấp.
Sức ép của nhà cung cấp liên doanh nghiệp cũng không kém phần quan trọng. Họ
có thể chi phối đến hoạt động của doanh nghiệp do sự độc quyền của một số nhà cung
cấp những nguyên vật liệu chi tiết đặc dụng họ có thể tạo ra sức ép lên doanh nghiệp
bằng việc thay đổi gía cả, chất lượng nguyên vật liệu. được cung cấp Những thay đổi
này có thể làm tăng hoặc giảm chi phí sản xuất, chất lượng sản phẩm và lợi nhuận từ đó
tác động tới khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp.
- Đối thủ tiềm năng.
Đối thủ tiềm năng là những người sẽ đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh ở ngành
doanh nghiệp đang hoạt động hoặc ở những ngành sản xuất sản phẩm, dịch vụ thay thế.
Họ có khả năng mở rộng hoạt động chiếm lĩnh thị trường của doanh nghiệp, họ có thể là
yếu tố làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
22
Đứng trước nguy cơ này, các doanh nghiệp phải cùng liên kết và dựng lên các hàng

rào chắc vô hình và hữu hình đối vơi các đối thủ cạnh tranh tiềm năng.
- Sức ép của sản phẩm thay thế.
Sức ép của sản phẩm, dịch vụ thay thế làm hạn chế tiềm năng lợi nhuận của ngành
do mức giá cao nhất bị khống chế. Nếu không chú ý tới sản phẩm, dịch vụ thay thế tiềm
ẩn, doanh nghiệp có thể bị tụt lại với nhu cầu thị trường.
Phần lớn các sản phẩm thay thế mới là kết quả của sự tiến bộ về công nghệ. Muốn
đạt được thành công các doanh nghiệp cần phải chú ý và giành nguồn lực để phát triển
hay vận dụng công nghệ mới vào chiến lược của mình.
2.2 Doanh nghiệp.
Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là tổng hợp sức mạnh từ các nguồn lực hiện
có và có thể huy động được với doanh nghiệp. Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
được thể hiện chủ yếu qua nguồn nhân lực, nguồn lực vật chất, nguồn lực tài chính tổ
chức, kinh nghiệm.
2.2.1 Nguồn nhân lực.
Ngày nay thông thường khi đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, người
ta thường đánh giá trước tiên nguồn nhân lực của doanh nghiệp:
Yếu tố nhân lực được coi là tài sản vô cùng quý báu cho sự phát triển thành công
của mỗi quốc gia, mỗi doanh nghiệp.
Với một đội ngũ nhân lực tốt, doanh nghiệp có thể được làm đựợc tốt tất cả những
gì như mong muốn, đội ngũ nhân lực này sẽ làm tăng các nguồn lực khác cho doanh
nghiệp khác lên một cách nhanh chóng, trí tuệ chất xám là những thứ vô cùng quý giá.
Nó tạo ra những sản phẩm chất lượng cao, ưu viêt hơn với giá thành thấp nhất, đáp ứng
tốt yêu cầu của khách hàng, đưa doanh nghiệp vượt lên trên các đối thủ cạnh tranh. Một
đội ngũ công nghiệp lãnh đạo, quản lý giàu kinh nghiệm, trình độ cao, năng động, linh
hoạt và hiểu biết sẽ đem lại cho doanh nghiệp không chỉ là lợi ích trước nmắt như tăng
doanh thu, tăng lợi nhuận mà cả uy tín của doanh nghiệp. Họ sẽ đưa ra nhiều ý tưởng
23
chiến lược sáng tạo phù hợp với sự phát triển và trưởng thành của doanh nghiệp cũng như
phù hợp với sự thay đổi của thị trường.
Bên cạnh đó nguồn nhân lực của một doanh nghiệp phải đồng bộ sự đồng bộ này

không chỉ xuất phát từ thực tế là đội ngũ công nghiệp của doanh nghiệp là từ những
nhóm người khác nhau mà còn xuất phát từ năng lực tổng hợp riêng thu được từ việc kết
hợp nguồn nhân lực về mặt vật chất, tổ chức trình độ tay nghề, ý thức kỹ luật, lòng hăng
say lao động sẽ là nhân tố quan trọng đảm bảo tăng năng suất lao động, nâng cao chất
lượng sản phẩm.
2.2.2Nguồn lực vất chất.
Một hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại cùng với một công nghệ tiên tiến phù
hợp với qui mô sản xuất của doanh nghiệp chắc chắn sẽ nâng cao năng lực sản xuất, làm
tăng khả năng của doanh nghiệp lên rất nhiều với một cơ sở vật chất tốt , chất lượng sản
phẩm sẽ được nâng lên cao hơn cùng với việc hạ giá thành sản phẩm kéo theo sự giảm
giá bán trên thị trường. Khả năng chiến thắng trong cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ rất
lớn, ngược lại không một doanh nghiệp nào lại có khả năng cạnh tranh cao khi mà công
nghề sản xuất lạc hậu, maúy móc thiết bị cũ kỹ sẽ làm giảm chất lượng sản phẩm, tăng
chi phí sản xuất. Nguồn lực vật chất có thể là:
Tình trạng trình độ máy móc công nghệ , khả năng áp dụng công nghệ mối tác động
đến chất lượng, kiểu dáng, hình thức giá thành sản phẩm.
Mạng lưới phân phối: Phương tiện vận tải, cách thức tiếp cận khách hàng .
Nguồn cung cấp: ảnh hưởng đến chi phí lâu dài và đầu ra trong việc đảm bảo cho
sản xuất được liên tục, ổn định.
Vị trí địa lý của doanh nghiệp cũng có thể tác động đến chi phí sản xuất, (đất đai,
nhà cửa, lao động, ) nguồn nguyên liệu, sự thuận tiện của khách hàng.
2.2.3 Nguồn lực tài chính.
Nguồn lực tài chính là yếu tố quan trọng trong quyết định khả năng sản xuất cũng
như là chỉ tieu hàng đầu để đánh giá qui mô của doanh nghiệp.
24
Bất cứ một hoạt động đầu tư, mua sắm trang thiết bị , nguyên liệu hay phân phối,
quảng cáo cho sản phẩm đều phải được tính toán dựa trên thực trạng tài chính của
doanh nghiệp, một doanh nghiệp có tiềm lực tài chính mạnh mẽ sẽ có khả năng trang bị
công nghệ máy móc hiện đại, Bởi vì bất có một hoạt động đầu tư mua sắm trang thiết bị
nào cũng phải được tính toán dựa trên thực trạng tài chính của doanh nghiệp. doanh

nghiệp nào có tiềm lực tài chính hùng mạnh sẽ có khả năng trang bị dây chuyền công
nghệ sản xuất hiện đại, đảm bảo chất lượng, hạ giáthành sản phẩm, giá bán sản phẩm tổ
chức các hoạt động quảng cáo khuyến mại mạnh mẽ nâng cao sức cạnh tranh. Ngoài ra,
với một khả năng tài chính hùng mạnh, doanh nghiệp cũng có khả năng chấp nhận lỗ một
thời gian ngắn để hạ giá thành sản phẩm nhằm giữ vững và mở rộng thị phần cho doanh
nghiệp để tăng giá, thu lợi nhuận nhiều hơn.
Vì vậy vấn đề tài chính luôn luôn là vấn đề gây nhiều trăn trở cho nhà quản lý.
Không chỉ vậy trong nền kinh tế thị trường, trở thành biểu tượng cho sự giàu có phát đạt,
sức cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp nguồn tài chính vững chắc sẽ là chỗ dựa vững chắc
cho các doanh nghiệp dành được sự tin cậy, đầu tư từ phía khách hàng lẫn nhà đầu tư
nước ngoài.
Khả năng tài chính của doanh nghiệp gồm vốn chủ sở hữu hay vốn tự có và các
nguồn vốn khác có thể huy động được. Tài chính không chỉ gồm các tài sản lưu động và
tài sản cố định của doanh nghiệp, mà gồm cả các khoản vay, khoản nhập sẽ có trong
tương lai và cả giá trị uy tín của doanh nghiệp đó trên thị trường. Vốn tự có có thể do các
thành viên sáng lập đóng góp hoặc do một phần lợi nhuận được để lại từ đầu tư, hoặc vốn
góp thêm của các cổ đông sau này. Vốn vay có thể được huy động từ ngân hàng các tổ
chức tài chính các đơn vị quen biết. Thiếu nguồn tài chính cần thiết , doanh nghiệp có thể
bị phá sản, sụp đỗ bất cứ lúc nào. Tài chính được coi là phương tiện chủ yếu vũ khí sắc
bén để tấn công, đánh thắng các đối thủ cạnh tranh .
Doanh nghiệp nào không đủ khả năng tài chính sẽ bị thôn tính bới các đối thủ hùng
mạnh hơn hoặc tự rút lui khỏi thị trường.
25

×