Tải bản đầy đủ (.doc) (109 trang)

Điều chỉnh chính sách thương mại quốc tế của nước CHDCND Lào sau khi gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (953.44 KB, 109 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi, Nidaphone NALISACK xin cam đoan luận văn : “Điều chỉnh chính
sách thương mại quốc tế của nước CHDCND Lào sau khi gia nhập Tổ chức
Thương mại thế giới” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu ra
trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Toàn bộ kết quả nghiên cứu
của luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nidaphone NALISACK
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn TS.Đỗ Thị Hương, người đã trực tiếp hướng dẫn
tôi. Trong suốt quá trình thực hiện luận văn Cô đã nhiệt tình hướng dẫn cho tôi hoàn
thành luận văn. Cô giúp tôi tìm ra được hướng đi trong luận văn của mình, góp ý và
chỉ ra những hạn chế, vấn đề trong luận văn cũng như giúp tôi vượt qua nhiều khó
khăn để hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô trong Viện Thương mại và Kinh
tế quốc tế, trường Đại học kinh tế Quốc dân đã giúp đỡ, chỉ ra và góp ý những nội
dung thiếu xót để luận văn hoàn thành hơn.
Xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình của tôi, những người đã động viên, hỗ trợ
và tạo mọi điều kiện giúp đỡ cho tôi để vượt qua nhiều khó khăn trong suốt thời
gian học tập và thực hiện luận văn.
Cuối cùng, Tôi xin cảm ơn các anh chị em và bạn bè ở Bộ Công thương Lào,
đặc biệt là vụ xuất nhập khẩu, vụ chính sách thương mại đa biên và các bộ ngành
khác đã tạo điều kiện cho tôi cập nhật số liệu và tài liệu để giúp tôi hoàn thành luận
văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nidaphone NALISACK
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG, BIỂU


BẢNG:
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BẰNG TIẾNG VIỆT
STT Chữ viết tắt Nghĩa đầy đủ
1 CHDCND Lào Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
2 CHXHCN Việt Nam Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
3 CHND Trung Hoa Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa
4 CNH-HĐH Công nghiệp hóa-Hiện đại hóa
5 ĐNDCM Lào Đảng Nhân dân Cách mạng Lào
6 GTGT Giá trị Gia tăng
7 KTQT Kinh tế Quốc tế
8 KT-XH Kinh tế-Xã hội
9 NSNN Ngân sách Nhà nước
10 TMQT Thương mại quốc tế
11 TTĐB Tiêu thụ Đặc biệt
12 XHCN Xã hội chủ nghĩa
13 XNK Xuất nhập khẩu
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BẰNG TIẾNG
ANH
STT Chữ viết tắt
Nghĩa đầy đủ
Tiếng Anh Tiếng Việt
1 AFTA ASEAN Free Trade Area Khu vực mậu dịch tự do
ASEAN
2 APEC Asia - Pacific Economic
Cooperation
Diễn đàn hợp tác kinh tế
châu Á - Thái Bình Dương
3 ASEAN Association of Southeast
Asian Nations
Hiệp hội các quốc gia Đông

Nam Á
4 ATIGA ASEAN Trade in Goods
Agreement
Hiệp định Thương mại Hàng
hóa ASEAN
5 CEPT Common Effective
Preferential Taxes
Biểu thuế quan ưu đãi hiệu
lực chung
6 C/O Certificate of Origin Giấy chứng nhận xuất xứ
hàng hóa
7 DTIS Diagnostic Trade Integration
Study
Chẩn đoán học tích hợp
thương mại
8 EIF The Enhance Integrated
Framework
Dự án hội nhập quốc tế về
thương mại giai đoạn cải
thiện
9 EU European Union Liên minh châu Âu
10 FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài
11 GATT General Agreement on Tariff
and Trade
Hiệp định chung về thuế
quan và mậu dịch
12 GATS General Agreement on Trade
in Service
Hiệp định chung về thương
mại dịch vụ

13 GDP Gross Domestic Production Tổng sản phẩm quốc nội
14 GNP Gross National Production Tổng sản phẩm quốc gia
15 GSP Generalized System of
Preferences
Hệ thống ưu đãi tổng quát
16 HS Harmonized System Hệ thống Hài hòa
17 IF Intergrated Framework Dự án hội nhập quốc tế về
thương mại
18 IMF the International Monetary
Fund
Quỹ tiền tệ quốc tế
19 ITC the International Trade
Centre
Trung tâm thương mại quốc
tế
20 MFN Most Favored Nation Quy chế tối huệ quốc
21 QCDM Quality Cost Delivery
Management
Tăng cường nhận thức và kỹ
năng thực hiện
22 TRTA Trade - related Technical
Assistance
Hiệp định về hỗ trợ kỹ thuật
liên quan đến thương mại
23 TRIMs Trade-related Investment
Measures
Hiệp định về các biện pháp
đầu tư liên quan đến thương
mại
24 TRIP Trade - related Aspects of

Intellectual Property Rights
Hiệp định về các khía cạnh
liên quan đến thương mại
của quyền sở hữu trí tuệ
25 UNCTAD the United Nations
Conference on Trade and
Development
Diễn đàn Thương mại và
Phát triển Liên hiệp quốc
26 UNDP the United Nations
Development Program
Chương trình Phát triển Liên
hiệp quốc
27 USD United Dollar Đô la Mỹ
28 WB World Bank Ngân hàng Thế giới
29 WTO World Trade Organization Tổ chức Thương mại thế
giới
TÓM TẮT LUẬN VĂN
1. Tính cấp thiết của đề tài
Theo đường lối đổi mới của Đảng Nhân dân Cách mạng Lào (ĐNDCM Lào)
và Chính phủ Lào, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào (CHDCND Lào) phải có
sự nỗ lực, cố gắng rất lớn trong việc hội nhập kinh tế quốc tế nói chung và gia nhập
Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) nói riêng. Đây là một trong những điều kiện
rất cần thiết để mở cửa nền kinh tế và hội nhập vào nền kinh tế thế giới.
Ngày 2/2/2013, nước CHDCND Lào đã chính thức trở thành thành viên thứ
158 của WTO sau 15 năm đàm phán từ giai đoạn 1997-2013 và cũng là nước cuối
cùng trong 10 thành viên Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) gia nhập
WTO. Từ đó, có thể thúc đẩy nền kinh tế của Lào tăng trưởng với tốc độ nhanh và
ổn định tiến tới đưa nước CHDCND Lào trở thành nước công nghiệp hóa-hiện đại
hóa. Để đạt được điều đó, nước CHDCND Lào phải coi trọng việc xây dựng và

không ngừng điều chỉnh các chính sách thương mại quốc tế cho phù hợp với chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội quốc gia. Đồng thời, phù hợp với các chuẩn mực
thương mại quốc tế hiện hành trên thế giới cũng như có thể thực hiện các cam kết
và những yêu cầu đối với mỗi nước thành viên của WTO.
Có thể nói, chính sách thương mại quốc tế của một quốc gia có tầm quan trọng
rất lớn, quyết định đến khả năng đưa nền kinh tế của quốc gia đó vượt ra bên ngoài
phạm vi lãnh thổ đến với nền kinh tế thế giới với môi trường cạnh tranh khốc liệt,
nhưng chứa đựng những cơ hội phát triển cho quốc gia đó. Đối với nước CHDCND
Lào, việc xây dựng và điều chỉnh chính sách thương mại quốc tế rất được coi trọng
cần phải tiếp tục xây dựng và điều chỉnh chính sách thương mại quốc tế cho phù
hợp hơn trong hoàn cảnh mới nhằm đảm bảo đưa đất nước gia nhập thành công
WTO, đạt được các mục tiêu trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoan
2011 - 2015 và hoàn thành mục tiêu phát triển thiên niên. Đó là “Cố gắng giảm tỷ lệ
đói nghèo và đưa Lào thoát khỏi danh sách các nước kém phát triển vào năm 2020”.
Từ thực tế đó, tác giả quyết định lựa chọn đề tài “Điều chỉnh chính sách
thương mại quốc tế của nước CHDCND Lào sau khi gia nhập Tổ chức Thương
mại thế giới” làm đề tài luận văn thạc sĩ kinh tế của mình.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Hiện nay, vấn đề điều chỉnh chính sách thương mại quốc tế là một vấn đề đang
nhận được sự quan tâm của tất cả các quốc gia trên thế giới nhằm thực hiện đầy đủ
i
các chuẩn mực thương mại quốc tế hiện hành của thế giới trong điều kiện hội nhập
kinh tế quốc tế của quốc gia mình. Chính vì thế, về đề tài này cũng có nhiều bài
báo, luận án, luận văn được công bố. Có thể kể ra một số công trình nghiên cứu gần
nhất có liên quan như:
+ Đề tài “Chính sách thương mại quốc tế của Hoa Kỳ: Cơ hội và thách thức
đối với việc đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam hiện nay”. Tác giả Hồ
Ngọc Bích (Luận văn thạc sĩ - 2003) tại Trường đại học Kinh tế Quốc dân. Trong
luận văn, tác giả đã nghiên cứu về cơ sở lý luận, chính sách thương mại quốc tế của
Hoa Kỳ, cơ hội và thách thức đối với việc đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa của Việt

Nam sang Hoa Kỳ. Luận văn đã tập trung phân tích về chính sách thương mại quốc
tế của Hoa Kỳ, kiến nghị một số giải pháp để hoàn thiện hơn nữa chính sách thương
mại quốc tế và một số biện pháp về mặt chính sách nhằm đẩy mạnh xuất khẩu của
Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ cũng như đẩy nhanh tiến độ trở thành thành viên
chính thức của WTO.
+Đề tài: “Hoàn thiện chính sách thương mại quốc tế của Việt Nam trong điều
kiện hội nhập quốc tế”. Tác giả Mai Thế Cường (Luận án tiến sĩ -2007) tại Trường
đại học Kinh tế Quốc dân. Trong luận án, tác giả đã xây dựng được khung lý thuyết
về chính sách thương mại quốc tế, nghiên cứu về thực tiễn chính sách thương mại
quốc tế của Viêt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế trong khoảng thời
gian từ 1988 đến năm 2007, từ đó đã đề xuất được những giải pháp mang tính thực
tiễn nhằm hoàn thiện chính sách thương mại quốc tế của Việt Nam trong các giai
đoạn tiếp theo.
+ Đề tài: “Hoàn thiện chính sách quản lý của Nhà nước về thương mại của
nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào đến năm 2020”. Tác giả Bounna
Hanexingxay (Luận án tiến sĩ - 2010) tại Trường đại học Kinh tế Quốc dân. Trong
luận án, tác giả đã nghiên cứu về các chính sách quản lý hoạt động thuơng mại nói
chung của nước CHDCND Lào. Luận án đã xác định một số vấn đề có tính lý luận
làm cơ sở khoa học cho việc hoàn thiện chính sách thương mại, xác định những nội
dung cơ bản của chính sách quản lý Nhà nước về thương mại và tính tất yếu khách
quan của hoàn thiện chính sách quản lý Nhà nước về thương mại trong quá trình hội
nhập vào nền kinh tế thị trường thế giới.
+Đề tài: “Hoàn thiện chính sách thương mại quốc tế của nước Cộng hòa Dân
chủ Nhân dân Lào (CHDCND Lào) đến năm 2020”. Tác giả Phongtisouk
Siphomthaviboun (Luận án tiến sĩ - 2011) tại Trường đại học Kinh tế Quốc dân.
Trong luận án, tác giả đã xây dựng được khung lý thuyết thống nhất về chính sách
ii
thương mại, trên cơ sở đó phân tích thực trạng chính sách thương mại quốc tế của
nước CHDCND Lào trong giai đoạn 1986 đến 2010, rút ra được những điểm đạt
được và chưa đạt được, chỉ ra nguyên nhân và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn

thiện chính sách thương mại quốc tế của Lào nhằm mục tiêu hướng tới hoàn tất mọi
điều kiện cho sự gia nhập WTO.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng chính sách thương mại quốc tế của
nước CHDCND Lào sau khi gia nhập tổ chức thương mại thế giới, luận văn đề xuất
các giải pháp nhằm tiếp tục điều chỉnh chính sách thương mại quốc tế của nước
CHDCND Lào sau khi gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới đến năm 2020.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những lý thuyết cơ bản về chính sách thương mại quốc tế đối
với các quốc gia.
- Phân tích, đánh giá thực trạng chính sách thương mại quốc tế của nước
CHDCND Lào sau khi gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới, trên cơ sở đó đánh
giá được những mặt đạt được, những bất cập, hạn chế và tìm ra nguyên nhân của
những bất cập, hạn chế đó.
- Từ đó luận văn đưa ra định hướng và đề xuất các giải pháp nhằm tiếp tục
điều chỉnh chính sách thương mại quốc tế của nước CHDCND Lào sau khi gia nhập
Tổ chức Thương mại thế giới đến năm 2020.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là: Lý luận và thực tiễn về chính sách
thương mại quốc tế của một quốc gia.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về mặt không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu chính sách thương mại
quốc tế của nước CHDCND Lào sau khi gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới.
- Về mặt thời gian: Nghiên cứu thực trạng chính sách thương mại quốc tế của
nước CHDCND Lào sau khi gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới đến năm 2015
và đề xuất định hướng, giải pháp đến năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Luận văn áp dụng khung lý thuyết về chính sách thương mại quốc tế để phân

tích thực trạng, kết hợp phương pháp định tính và định lượng trong việc thu thập,
xử lý thông tin với việc sử dụng các dữ liệu sẵn có.
iii
- Các dữ liệu sử dụng trong luận văn là các dữ liệu thứ cấp thu thập từ nguồn
dữ liệu được thu thập từ: Bộ Công thương Lào, Bộ Kế hoạch và Đầu tư Lào, Bộ Tài
chính Lào, Quốc hội Lào
- Một số phương pháp khác: thống kê, phân tích, so sánh, tổng hợp dữ liệu…
Ngoài ra, luận văn sử dụng và tham khảo các công trình nghiên cứu trong và
ngoài nước về các vấn đề có liên quan.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, lời cam đoan, lời cảm ơn, danh mục các chữ viết
tắt, danh mục bảng, biểu đồ và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu
thành 3 chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề chung về điều chỉnh chính sách thương mại quốc
tế của nước CHDCND Lào khi gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới.
Chương 2: Hiện trạng điều chỉnh chính sách thương mại quốc tế của nước
CHDCND Lào sau khi gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới.
Chương 3: Định hướng và giải pháp tiếp tục hoàn thiện chính sách thương
mại quốc tế của nước CHDCND Lào đến năm 2020.
CHƯƠNG 1:NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐIỀU CHỈNH CHÍNH
SÁCH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA NƯỚC CHDCND LÀO KHI
GIA NHẬP TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI
1.1. Sự cần thiết phải điều chỉnh chính sách thương mại quốc tế của nước
CHDCND Lào khi gia nhập WTO
Nhận thức được tầm quan trọng của việc gia nhập các tổ chức quốc tế WTO,
Lào rất nỗ lực trong việc đàm phán và chính thức gia nhập WTO vào tháng 2/2013.
Trong tiến trình gia nhập, nước xin gia nhập đàm phán các biểu nhượng bộ về thuế
quan và các cam kết cụ thể về thương mại hàng hóa, thương mại dịch vụ với các
nước có quan tâm. Vì thế, Lào bắt buộc phải điều chỉnh chính sách TMQT của mình
nhằm tăng lợi ích, hiệu quả kinh tế dài hạn, từng bước phù hợp với các nguyên tắc,

quy tắc chung theo các điều khoản đã ký kết đồng thời giảm thiểu những tác động
bất lợi từ việc gia nhập WTO và thực hiện công bằng xã hội.
1.2. Những nguyên tắc của WTO và nội dung chính sách thương mại quốc tế của
nước CHDCND Lào cần phải điều chỉnh
1.2.1. Những nguyên tắc của WTO
- Nguyên tắc tương hỗ - Nguyên tắc đãi ngộ quốc gia
- Nguyên tắc tối huệ quốc - Ưu đãi cho các nước đang phát triển
1.2.2. Nội dung chính sách TMQT của nước CHDCND Lào cần
iv
phải điều chỉnh
Nội dung chính sách TMQT của nước CHDCND Lào cần phải điều chỉnh
như mở cửa thị trường, điều chỉnh danh mục hàng hóa XNK, cắt giảm thuế quan và
điều chỉnh các công cụ phi thuế quan theo xu hướng tự do hóa phù hợp với nguyên
tắc của WTO.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc điều chỉnh chính sách thương mại quốc tế
của nước CHDCND Lào khi gia nhập WTO
1.3.1. Các nhân tố thuộc môi trường quốc tế
Trong điều kiện hội nhập, các quốc gia khi tham gia vào các tổ chức KTQT
đều phải đồng ý tuân thủ toàn bộ các hiệp định và quy định mang tính ràng buộc
của các tổ chức đó từ thời điểm gia nhập.
1.3.2. Các nhân tố nội tại của các quốc gia
- Nhu cầu, mục tiêu phát triển quốc gia: Sự phát triển không ngừng của các
hoạt động kinh tế và xu thế toàn cầu hóa đòi hỏi các quốc gia ngày càng phải thừa
nhận và thúc đẩy hơn nữa tự do hóa thương mại và gia tăng các hoạt động thương
mại bên ngoài biên giới quốc gia.
- Thể chế chính trị, pháp luật: Môi trường chính trị, pháp luật đóng vai trò
quan trọng trong TMQT. Thể chế chính trị, pháp luật của mỗi quốc gia sẽ định
hướng chính sách TMQT của quốc gia đó.
- Các nguồn lực phát triển KT - XH của quốc gia: Nguồn lực là tổng thể vị
trí địa lý, các nguồn tài nguyên thiên nhiên, hệ thống tài sản quốc gia, nguồn nhân

lực, đường lối chính sách, vốn và thị trường , ở trong nước có thể được khai thác
nhằm phục vụ cho việc phát triển kinh tế của quốc gia.
1.3.3. Các nhân tố khác
Mối quan hệ giữa các quốc gia: Tùy thuộc vào sự gắn bó, gần gũi, thân thuộc
giữa các quốc gia mà chính sách TMQT có thể sẽ có những nội dung mang tính chất
tạo điều kiện thuận lợi và nhiều ưu đãi hơn cho các quốc gia đó và ngược lại.
CHƯƠNG 2: HIỆN TRẠNG ĐIỀU CHỈNH CHÍNH SÁCH THƯƠNG
MẠI QUỐC TẾ CỦA NƯỚC CHDCND LÀO SAU KHI GIA NHẬP TỔ
CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI
2.1. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của nước CHDCND Lào
- Giai đoạn thăm dò hội nhập (7/1997 - 2/1998): Lào thực hiện viết đơn đề
nghị gia nhập WTO.
- Giai đoạn khởi động hội nhập (2/1998 - 3/2001): Lào đang chấp nhận
quan sát viên và thành lập nhóm tổ chức thực hiện.
v
- Giai đoạn tăng cường hội nhập (3/2001 đến nay): Lào tích cực thực hiện
các cam kết đã ký kết trong giai đoạn khởi động hội nhập, giải quyết các vấn đề
phát sinh trong việc đẩy mạnh hội nhập (như các tranh luận trong nước về lộ trình
hội nhập KTQT) và tích cực đàm phán gia nhập WTO.
2.2 Những cam kết về thương mại hàng hóa của nước CHDCND Lào khi gia
nhập WTO
CHDCND Lào đã cam kết kể từ khi gia nhập WTO về thương mại hàng hóa
tất cả bao gồm 10.694 mặt hàng (phân theo HS 2002), mà có mức trần biểu thuế
bình quân 19,3% đối với hàng nông nghiệp và 18,7% đối với hàng công nghiệp.
Bảng 2.1: Cơ cấu mặt hàng hạn mức trần biểu thuế của CHDCND Lào
Mức trần biểu thuế Hàng nông nghiệp Hàng công nghiệp
0 65 4
1 35 -
5 108 1.433
5.1 - 26

6.5 - 26
7 40 -
10 411 1.600
15 47 1.345
20 149 3.228
25 43 101
30 130 1.067
35 1 9
40 76 491
50 56 90
60 45 47
80 18 -
90 3 -
Nguồn: Báo cáo của Ban công tác về việc CHDCND Lào gia nhập WTO (2012)
2.3. Hiện trạng chính sách thương mại quốc tế của nước CHDCND Lào
2.3.1. Hiện trạng điều chỉnh công cụ thuế quan
- Về danh mục hàng hóa chịu thuế và thuế suất:
Danh

mục

hàng

hoá

xuất

khẩu,

nhập


khẩu

chịu

thuế

của

Lào

được

xây

dựng
trên



sở

áp

dụng

đầy

đủ


hệ

thống



tả

hàng

hoá

(HS) phiên bản 2007 (thay thế
hệ thống mô tả hàng hóa (HS) phiên bản 2002 trước đây),

danh

mục

hàng

hoá
được

chi

tiết

theo




số

tối

thiểu

8

chữ

số.
CHDCND Lào đã sửa đổi các mức thuế suất, bình thường trong 6 mức độ
vi
(5
%, 10%, 15%, 20%, 30% và 40%
). Mức thuế tối thiểu (5-10
%
) đối với nguyên
liệu nhập khẩu và sản phẩm nông nghiệp. Mức thuế tối đa áp dụng đối với hàng hóa
xa xỉ hoặc để bảo hộ sản xuất nông nghiệp, thủ công và sản xuất trong nước và có
một số loại thuế được điều chỉnh trong giai đoạn này như: Thuế

xuất

khẩu, thuế
nhập

khẩu, thuế


TTĐB và thuế

GTGT
- Về g


trị

tính

thuế:
Giá

trị

tính

thuế

đối

với

hàng

xuất

khẩu




giá

bán

tại

cửa

khẩu

xuất

(giá
FOB

không

bao

giờ

gồm

phí

bảo

hiểm


(I)



chi

phí

vận

tải

(F).

Cách

xác

định

giá
trị

tính

thuế

xuất


khẩu

như

vậy



phù

hợp



ổn

định.

Còn

cách

xác

định

giá trị

hàng


nhập khẩu

chủ

yếu

bằng

2

cách:
1).


giá
mua

của

khách

hàng

tại

cửa

khẩu

nhập


khẩu,

bao

gồm

cả

cước

phí vận

tải

(F)


chi

phí

bảo

hiểm

(I),

tức




giá

nhập

khẩu

CIF và 2). Áp

dụng

bảng

giá

tối

thiểu

để
tính

thuế

hàng

nhập

khẩu.

2.3.2. Hiện trạng điều chỉnh các công cụ, biện pháp

phi

thuế

qu
a
n
Chính sách quản lý hoạt động XNK bằng hàng rào phi thuế quan mà Lào áp
dụng chủ yếu là:
- Các hình thức hạn chế định lượng bao gồm: Cấm xuất khẩu, nhập khẩu; hạn
ngạch xuất khẩu, nhập khẩu và giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu. Còn về cấp giấy
phép xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa có 2 hình thức như: Giấy phép xuất khẩu, nhập
khẩu tự động và giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu không tự động.
- Hỗ trợ tín dụng xuất khẩu: Hiện nay, phần lớn các doanh nghiệp Lào là
doanh nghiệp nhỏ và vừa, số vốn tự có của họ là quá nhỏ nên không thể tự đầu tư
đổi mới công nghệ, không đáp ứng được các yêu cầu sản xuất hàng hoá xuất khẩu.
- Hỗ trợ xúc tiến thương mại: Xúc tiến thương mại là những hoạt động hỗ trợ
kinh doanh, tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến quá trình sản xuất và lưu thông
hàng hoá, cung ứng dịch vụ.
2.3.3. Hiện trạng phối hợp hoàn thiện chính sách thương mại quốc tế của nước
CHDCND Lào trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
Bộ

Công

thương

được


Chính

phủ

giao

thường

trực



đảm

bảo



sở

vật
chất cho

hoạt

động

của


Ủy

ban

quốc

gia

về

hợp

tác

KTQT
.
Về



chế

phối

hợp,
chính

sách

TMQT


chỉ



một

trong

số

các

chính

sách KT-XH của

quốc

gia

nên


không

thể

đặt


ngoài

hay

đặt

cao

hơn

các

chính sách

KT-XH khác.

Uỷ

ban
quốc

gia

về

hợp

tác
KTQT



các

bộ ngành

như:

Bộ

Năng

lượng



Mỏ,

Bộ

Tài
chính,

Bộ

Nông

nghiệp,

Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ


Lao

động



Phúc

lợi


hội

đang

đóng

vai

trò

quan

trọng

cùng với

Bộ

Công


thương

trong

việc

hoàn
vii
thiện

chính

sách

TMQT

của

Lào.
2.4. Đánh giá chung về hiện trạng chính sách thương mại quốc tế của nước
CHDCND Lào sau khi gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới
2.4.1. Những điều chỉnh chính sách thương mại quốc tế của nước CHDCND
Lào phù hợp với yêu cầu của WTO
Trong quá trình đàm phán và sau khi gia nhập WTO, việc đơn giản hóa các
thủ tục cấp phép XNK hàng hóa đã được chính phủ Lào nỗ lực thực hiện. Riêng
theo Nghị định số 180/NĐ-TTg ngày 7/7/2009 của Thủ tướng Chính phủ về “cấp
giấy phép nhập khẩu hàng hóa”. Nghị định này đề ra nguyên tắc, luật lệ và thủ tục
cấp phép nhập khẩu, được thực hiện thống nhất trong cả nước và được quản lý một
cách đơn giản, minh bạch phù hợp với các công ước quốc tế mà Lào là thành viên.

2.4.2. Những điều chỉnh chính sách thương mại quốc tế của nước CHDCND
Lào không phù hợp với yêu cầu của WTO và nguyên nhân
Các quy định về hạn ngạch đối với hàng hóa XNK cũng là vấn đề cần điều
chỉnh trong chính sách TMQT của CHDCND Lào trong thời gian tới đây. Việc sử
dụng hạn ngạch có tác dụng nhất định trong quản lý và kiểm soát hoạt động XNK.
Tuy nhiên hạn ngạch lại tạo ra sự bất bình đẳng trong kinh doanh, việc phân phối
hạn ngạch cũng như thủ tục xin phép phức tạp sinh ra tham nhũng, hối lộ, cửa
quyền. Đồng thời theo quan điểm của WTO biện pháp này không được phép áp
dụng. Bởi vậy, ngày 4/4/2013, Bộ Công thương đã ra Thông tư 04/BCT-XNK. Nội
dung Thông tư nêu rõ “tinh thần chung là giảm tối thiểu mặt hàng XNK phải quản
lý bằng hạn ngạch chỉ áp dụng đối với các mặt hàng mà Lào có cam kết theo Hiệp
định thương mại với nước ngoài”. Tuy vậy, trên thực tế, những biện pháp tương
đương hạn ngạch vẫn được sử dụng đối với hàng nhập khẩu như kế hoạch nhập
khẩu, hạn mức nhập khẩu.
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC HOÀN
THIỆN CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA NƯỚC
CHDCND LÀO ĐẾN NĂM 2020
3.1. Định hướng về hoàn thiện chính sách thương mại quốc tế của nước
CHDCND Lào đến năm 2020
3.1.1. Chiến lược phát triển thương mại quốc tế của nước CHDCND Lào đến
năm 2020
- Chiến lược về chính sách thương mại quốc tế: Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ VII (2001) của ĐNDCM Lào khẳng định chính sách thương mại XNK của
viii
CHDCND Lào là: “Tiếp tục thực hiện chính sách thương mại địa phương, xây dựng
thị trường xuất khẩu bền vững, khuyến khích đầu tư cho các ngành xuất khẩu mũi
nhọn, bằng cách ưu tiên nhập khẩu thiết bị, vật tư, kỹ thuật và công nghệ mới hiện
đại nhằm tăng năng lực sản xuất hàng hóa thay thế nhập khẩu và tăng sản lượng và
trị giá hàng xuất khẩu nhằm phát huy lợi thế so sánh trong tiến trình tham gia
AFTA”.

- Chiến lược phát triển mặt hàng xuất khẩu: Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của
Lào đến năm 2020 cần phải tập trung vào mặt hàng mà thị trường cần và có khả
năng cạnh tranh về chất lượng, giá cả, đặc tính văn hóa mà các nước khác không
sản xuất hoặc không đủ cho thị trường.
- Chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu của Lào: Muốn thực hiện thành
công phương án và chỉ tiêu xuất khẩu thì vấn đề quan trọng là phải xác định thị
trường đầu ra ổn định lâu dài.
3.1.2. Những yêu cầu cơ bản của việc tiếp tục hoàn thiện chính sách thương mại
quốc tế của CHDCND Lào sau khi gia nhập WTO đến năm 2020
Sau 1 năm gia nhập WTO với rất nhiều thách thức đối với nền kinh tế của
Lào, để bắt kịp xu hướng và tốc độ phát triển kinh tế thế giới bắt buộc nước
CHDCND Lào phải có những chính sách TMQT phù hợp hơn. Bởi vậy, yêu cầu cơ
bản đặt ra cho việc tiếp tục hoàn thiện chính sách TMQT cần được chú trọng, trước
hết là: Thứ nhất, chính sách TMQT phải góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh,
thúc đẩy quá trình CNH-HĐH đất nước. Thứ hai, chính sách TMQT phải góp phần
giải quyết những vấn đề KT-XH quan trọng của đất nước về yêu cầu này, điều cơ
bản trước hết mà hiện nay Đảng và Nhà nước rất quan tâm đó là vốn, việc làm,
công nghệ và sử dụng tài nguyên có hiệu quả. Thứ ba, chính sách TMQT cần phải
góp phần phát triển thương mại dịch vụ, để vừa hỗ trợ cho sản xuất trong nước, vừa
thúc đẩy xuất khẩu.
3.1.3. Định hướng hoàn thiện chính sách thương mại quốc tế của nước
CHDCND Lào
Định hướng hoàn thiện chính sách TMQT của nước CHDCND Lào như tận
dụng những cơ chế ưu đãi đặc biệt, khác biệt trong những quy định của hội nhập
kinh tế quốc tế và WTO, xử lý hài hòa mối quan hệ giữa tự do hóa thương mại và
bảo hộ trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và đẩy mạnh hội nhập kinh tế, TMQT
thông qua việc ký FTA với một số nước.
3.2. Một số giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện chính sách thương mại quốc tế
của nước CHDCND Lào sau khi gia nhập WTO
ix

3.2.1. Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường phù hợp với các thông lệ quốc tế
Khi đã là thành viên của WTO và tham gia các tổ chức KTQT, Lào phải đảm
bảo tuân thủ các nguyên tắc như: Không phân biệt đối xử thông qua thực hiện MFN
và nguyên tắc đãi ngộ quốc gia (NT); nguyên tắc về thương mại tự do hơn (ngày
càng giảm dần các biện pháp can thiệp vào thương mại); nguyên tắc về tính có thể
dự đoán và đảm bảo minh bạch hóa quá trình thiết kế và thực thi chính sách; đảm
bảo cạnh tranh công bằng; khuyến khích phát triển và cải cách kinh tế.
3.2.2. Hoàn thiện các giải pháp kỹ thuật và tiêu chuẩn kỹ thuật cho các hoạt
động ngoại thương
Nhà nước CHDCND Lào phải tiếp tục hoàn thiện hơn nữa các chính sách về
giải pháp kỹ thuật cũng như tiêu chuẩn kỹ thuật để có thể đẩy mạnh phát triển hoạt
động ngoại thương cụ thể như ký kết các hiệp định song phương và đa phương về
rào cản kỹ thuật trong thương mại, tuyên truyền, giới thiệu cho các doanh nghiệp về
rào cản kỹ thuật của các nước, tổ chức đào tạo đội ngũ quản lý chất lượng và kỹ thuật
cho các doanh nghiệp và xây dựng hệ thống tiêu chuẩn quốc gia cho sản phẩm và
thành lập các cơ quan kiểm tra chất lượng và kỹ thuật đối với hàng xuất khẩu.
3.2.3. Hoàn thiện chính sách thúc đẩy xuất khẩu
Mục tiêu phù hợp nhất của chính sách TMQT của Lào là thúc đẩy xuất khẩu
và nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hóa Lào trên thị trường thế giới (và trong
nước). Định hướng chính sách TMQT của Lào cần chỉ ra những ưu tiên chính trong
số nhiều ưu tiên của chiến lược phát triển KT-XH.
3.2.4. Hoàn thiện chính sách quản lý nhập khẩu phù hợp với nguyên tắc của Tổ
chức Thương mại thế giới
- Tăng cường minh bạch hóa và vận dụng linh hoạt công cụ thuế quan: Bộ Tài
chính cần vận dụng linh hoạt chính sách thay đổi thuế để tạo sự thuận lợi cho hàng
hóa của Lào. Việc vận dụng linh hoạt biểu thuế là hành động phù hợp với các
nguyên tắc và quy định của WTO.
- Sử dụng một cách hệ thống các công cụ phi thuế quan: Bộ Công thương nên
là cơ quan chủ trì hệ thống hóa các biện pháp đang được các cơ quan khác nhau sử
dụng như Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính (mua sắm của Chính phủ), Ngân

hàng Phát triển (tín dụng xuất khẩu), các bộ ngành khác (các biện pháp hành chính).
3.2.5. Tiếp tục xây dựng và đào tạo đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác
hoạch định và thực thi chiến lược, chính sách TMQT
Trong quá trình hội nhập KTQT muốn đào tạo đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản
lý thương mại đáp ứng với yêu cầu phát triển của ngành trong điều kiện mới đòi hỏi
x
phải có những giải pháp thích hợp như xây dựng quy hoạch đào tạo cho phù hợp
với quy hoạch phát triển kinh tế, cần đầu tư xây dựng trường đại học Thương mại
Lào chính quy, ban hành chính sách và chế độ đào tạo của trường đại học Thương
mại Lào, tăng cường sự hợp tác quốc tế về đào tạo cán bộ và tăng cường trách
nhiệm của các cấp ủy đảng đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ.
3.3. Một số kiến nghị về điều kiện thực hiện các giải pháp
3.3.1. Tăng cường hơn nữa sự phối kết hợp giữa các cơ quan
ban ngành Nhà nước, địa phương và toàn thể cộng đồng DN
trong việc hoàn thiện chính sách TMQT
Việc hoàn thiện chính sách TMQT phải đảm bảo sự tham gia không chỉ các cơ
quan quản lý Nhà nước (hoạch định và thực thi chính sách) mà cả các đối tượng
khác như cộng đồng doanh nghiệp (các hiệp hội, các doanh nghiệp) và giới nghiên
cứu. Sự tham gia của các cơ quan quản lý Nhà nước, cộng đồng doanh nghiệp, và
giới nghiên cứu thể hiện bằng việc chia sẻ trách nhiệm, nguồn lực và lợi ích trong
việc hoàn thiện chính sách TMQT.
3.3.2. Tận dụng và phát huy hơn nữa những lợi thế quốc gia
Lào trở thành thành viên chính thức của ASEAN vào năm 1997, APEC được
thành lập vào năm 1993, WTO được thành lập vào năm 1995 nhưng tiền thân của
WTO là GATT hoạt động từ năm 1947. Để đảm bảo khai thác lợi thế của nước đi
sau, các quốc gia phải có những chuẩn bị về mặt tinh thần như tự tin là khai thác tốt
các lợi thế của nước đi sau, thay đổi nhận thức về cách thức hoàn thiện chính sách
TMQT ở các bên liên quan đến việc hoạch định và thực hiện chính sách.
3.3.3. Sự thống nhất trong các mục tiêu phát triển TMQT nói riêng và phát triển
kinh tế đất nước nói chung

Việc giải quyết mối quan hệ giữa tự do hóa và bảo hộ mậu dịch trong chính
sách TMQT lại chưa được thống nhất giữa các cơ quan liên quan. Điều này dẫn đến
những quan điểm và nỗ lực khác nhau trong quá trình thực hiện chính sách
TMQT. Mục tiêu của chính sách TMQT rõ ràng là nhằm vào phục vụ các mục tiêu
phát triển KT-XH của quốc gia nhưng nếu không có sự thống nhất thì những diễn
giải khác nhau sẽ làm giảm tác động tích cực của chính sách TMQT của Lào.
xi
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Theo đường lối đổi mới của Đảng Nhân dân Cách mạng Lào (ĐNDCM Lào)
và Chính phủ Lào, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào (CHDCND Lào) phải có
sự nỗ lực, cố gắng rất lớn trong việc hội nhập kinh tế quốc tế nói chung và gia nhập
Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) nói riêng. Đây là một trong những điều kiện
rất cần thiết để mở cửa nền kinh tế và hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Nhận thức
rõ tầm quan trọng đó, nước CHDCND Lào đã có những chính sách thương mại
quốc tế cụ thể, thiết thực để phù hợp với thực tiễn phát triển và hội nhập kinh tế
quốc tế trong thời đại ngày nay.
Ngày 2/2/2013, nước CHDCND Lào đã chính thức trở thành thành viên thứ
158 của WTO sau 15 năm đàm phán từ giai đoạn 1997-2013 và cũng là nước cuối
cùng trong 10 thành viên Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) gia nhập
WTO. Đây là bước tiến lớn giúp Lào tham gia sâu rộng hơn vào tiến trình toàn cầu
hóa kinh tế, tham gia sâu rộng vào quá trình phân công lao động quốc tế, thu hút
vốn đầu tư nước ngoài, thúc đẩy trao đổi thương mại quốc tế, tạo môi trường kinh
doanh lành mạnh, cạnh tranh cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Từ đó, có
thể thúc đẩy nền kinh tế của Lào tăng trưởng với tốc độ nhanh và ổn định tiến tới
đưa nước CHDCND Lào trở thành nước công nghiệp hóa-hiện đại hóa. Để đạt được
điều đó, nước CHDCND Lào phải coi trọng việc xây dựng và không ngừng điều
chỉnh các chính sách thương mại quốc tế cho phù hợp với chiến lược phát triển kinh
tế - xã hội quốc gia. Đồng thời, phù hợp với các chuẩn mực thương mại quốc tế
hiện hành trên thế giới cũng như có thể thực hiện các cam kết và những yêu cầu đối

với mỗi nước thành viên của WTO. Đây là cơ hội rất lớn và cũng là thách thức
không nhỏ đối với nước CHDCND Lào.
Có thể nói, chính sách thương mại quốc tế của một quốc gia có tầm quan trọng
rất lớn, quyết định đến khả năng đưa nền kinh tế của quốc gia đó vượt ra bên ngoài
phạm vi lãnh thổ đến với nền kinh tế thế giới với môi trường cạnh tranh khốc liệt,
1
nhưng chứa đựng những cơ hội phát triển cho quốc gia đó. Đối với nước CHDCND
Lào, việc xây dựng và điều chỉnh chính sách thương mại quốc tế rất được coi trọng
và do Chính phủ Lào chủ trì phối hợp với Ủy ban quốc gia về hợp tác kinh tế quốc
tế, Bộ Công thương và với các bộ ngành khác thực hiện.Trước khi gia nhập WTO,
nước CHDCND Lào cũng đã có những chính sách thương mại quốc tế tích cực
nhằm đưa nền kinh tế theo kịp xu thế khu vực hóa, toàn cầu hóa. Tuy nhiên, ở một
vị thế mới, với cơ hội mới, thách thức mới, là thành viên chính thức của WTO, kèm
theo đó là rất nhiều cam kết cần thực hiện, nước CHDCND Lào cần phải tiếp tục
xây dựng và điều chỉnh chính sách thương mại quốc tế cho phù hợp hơn trong hoàn
cảnh mới nhằm đảm bảo đưa đất nước gia nhập thành công WTO, đạt được các mục
tiêu trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoan 2011 - 2015 và hoàn thành
mục tiêu phát triển thiên niên. Đó là “Cố gắng giảm tỷ lệ đói nghèo và đưa Lào
thoát khỏi danh sách các nước kém phát triển vào năm 2020”.
Từ thực tế đó, tác giả quyết định lựa chọn đề tài “Điều chỉnh chính sách
thương mại quốc tế của nước CHDCND Lào sau khi gia nhập Tổ chức Thương
mại thế giới” làm đề tài luận văn thạc sĩ kinh tế của mình.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Hiện nay, vấn đề điều chỉnh chính sách thương mại quốc tế là một vấn đề đang
nhận được sự quan tâm của tất cả các quốc gia trên thế giới nhằm thực hiện đầy đủ
các chuẩn mực thương mại quốc tế hiện hành của thế giới trong điều kiện hội nhập
kinh tế quốc tế của quốc gia mình. Chính vì thế, về đề tài này cũng có nhiều bài
báo, luận án, luận văn được công bố. Có thể kể ra một số công trình nghiên cứu gần
nhất có liên quan như:
+ Đề tài “Chính sách thương mại quốc tế của Hoa Kỳ: Cơ hội và thách thức

đối với việc đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam hiện nay”. Tác giả Hồ
Ngọc Bích (Luận văn thạc sĩ - 2003) tại Trường đại học Kinh tế Quốc dân. Trong
luận văn, tác giả đã nghiên cứu về cơ sở lý luận, chính sách thương mại quốc tế của
Hoa Kỳ, cơ hội và thách thức đối với việc đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa của Việt
Nam sang Hoa Kỳ. Luận văn đã tập trung phân tích về chính sách thương mại quốc
2
tế của Hoa Kỳ, kiến nghị một số giải pháp để hoàn thiện hơn nữa chính sách thương
mại quốc tế và một số biện pháp về mặt chính sách nhằm đẩy mạnh xuất khẩu của
Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ cũng như đẩy nhanh tiến độ trở thành thành viên
chính thức của WTO.
+Đề tài: “Hoàn thiện chính sách thương mại quốc tế của Việt Nam trong điều
kiện hội nhập quốc tế”. Tác giả Mai Thế Cường (Luận án tiến sĩ -2007) tại Trường
đại học Kinh tế Quốc dân. Trong luận án, tác giả đã xây dựng được khung lý thuyết
về chính sách thương mại quốc tế, nghiên cứu về thực tiễn chính sách thương mại
quốc tế của Viêt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế trong khoảng thời
gian từ 1988 đến năm 2007, từ đó đã đề xuất được những giải pháp mang tính thực
tiễn nhằm hoàn thiện chính sách thương mại quốc tế của Việt Nam trong các giai
đoạn tiếp theo. Đây là nguồn tài liệu vô cùng hữu ích để đề tài tác giả đang thực
hiện có thể rút ra những bài học quý báu từ việc điều chỉnh chính sách thương mại
quốc tế của Việt Nam nhằm cung cấp kinh nghiệm cho hoạt động này của nước
CHDCND Lào trong bối cảnh tương tự.
+ Đề tài: “Hoàn thiện chính sách quản lý của Nhà nước về thương mại của
nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào đến năm 2020”. Tác giả Bounna
Hanexingxay (Luận án tiến sĩ - 2010) tại Trường đại học Kinh tế Quốc dân. Trong
luận án, tác giả đã nghiên cứu về các chính sách quản lý hoạt động thuơng mại nói
chung của nước CHDCND Lào. Luận án đã xác định một số vấn đề có tính lý luận
làm cơ sở khoa học cho việc hoàn thiện chính sách thương mại, xác định những nội
dung cơ bản của chính sách quản lý Nhà nước về thương mại và tính tất yếu khách
quan của hoàn thiện chính sách quản lý Nhà nước về thương mại trong quá trình hội
nhập vào nền kinh tế thị trường thế giới. Trên cơ sở lý thuyết đó, đồng thời dựa vào

kinh nghiệm của một số quốc gia đã phân tích thực trạng chính sách quản lý Nhà
nước về thương mại của nước CHDCND Lào trong thời kỳ từ năm 1986 đến 2010,
đánh giá những thành công và hạn chế để rút ra những bài học kinh nghiệm hữu ích
đề xuất một số giải pháp cho việc hoàn thiện chính sách quản lý Nhà nước về
thương mại trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế.
3
+Đề tài: “Hoàn thiện chính sách thương mại quốc tế của nước Cộng hòa Dân
chủ Nhân dân Lào (CHDCND Lào) đến năm 2020”. Tác giả Phongtisouk
Siphomthaviboun (Luận án tiến sĩ - 2011) tại Trường đại học Kinh tế Quốc dân.
Trong luận án, tác giả đã xây dựng được khung lý thuyết thống nhất về chính sách
thương mại, trên cơ sở đó phân tích thực trạng chính sách thương mại quốc tế của
nước CHDCND Lào trong giai đoạn 1986 đến 2010, rút ra được những điểm đạt
được và chưa đạt được, chỉ ra nguyên nhân và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn
thiện chính sách thương mại quốc tế của Lào nhằm mục tiêu hướng tới hoàn tất mọi
điều kiện cho sự gia nhập WTO.
Đề tài này có nội dung tương tự như đề tài mà tác giả đang nghiên cứu, tuy
nhiên, với thời điểm hiện tại, nước CHDCND Lào đã bước sang trang mới trong
lịch sử hội nhập nền kinh tế quốc tế, là thành viên chính thức của WTO, đòi hỏi sự
điều chỉnh chính sách thương mại quốc tế cho phù hợp trở nên cấp thiết hơn bao
giờ hết.
Ngoài ra cũng có những nghiên cứu khác tập trung vào giải pháp hoàn thiện
chính sách thương mại quốc tế của các quốc gia như Mỹ, Nhật, Trung Quốc… Như
vậy, luận văn này sẽ kế thừa cơ sở lý luận của các nghiên cứu trước và áp dụng
phân tích thực trạng chính sách thương mại quốc tế của nước CHDCND Lào sau
khi gia nhập WTO, đánh giá những hạn chế, đưa ra các giải pháp điều chỉnh hoàn
thiện chính sách thương mại quốc tế của Lào đến năm 2020.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng chính sách thương mại quốc tế của
nước CHDCND Lào sau khi gia nhập tổ chức thương mại thế giới, luận văn đề xuất

các giải pháp nhằm tiếp tục điều chỉnh chính sách thương mại quốc tế của nước
CHDCND Lào sau khi gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới đến năm 2020.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những lý thuyết cơ bản về chính sách thương mại quốc tế đối
với các quốc gia.
4
- Phân tích, đánh giá thực trạng chính sách thương mại quốc tế của nước
CHDCND Lào sau khi gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới, trên cơ sở đó đánh
giá được những mặt đạt được, những bất cập, hạn chế và tìm ra nguyên nhân của
những bất cập, hạn chế đó.
- Từ đó luận văn đưa ra định hướng và đề xuất các giải pháp nhằm tiếp tục
điều chỉnh chính sách thương mại quốc tế của nước CHDCND Lào sau khi gia nhập
Tổ chức Thương mại thế giới đến năm 2020.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là: Lý luận và thực tiễn về chính sách
thương mại quốc tế của một quốc gia.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về mặt không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu chính sách thương mại
quốc tế của nước CHDCND Lào sau khi gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới.
- Về mặt thời gian: Nghiên cứu thực trạng chính sách thương mại quốc tế của
nước CHDCND Lào sau khi gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới đến năm 2015
và đề xuất định hướng, giải pháp đến năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Luận văn áp dụng khung lý thuyết về chính sách thương mại quốc tế để phân
tích thực trạng, kết hợp phương pháp định tính và định lượng trong việc thu thập,
xử lý thông tin với việc sử dụng các dữ liệu sẵn có.
- Các dữ liệu sử dụng trong luận văn là các dữ liệu thứ cấp thu thập từ nguồn
dữ liệu được thu thập từ: Bộ Công thương Lào, Bộ Kế hoạch và Đầu tư Lào, Bộ Tài
chính Lào, Quốc hội Lào

- Một số phương pháp khác: thống kê, phân tích, so sánh, tổng hợp dữ liệu…
Ngoài ra, luận văn sử dụng và tham khảo các công trình nghiên cứu trong và
ngoài nước về các vấn đề có liên quan.
5
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, lời cam đoan, lời cảm ơn, danh mục các chữ viết
tắt, danh mục bảng, biểu đồ, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được
kết cấu thành 3 chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề chung về điều chỉnh chính sách thương mại quốc
tế của nước CHDCND Lào khi gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới.
Chương 2: Hiện trạng điều chỉnh chính sách thương mại quốc tế của nước
CHDCND Lào sau khi gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới.
Chương 3: Định hướng và giải pháp tiếp tục hoàn thiện chính sách thương
mại quốc tế của nước CHDCND Lào đến năm 2020.
6
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐIỀU CHỈNH CHÍNH SÁCH
THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA NƯỚC CHDCND LÀO KHI
GIA NHẬP TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI
2.1. Sự cần thiết phải điều chỉnh chính sách thương mại quốc tế của nước
CHDCND Lào khi gia nhập WTO
Trong xu hướng tự do hoá thương mại và hội nhập KTQT, các quốc gia đều
nhận thức rõ sự cần thiết phải mở cửa nền kinh tế, tham gia sâu rộng vào phân công
lao động quốc tế, thúc đẩy trao đổi TMQT. Một nền kinh tế muốn phát triển xuất
khẩu các sản phẩm chế biến thay vì nguyên liệu và tận dụng các nguồn đầu tư trực
tiếp nước ngoài (FDI) trên thực tế không có lựa chọn nào khác ngoài việc tham gia
hệ thống thương mại của WTO. Mỗi một quốc gia khi gia nhập WTO đồng nghĩa
với việc tham gia sâu hơn vào tiến trình toàn cầu hoá kinh tế. Quá trình này giúp
các nước tận dụng được lợi thế so sánh của mình, tăng trưởng kinh tế. Vì vậy, trở
nên ổn định và bền vững hơn. Sức cạnh tranh của hàng hoá, dịch vụ và phúc lợi

chung của toàn xã hội được nâng cao nhờ nguồn lực được phân bổ một cách có hiệu
quả hơn. Quá trình hội nhập đòi hỏi các nước phải tiến hành cải cách, đổi mới nền
kinh tế trong nước. Xu hướng hội nhập KTQT hiện nay tạo ra sức ép buộc các nước
phải mở cửa, tự do hoá để hội nhập mạnh hơn, nhanh hơn. Quá trình này cũng tạo
ra cơ hội rất lớn cho các nước đang phát triển đẩy mạnh công nghiệp hoá và tham
gia có hiệu quả hơn vào phân công lao động quốc tế.
CHDCND Lào là một nước sản xuất nhỏ, còn nghèo nàn và lạc hậu, trình độ
phát triển khoa học-công nghệ còn rất thấp, cơ sở vật chất kỹ thuật yếu kém, thiếu
vốn đầu tư, thiếu lực lượng lao động chất lượng cao để thực hiện sự nghiệp CNH-
HĐH. Đây chính là những khó khăn trong việc tham gia hợp tác kinh tế khu vực và
quốc tế. Từ đó đòi hỏi phải nhanh chóng mở rộng phát triển mạnh mẽ ngành thương
mại và dịch vụ, lấy thương mại phục vụ sản xuất nông nghiệp và công nghiệp tăng
trưởng; xác định thương mại là trọng tâm để phát triển kinh tế và thực hiện chiến
7

×