Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Kiểm soát nội bộ về chi phí sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH MTV cao su chư sê

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (361.93 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG



TRẦN THỊ THANH THÚY



KIỂM SOÁT NỘI BỘ VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT
KINH DOANH TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM
HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN CAO SU CHƯ SÊ



Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60.34.30



TÓM TẮT
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH




Đà Nẵng - Năm 2013
Công trình được hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG





Người hướng dẫn khoa học: GS. TS. Trương Bá Thanh



Phản biện 1: TS. ĐOÀN NGỌC PHI ANH

Phản biện 2: TS. TRẦN ĐÌNH TUẤN
.



Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh họp tại Đại học Đà Nẵng vào
ngày 24 tháng 9 năm 2013.





Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin – Học liệu, Đại học Đà Nẵng;
- Thư viện Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng.
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế thế giới đã mang
đến cho các doanh nghiệp Việt Nam những cơ hội mới để phát triển
nhưng đồng thời cũng chứa đựng trong lòng nó nhiều thách thức.

Đứng trước những thử thách đó, đòi hỏi doanh nghiệp phải ngày
càng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn,
quản lý và sử dụng tốt nguồn tài nguyên vật chất cũng như nhân lực
của mình.Để thực hiện điều đó thì tự bản thân doanh nghiệp phải
hiểu rõ được “tình trạng sức khỏe” của mình để điều chỉnh quá trình
kinh doanh cho phù hợp.
Hơn nữa, để vượt qua những thách thức mang tính cạnh tranh
khốc liệt này đòi hỏi các doanh nghiệp không chỉ dừng lại ở việc áp
dụng kỹ thuật công nghệ tiên tiến, nâng cao chất lượng, đa dạng hóa
sản phẩm… Mà còn phải sử dụng các phương pháp để kiểm soát tốt
chi phí nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình.
Như chúng ta đã biết việc thiết lập một hệ thống kiểm soát
trong nền kinh tế thị trường chặt chẽ, hiệu quả là một trong những
yêu cầu cấp thiết đối với các doanh nghiệp, đặc biệt là trong điều
kiện Việt Nam đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO).
Chính vì sự lớn mạnh từng ngày của các Doanh nghiệp cả về
quy mô sản xuất lẫn thị trường tiêu thụ, kéo theo là sự cạnh tranh gay
gắt khốc liệt của thị trường cộng với những gian lận thường xuyên
xảy ra trong nội tại Doanh nghiệp. Cho nên vấn đề cấp thiết đặt ra là
làm thế nào để hạ thấp giá thành, giảm thiểu chi phí sản xuất, nâng
cao hiệu quả quản lý, giảm thiểu rủi ro, lãng phí trong kinh doanh mà
chất lượng sản phẩm vẫn không thay đổi, đó chính là vũ khí sắc bén,
là lợi thế hàng đầu trong chiến lược cạnh tranh của Doanh nghiệp.
2
Vì tầm quan trọng của vấn đề nêu trên, tôi đã mạnh dạn quyết
định lựa chọn nghiên cứu đề tài : "Kiểm soát chi phí sản xuất kinh
doanh tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên cao su Chư
Sê" để làm luận văn tốt nghiệp với mục đích giúp cho công ty có thể
ngăn ngừa các rủi ro cản trở, công ty đạt được mục tiêu kinh doanh

đồng thời nâng cao năng lực cạnh tranh đáp ứng cho nhu cầu trong
nước và ở nước ngoài.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Xuất phát từ lý luận cơ bản về hệ thống kiểm soát nội bộ chi
phí sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất nói chung
và nghiên cứu thực trạng kiểm soát nội bộ về chi phí sản xuất kinh
doanh của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên cao su Chư
Sê nói riêng, từ đó đánh giá tồn tại và đề xuất các giải pháp nhằm
hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ về chi phí sản xuất kinh doanh
tại Công ty này.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Là công tác kiểm soát chi phí sản xuất
kinh doanh tại Công ty TNHH MTV Cao Su Chư Sê.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu kiểm soát chi
phí sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH MTV Cao su Chư Sê,
bao gồm: 5 nông trường và 1 xí nghiệp Cơ khí chế biến.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp chung là kết hợp giữa nghiên cứu lý luận với
tổng kết thực tiễn. Tiếp cận các quyết toán, dự toán chi phí và thực tế
thực hiện chi phí tại Công ty TNHH MTV Cao su Chư Sê.
Trên cơ sở đó, Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp
thống kê, tổng hợp, phân tích, so sánh, chứng minh giữa lý luận và
thực tiễn để nghiên cứu kết quả khảo sát đồng thời đề xuất các giải
pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát chi phí tại Công ty.
Các phương pháp kỹ thuật cụ thể trong quá trình nghiên cứu luận
3
văn là: Điều tra, khảo sát, phỏng vấn, chọn mẫu và dùng sơ đồ, biểu
mẫu kết hợp với diễn giải, phân tích để trình bày kết quả nghiên cứu.
5. Cấu trúc luận văn
Nội dung của luận văn gồm ba chương

Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát nội bộ chi phí sản xuất
kinh doanh trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng về kiểm soát chi phí sản xuất kinh
doanh tại Công ty TNHH một thành viên cao su Chư Sê.
Chương 3: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện kiểm soát chi
phí sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH một thành viên Cao su
Chư Sê.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả có tham khảo các
đề tài về vấn đề kiểm soát chi phí SXKD trong doanh nghiệp như:
- Đề tài “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi phí sản xuất kinh
doanh tại Công ty cao su Kon Tum” của tác giả Trần Thị Diệp Thúy
(2008).
- Đề tài “Tăng cường kiểm soát nội bộ chi phí sản xuất tại
Công ty cổ phần thép Đà Nẵng” của tác giả Hoàng Thị Thu Vân
(2010).
- Đề tài “Tăng cường kiểm soát chi phí sản xuất tại Công ty
cổ phần cao su Đà nẵng” của tác giả Nguyễn thị Hồng Thảo (2010).
Vì vậy, từ những kế thừa của các nghiên cứu trên, với mục
tiêu là làm thế nào để kiểm soát chi phí SXKD một cách hiệu quả
nhất. Tác giả đã đi sâu nghiên cứu đề tài "Kiểm soát chi phí sản
xuất kinh doanh tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Cao su Chư Sê".

4
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KIỂM SOÁT
CHI PHÍ SXKD TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. TỔNG QUAN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ
1.1.1. Khái niệm kiểm soát nội bộ

Theo COSO: “Kiểm soát là quá trình được thực hiện bởi các
nhà quản lý, các nhân viên của một tổ chức, được thiết kế để cung
cấp một sự đảm bảo hợp lý nhằm thực hiện các mục tiêu sau: Hoạt
động hữu hiệu và hiệu quả; Thông tin đáng tin cậy; Tuân thủ các
luật lệ và các quy định”.
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam hiện hành (số 400): “Hệ
thống kiểm soát nội bộ là các quy định và các thủ tục kiểm soát do
đơn vị được kiểm toán xây dựng và áp dụng nhằm đảm bảo cho đơn
vị tuân thủ pháp luật và các quy định, để kiểm tra, kiểm soát ngăn
ngừa và phát hiện những gian lận, sai sót để lập báo cáo tài chính
trung thực và hợp lý nhằm bảo vệ, quản lý và sử dụng có hiệu quả tài
sản của đơn vị. Hệ thống kiểm soát nội bộ bao gồm môi trường kiểm
soát, hệ thống kiểm soát và các thủ tục kiểm soát”.
1.1.2. Mục tiêu của kiểm soát nội bộ
Có thể chia các mục tiêu kiểm soát đơn vị cần thiết lập thành
ba nhóm:
- Nhóm mục tiêu về hoạt động: Nhấn mạnh đến sự hữu hiệu
và hiệu quả của việc sử dụng các nguồn lực.
- Nhóm mục tiêu về báo cáo tài chính: Nhấn mạnh đến tính
trung thực và đáng tin cậy của báo cáo tài chính mà tổ chức cung
cấp.
- Nhóm mục tiêu về sự tuân thủ: Nhấn mạnh đến việc tuân thủ
pháp luật và các quy định.
1.1.3. Các yếu tố cấu thành kiểm soát nội bộ
a. Môi trường kiểm soát
5
b. Hệ thống kế toán
c. Các nguyên tắc và thủ tục kiểm soát
- Nguyên tắc “phân công, phân nhiệm”: Phân công phân
nhiệm rõ ràng được xem là nguyên tắc quan trọng của kiểm soát.

- Nguyên tắc “bất kiêm nhiệm”: Bất kiêm nhiệm hay còn
gọi là sự cách ly thích hợp về trách nhiệm.
- Nguyên tắc “phê chuẩn, ủy quyền”: Phê chuẩn là biểu hiện
cụ thể của việc quyết định và giải quyết một công việc trong một
phạm vi nhất định. Quá trình ủy quyền được tiếp tục thực hiện xuống
cấp thấp hơn tạo nên một hệ thống phân chia trách nhiệm và quyền
hạn mà vẫn không làm mất tính tập trung của đơn vị.
- Kiểm soát trực tiếp
- Kiểm soát tổng quát
1.2. KIỂM SOÁT CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG DOANH NGHIỆP
1.2.1. Khái quát chung về chi phí
a. Khái niệm chi phí
Chi phí có thể hiểu là giá trị của một nguồn lực bị tiêu dùng trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của tổ chức để đặt được một mục đích
nào đó. Bản chất của chi phí là phải mất đi để đổi lấy một kết quả. Kết
quả có thể dưới dạng vật chất như sản phẩm, tiền, nhà xưởng, hoặc
không có dạng vật chất như kiến thức dịch vụ được phục vụ,
b. Phân loại chi phí
1.2.2. Bản chất, mục đích và yêu cầu kiểm soát chi phí
SXKD trong DN
1.2.3. Nội dung kiểm soát chi phí sản xuất kinh doanh
a. Kiểm soát chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng rất lớn trong
chi phí sản xuất của doanh nghiệp.
- Kiểm soát quá trình mua NVL nhập kho: Để kiểm soát
chặt chẽ quá trình này, cần có sự tham gia đầy đủ của các bộ phận có
6
liên quan kiểm soát và quản lý thực hiện nghiệp vụ như: Bộ phận
mua hàng (Phòng kinh doanh), bộ phận xét duyệt (thông thường là
giám đốc), bộ phận kho, bộ phận sản xuất, bộ phận kế toán.

Nhằm ngăn ngừa các sai sót, gian lận xảy ra trong quá trình
mua NVL, các bộ phận nói trên phải độc lập với nhau. Ngoài ra, các
chứng từ cần có đủ chữ ký của các bộ phận liên quan.
- Kiểm soát quá trình xuất kho NVL: Xuất phát từ đặc điểm
của ngành cao su nên NVL tại DN rất đa dạng về chủng loại từ khâu
khai thác đến khâu chế biến. Do đó, việc kiểm soát quá trình xuất
kho NVL là quá trình quan trọng nhất trong toàn bộ quá trình kiểm
soát chi phí NVLTT.
Để việc kiểm soát quá trình xuất kho diễn ra một cách chặt chẽ
cũng cần có sự tham gia đầy đủ của các bộ phận có liên quan như:
Bộ phận xét duyệt, bộ phận kế toán, bộ phận kho, đại diện của các
đơn vị cơ sở Cần ngăn ngừa gian lận, sai sót cũng như kiểm soát
tốt các chứng từ trong khâu này.
Một thủ tục kiểm soát hữu hiệu đối với chi phí NVLTT là việc
xây dựng định mức kế hoạch. Ngoài ra, để có thể phát hiện ra các
biến động bất thường của chi phí, bộ phận kế toán sẽ định kỳ đối
chiếu, so sánh giữa chi phí thực hiện với chi phí kế hoạch, chi phí
định mức và chi phí của các kỳ kế toán khác.
b. Kiểm soát chi phí nhân công trực tiếp
Những sai sót và gian lận thường xảy ra đối với chi phí NCTT
chẳng hạn như: Khai khống số nhân công tham gia vào quá trình sản
xuất sản phẩm hay là việc chấm công không đúng với thực tế,… Từ
những sai sót và gian lận rất dễ xảy ra đó, doanh nghiệp cần phải
tăng cường kiểm soát chi phí thông qua các thủ tục kiểm soát sau:
- Thực hiện việc phân công, phân nhiệm trong công tác về tiền
lương giữa các bộ phận chức năng.
7
- Việc tuyển dụng nhân sự phải được tổ chức và kiểm soát
chặt chẽ, mỗi nhân viên làm việc tại công ty phải có một bộ hồ sơ
gốc lưu lại ở phòng quản lý nhân sự.

- Xây dựng các chính sách về tiền lương
- Các sổ sách về tiền lương như bảng tính lương, bảng tổng
hợp chi phí tiền lương, sổ nhật ký chứng từ ghi sổ và sổ cái phải
được thống nhất, hợp lý.
- Lập định mức chi phí NCTT dựa trên cơ sở của quá trình sản
xuất thử hay quá trình sản xuất trước đó để làm cơ sở cho việc tính
lương và lập các kế hoạch khác.
- Lập dự toán chi phí NCTT và theo dõi việc thực hiện kế hoạch
này để kịp thời phát hiện ra những sai lệch giữa thực tế và kế hoạch.
c. Kiểm soát chi phí sản xuất chung
Việc tăng cường kiểm soát chi phí sản xuất chung cần phải
tuân theo các thủ tục kiểm soát sau:
- Phân chia trách nhiệm giữa các bộ phận chức năng như quản
lý, ghi chép, theo dõi và hạch toán chi phí sản xuất chung.
- Tuân thủ đầy đủ các chế độ về tiền lương và các khoản trích
theo lương của chế độ kế toán hiện hành.
- Quy định một cách chặt chẽ trình tự ghi sổ, luân chuyển
chứng từ,…
- Căn cứ vào bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định kế toán
tiến hành hạch toán, ghi sổ và phân bổ chính xác cho đúng đối tượng.
- Các khoản chi bằng tiền khác cũng cần phải có chứng từ đầy
đủ và phải có sự phê duyệt của cá nhân có thẩm quyền.
d. Kiểm soát chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí bán hàng và chi phí QLDN là những chi phí thời kỳ và
có liên quan trực tiếp đến kết quả kinh doanh trong kỳ của Doanh
nghiệp. Nếu doanh nghiệp hạch toán không chính xác chi phí bán
hàng và chi phí QLDN hoặc tính toán, phân bổ không hợp lý thì dẫn
8
đến kết quả kinh doanh trong kỳ không hợp lý và chính xác.
Thủ tục kiểm soát và việc kiểm soát chi phí này cũng thực hiện

tương tự như kiểm soát chi phí SXC.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong chương này, từ những lý luận chung sẽ giúp hiểu được
bản chất của hệ thống kiểm soát nội bộ, đặc điểm của chi phí sản
xuất kinh doanh trong doanh nghiệp và nội dung kiểm soát chi phí
sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp bao gồm môi trường kiểm
soát, hệ thống kế toán và các thủ tục kiểm soát chi phí.
Kiểm soát chi phí sản xuất kinh doanh là hoạt động thiết yếu
trong các doanh nghiệp sản xuất hiện nay. Để kiểm soát chi phí sản
xuất kinh doanh tốt nhằm tiết kiệm chi phí tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp cần phải xây dựng một môi trường tốt, tổ chức hệ thống
thông tin kế toán khoa học phù hợp với các dự toán đã đặt ra và đặc
biệt là thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ thật sự hữu hiệu.

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI PHÍ SXKD
TẠI CÔNG TY TNHH MTV CAO SU CHƯ SẾ
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH MTV CAO
SU CHƯ SÊ
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty TNHH MTV Cao su Chư Sê đã trải qua 3 giai đoạn
chính:
- Giai đoạn 1984 – 1995: Giai đoạn hình thành Công ty
- Giai đoạn 1995 – 2010: Giai đoạn củng cố phát triển
- Giai đoạn 2010 đến nay: Giai đoạn chuyển đổi cơ cấu và ổn định
Sau đây, là một số số liệu về tình hình sản xuất và chế biến mủ
cao su qua các năm:

9
Bảng 2.1. Tình hình sản xuất và chế biến mủ cao su qua các năm

S
TT

Chỉ tiêu ĐVT
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
1
Diện tích cao su khai
thác
Ha 5.783,68

5.783,68

5.993,94

5.988,32

2 Sản lượng khai thác Tấn 10.389

9.018

9.073

8.719


3 Năng suất khai thác Tấn/ha

1,796

1,56

1,51

1,45

4
Sản lượng cao su chế
biến nhập kho
Tấn 15.021

10.516

10.239

11.241

a. Khai thác Tấn 10.389

9.018

9.073

8.719


b. Gia công ngoài Tấn 4.632

1.498

1.166

2.522

2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
Công ty TNHH MTV Cao su Chư Sê là thành viên của Tập đoàn
Công nghiệp Cao su Việt Nam với các chức năng trọng tâm như sau:
- Trồng, chăm sóc, khai thác, chế biến mủ cao su.
- Công nghiệp hóa chất phân bón, thương nghiệp bán buôn.
- Khai hoang xây dựng vườn cây, thương nghiệp bán buôn.
- Xây lắp các công trình kiến trúc dân dụng, công nghiệp và
giao thông.
- Đầu tư xây dựng, quản lý khai thác và kinh doanh công trình
thủy điện, giao thông.
2.1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty
Với đặc điểm là chăm sóc, khai thác, chế biến sản phẩm mủ
cao su thiên nhiên, Công ty chỉ chế biến ra thành phẩm ở dạng thô
rồi tiêu thụ, trong đó thị trường trong nước chiếm tỷ trọng khoảng
15%, còn lại 85% là xuất khẩu.
2.1.4. Đặc điểm của sản phẩm
Sản phẩm chính của Công ty bao gồm: Cao su khối SVR3L,
SVR5, SVR10.

10
2.1.5. Quy trình công nghệ sản xuất











Hình 2.1: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất mủ cao su
2.1.6. Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty

Ghi chú :
Quan hệ trực tuyến:
Quan hệ chức năng:
Hình 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty
Mủ nước khai thác từ vườn cây vận chuyển
v
ề v
à

x
ử lý nguy
ên li
ệu

Gia công cơ học
Sấy mủ
Hoàn thiện sản phẩm

11
2.1.7. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty










Ghi chú:
Quan hệ trực tuyến :
Quan hệ chức năng :
Hình 2.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty
Hình thức kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại Công ty
Hiện nay công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung.
Công tác kế toán tại công ty hầu hết đã sử dụng phần mềm kế toán
máy Fast. Phần mềm này được thiết kế phù hợp với các nguyên tắc
tổ chức sổ kế toán theo quy định, do đó công tác kế toán sẽ trở nên
đơn giản và mang lại hiệu quả cao.
Các chính sách kế toán áp dụng tại Công ty
Kỳ kế toán: Là một năm bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào
ngày 31/12 hàng năm.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là: Đồng Việt
Nam (VNĐ).
Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Theo giá gốc.
Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho: Nhập trước – xuất trước.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên.

KẾ TOÁN TRƯỞNG
Phó phòng TC - KT
Các nhân viên kế toán ở
đơn vị trực thuộc
Thủ
quỹ
Kế
toán
tổng
hợp
Kế
toán
ngân
hàng
Kế
toán
thanh
toán
Kế
toán
vật tư

Kế
toán
tiền
lương
12
Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ: Theo giá gốc. Trong quá trình sử
dụng, TSCĐ được ghi nhận theo nguyên giá, hao mòn lũy kế và giá
trị còn lại.

Phương pháp trích khấu hao TSCĐ: Theo phương pháp đường thẳng.
2.2. THỰC TẾ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI PHÍ SXKD TẠI
CÔNG TY TNHH MTV CAO SU CHƯ SÊ
2.2.1. Môi trường kiểm soát chi phí SXKD của Công ty
2.2.2. Hệ thống thông tin kế toán tại Công ty
2.2.3. Tình hình dự toán chi phí sản xuất kinh doanh tại
công ty
Qua nhiều năm, Công ty đã xây dựng và ngày càng hoàn thiện
các định mức kinh tế kỹ thuật làm cơ sở cho việc xây dựng các kế
hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch tài chính, kế hoạch chi chí cho
từng năm.
Thực tế, Công ty đã xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật cho 1
ha cao su từ khâu trồng mới đến việc chăm sóc kiến thiết cơ bản và
đưa vườn cây vào khai thác kinh doanh. Bên cạnh đó, cũng đã xây
dựng định mức cho quá trình chế biến 1 tấn mủ quy khô ra các sản
phẩm mủ khác.
2.2.4. Thủ tục kiểm soát chi phí sản xuất tại Công ty
a. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu là khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng
lớn trong giá thành sản phẩm và các vật liệu này rất đa dạng về
chủng loại nên dễ bị thất thoát, hao hụt, sử dụng không đúng mục
đích, Vì vậy, thủ tục kiểm soát chi phí NVLTT cần phải được quy
định hết sức chặt chẽ, cẩn trọng nếu không sẽ ảnh hưởng trực tiếp
đến kết quả hoạt động kinh doanh tại đơn vị.
* Kiểm soát quá trình nhập kho NVLTT
Đối với nhập kho nguyên vật liệu sẽ bao gồm nhập kho NVL
từ bên ngoài và nhập kho NVL là mủ cao su khai thác từ vườn cây.
13
- Kiểm soát đối với NVL nhập từ bên ngoài:


Hình 2.5: Lưu đồ kiểm soát chu trình nhập kho NVL từ bên ngoài

14
- Kiểm soát đối với NVL là mủ khai thác từ vườn cây:

Hình 2.6: Lưu đồ kiểm soát chu trình nhập kho NVL khai thác từ
vườn cây
* Kiểm soát quá trình xuất kho NVLTT

Hình 2.7: Lưu đồ kiểm soát chu trình xuất kho NVL
15
b. Chi phí nhân công trực tiếp

Hình 2.8: Lưu đồ kiểm soát chi phí nhân công trực tiếp Công ty
c. Chi phí sản xuất chung
Đối với chi phí sản xuất chung thực chất Công ty chỉ giao một
phần chi phí (gồm chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền
khác) nên rất khó để kiểm soát tình hình thực tế so với định mức đặt
ra.
Nếu như chi phí này được kiểm soát tốt sẽ giúp Công ty tiết
kiệm rất nhiều chi phí phát sinh đồng thời giảm giá thành sản phẩm,
nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
16

d. Chi phí bán hàng
Thủ tục kiểm soát đối với khoản mục còn tùy thuộc vào
phương thức bán hàng vì rất khó xác định; Nếu bán hàng tại kho thì
công ty chỉ chịu chi phí bốc dỡ, còn nếu bán hàng tại biên giới sẽ
chịu thêm chi phí vận chuyển và lưu kho, lưu bãi.
e. Chi phí quản lý doanh nghiệp

Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí phát sinh tại
các Phòng ban của Công ty. Bao gồm: Chi phí khấu hao TSCĐ, chi
phí cho nhân viên quản lý (gồm tiền lương, phụ cấp và các khoản
trích theo lương của cán bộ công nhân viên tại Công ty), chi phí dịch
vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền. Các khoản chi phí này đều được
kiểm soát tương tự như chi phí sản xuất chung.
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI
PHÍ SXKD TẠI CÔNG TY

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Trong chương này, luận văn đã giới thiệu tổng quan về quá
trình hình thành và phát triển của Công ty, đặc điểm kinh doanh và
cơ cấu tổ chức quản lý, tổ chức kế toán và tình hình dự toán. Trên cơ
sở đó, tập trung làm rõ thực trạng về kiểm soát chi phí SXKD.
Bên cạnh những mặt mạnh, Công ty vẫn còn những mặt hạn
chế tồn tại ảnh hưởng đến hoạt động SXKD. Vì vậy, tăng cường hệ
thống kiểm soát nội bộ thông qua một số giải pháp hết sức cấp thiết
và quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD và hoàn
thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại đơn vị.

17
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI PHÍ
SXKD TẠI CÔNG TY TNHH MTV CAO SU CHƯ SÊ
3.1. HOÀN THIỆN MÔI TRƯỜNG KIỂM SOÁT
3.1.1. Quan điểm điều hành, lãnh đạo
3.1.2. Cơ cấu tổ chức
3.1.3. Chính sách nhân sự
3.2. HOÀN THIỆN HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN
3.2.1. Hoàn thiện hệ thống thông tin chung

3.2.2. Hoàn thiện hệ thống các chứng từ
3.2.3. Lập các báo cáo phân tích chi phí
a. Báo cáo phân tích sự biến động chi phí NVL trực tiếp
Chi phí NVL là chi phí chiếm tỷ trọng cao và quyết định giá thành
sản phẩm, vì thế các nhà quản trị cần phải kiểm soát được chi phí này.
Việc tăng hay giảm chi phí NVL này phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó
chủ yếu là do biến động về giá cả thị trường và yếu tố chủ quan của đơn
vị trực thuộc trong quản lý, sử dụng và tuân thủ định mức. Yếu tố biến
động của giá cả thị trường nằm ngoài tầm kiểm soát của công ty, tuy
nhiên vấn đề này có thể hạn chế được một phần dựa vào khả năng dự
báo của công ty.
Bảng 2.7: Báo cáo phân tích biến động chi phí NVLTT phục vụ
khai thác năm 2012
Dự Toán Thực tế Mức độ ảnh hưởng
TT

Tên
NVL
SL Đơn giá SL Đơn giá Do lượng Do giá
1 Ridomil 3,853

120,000

4,753

127,000

33,272,559

108,052,457


2 Vazơline 6,600

28,000

9,700

28,000

0

86,800,000

3 Ethephone 12,400

45,000

16,760

45,000

0

196,200,000

4 Phân vi sinh 7,800

4,915,842

7,650


5,116,481

1,534,891,435

-737,376,291

TỔNG CỘNG




1,568,163,994

-346,323,834

18
b. Báo cáo phân tích sự biến động chi phí nhân công trực tiếp
Bảng 2.8: Tình hình thực hiện chi phí sản xuất năm 2012
TT

Hạng mục
công việc
ĐVT

Dự toán Thực tế
Chênh lệch
( +; -)
I
Chi phí khai

thác mủ
đồng

317,032,281,212

353,193,558,398

36,161,277,186

1 Chi phí NVLTT đồng

39,548,701,380

40,767,032,243

1,218,330,863

2 Chi phí NCTT đồng

227,742,059,781

253,231,003,250

25,488,943,469

3 Chi phí SXC đồng

49,741,520,051

59,195,522,905


9,454,002,854

II
Chi phí sơ chế
mủ
đồng

35,178,177,387

37,033,819,243

1,855,641,856

1 Chi phí NVLTT đồng

9,663,469,038

10,183,273,702

519,804,664

2 Chi phí NCTT đồng

14,333,117,887

16,395,115,871

2,061,997,984


3 Chi phí SXC đồng

11,181,590,462

10,455,429,670

-726,160,792

TỔNG CỘNG CHI
PHÍ SẢN XUẤT (I +
II )
đồng

352,210,458,599

390,227,377,641

38,016,919,042

Chi phí NCTT giữa thực tế cao hơn so với dự toán đề ra. Sự
biến động này gắn với hai nhân tố là đơn giá nhân công và khối lượng
lao động trực tiếp hao phí. Trong đó, đơn giá nhân công được trả theo
quy chế của Công ty. Vì vậy, việc tăng lên giữa thực tế và dự toán
thực chất là sự tăng lên của khối lượng lao động trực tiếp hao phí.
b. Báo cáo phân tích sự biến động chi phí sản xuất chung
Đối với chi phí SXC, mọi sự tăng lên so với dự toán đều được
đánh giá là không tốt và mỗi bộ phận, cá nhân cần phải giải thích
những nguyên nhân làm tăng chi phí đó.
19
Bảng 2.8: Tình hình thực hiện chi phí sản xuất năm 2012

TT

Hạng mục
công việc
ĐVT

Dự toán Thực tế
Chênh lệch
( +; -)
I Chi phí khai thác mủ

đồng

317,032,281,212

353,193,558,398

36,161,277,186

1 Chi phí NVLTT đồng

39,548,701,380

40,767,032,243

1,218,330,863

2 Chi phí NCTT đồng

227,742,059,781


253,231,003,250

25,488,943,469

3 Chi phí SXC đồng

49,741,520,051

59,195,522,905

9,454,002,854

II Chi phí sơ chế mủ đồng

35,178,177,387

37,033,819,243

1,855,641,856

1 Chi phí NVLTT đồng

9,663,469,038

10,183,273,702

519,804,664

2 Chi phí NCTT đồng


14,333,117,887

16,395,115,871

2,061,997,984

3 Chi phí SXC đồng

11,181,590,462

10,455,429,670

-726,160,792

TỔNG CỘNG CHI PHÍ
SẢN XUẤT ( I + II )
đồng

352,210,458,599

390,227,377,641

38,016,919,042

3.3. HOÀN THIỆN THỦ TỤC KIỂM SOÁT CHI PHÍ SXKD
3.3.1. Kiểm soát chi phí NVLTT
Đối với thủ tục kiểm soát giá nguyên vật liệu, cần phải được
thực hiện vào thời điểm mua nguyên vật liệu.
Ngoài ra, Công ty cũng nên chuyển đổi vị trí các nhân viên

mua hàng để tránh tình trạng một người có quan hệ với một số nhà
cung cấp nhất định trong một thời gian dài.
Khi tiến hành giao nhận nguyên vật liệu từ nhà cung cấp, cung
ứng vật tư phải kiểm tra về mặt số lượng, chất lượng, chủng loại…
Khi bộ phận mua hàng đưa vật tư về nhập kho, thủ kho sau khi
kiểm tra số lượng, chất lượng, chủng loại nguyên vật liệu cho nhập
kho rồi tiến hành lập phiếu nhập kho.
Đối với trường hợp là NVL là mủ nguyên liệu khai thác từ
vườn cây, Công ty cần cử bộ phận KCS kiểm tra chất lượng mủ nước
và lập phiếu kiểm tra chất lượng sản phẩm.
20
Đối với công tác kiểm soát xuất vật tư sử dụng cho sản xuất
cần có biện pháp kiểm tra chặt chẽ nguyên vật liệu về mặt số lượng,
chủng loại, quy cách…
Cần phải thực hiện công tác kiểm kê định kỳ (hàng tháng),
Công ty cử người giám sát và am hiểu về vật tư phối hợp quyết toán
số đã sử dụng và kiểm kê số tồn kho (nếu có) tại các đơn vị sử dụng.
Nếu xảy ra chênh lệch hoặc thất thoát phải tìm hiểu rõ nguyên nhân
để có cơ sở xử lý.
3.3.2. Kiểm soát chi phí NCTT
Công ty nên khuyến khích công nhân đưa ra các sáng kiến kỹ
thuật để cắt giảm chi phí vì công nhân là người trực tiếp tham gia
vào sản xuất, am hiểu một cách tường tận nhất hoạt động của từng
công đoạn sản xuất.
Mặt khác việc thuê nhân công bên ngoài, Công ty cần tuyển
dụng nhân công đảm bảo năng lực và trình độ yêu cầu tránh hạn chế
lãng phí NVL do tay nghề non trẻ dẫn đến thất thoát, hư hỏng trong
quá trình sử dụng NVL nhằm giảm giá thành sản phẩm.
Tăng cường kiểm tra việc chấm công hàng ngày, kiểm soát
thường xuyên năng suất lao động của công nhân; Bố trí thời gian cho

từng giai đoạn công việc một cách chi tiết; Bố trí công việc phù hợp
với tay nghề của từng công nhân để đảm bảo quá trình khai thác và
chế biến một cách tốt nhất.
Cán bộ tại các đơn vị trực thuộc cũng như cán bộ tại các phòng
ban cần tăng cường kiểm tra, giám sát tất cả các công việc đã đề ra
trong dự toán, nhằm ngăn chặn trường hợp gây lãng phí chi phí
SXKD.
3.3.3. Kiểm soát chi phí sản xuất chung
Một số biện pháp kiểm soát đối với các chi phí có thể kiểm
soát được:
21
- Đối với khoản chi phí bằng tiền thường phát sinh với số tiền
tương đối nhỏ, cho nên Công ty cần kiểm soát các chứng từ chi như
ngày tháng năm của chứng từ, nghiệp vụ, chữ ký, Thường xuyên
cử người kiểm tra tại các đơn vị để tránh gian lận và sai sót.
- Đối với chi phí tiền lương: Chưa có sự phân biệt giữa khai
thác và chăm sóc cho nên ít nhiều ảnh hưởng đến giá thành sản
phẩm. Vì thế Công ty nên phân bổ chi phí này cho từng hoạt động
riêng lẻ để phản ánh một cách chính xác.
3.3.4. Kiểm soát chi phí bán hàng
Cần phải cần kịp thời nắm bắt việc phát sinh chi phí vận
chuyển, bốc xếp vì dễ xảy ra gian lận.
Hàng hóa của công ty không những bán ra ở thị trường trong
nước mà còn ở thị trường quốc tế cho nên cần phải lập định mức chi
phí cho các chi phí phát sinh cho cả hai thị trường này, giúp cho lãnh
đạo đưa ra các quyết định phù hợp.
Cuối cùng, để xác định kết quả kinh doanh cho từng loại sản
phẩm, trong thời gian tới nhân viên Phòng tài chính kế toán của Công ty
cần theo dõi, phân bổ chi phí bán hàng cho từng lô hàng tiêu thụ.
3.3.5. Kiểm soát chi phí quản lý doanh nghiệp

Cần có định mức cho loại chi phí này vào mỗi đầu năm.
Việc phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ chưa thực sự kịp thời
nên cần phải xem xét lại để phục vụ tốt cho việc xác định kết quả
kinh doanh.
Ngoài ra, Công ty cần xây dựng các quy định, quy chế quản lý
tài chính như: Các quyết định mua sắm, việc phân cấp quản lý, quản
lý chi tiêu,
3.4. HOÀN THIỆN CÔNG TÁC DỰ TOÁN CHI PHÍ PHỤC
VỤ CHO KIỂM SOÁT CHI PHÍ SXKD
3.4.1. Đối với chi phí NVLTT
Công ty chưa có định mức hao hụt NVL. Việc xác định định
22
mức hao hụt có thể dựa trên các tiêu chí sau đây:
- Mức hao hụt thực tế theo kinh nghiệm thực tiễn từ các đơn
vị cơ sở.
- Số liệu chênh lệch giữa thực tế sử dụng và định mức trong
vòng 1 năm để tính tỷ lệ hao hụt.
3.4.2. Đối với chi phí NCTT
Việc dự toán chi phí NCTT Công ty tuân thủ theo dự toán
chung của toàn ngành nên việc kiểm soát đối với phần hành này
được thực hiện tương đối có hiệu quả.
3.4.3. Đối với chi phí sản xuất chung
Về chi phí sản xuất chung của Công ty không có dự toán chi
tiết, nhưng trên cở sở bảng tính giá thành khai thác và chế biến năm
trước cần phải xây dựng kế hoạch từng hạng mục chi phí cho phù
hợp để phục vụ cho việc xây dựng tính toán giá thành kế hoạch cho
sát đúng, đồng thời phục vụ cho việc kiểm soát chi phí.
Đầu tiên, Công ty cần thực hiện việc khoán lương bộ phận
quản lý, phục vụ ở các đơn vị trực thuộc cho thủ trưởng đơn vị đó
quản lý và tự xây dựng phương án trả lương cho từng bộ phận, từng

nhân viên trong đơn vị.
Về khấu hao vườn cây kinh doanh cần phải khấu hao theo chu
kỳ năng suất, sản lượng thì mới đảm bảo tính chính xác và không
ảnh hưởng lớn đến chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Để tiện việc
tính toán có thể phân làm 3 thời kỳ theo diễn biến năng suất để thực
hiện khấu hao theo từng nhóm cây cạo.
Về công cụ, dụng cụ phục vụ công tác khai thác mủ vì xuất
dùng một lần, có giá trị lớn nên cần xây dựng dự toán chi tiết để
phân bổ hợp lý vào kết quả hoạt động SXKD.
Ngoài ra, một số chi phí khác Công ty đã thực hiện khoán cho
đơn vị trực thuộc thì cần phải kiểm tra, đối chiếu thường xuyên giữa
23
Phòng tài chính kế toán với đơn vị cơ sở để tránh việc vượt chi phí
đã giao.
3.4.4. Đối với chi phí bán hàng
Trước hết Công ty cần phải xác định kế hoạch sản lượng tiêu
thụ trong năm, trong đó phân ra tiêu thụ nội địa bao nhiêu, xuất khẩu
và ủy thác xuất khẩu bao nhiêu từ đó mới xây dựng được dự toán chi
phí bán hàng cho phù hợp.
3.4.5. Đối với chi phí quản lý doanh nghiệp
Về khoản chi này cũng như chi phí sản xuất chung, Công ty
không có dự toán chi tiết, nên cần phải xây dựng kế hoạch từng hạng
mục chi phí cho phù hợp để phục vụ cho việc xây dựng tính toán giá
thành kế hoạch cho sát đúng, đồng thời phục vụ cho việc kiểm soát
chi phí.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Chương 3 của luận văn đã đưa ra các giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác kiểm soát chi phí SXKD tại Công ty, dựa trên thực
trạng hiện tại về môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán và các thủ
tục kiểm soát đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân

công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp, từ đó luận văn đúc kết và đưa ra một số giải
pháp kiểm soát chi phí SXKD đối với Công ty, góp phần nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh, tiết kiệm chi phí, nâng cao sức cạnh
tranh đặc biệt là trong giai đoạn hội nhập như hiện nay.

×