Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Phát triển chăn nuôi lợn thịt theo hướng trang trại tập trung tại huyện can lộc, tỉnh hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 129 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI





MAI THÙY DUNG



PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI LỢN THỊT
THEO HƯỚNG TRANG TRẠI TẬP TRUNG
TẠI HUYỆN CAN LỘC, TỈNH HÀ TĨNH






LUẬN VĂN THẠC SĨ






HÀ NỘI, NĂM 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI






MAI THÙY DUNG



PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI LỢN THỊT
THEO HƯỚNG TRANG TRẠI TẬP TRUNG
TẠI HUYỆN CAN LỘC, TỈNH HÀ TĨNH




CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ : 60.34.04.10


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. QUYỀN ðÌNH HÀ



HÀ NỘI, NĂM 2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế

i

LỜI CAM ðOAN


Tôi xin cam ñoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa từng ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã ñược
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong bài luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn



Mai Thùy Dung
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế

ii
LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn này tôi ñã
nhận ñược sự giúp ñỡ tận tình của rất nhiều thầy cô giáo, cá nhân, các cơ quan và
các tổ chức. Tôi xin ñược bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới tất cả
các thầy cô giáo, các nhân, các cơ quan và tổ chức ñã quan tâm giúp ñỡ, tạo mọi
ñiều kiện cho tôi hoàn thành luận văn này.
Trước hết tôi xin trân trọng cảm ơn ban Giám hiệu nhà trường, toàn thể các
thầy cô giáo khoa Kinh tế và PTNT, bộ môn Phát triển nông thôn ñã truyền ñạt cho
tôi những kiến thức cơ bản và tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi hoàn thành luận văn này.
ðặc biệt tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS. Quyền ðình
Hà, thầy ñã dành nhiều thời gian trực tiếp hướng dẫn và tận tình giúp ñỡ, ñộng viên
tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Qua ñây tôi cũng xin cảm ơn toàn thể cán bộ phòng Nông nghiệp huyện,
phòng Thống kê huyện Can Lộc, chính quyền ñịa phương các xã trong huyện, cùng
với các hộ chăn nuôi ñã nhiệt tình giúp ñỡ tôi trong quá trình thu thập số liệu và

ñiều tra thực tế.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn gia ñình và bạn bè ñã chia sẻ cùng tôi
những khó khăn, ñộng viên và tạo mọi ñiều kiện tốt nhất cho tôi học tập, nghiên cứu
và hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Tác giả luận văn



Mai Thùy Dung
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế

iii
MỤC LỤC
Trang

Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục bảng v
Danh mục biểu ñồ vi
Danh mục hộp vi
Danh mục các chữ viết tắt vii

1. ðẶT VẤN ðỀ 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 3
1.2.1 Mục tiêu chung 3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3

1.3 Câu hỏi nghiên cứu 3
1.4 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 4
1.4.1 ðối tượng nghiên cứu 4
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu 4
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI 5
2.1 Cơ sở lý luận về phát triển chăn nuôi lợn thịt theo hướng trang trại tập trung 5
2.1.1 Các khái niệm cơ bản 5
2.1.2 Vai trò của chăn nuôi lợn thịt theo hướng trang trại tập trung 7
2.1.3 Sự cần thiết phát triển chăn nuôi lợn thịt theo hướng trang trại tập trung 8
2.1.4 ðặc ñiểm kinh tế - kỹ thuật trong chăn nuôi lợn thịt theo hướng trang trại
tập trung 9
2.1.5 Nội dung của phát triển chăn nuôi lợn thịt theo hướng trang trại tập trung 12
2.1.6 Các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển chăn nuôi lợn thịt theo hướng trang
trại tập trung 13
2.2 Cơ sở thực tiễn về phát triển chăn nuôi lợn thịt theo hướng trang trại tập trung 16
2.2.1 Tình hình phát triển chăn nuôi lợn thịt theo mô hình trang trại ở các nước
trên thế giới 16
2.2.2 Phát triển chăn nuôi lợn thịt theo hướng trang trại tập trung ở Việt Nam 19
3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 32
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 32
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế

iv

3.1.1 ðiều kiện tự nhiên 32
3.1.2 ðiều kiện kinh tế - xã hội 35
3.2 Phương pháp nghiên cứu 41
3.2.1 Phương pháp chọn ñiểm nghiên cứu 41
3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu và thông tin 41
3.2.3 Phương pháp xử lý, phân tích số liệu, thông tin 42

3.2.4 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 44
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 46
4.1 Thực trạng phát triển chăn nuôi lợn ở huyện Can Lộc theo hướng trang trại
trong thời gian qua 46
4.1.1 Tình hình phát triển chăn nuôi lợn thịt 46
4.1.2 Tình hình phát triển các hình thức tổ chức chăn nuôi lợn thịt 48
4.2 ðánh giá khả năng phát triển chăn nuôi lợn thịt theo hướng trang trại tập trung ở
huyện Can Lộc 50
4.2.1 Các yếu tố hình thành và phát triển chăn nuôi lợn thịt theo hướng trang
trại tập trung ở huyện Can Lộc 50
4.2.2 ðánh giá kết quả, hiệu quả chăn nuôi lợn thịt theo hướng trang trại tập
trung ở huyện Can Lộc 74
4.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển chăn nuôi lợn thịt theo hướng trang
trại tập trung ở huyện Can Lộc 80
4.3 ðịnh hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển chăn nuôi lợn thịt theo
hướng trang trại tập trung trên ñịa bàn huyện Can Lộc 88
4.3.1 ðịnh hướng phát triển chăn nuôi lợn thịt theo hướng trang trại tập trung
trên ñịa bàn huyện Can Lộc 88
4.3.2 Một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển chăn nuôi lợn thịt theo hướng
trang trại tập trung trên ñịa bàn huyện Can Lộc 88
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 98
5.1 Kết luận 98
5.2 Kiến nghị 101
5.2.1 Kiến nghị ñối với các cấp chính quyền 101
5.2.2 Kiến nghị ñối với Công ty Mitraco 101
5.2.3 Kiến nghị ñối với các hộ chăn nuôi 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO 103
PHỤ LỤC 105
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế


v

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

2.1 Tình hình sản xuất thịt lợn ở các nước trên thế giới 16
2.2 Tình hình xuất nhập khẩu thịt lợn ở các nước trên thế giới 18
2.3 Số lượng lợn phân theo vùng ở Việt Nam 20
2.4 Sản lượng thịt lợn hơi phân theo vùng ở Việt Nam 21
2.5 Số trang trại phân theo lĩnh vực sản xuất và ñịa phương 22
2.6 Số lượng và cơ cấu hộ chăn nuôi lợn theo quy mô số con lợn 23
3.1 Tình hình sử dụng ñất ñai của huyện Can Lộc (2011 – 2013) 33
3.2 Tình hình dân số và lao ñộng của huyện Can Lộc (2011 – 2013) 35
3.3 Kết quả sản xuất kinh doanh của huyện Can Lộc (2011 – 2013) 38
3.4 Phân bổ mẫu ñiều tra, khảo sát, phỏng vấn 41
4.1 Quy mô, sản lượng lợn của huyện Can Lộc (2011-2013) 45
4.2 Tình hình sử dụng ñất của các hộ chăn nuôi lợn thịt 54
4.3 Tình hình vay vốn của các hộ ñể phát triển chăn nuôi lợn thịt năm 2012 56
4.4 Nhu cầu vay vốn của các cơ sở chăn nuôi lợn thịt 57
4.5 Thông tin chung về các cơ sở chăn nuôi lợn thịt 58
4.6 Nguồn sử dụng giống lợn thịt 63
4.7 Thực trạng thức ăn và nguồn nước sử dụng của các cơ sở chăn nuôi lợn thịt 65
4.8 Tình hình tiêm phòng của các hộ ñiều tra 65
4.9 Mức ñộ mắc bệnh của ñàn lợn thịt 66
4.10 Xử lý chất thải và vệ sinh chuồng trại 68
4.11 Tình hình tiêu thụ sản phẩm lợn thịt của các hộ chăn nuôi 70
4.12 Kết quả và hiệu quả của các hình thức tổ chức chăn nuôi lợn thịt 73
4.13 Phân tích SWOT 83
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế


vi

DANH MỤC BIỂU ðỒ

STT Tên biểu ñồ Trang
2.1 Cơ cấu sản xuất thịt lợn trên thế giới năm 2012 17
2.2 Quy mô ñàn vật nuôi trong nước 20
2.3 Cơ cấu hộ nuôi lợn theo quy mô trong từng vùng kinh tế - xã hội
thời ñiểm 01/07/2011 24


DANH MỤC HỘP

STT Tên hộp Trang
4.1 Cách xây dựng chuồng trại 60
4.2 ðánh giá về ñiện 61
4.3 Công tác thú y 1 67
4.4 Công tác thú y 2 67
4.5 ðầu ra cho người chăn nuôi 71

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế

vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BTBDHMT Bắc Trung Bộ Duyên hải miền Trung
CNH-HðH Công nghiệp hóa – Hiện ñại hóa
CNTT Chăn nuôi tập trung
ðBSCL ðồng bằng sông Cửu Long

ðBSH ðồng bằng sông Hồng
ðNB ðông Nam Bộ
GO Giá trị sản xuất
HTX Hợp tác xã
IC Chi phí trung gian
KHKT Khoa học kĩ thuật
L Lao ñộng
MI Thu nhập hỗn hợp
NN Nông nghiệp
NTTS Nuôi trồng thủy sản
PTBVNN Phát triển nông nghiệp bền vững
PVTT Phỏng vấn trực tiếp
SP Sản phẩm
TC Chi phí, tổng chi phí
TDMNPB Trung du miền núi phía Bắc
TM-DV Thương mại – Dịch vụ
TN Tây Nguyên
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
UBND Ủy ban nhân dân
VA Giá trị gia tăng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế

1

1. ðẶT VẤN ðỀ

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Việt Nam từ lâu nay vẫn ñược biết ñến là một quốc gia có nền sản xuất nông
nghiệp là chủ yếu với một số sản phẩm nông nghiệp có chất lượng trên thị trường
quốc tế. Trong nông nghiệp chăn nuôi là ngành không thể thiếu và ñóng vai trò

ngày càng quan trọng. Sản phẩm chăn nuôi cung cấp cho công nghiệp chế biến, là
thị trường tiêu thụ các chế phẩm từ trồng trọt và các sản phẩm chế biến, ngoài ra
chăn nuôi còn cung cấp phân bón, sức kéo cho ngành trồng trọt.
Trong chăn nuôi thì chăn nuôi lợn là ñối tượng phổ biến cả trong nước và
trên thế giới. Ở Việt Nam, chăn nuôi lợn là ngành sản xuất chính chiếm 75-80%
tổng sản phẩm chăn nuôi. Hiện nay, trên thế giới, trung bình mỗi người tiêu thụ gần
42kg thịt/năm, người dân các nước ñang phát triển tiêu thụ khoảng 30kg/năm trong
khi ở những nước công nghiệp tiêu thụ hơn 80kg/năm. Thịt lợn là thực phẩm truyền
thống và chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu bữa ăn của người dân Việt Nam. Sản
phẩm từ lợn hiện chiếm ñến 70% trong tổng lượng thịt tiêu thụ của cả nước mỗi
năm (Theo thống kê của Công ty CP Việt Nam).
Khi ñời sống của người dân nâng cao thì yêu cầu về chất lượng thực phẩm
cũng khắt khe hơn. Chăn nuôi lợn phải ñảm bảo thỏa mãn yêu cầu về sản lượng
cũng như chất lượng sản phẩm và những tác ñộng của ngành tới môi trường. ðể ñạt
ñược ñiều ñó cần phải hướng chăn nuôi tới phát triển bền vững, một trong những
yếu tố góp phần quan trọng chính là mô hình chăn nuôi. Trong những năm qua Việt
Nam ñã tập trung ñầu tư nhiều vào công nghệ chăn nuôi cũng như cải tiến mô hình
chăn nuôi nhằm mang lại hiệu quả cao. Tuy nhiên, có một thực tế là tập quán chăn
nuôi nhỏ lẻ vẫn ñang là phổ biến ở nước ta. Chính tập quán này ñã hạn chế sự phát
triển của ngành chăn nuôi trong ñó có chăn nuôi lợn. Không những vậy, nó còn làm
ảnh hưởng tới chất lượng môi trường.
Can Lộc là một huyện trọng ñiểm về sản xuất nông nghiệp của tỉnh Hà Tĩnh,
ñặc biệt là chăn nuôi lợn. ðể phù hợp với ñịnh hướng phát triển chăn nuôi theo
“Chiến lược phát triển chăn nuôi ñến năm 2020” của Chính phủ, cũng theo căn cứ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế

2

vào ñặc ñiểm cụ thể của ñịa phương nhằm giúp chăn nuôi tiếp tục phát triển nhanh
và bền vững gắn với quá trình xây dựng nông thôn mới trong giai ñoạn hiện nay, Can

Lộc cũng ñã có những quan ñiểm, ñịnh hướng chính sách cụ thể cho ñịa phương.
Nghị quyết số 06-NQ/HU, ngày 01/11/2011 của Ban Chấp hành ðảng bộ huyện về
tập trung phát triển chăn nuôi giai ñoạn 2011 – 2015 và những năm tiếp theo ñã nhấn
mạnh: “Trong thời gian tới cần phát triển chăn nuôi huyện nhà thành ngành sản
xuất chính trong nông nghiệp và cơ cấu kinh tế Tạo ñột phá trong chủ trương
chuyển chuồng ra ñồng, xây dựng các khu chăn nuôi tập trung theo hướng công
nghiệp, hạn chế và từng bước xoá chăn nuôi nhỏ lẻ theo hộ trong khu dân cư.” ði
kèm ñó là ðề án 816/DA-UBND về phát triển chăn nuôi của UBND huyện cũng
khẳng ñịnh: “Phát triển chăn nuôi quy mô tập trung theo hướng hàng hóa trang trại,
gia trại làm mũi nhọn ñột phá”. Sau hơn 2 năm thực hiện ñã có những dấu hiệu khả
quan về tình hình chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng. Năm 2013 giá trị
sản xuất ngành chăn nuôi lợn là 234.082 triệu ñồng, chiếm 52,01% giá trị sản xuất
của ngành chăn nuôi. Bình quân giai ñoạn 2005 – 2010, ñàn lợn tăng 2,18% tương
ứng 6.009 con, ñến năm 2013, tổng ñàn lợn ñã là 61.905 con. Với xu hướng giảm
các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ, tập trung phát triển các trang trại, gia trại, mô hình kinh tế
theo hướng chăn nuôi hàng hoá, chất lượng ñàn lợn cũng ngày ñược nâng lên, tỷ lệ
lợn hướng nạc ngoại và lợn lai kinh tế chiếm trên 90% tổng ñàn. Bên cạnh những
kết quả ñạt ñược thì hiện nay chăn nuôi vẫn chưa tương xứng với tiềm năng và lợi
thế của huyện; người dân còn ngại khó, các thành phần kinh tế khác chưa mạnh dạn
ñầu tư phát triển nông nghiệp nói chung và chăn nuôi nói riêng, các mô hình chăn
nuôi tập trung còn quá ít; một số dịch bệnh chưa ñược kiểm soát, nguy cơ ô nhiễm
môi trường ngày càng cao, ñặc biệt là những nơi chăn nuôi gia trại mật ñộ lớn.
Chăn nuôi lợn tự phát, nếu không có sự quản lý của Nhà nước tại các vùng tái ñịnh
cư và các xã nông thôn mới có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường rất cao, dễ phát
sinh dịch bệnh, ảnh hưởng ñến sức khoẻ của người dân và chăn nuôi phát triển
không bền vững.
Với cùng vấn ñề này ñã có một số nghiên cứu ñược tiến hành ở các ñịa
phương khác trên cả nước. Tuy nhiên, cho tới nay chưa có một nghiên cứu nào
ñược tiến hành trên ñịa bàn huyện Can Lộc.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế


3

Xuất phát từ những vấn ñề trên tôi tiến hành thực hiện nghiên cứu ñề tài:
“Phát triển chăn nuôi lợn thịt theo hướng trang trại tập trung tại huyện Can Lộc,
tỉnh Hà Tĩnh”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng tình hình chăn nuôi lợn thịt và ñánh giá khả
năng phát triển chăn nuôi lợn thịt theo hướng trang trại tập trung tại huyện Can Lộc,
tỉnh Hà Tĩnh; từ ñó ñề xuất các giải pháp nhằm phát triển chăn nuôi lợn thịt theo
hướng trang trại tập trung trong thời gian tới trên ñịa bàn huyện.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển chăn nuôi
lợn thịt theo hướng trang trại tập trung;
- Nghiên cứu thực trạng tình hình chăn nuôi lợn thịt trong thời gian qua tại
huyện Can Lộc; ñánh giá khả năng phát triển chăn nuôi lợn thịt theo hướng trang
trại tập trung tại ñịa phương;
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới việc phát triển chăn nuôi lợn thịt theo
hướng trang trại tập trung tại huyện Can Lộc;
- ðề xuất ñịnh hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển chăn nuôi
lợn thịt theo hướng trang trại tập trung tại ñịa phương trong thời gian tới.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
- Hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển chăn nuôi lợn theo hướng
trang trại tập trung bao gồm những vấn ñề, nội dung gì ñể từ ñó làm cơ sở khoa học
cho phân tích, ñánh giá phát triển chăn nuôi lợn theo hướng trang trại tập trung nói
chung và chăn nuôi lợn theo hướng trang trại tập trung ở huyện Can Lộc nói riêng?
- Thực trạng chăn nuôi lợn thịt trên ñịa bàn huyện Can Lộc thời gian qua như
thế nào?
- Có những yếu tố nào ảnh hưởng tới việc phát triển chăn nuôi lợn thịt theo

hướng trang trại tập trung tại ñịa phương?
- Giải pháp nào ñể phát triển chăn nuôi lợn thịt theo hướng trang trại tập
trung tại ñịa phương trong thời gian tới?
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế

4

1.4 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 ðối tượng nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu chính của ñề tài là các nội dung liên quan ñến thực
trạng, mục tiêu, ñịnh hướng và các giải pháp phát triển chăn nuôi lợn thịt theo
hướng trang trại tập trung cho huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh.
Khách thể nghiên cứu là các hộ gia ñình/trang trại, các ñơn vị chăn nuôi lợn
thịt tại ñịa bàn nghiên cứu. Bên cạnh ñó còn các ñối tượng khác như: cơ quan tổ
chức Nhà nước, doanh nghiệp, người kinh doanh buôn bán, các tổ chức khác.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi về nội dung
ðề tài tập trung nghiên cứu thực trạng phát triển chăn nuôi lợn, các mô hình
chăn nuôi lợn thịt ñang ñược áp dụng ở ñịa phương và ñưa ra các giải pháp phát triển
chăn nuôi lợn thịt theo hướng trang trại tập trung cho huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh.
* Phạm vi không gian
ðề tài ñược nghiên cứu tại huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh, trong ñó 4 ñiểm
nghiên cứu là xã Thiên Lộc, xã Khánh Lộc, xã Thượng Lộc và xã Phú Lộc.
* Phạm vi về thời gian
Số liệu thứ cấp phục vụ cho ñề tài ñược thu thập trong 3 năm gần ñây 2011–2013.
Số liệu sơ cấp ñược khảo sát trong năm 2013.
ðề tài ñược thực hiện từ tháng 6/2013 – tháng 4/2014.
ðịnh hướng và giải pháp của ñề tài tính ñến năm 2020.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế


5

2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI

2.1 Cơ sở lý luận về phát triển chăn nuôi lợn thịt theo hướng trang trại tập trung
2.1.1 Các khái niệm cơ bản
* Phát triển
Phát triển ñược hiểu là một quá trình lớn lên, tăng tiến mọi lĩnh vực. Bất cứ
trong lĩnh vực nào, sự phát triển ñều thỏa mãn các thành tố như: sự tăng lên về cả
chất và lượng; sự thay ñổi về cơ cấu, thể chế, chủng loại, tổ chức; sự thay ñổi về thị
trường; và giữ công bằng xã hội, an ninh, trật tự (Fajardo, 1999).
* Phát triển bền vững
Thuật ngữ "phát triển bền vững" xuất hiện lần ñầu tiên vào năm 1980 trong
ấn phẩm Chiến lược bảo tồn Thế giới (công bố bởi Hiệp hội Bảo tồn Thiên nhiên và
Tài nguyên Thiên nhiên Quốc tế -IUCN) với nội dung rất ñơn giản: "Sự phát triển
của nhân loại không thể chỉ chú trọng tới phát triển kinh tế mà còn phải tôn trọng
những nhu cầu tất yếu của xã hội và sự tác ñộng ñến môi trường sinh thái học".
Khái niệm này ñược phổ biến rộng rãi vào năm 1987 nhờ Báo cáo
Brundtland của Ủy ban Môi trường và Phát triển Thế giới - WCED (nay là Ủy ban
Brundtland). Báo cáo này ghi rõ: Phát triển bền vững là "sự phát triển có thể ñáp
ứng ñược những nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng, tổn hại ñến những khả
năng ñáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai ". Nói cách khác, phát triển bền
vững phải bảo ñảm có sự phát triển kinh tế hiệu quả, xã hội công bằng và môi
trường ñược bảo vệ, gìn giữ. ðể ñạt ñược ñiều này, tất cả các thành phần kinh tế -
xã hội, nhà cầm quyền, các tổ chức xã hội phải bắt tay nhau thực hiện nhằm mục
ñích dung hòa 3 lĩnh vực chính: kinh tế - xã hội - môi trường.
Sau ñó, năm 1992, tại Rio de Janeiro, các ñại biểu tham gia Hội nghị về Môi
trường và Phát triển của Liên hiệp quốc ñã xác nhận lại khái niệm này, và ñã gửi ñi
một thông ñiệp rõ ràng tới tất cả các cấp của các chính phủ về sự cấp bách trong
việc ñẩy mạnh sự hòa hợp kinh tế, phát triển xã hội cùng với bảo vệ môi trường.

Trong ngành nông nghiệp phát triển bền vững cũng có nhiều ñịnh nghĩa
khác nhau.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế

6

Theo FAO (1992), PTNNBV là quá trình quản lý và duy trì sự thay ñổi về tổ
chức, kỹ thuật và thể chế cho nông nghiệp phát triển nhằm ñảm bảo thỏa mãn nhu
cầu ngày càng tăng của con người về nông phẩm và dịch vụ vừa ñáp ứng nhu cầu
của mai sau.
Theo ðỗ Kim Chung và cộng sự (2009), PTNNBV là quá trình ñảm bảo hài
hòa ba nhóm mục tiêu kinh tế, xã hội và môi trường, thỏa mãn nhu cầu về nông
nghiệp hiện tại mà không tổn hại ñến khả năng ñáp ứng nhu cầu của tương lai.
Tác giả Phạm Doãn (2005) cho rằng PTNNBV là quá trình ña chiều, bao
gồm: (1) tính bền vững của chuỗi lương thực (từ người sản xuất ñến tiêu thụ, liên
quan trực tiếp ñến cung cấp ñầu vào, chế biến và thị trường); (2) tính bền vững
trong sử dụng tài nguyên ñất và nước về không gian và thời gian; (3) khả năng
tương tác thương mại trong tiến trình phát triển nông nghiệp và nông thôn ñể ñảm
bảo cuộc sống ñủ, an ninh lương thực trong vùng và giữa các vùng.
* Chăn nuôi tập trung
Theo chiến lược phát triển chăn nuôi ñến năm 2020, CNTT là hình thức chăn
nuôi trang trại quy mô lớn, áp dụng phương thức sản xuất công nghiệp tiên tiến thay
thế cho chăn nuôi nông hộ, quy mô nhỏ lẻ.
* Trang trại
Trang trại là một mô hình tổ chức sản xuất, nơi diễn ra quá trình kết hợp các
yếu tố sản xuất trên quy mô lớn, tạo ra nhiều nông sản hàng hoá với tiền vốn, tư liệu
lao ñộng, nhân lực chủ yếu là chủ trang trại.
* Kinh tế trang trại
Kinh tế trang trại là một hình thức tổ chức kinh tế ñược hình thành dựa trên
cơ sở hộ gia ñình nông dân với tư liệu sản xuất chủ yếu thuộc quyền sở hữu hoặc

quyền sử dụng của hộ gia ñình, tiến hành tổ chức sản xuất hàng hoá với mục tiêu lợi
nhuận quy mô lớn, có ñủ khả năng ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, công
nghệ tiên tiến, hiện ñại vào sản xuất kinh doanh.
Như vậy kinh tế trang trại là mô hình kinh tế của hộ gia ñình ñã phát triển
cao, khả năng sản xuất và ứng dụng thành tựu khoa học với quy mô lớn. Kinh tế
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế

7

trang trại chủ yếu phát triển trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn gắn với chế
biến và tiêu thụ nông, lâm, thuỷ hải sản.
Những ñặc trưng cơ bản của kinh tế trang trại:
- Mục ñích sản xuất chủ yếu là sản xuất nông, lâm, thuỷ sản hàng hoá theo
nhu cầu thị trường.
- Phần lớn tư liệu sản xuất của trang trại thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử
dụng lâu dài của người chủ ñộc lập.
- Các yếu tố cơ bản như ñất ñai, mặt nước, tiền vốn phải ñược tập trung ở
quy mô nhất ñịnh theo yêu cầu của sản xuất hàng hoá.
- Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh tiến bộ trên cơ
sở chuyên môn hoá, hợp tác sản xuất, tiêu thụ sản phẩm có ñiều kiện ứng dụng tiến
bộ của khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất.
- Chủ trang trại là người có ý chí vươn lên làm giàu, có năng lực tổ chức
quản lý, dám chấp nhận rủi ro, tự lực.
- Các trang trại ñều thuê lao ñộng làm việc ổn ñịnh, nhất là các lao ñộng có
chuyên môn kỹ thuật và thuê lao ñộng hợp ñồng thời vụ. Cá biệt có trang trại vừa là
chủ trang trại vừa là cán bộ kỹ thuật và lao ñộng chính của trang trại. Do sản xuất
mang tính ñặc thù nên kinh tế trang trại có thể tận dụng những ñiều kiện hiện có của
gia ñình, ñịa phương phát huy tối ña trong sản xuất.
2.1.2 Vai trò của chăn nuôi lợn thịt theo hướng trang trại tập trung
Với mục tiêu hướng tới xây dựng nền chăn nuôi an toàn sinh học, bền vững

của ngành chăn nuôi thì xây dựng mô hình chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn
nói riêng tập trung xa khu dân cư là hướng ñi tất yếu, bởi những vai trò cả về kinh
tế, xã hội và môi trường như sau:
- Từng bước chuyển chăn nuôi hướng quy mô nhỏ lẻ, hiệu quả thấp sang
chăn nuôi theo hướng hàng hóa tập trung, quy mô lớn, có công nghệ tiên tiến, an
toàn dịch bệnh, phù hợp với xu thế phát triển, hội nhập của nền kinh tế Việt Nam.
Thông qua ñó nâng cao thu nhập cho người chăn nuôi, nâng cao tỷ trọng chăn nuôi
trong sản xuất nông nghiệp, thúc ñẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, tạo
ñà ñẩy mạnh CNH – HðH nông nghiệp nông thôn.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế

8

- Tạo ñiều kiện cho Nhà nước quản lý chăn nuôi gia súc, gia cầm. Trên cơ sở
ñó có các biện pháp ñể tác ñộng hợp lí, kịp thời nhằm phát triển ngành chăn nuôi.
- Nâng cao chất lượng các sản phẩm, ñảm bảo ñược thực phẩm ñủ chất
lượng phục vụ nhu cầu tiêu dùng. Khi ñời sống nhân dân ñược nâng lên thì nhu cầu
sử dụng hàng hóa chất lượng cao ngày càng tăng. Nhờ có chăn nuôi theo hướng
trang trại tập trung mà việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, kinh
doanh dễ dàng hơn, công tác quản lý dịch bệnh ñược chú trọng phát triển, việc ñầu
tư nâng cao chất lượng sản phẩm trở nên thuận tiện hơn.
- Chăn nuôi theo hướng trang trại tập trung giúp cho việc quản lí, giám sát,
khống chế và kiểm soát dịch bệnh trên ñàn gia súc, gia cầm trở nên tốt hơn, nhất là
trong ñiều kiện dịch bệnh ngày càng phát triển phức tạp như hiện nay. Bởi vì, chăn
nuôi theo hướng trang trại có quy mô lớn nên người chăn nuôi có ý thức cảnh giác
phòng chống dịch bệnh cho vật nuôi, ngoài ra khi dịch bệnh không may xảy ra thì
việc quy hoạch vùng, khống chế, kiểm soát không cho dịch bệnh lây lan ra các vùng
khác dễ dàng hơn rất nhiều.
- Chăn nuôi tập trung góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập, nâng cao năng
suất và hiệu quả chăn nuôi, nhờ ñó mà ñời sống nhân dân ñược cải thiện. Sản xuất

theo quy mô lớn sẽ yêu cầu thêm lượng lao ñộng thuê ngoài, giải quyết một lượng
công ăn việc làm cho người lao ñộng nông thôn.
- Chăn nuôi theo trang trại tập trung cũng góp phần bảo vệ môi trường, giữ
gìn cảnh quan, khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường sinh thái nông nghiệp nông
thôn. Việc chăn nuôi tập trung hạn chế những ảnh hưởng xấu do chất thải từ chăn
nuôi gây ra, ñảm bảo giữ gìn môi trường sống cho người dân, tạo không khí thoáng
mát trong lành, nguồn nước sinh hoạt ñược an toàn, …
2.1.3 Sự cần thiết phát triển chăn nuôi lợn thịt theo hướng trang trại tập trung
- Chăn nuôi quy mô nhỏ, phân tán dẫn tới giá thành cao, hiệu quả kinh tế
thấp, do vậy tính cạnh tranh thấp.
- Chăn nuôi quy mô nhỏ, phân tán không mang tính chuyên môn hóa do vậy
không có thương hiệu, khó ñào tạo nghề, không ñảm bảo chất lượng, vệ sinh an toàn
thực phẩm.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế

9

- Chăn nuôi quy mô nhỏ, phân tán dễ phát sinh dịch bệnh gây thiệt hại cho
chăn nuôi.
- Chăn nuôi quy mô nhỏ, phân tán không ñảm bảo vệ sinh môi trường,
không phù hợp với phát triển nông nghiệp bền vững.
- Chăn nuôi quy mô nhỏ, phân tán khó áp dụng cơ khí hóa, do vậy năng suất
lao ñộng thấp, không phù hợp với tiến trình công nghiệp hóa nông nghiệp nông thôn.
- Chăn nuôi quy mô nhỏ, phân tán khó liên kết các tác nhân trong chuỗi giá
trị sản phẩm.
- Chăn nuôi quy mô nhỏ, phân tán khó nâng cao chất lượng sản phẩm và khó
tiêu thụ sản phẩm.
Từ những lý do trên, chúng ta thấy ñược phát triển chăn nuôi lợn thịt theo
hướng trang trại tập trung là rất cần thiết trong giai ñoạn hiện nay.
2.1.4 ðặc ñiểm kinh tế - kỹ thuật trong chăn nuôi lợn thịt theo hướng trang trại

tập trung
Mỗi loài sinh vật ñều có những ñặc ñiểm, quy luật riêng về sinh trưởng, phát
triển. ðể ñảm bảo vật nuôi phát triển tốt cần phải lưu ý những ñặc ñiểm về kinh tế -
kỹ thuật của loài.
* Con giống
Hiện nay ở nước ta có những giống lợn nội chính gồm : Móng Cái, Ba Xuyên và
Thuộc Nhiêu. ðặc ñiểm giống lợn truyền thống Việt Nam rất nhiều mỡ và sinh trưởng
chậm. Do vậy, những giống lợn truyền thống này không phù hợp với nhu cầu phát triển
kinh tế. Cũng chính vì thế, hiện nay, người dân Việt Nam có xu hướng nuôi những con
lợn lai nhập ngoại. ðiều này ñã khiến cho Việt Nam ñang mất dần ñi những giống lợn
bản ñịa. Theo một số tài liệu ghi chép Việt Nam có khoảng 60 giống lợn, nhưng hiện vẫn
chưa có con số nào thống kê chính thức lợn giống của Việt Nam còn bao nhiêu. Trong
thời gian qua, một số giống lợn ñịa phương ñã bị mai một. Hiện chúng ta chỉ còn lợn
Móng Cái. Còn lợn ỉ, lợn Mường Khương ñang có nguy cơ tuyệt chủng.
Một xu hướng không thể tránh khỏi là các giống lợn nội ñang dần ñược thay thế
bởi các lợn ngoại cao sản, ñặc biệt ở nhiều trang trại quy mô lớn có trình ñộ chăn nuôi
thâm canh và ñầu tư cao. Hiện những giống lợn ngoại xâm nhập vào Việt Nam khá
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế

10

nhiều nhưng có một số giống chính: Lợn Yorkshire (lợn trắng to hay gọi là lợn ñại
bạch), Lợn Landrace nhập ngoại từ ðan Mạch, Lợn Duroc nhập khẩu từ Mỹ, Lợn
Bietrain nhập ngoại từ Bỉ. Có thể nói bốn giống lợn nhập ngoại này ñược lai tạo tương
ñối phổ biến.
Theo GS.TS ðặng Vũ Bình, nguyên Hiệu trưởng Trường ðại học Nông
nghiệp Hà Nội: “Giống lợn Việt Nam ñược coi là mắn ñẻ, ñẻ nhiều con tương
ñương với các giống nhập ngoại.” Sử dụng các giống lợn thuần chất lượng cao phù
hợp với ñiều kiện sản xuất và môi trường nhiệt ñới nước ta là ñiều kiện tiên quyết
ñể tối ưu lợi nhuận trong chăn nuôi lợn tập trung. Do vậy, các giống lợn nội cần

ñược bảo tồn và cải thiện tiềm năng di truyền ñể lai tạo với các giống nhập nội cung
cấp con lai phù hợp với ñiều kiện sản xuất trong từng vùng ñất nước.
* Nhu cầu dinh dưỡng và thức ăn
Quản lý dinh dưỡng và thức ăn phù hợp là rất quan trọng cho các hoạt ñộng
chăn nuôi lợn, quản lý thức ăn, dự trữ an toàn, pha chế khẩu phần ăn tối ưu và phân
phát kịp thời gian là quyết ñịnh quản lý mà có ảnh hưởng mạnh mẽ ñến sức khỏe tài
chính của hoạt ñộng.
Trên các hoạt ñộng chăn nuôi lợn hiện ñại, quản lý thức ăn ñược sử dụng
không chỉ ñể làm tối ưu năng suất lợn, mà còn ñể ñề phòng và ñiều trị bệnh cho lợn,
làm giảm lãng phí dinh dưỡng và các mùi khó chịu, làm giảm rủi ro do vi khuẩn
Salmonella trong sản phẩm thịt lợn sử dụng cuối cùng.
Trong chăn nuôi thức ăn chiếm tới 63 - 67% giá thành sản phẩm chăn nuôi,
do ñó chọn loại thức ăn phù hợp là rất quan trọng. Thức ăn dùng cho chăn nuôi lợn
có rất nhiều loại, nhưng có thể phân làm 4 nhóm thức ăn chủ yếu sau: Nhóm thức
ăn giàu năng lượng (Nhóm nguyên liệu thức ăn có giá trị năng lượng cao từ 2.500 -
3.000 Kcal/kg nguyên liệu (tính theo vật chất khô), chủ yếu cung cấp năng lượng
cho các hoạt ñộng như ñi lại, thở, tiêu hóa thức ăn và góp phần vào việc tạo nên
các sản phẩm chăn nuôi (thịt, trứng, sữa, tinh dịch, thai, ); Nhóm thức ăn giàu ñạm
(Nhóm thức ăn có hàm lượng ñạm cao chủ yếu tổng hợp thành ñạm của cơ thể);
Nhóm thức ăn giàu khoáng (Nhóm nguyên liệu thức ăn có hàm lượng các chất
khoáng cao ñể tham gia vào quá trình cấu tạo xương và các bộ phận khác); Nhóm
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế

11

thức ăn giàu vitamin (Nhóm nguyên liệu thức ăn có hàm lượng vitamin cao, giúp
tăng cường quá trình trao ñổi chất trong cơ thể.)
Lợn ở các lứa tuổi khác nhau có nhu cầu dinh dưỡng khác nhau. Vì vậy
người chăn nuôi cần nắm vững ñặc ñiểm nhu cầu dinh dưỡng của từng loại lợn ở
các giai ñoạn phát triển khác nhau ñể cung cấp ñủ các chất dinh dưỡng cần cho lợn

phát triển tốt. Ngoài ra nước uống cũng là nhu cầu rất cần thiết cho ñời sống của
sinh vật nói chung, "ñói vài ngày không chết ñược chứ khát thì hãy coi chừng"! Vì
vậy cũng cần quan tâm ñến lượng nước uống hàng ngày của lợn. Chất lượng nước
uống phải sạch, mát, ñảm bảo vệ sinh, không bị nhiễm vi sinh vật hay các ký sinh
trùng gây bệnh.
* Chuồng trại và chăm sóc
Cho tới nay việc thiết kế xây dựng chuồng trại cho lợn ở nước ta còn phụ
thuộc vào tình hình thực tế của các cơ sở, thường chưa tuân thủ nghiêm ngặt các
quy ñịnh có tính khoa học.
Trong chăn nuôi lợn tập trung có nhiều kiểu chuồng khác nhau nhưng hầu
hết người chăn nuôi cũng thiết kế sao cho hợp với khí hậu của ñịa phương, giảm chi
phí mà phải ñảm bảo ñược tính bền vững và phù hợp với ñặc ñiểm sinh lý của từng
loại lợn.
Dựa trên quy mô cơ cấu ñàn lợn, chu kỳ nuôi (ngắn hạn hay dài hạn) ñể xác
ñịnh mặt bằng của công trình chính và phụ phù hợp với ñặc ñiểm sinh lý của từng
loại lợn, thuận tiện trong việc chăm sóc và ñảm bảo vệ sinh phòng dịch. ðảm bảo
các yêu cầu cơ bản:
- Chuồng trại phải ấm về mùa ñông, mát về mùa hè, chống ñược những cơn
bão giông có thể hất nước vào chuồng. ðặc biệt là phải phù hợp với ñặc ñiểm sinh
lý của lợn.
- Chuồng trại phải thuận tiện cho việc phân phối thức ăn và nước uống
cho lợn, không làm lãng phí thức ăn và công chăm sóc nuôi dưỡng.
- Khi xây dựng chuồng trại phải tính toán hiệu quả kinh tế (vừa ñảm bảo ñủ
nhu cầu của chuồng nuôi nhưng lại tiết kiệm ñược sức lao ñộng và nguyên vật liệu).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế

12

- Kết hợp ñược các kiểu chuồng nuôi hiện ñại và truyền thống ñể có những
kiểu chuồng nuôi phù hợp với ñiều kiện ở Việt Nam, ñồng thời có khả năng tận

dụng ñược nguồn nguyên liệu sẵn có của gia ñình và ñịa phương.
- ðảm bảo vệ sinh và an toàn dịch bệnh cho ñàn lợn và sức khỏe cho con người.
Bên cạnh ñó cần xây dựng hệ thống báo cáo, kế toán, kiểm tra, kiểm soát thật
chặt chẽ và chính xác. Bao gồm một số yếu tố như : Nhiệt ñộ, nước uống, mật ñộ
chăn nuôi, các khu nuôi khác nhau
Công tác thú y cũng cần phải ñược coi trọng, ñặc biệt là từ thú y cấp cơ sở.
Chăm sóc và phòng bệnh cho lợn bằng qui trình vacxin và qui trình thuốc kháng
sinh. Về hai qui trình này tùy thuộc vào áp lực của từng trại và từng vùng khác nhau
ñể áp dụng cho phù hợp.
2.1.5 Nội dung của phát triển chăn nuôi lợn thịt theo hướng trang trại tập trung
ðể phát triển chăn nuôi lợn thịt theo hướng trang trại tập trung cần phải thực
hiện các nội dung sau:
- Có chủ trương, chính sách khuyến khích phát triển chăn nuôi trang trại tập
trung từ tầm quốc gia tới ñịa phương.
- Quy hoạch khu trang trại chăn nuôi lợn tập trung ở các ñịa phương có ñiều kiện.
- Phát triển các cơ sở chăn nuôi theo trang trại hiện có theo hướng tập trung,
tăng quy mô.
- ðào tạo phát triển nguồn nhân lực cả về trình ñộ quản lý trang trại, ñào tạo
nghề cho lao ñộng.
- Phát triển cơ sở hạ tầng khu vực trang trại chăn nuôi tập trung (ñất ñai, giao
thông, ñiện, cống thoát nước, khu xử lý môi trường, chuồng trại…)
- Phát triển kỹ thuật và công nghệ chăn nuôi lợn thịt (giống, thức ăn, phòng
trừ dịch bệnh, áp dụng công nghệ mới, quy trình chăn nuôi theo VietGAP…)
- Vốn tài chính của chủ trang trại và bảo ñảm tiếp cận vốn vay ưu ñãi cho
phát triển chăn nuôi lợn thịt theo hướng trang trại tập trung.
- Liên kết giữa các tác nhân trong chăn nuôi lợn (hộ/chủ trang trại – thu gom
– chế biến – tiêu thụ sản phẩm) ñể ñảm bảo ổn ñịnh sản xuất và tiêu thụ, phát triển
bền vững. Liên kết giữa cung cấp ñầu vào và người chăn nuôi.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế


13

- Nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội – môi trường trong phát triển chăn nuôi lợn
thịt theo hướng trang trại tập trung.
2.1.6 Các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển chăn nuôi lợn thịt theo hướng trang
trại tập trung
a. Nhóm yếu tố tự nhiên
Việc phát triển chăn nuôi lợn phải ñược dựa trên những ñiều kiện thuận lợi
về thời tiết khí hậu. Nếu thời tiết khí hậu, ñiều kiện môi trường quá khắc nghiệt thì
hoạt ñộng chăn nuôi lợn cũng không thể phát triển ñược. Giữa ñất ñai, nước, thời
tiết, khí hậu và vật nuôi có mối quan hệ khăng khít với nhau bằng những quy luật
chặt chẽ, phức tạp. Người chăn nuôi lợn cần hiểu rõ mối quan hệ này ñể có những
biện pháp tác ñộng kịp thời làm tăng hiệu quả kinh tế mà không gây ảnh hưởng xấu
tới môi trường. ðặc biệt khi chăn nuôi lợn theo hướng tập trung, quy mô lớn làm
tăng lượng chất thải ra môi trường và tăng khả năng hình thành và lây lan dịch bệnh
gây ra những thiệt hại về kinh tế và môi trường.
b. Nhóm yếu tố kĩ thuật
Một là con giống, có thể nói giống là tiền ñề cho sự phát triển của ñàn lợn
nuôi, là ñiều kiện quan trọng ñể hộ gia ñình tăng quy mô cả về số lượng và chất
lượng của ñàn. Giống có vị trí ñặc biệt quan trọng chi phối ñến nhiều biện pháp kĩ
thuật và hiệu quả kinh tế chăn nuôi. Trong chăn nuôi yếu tố giống chiếm tới 22%
giá thành. Nhưng việc kiểm soát chất lượng giống vật nuôi hiệu quả thấp và ñang bị
thả nổi. Tình trạng nhập giống lợn thịt về nuôi thành lợn giống bố mẹ là nguyên
nhân khiến ñàn lợn giống trong nước thoái hóa nhanh, chất lượng kém, làm giảm
năng suất trong chăn nuôi ñã góp phần ñẩy giá thành tăng lên. Ở nước ta hiện nay,
tùy ñiều kiện tự nhiên của từng ñịa phương, khả năng của chủ hộ mà các giống lợn
với ñặc ñiểm của mình sẽ ñược chọn nuôi khác nhau.
Hai là về thức ăn chăn nuôi, trong chăn nuôi thức ăn ñược coi là nền tảng
quyết ñịnh sự tồn tại và phát triển của ñàn lợn. Thức ăn là ñiều kiện nuôi dưỡng, là
cơ sở nâng cao năng lực sản xuất của ñàn lợn nuôi. Hiệu quả kinh tế của chăn nuôi

lợn phụ thuộc trực tiếp vào mức ñộ ñảm bảo thức ăn. Vì vậy, việc xây dựng khẩu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế

14

phần ăn ñáp ứng nhu cầu của ñàn lợn phù hợp với từng giai ñoạn sinh trưởng sẽ
mang lại hiệu quả cao trong chăn nuôi.
Ba là công tác thú y. Lợn là sinh vật sống có hệ thần kinh cao cấp, rất mẫn
cảm với môi trường sống. Trong môi trường chăn nuôi có rất nhiều mầm mống dịch
bệnh gây hại cho sức khỏe ñàn lợn, làm hạn chế sự phát triển của ñàn, ảnh hưởng
tới năng suất, chất lượng chăn nuôi. Chính vì thế cần coi trọng công tác thú y, ñặc
biệt từ thú y cấp cơ sở, ñảm bảo thực hiện nghiêm túc các quy ñịnh về an toàn thú y.
c. Nhóm yếu tố kinh tế
Một là chính sách, ñể phát triển chăn nuôi lợn mạnh mẽ thì cần có sự quan
tâm, hỗ trợ của Nhà nước, thông qua các chính sách thúc ñẩy phát triển chăn nuôi.
Cụ thể như: chính sách về ñất ñai, chính sách tín dụng, chính sách thuế, chính sách
phát triển kinh tế xã hội, cơ chế liên kết hộ sản xuất và các cơ sở chế biến, chính
sách khen thưởng hay ñào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho phát triển chăn nuôi.
Một số vấn ñề chính như là:
- ðất ñai và cơ sở hạ tầng: Muốn chuyển hướng, ñưa chăn nuôi từ quy mô nhỏ
sang tập trung quy mô lớn thì trước hết phải có một diện tích ñất cần thiết và ñủ ñể
xây dựng hệ thống chuồng trại, kho chứa, hệ thống xử lý chất thải…. Việc chăn nuôi
nhỏ lẻ gặp rất nhiều bất cập, không ñảm bảo vệ sinh môi trường gây ảnh hưởng ñến
các hộ liền kề, không ñảm bảo vệ sinh thú y, làm tỷ lệ vật nuôi ốm chết cao. Chăn
nuôi lợn theo hướng trang trại tập trung yêu cầu quỹ ñất lớn nên việc quy hoạch thu
hồi ñất, giải phóng mặt bằng ñể xây dựng mô hình còn gặp nhiều khó khăn. Ngoài ra
thời gian thuê ñất ở nhiều nơi còn ngắn nên chưa thúc ñẩy ñược người dân ñầu tư
tham gia vào mô hình.
- Vốn ñầu tư và cơ sở vật chất: Trong việc chuyển chăn nuôi sang tập trung
thì vốn luôn là yếu tố ñược ñặt lên hàng ñầu. Có vốn mới xây dựng ñược chuồng

trại, ñồng thời thực hiện các bước tiếp theo cho hoạt ñộng kinh doanh có hiệu quả.
Các hộ gia ñình, các trang trại sẽ dùng vốn này ñể mua sắm các các yếu tố ñầu vào
cho quá trình sản xuất như sức lao ñộng, ñối tượng lao ñộng và tư liệu lao ñộng. Có
vốn các hộ gia ñình, các trang trại có ñiều kiện ñầu tư mở rộng quy mô chăn nuôi,
ñầu tư trang thiết bị. Ngoài nguồn vốn của các chủ hộ, Nhà nước dùng vốn ngân
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế

15

sách hỗ trợ ñầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng như ñường giao thông, hệ thống ñiện, hệ
thống cấp thoát nước Tuy nhiên việc vay vốn, huy ñộng vốn của các hộ nông dân
rất khó khăn; nếu có vay ñược thì tỷ lệ số hộ có nhu cầu ñược vay cũng rất hạn chế
và số lượng vốn vay cũng không ñáp ứng ñủ nhu cầu mở rộng sản xuất. Vì vậy một
trong những vấn ñề phải giải quyết ñó là nguồn vốn hỗ trợ cho các cơ sở.
Hai là về thị trường, bao gồm cả thị trường ñầu vào và thị trường ñầu ra. Thị
trường ñầu ra ñó là những nơi tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi: người tiêu dùng trực
tiếp, công nghiệp chế biến, xuất khẩu… Còn thị trường ñầu vào là con giống, thức
ăn, thuốc thú y Hai yếu tố này là một trong những nhân tố tác ñộng trực tiếp tới
việc ra quyết ñịnh của hộ. Bởi vì khi nền nông nghiệp nói chung và chăn nuôi nói
riêng phát triển theo hướng hàng hóa thì phải xuất phát từ nhu cầu thị trường tức là
“sản xuất những gì khách hàng cần”.
Muốn sản xuất phát triển thì cần phải có ñầu ra cho sản phẩm. Sản phẩm từ
chăn nuôi theo hướng trang trại rất lớn nên ñể phát triển lâu dài, khuyến khích ñược
nhân dân tham gia thì thị trường ñầu ra phải ổn ñịnh, phải ñảm bảo mang lại lợi
nhuận cho người chăn nuôi.
Ba là về khoa học công nghệ, tiến bộ trong khoa học công nghệ sẽ làm tăng
năng suất trong chăn nuôi, giảm giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho người sản
xuất dẫn ñến tăng cung hàng hóa trên thị trường, ñáp ứng nhu cầu ngày càng ña dạng
của người tiêu dùng không chỉ trong mà còn cả ngoài nước.
d. Nhóm yếu tố xã hội

Một là về tập quán sản xuất. Tập quán, truyền thống chăn nuôi quy mô nhỏ,
với giống ñịa phương ñã có từ lâu ñời ở nước ta do vậy ñể thay ñổi tập quán chăn
nuôi sang quy mô lớn, tập trung là ñiều không hề dễ dàng.
Hai là trình ñộ kiến thức, kỹ thuật, kiến thức quản lý trang trại của người
chăn nuôi: Chăn nuôi tập trung ñòi hỏi người chăn nuôi phải có nhận thức cao về kỹ
thuật chăn nuôi, về thị hiếu thị trường, người dân phải là người sáng suốt, quyết
ñoán, dám thử sức và chấp nhận. Có như vậy, họ mới dám ñầu tư, mới chủ ñộng
trong sản xuất kinh doanh. Phần lớn chăn nuôi sử dụng lao ñộng nông hộ, nhân lực
của hộ là yếu tố quyết ñịnh trong quá trình sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng trực tiếp
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế

16

tới phương hướng, hiệu quả và quy mô sản xuất của hộ. ðặc biệt là tuổi, giới tính, số
năm kinh nghiệm, năng lực quản lý, trình ñộ của chủ hộ, quyết ñịnh ñến việc tiếp thu
tiến bộ kỹ thuật, khả năng chấp nhận rủi ro, mức ñộ mạnh dạn ñầu tư sản xuất kinh
doanh. Vì vậy, có thể nói nguồn nhân lực là một trong những nhân tố ảnh hưởng tới
việc áp dụng công nghệ nhằm phát triển chăn nuôi lợn theo hướng trang trại tập trung.
2.2 Cơ sở thực tiễn về phát triển chăn nuôi lợn thịt theo hướng trang trại tập trung
2.2.1 Tình hình phát triển chăn nuôi lợn thịt theo mô hình trang trại ở các nước
trên thế giới
Lương thực, thực phẩm và vệ sinh an toàn thực phẩm là vấn ñề sống còn của
nhân loại. Ngày nay nông nghiệp có vai trò quan trọng cung cấp lương thực và các
loại thực phẩm nuôi sống cả nhân loại trên trái ñất. Ngành chăn nuôi không chỉ có
vai trò cung cấp thịt, trứng, sữa là các thực phẩm cơ bản cho dân số của cả hành
tinh mà còn góp phần ña dạng nguồn giene và ña dạng sinh học trên trái ñất.
Bảng 2.1 Tình hình sản xuất thịt lợn ở các nước trên thế giới
ðVT: 1000 tấn
Năm
Chỉ tiêu

2009 2010 2011 2012
Trung Quốc 48.905

51.070

49.500

52.350

EU-27 22.434

22.571

22.866

22.630

Mỹ 10.442

10.186

10.331

10.554

Brazil 3.130

3.195

3.227


3.330

Nga 1.844

1.920

2.000

2.075

Việt Nam 1.910

1.930

1.960

2.000

Canada 1.788

1.771

1.797

1.820

Philippines 1.234

1.247


1.275

1.382

Nhật Bản 1.310

1.292

1.267

1.297

Mexico 1.162

1.175

1.202

1.227

Hàn Quốc 1.062

1.110

837

1.086

Các nước khác 5.346


5.501

5.753

5.768

Tổng thế giới 100.567

102.968

102.015

105.519


Nguồn: Thống kê Bộ Nông nghiệp Mỹ USDA

×