MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thế giới trong thế kỷ XXI đã và đang có những phát triển đột phá quan
trọng trong các lĩnh vực của đời sống xã hội. Trong đó, giáo dục và đào tạo,
khoa học và công nghệ đang có những thành tựu tiên phong, đưa thế giới phát
triển đến đỉnh cao của nền văn minh hậu công nghiệp. Nền giáo dục của nước
ta cũng đang đứng trước những thời cơ và vận hội phát triển mới để tiến kịp
với thời đại. Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục nói chung trong đó có đổi
mới phương pháp dạy học (PPDH) là yếu tố quan trọng đáp ứng yêu cầu chấn
hưng nền giáo dục và phát triển của đất nước trong xu thế hội nhập hiện nay.
Khai thác và sử dụng nguồn sử liệu địa phương (SLĐP) là một trong những
hình thức, biện pháp sư phạm hữu hiệu giúp HS nhận thức sâu sắc lịch sử dân
tộc (LSDT), biết liên hệ, hiểu thêm lịch sử địa phương (LSĐP), quê hương mình.
Giá trị của nguồn SLĐP là cực kỳ to lớn và có ý nghĩa quan trọng đối với việc
dạy học (DH) và giáo dục LSDT cho học sinh (HS). Trên ý nghĩa đó, việc đưa
các nguồn SLĐP vào trong DH Lịch sử Việt Nam (LSVN) giai đoạn 1954 –
1975 ở trường Trung học phổ thông (THPT) là yêu cầu và đòi hỏi của việc nâng
cao chất lượng bộ môn và chất lượng giáo dục phổ thông nói chung hiện nay.
Mặt khác, sử dụng các nguồn SLĐP trong DH LSDT giai đoạn này có ý nghĩa to
lớn trong việc giáo dục truyền thống dân tộc, yêu quê hương, đất nước, bồi
dưỡng tư tưởng tình cảm, hình thành, phát triển nhân cách cho HS.
Tuy nhiên, hiện nay việc sử dụng nguồn SLĐP trong giảng dạy LSDT ở các
trường phổ thông còn nhiều hạn chế và gặp rất nhiều khó khăn như: giáo viên (GV) ít
quan tâm, ít đầu tư thời gian, công sức để sưu tầm, lựa chọn các nguồn SLĐP đưa vào
bài học LSDT, hình thức và phương pháp sử dụng còn nghèo nàn thiếu sự sáng tạo,
phong phú. Mà nếu có sử dụng thì cũng ở mức độ minh họa thêm các sự kiện trong
sách giáo khoa (SGK), chứ chưa xem đây là nguồn kiến thức cần phải bổ sung, làm rõ,
sâu sắc LSDT trong mỗi bài giảng. Vì vậy, chưa tạo được sự hấp dẫn, hứng thú, say
mê học tập, chưa gắn kết tình cảm của HS đối với tình yêu quê hương, đất nước.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn vấn đề “Sử dụng nguồn sử liệu
địa phương trong dạy học lịch sử Việt Nam giai đoạn 1954 - 1975 ở trường
Trung học phổ thông tỉnh Đồng Tháp” làm đề tài luận án tiến sĩ khoa học giáo
dục chuyên ngành Lý luận và PPDH bộ môn Lịch sử (LS).
1
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
2.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quá trình khai thác và sử dụng
nguồn SLĐP trong DH LSVN giai đoại 1954 – 1975 ở lớp 12 THPT tỉnh
Đồng Tháp.
2.2. Đề tài không đi sâu nghiên cứu các nguồn sử liệu hay sử liệu học mà chỉ
tập trung sưu tầm, khai thác nguồn sử liệu cách mạng tỉnh Đồng Tháp giai đoạn
1954 – 1975 liên quan trực tiếp đến DHLS ở lớp 12 trường THPT. Đề xuất các
hình thức tổ chức DH và biện pháp sư phạm sử dụng trong DH bài học LS nội
khóa – bài nghiên cứu kiến thức mới ở trên lớp. Việc điều tra, khảo sát và thực
nghiệm sư phạm (TNSP) từng phần, toàn phần các biện pháp được tiến hành ở các
trường THPT trong địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1. Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn, đề tài tiếp tục khẳng định vai trò,
ý nghĩa việc sử dụng nguồn SLĐP trong DH LSVN ở trường THPT tỉnh Đồng Tháp.
Xác định nội dung nguồn SLĐP cần khai thác trong DH LSVN giai đoạn 1954 – 1975.
Đồng thời, chỉ rõ những yêu cầu cơ bản và các biện pháp sư phạm cụ thể cho GV
THPT khi sử dụng nguồn SLĐP vào trong quá trình DH.
3.2. Để đạt được mục đích trên, chúng tôi:
- Nghiên cứu lý luận Giáo dục học, Tâm lý học và PPDH môn LS.
- Điều tra thực trạng sử dụng nguồn SLĐP trong DHLS ở trường THPT.
- Nghiên cứu khóa trình LSVN giai đoạn 1954 – 1975 để lựa chọn, khai thác và sử dụng
nguồn SLĐP tỉnh Đồng Tháp.
- Đề xuất các hình thức tổ chức DH, biện pháp sư phạm sử dụng nguồn SLĐP
vào DH LSVN giai đoạn 1954 – 1975 trường THPT tỉnh Đồng Tháp.
- TNSP (từng phần, toàn phần) các biện pháp đề xuất trong Luận án.
4. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở phương pháp luận của đề tài dựa trên quan điểm của Chủ nghĩa Mác –
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, cũng như quan điểm, đường lối của Đảng và Nhà
nước ta về giáo dục LS, nhận thức LS và giáo dục - đào tạo thế hệ trẻ.
4.2. Để thực hiện đề tài, chúng tôi vận dụng các phương pháp nghiên
cứu cụ thể sau:
2
- Nghiên cứu lý thuyết tài liệu về Giáo dục học, Tâm lý học, PPDH bộ môn
liên quan đến việc khai thác, sử dụng các nguồn SLĐP trong DH LSVN giai đoại
1954 – 1975 và các tài liệu liên quan khác.
- Nghiên cứu thực tế việc sử dụng các nguồn SLĐP trong DHLS ở trường
THPT tỉnh Đồng Tháp thông qua việc dự giờ, điều tra…
- Soạn giáo án và tiến hành TNSP theo các biện pháp đã đề xuất.
- Sử dụng thuật toán trong nghiên cứu khoa học giáo dục để tính kết quả TN,
chứng minh tính khả thi của đề tài.
5. Giả thuyết khoa học
Sử dụng nguồn SLĐP trong DHLS ở trường THPT là xu hướng phù hợp
với quan điểm, định hướng đổi mới PPDH bộ môn. Nếu đảm bảo được những
yêu cầu, vận dụng các hình thức tổ chức, biện pháp sư phạm sử dụng nguồn
SLĐP theo đề xuất của luận án thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng DHLS ở
trường THPT nói chung và DH LSVN giai đoạn 1954 – 1975 trường THPT
tỉnh Đồng Tháp nói riêng.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Về lý luận: kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần làm phong phú thêm
lý luận DH bộ môn LS ở trường THPT về việc sử dụng nguồn SLĐP trong DH
LSDT.
- Về thực tiễn: giúp GV LS ở trường THPT biết vận dụng sáng tạo, linh hoạt vào
giảng dạy các loại bài học, là tài liệu tham khảo bổ ích cho sinh viên ngành sư phạm
LS ở các trường Đại học và Cao đẳng sư phạm.
7. Đóng góp của luận án
- Tiếp tục góp phần nâng cao nhận thức cho GV về tầm quan trọng của việc
sử dụng các nguồn SLĐP trong DHLS ở trường THPT.
- Đánh giá được thực trạng việc sử dụng nguồn SLĐP trong DHLS ở các
trường THPT tỉnh Đồng Tháp.
- Xác định và khai thác được nguồn SLĐP cần thiết để sử dụng trong
DHLS dân tộc ở tỉnh Đồng Tháp.
- Đề xuất những hình thức, biện pháp sư phạm sử dụng có hiệu quả nguồn
SLĐP trong dạy học LSVN giai đoạn 1954 – 1975 ở các trường THPT tỉnh
Đồng Tháp.
3
8. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Phụ lục, Luận án gồm 4
chương nội dung.
Chương 1. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Chương 2. Vấn đề sử dụng nguồn sử liệu địa phương trong dạy học lịch sử
ở trường Trung học phổ thông: Lý luận và thực tiễn
Chương 3. Nội dung và hình thức sử dụng nguồn sử liệu địa phương
trong dạy học LSVN giai đoạn 1954 – 1975 ở trường Trung học phổ thông
tỉnh Đồng Tháp.
Chương 4. Các biện pháp sử dụng nguồn sử liệu địa phương trong dạy học
LSVN giai đoạn 1954 – 1975 ở trường Trung học phổ thông tỉnh Đồng Tháp:
Thực nghiệm sư phạm
Chương 1
TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
Tìm hiểu về lịch sử nghiên cứu vấn đề, chúng tôi tiếp cận các nguồn tài
liệu theo các nhóm sau:
1.1. Các công trình nghiên cứu về giáo dục học, tâm lý học
1.1.1. Trên thế giới
Từ lâu, trên thế giới nhiều nhà giáo dục học, tâm lý học đã quan tâm
nghiên cứu các vấn đề phát triển khả năng nhận thức, đặc biệt là năng lực tư
duy của HS. Ở Liên Xô trước đây có tác giả như M. Alêxêep, I.F. Kharlamốp,
M.N.Sacđacốp, B.P.Exipôp đã xuất bản nhiều công trình rất giá trị, các tác giả
đã nêu lên những cơ sở khoa học của tâm lý học về phát triển các năng lực
nhận thức của HS trong DH nói chung. Về nhận thức của HS, có các tác giả
A.M. Đanilop, M.N. Xcatkin, H.V.Savin, M.N.Đanhicôp…
Tiếp tục khẳng định vai trò, vị trí của người GV trong đổi mới phương pháp dạy
học, NXB Giáo dục đã xuất bản bộ sách dịch của các nhà giáo dục học Mĩ gồm:
Thomas Armstrong; Giselle O. Martin- Kniep; Robert J. Marzano; Jana S.
4
Marzano; Debra J. Pickering; Jane E. Pollock; James H. Stronge gồm 6 cuốn. Bộ
sách đã trình bày rất nhiều vấn đề về mối quan hệ giữa GV – HS và nghệ thuật sư
phạm trong PPDH nhằm nâng cao hiệu quả quá trình dạy học.
1.1.2. Ở Việt Nam
Trong giáo dục học, ở nước ta có rất nhiều nhà khoa học uy tín, tâm huyết
đã công bố nhiều công trình nghiên cứu có giá trị, như Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ
Hoạt, Thái Duy Tuyên, Phạm Viết Vượng, Trần Thị Tuyết Oanh…Các tác giả
đã quan tâm nghiên cứu đến những vấn đề trong dạy học như nguyên tắc trực
quan, hình thức tổ chức dạy học, biện pháp sư phạm nhằm góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục hiện nay.
1.2. Các công trình nghiên cứu về giáo dục lịch sử
1.2.1. Trên thế giới
Về lý luận DH bộ môn, các nhà giáo dục LS thế giới từ lâu đã quan tâm
đến việc sử dụng các loại đồ dùng trực quan, tài liệu trong DHLS. Ở Liên Xô
trước đây có tác giả Đ.N. Nikiphôrốp, N.G Đairi, I.Ia.Lecne, A.A.Vaghin,
M.V. Korotkova & M.T. Studenikin đều khẳng định rằng sử dụng đồ dùng
trực quan, tài liệu tham khảo trong DHLS là rất cần thiết, HS sẽ học LS tốt hơn
nếu GV biết khai thác, sử dụng có hiệu quả các loại đồ dùng trực quan, tài liệu
tham khảo.
1.2.2. Ở Việt Nam
Bộ giáo trình “Phương pháp dạy học Lịch sử” của các tác giả Phan Ngọc
Liên, Trần Văn Trị (chủ biên) đã xuất bản, sửa chữa, bổ sung tái bản nhiều lần,
là tài liệu cơ bản nhất về lý luận DH. Ngoài ra, còn có giáo trình “Hệ thống các
phương pháp dạy học lịch sử ở trường trung học cơ sở” của tác giả Trịnh Đình Tùng
(cb), “Phương pháp dạy học môn lịch sử ở trường Trung học phổ thông” của tác
giả Vũ Quang Hiển và Hoàng Thanh Tú…là những cuốn tài liệu cần thiết để chúng
tôi sử dụng làm cơ sở lý luận khi đề xuất hình thức tổ chức DH và các biện pháp khi
tiến hành TNSP.
Liên quan trực tiếp đến đề tài là các công trình nghiên cứu về lịch sử địa
phương. Chúng tôi tiếp cận các công trình nghiên cứu sau: cuốn “Lịch sử địa
phương” của các tác giả Trương Hữu Quýnh, Phan Ngọc Liên, Nguyễn Thái
5
Hoàng, Nguyễn Cảnh Minh, Nguyễn Văn Am; cuốn “Giáo trình lịch sử địa
phương” và cuốn giáo trình “Phương pháp nghiên cứu và biên soạn lịch sử địa
phương” của tác giả Nguyễn Cảnh Minh (cb). Tất cả các công trình trên đều đã đề
cập đến những vấn đề của LSĐP, trong đó xác định được các nguồn SLĐP cần
khai thác, sử dụng trong DH LSĐP và LSDT.
Trên các tài liệu chuyên khảo, tác giả Nguyễn Thị Côi đã xuất bản cuốn
“Bảo tàng lịch sử, cách mạng trong dạy học lịch sử ở trường Phổ thông trung
học” bổ sung thêm cho lí luận DHLS trong vấn đề khai thác và sử dụng nguồn
sử liệu bảo tàng để nâng cao hiệu quả DH LSDT ở trường THPT. Cuốn “Văn
kiện Đảng trong dạy – học lịch sử”, của tác giả Đỗ Hồng Thái và Bùi Thị Thu
Hà cũng đã khẳng định văn kiện Đảng là một nguồn tài liệu có ý nghĩa rất lớn
đối với nghiên cứu và DHLS.
Trên các tạp chí chuyên ngành, tác giả Nguyễn Thị Côi, Nguyễn Văn
Phong có các bài viết: bài “Khai thác và sử dụng tài liệu của Bảo tàng, nhà
truyền thống vào dạy học LSDT ở trường phổ thông”. Tác giả Bùi Quý Lộ có
bài “Khai thác và sử dụng nguồn sử liệu địa phương trong giảng dạy và
nghiên cứu LSVN cổ đại và trung đại”, Tác giả Đỗ Hồng Thái có bài “Sử dụng
văn kiện Đảng kết hợp với tài liệu trực quan trong dạy học lịch sử ở trường
THPT”,
Ngoài ra, liên quan đến đề tài còn có những Luận văn của Phạm Tú Linh,
Võ Hồng Hải, Nguyễn Thị Thành Luận án tiến sĩ giáo dục học của Hoàng Thanh
Hải, Đỗ Hồng Thái, Nguyễn Thành Nhân…
1.3. Các công trình nghiên cứu về sử liệu
Liên quan đến đề tài còn có các công trình nghiên cứu về sử liệu trong DHLS
như cuốn “Sử học Việt Nam trên đường phát triển”, cuốn “Nhập môn sử học” của
các tác giả Lê Văn Sáu, Trương Hữu Quýnh, Phan Ngọc Liên, cuốn “Đối thoại Sử
học” của nhóm tác giả Bùi Thiết, Đinh Văn Nhật, Đỗ Văn Ninh, Lê Trọng Khánh…
hay cuốn “Phương pháp luận sử học” của tác giả Phan Ngọc Liên (cb), cuốn “Một
số vấn đề lý luận sử học” của Hà Văn Tấn, cuốn sách “Sử học Việt Nam trong bối
cảnh hội nhập và toàn cầu hóa”. Các tài liệu trên trình bày những vấn đề liên quan
đến sử liệu trong nghiên cứu và DHLS.
1.4. Những vấn đề luận án kế thừa từ những công trình đã công bố
6
Vấn đề cơ bản mà chúng tôi kế thừa được từ những công trình đã công bố
trên bao gồm: lý luận về giáo dục học, tâm lý học, lý luận DH nói chung và lý
luận DH bộ môn LS nói riêng. Về quá trình vận dụng từ lý luận DH vào thực
tiễn việc khai thác và sử dụng các loại tài liệu, các hình thức, biện pháp sư
phạm nhằm nâng cao chất lượng giáo dục. Là kết quả nghiên cứu các hướng
vận dụng, khai thác các loại tài liệu, nguồn sử liệu vào trong quá trình DHLS.
Tuy nhiên, trên đây là những vấn đề lý luận chung hoặc các khía cạnh vận
dụng khác còn nghiên cứu về sử dụng các nguồn SLĐP trong DHLS thì chưa
có công trình nào đề cập cụ thể. Vì vậy, đây chính là vấn đề mà luận án tiếp
tục giải quyết.
1.5. Những vấn đề đặt ra luận án tiếp tục giải quyết
Thứ nhất, xác định quan niệm (định nghĩa) chính xác, khoa học về sử liệu
nói chung và nguồn SLĐP nói riêng để phục vụ khai thác, sử dụng trong
DHLS, đặc biệt là LSVN giai đoạn 1954 – 1975 ở trường THPT.
Thứ hai, phải xác định được nguồn SLĐP cách mạng chính thống, cần thiết,
tiêu biểu để chọn lọc, khai thác và sử dụng trong DHLS ở trường THPT.
Thứ ba, tiến hành phân loại một cách hợp lý, khoa học các nguồn SLĐP để
có thể sử dụng kết hợp với các hình thức tổ chức, biện pháp sư phạm phục vụ
DHLS nhằm nâng cao hiệu quả bài học.
Thứ tư, xác định mối quan hệ giữa các nguồn SLĐP với nội dung chương trình
LS lớp 12 để có thể vận dụng minh họa, cụ thể hóa, phân tích, làm rõ kiến thức
LSDT trong bài học nội khóa – bài nghiên cứu kiến thức mới ở trên lớp.
Thứ năm, đề xuất các hình thức tổ chức, biện pháp sư phạm hợp lý để
TNSP, từ đó bổ sung lý luận trong hệ thống PPDH LS ở trường phổ thông góp
phần hoàn thiện lý luận dạy học bộ môn.
Chương 2
VẤN ĐỀ SỬ DỤNG NGUỒN SỬ LIỆU ĐỊA PHƯƠNG
TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG:
LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Quan niệm về sử liệu và sử liệu địa phương
2.1.1.1. Quan niệm về sử liệu
Trên cơ sở kế thừa, tổng hợp quan niệm về sử liệu của các nhà khoa học
7
trên thế giới và trong nước, để phù hợp với việc sử dụng vào trong DHLS ở
trường phổ thông, chúng tôi cho rằng khái niệm “sử liệu” cần được giới hạn ở
một phạm vi hẹp hơn so với nguồn “sử liệu” phục vụ trong nghiên cứu, nó
phải liên quan trực tiếp đến các sự kiện, nội dung kiến thức lịch sử trong
chương trình, SGK. Vì vậy chúng tôi đưa ra khái niệm “sử liệu” như sau: Sử
liệu trong DHLS là dấu tích còn lại của quá khứ, là nguồn nhận thức lịch sử,
tức là những thông tin phản ánh về các sự kiện, hiện tượng trong chương trình
môn Lịch sử ở trường phổ thông. Trong DHLS, nguồn sử liệu là nguồn kiến
thức bên ngoài phục vụ cho việc dạy học kiến thức cơ bản trong SGK.
2.1.1.2. Quan niệm về sử liệu địa phương
Tổng hợp từ các quan niệm của các nhà khoa học chúng tôi cho rằng: Sử
liệu địa phương phục vụ trong DHLS ở trường phổ thông là các nguồn sử liệu có
vai trò, ý nghĩa to lớn đối với LSDT và nó có liên quan đến các sự kiện, nội
dung kiến thức lịch sử trong SGK.
Vì vậy, sử liệu địa phương trong DHLS là nguồn nhận thức lịch sử, tức là
những thông tin về các sự kiện, hiện tượng của LSĐP có liên quan đến LSDT
ở trường phổ thông. Trong DHLS, nguồn sử liệu địa phương là nguồn kiến
thức ngoài SGK, phục vụ cho việc dạy học kiến thức cơ bản trong SGK. Nguồn
“sử liệu địa phương” mang những nét đặc trưng của địa phương trong một giới
hạn không gian địa lý nhất định, trong từng giai đoạn với một sự kiện LS cụ
thể đã từng xảy ra ở đó.
2.1.2. Phân loại các nguồn sử liệu và sử liệu địa phương
Theo kết quả nghiên cứu của chúng tôi, về phân loại các nguồn sử liệu, các nhà
nghiên cứu có các cách phân loại sau:
Thứ nhất, phân loại theo đặc trưng sử liệu có 2 loại: Sử liệu thành văn và
Sử liệu không thành văn.
Thứ hai, phân loại theo đặc trưng phản ánh có 2 loại: Sử liệu trực tiếp và
Sử liệu gián tiếp.
Thứ ba, phân loại theo loại hình: có 6 nhóm sử liệu sau: Sử liệu vật thực;
Sử liệu chữ viết; Sử liệu truyền miệng; Sử liệu ngôn ngữ học; Sử liệu dân tộc
học; Sử liệu phim, ảnh, ghi âm.
Trong ba cách phân loại trên, cách phân loại thứ ba (theo loại hình) được
8
sử dụng phổ biến hơn, chúng tôi hoàn toàn thống nhất với cách phân loại như trên
của các nhà nghiên cứu.
Đối với các nguồn SLĐP các nhà nghiên cứu cũng phân loại theo loại hình tương
tự như cách phân loại sử liệu nói chung. Tuy nhiên, để phù hợp với nội dung, đối
tượng nghiên cứu, phạm vi đề tài luận án, thuận lợi cho việc sử dụng trong DHLS,
chúng tôi đề xuất phân loại các nguồn SLĐP thành các nhóm như sau:
- Nhóm các nguồn sử liệu trong Bảo tàng tổng hợp tỉnh, bao gồm: sử liệu hiện
vật; sử liệu tranh, ảnh thật;
- Nhóm các nguồn sử liệu là Di tích lịch sử - cách mạng, bao gồm: những vật
chứng, dấu tích của sự kiện LS liên quan trực tiếp đến di tích đó;
- Nhóm các nguồn sử liệu thành văn, bao gồm: Văn kiện của Đảng bộ Tỉnh,
Lịch sử Đảng bộ Tỉnh; Lịch sử Đảng bộ các huyện, thị; Địa chí tỉnh; Hồi kí; Lịch
sử các lực lượng vũ trang Tỉnh.
- Nguồn sử liệu là nhân chứng lịch sử - những người đã trực tiếp tham gia,
chứng kiến, quan sát vào các sự kiện, hiện tượng LS tiêu biểu trong giai đoạn
Lịch sử Việt Nam từ 1954 – 1975 ở địa phương. Ở nhiều địa phương trên cả
nước, trong đó có Đồng Tháp nguồn sử liệu này còn khá nhiều (những nhân
chứng đang sống) và họ có những đóng góp nhất định, ở những mức độ khác
nhau (tham gia, trực tiếp chiến đấu, chứng kiến, quan sát…) vào thắng lợi
chung của cách mạng ở địa phương và cả nước nói chung.
2.1.3. Xuất phát điểm của việc sử dụng nguồn sử liệu địa phương trong dạy
học lịch sử ở trường THPT
2.1.3.1. Xuất phát từ mục tiêu bộ môn lịch sử ở trường THPT
Mục tiêu bộ môn Lịch sử ở trường THPT là cung cấp kiến thức cơ bản, có
hệ thống về lịch sử phát triển hợp quy luật của dân tộc và xã hội loài người.
Trên cơ sở đó, giáo dục lòng yêu nước, tự hào dân tộc, lý tưởng độc lập dân
tộc gắn liền chủ nghĩa xã hội, rèn luyện các năng lực tư duy, năng lực thực
hành, khả năng vận dụng kiến thức lịch sử vào cuộc sống. Sử dụng nguồn
SLĐP trong DHLS DT góp phần quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu đó.
2.1.3.2. Xuất phát từ đặc điểm nhận thức và tâm lý của HS THPT
Tâm lí của HS THPT nói chung và HS ở Đồng Tháp nói riêng khi học
LSDT có sử dụng các nguồn SLĐP là yếu tố thuận lợi để GV tiến hành bài học
9
trở nên hấp dẫn và cuốn hút HS vào các hoạt động nhận thức trong giờ học.
Bên cạnh đặc điểm chung, HS ở Đồng Tháp với điều kiện học tập, khả năng
nhận thức không giống nhau ở các trường là những lưu ý để chúng tôi lựa chọn
nguồn sử liệu, PPDH phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả bài học.
2.1.3.3. Xuất phát từ mối quan hệ giữa nguồn SLĐP với LSDT
Xác định mối quan hệ giữa nguồn SLĐP với LSDT là một vấn đề quan
trọng, là định hướng để khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn LSĐP vào
trong bài học LSDT. Nguồn SLĐP chính là “hiện thân” quá khứ lịch sử cách
mạng được ghi dấu của LSĐP, mà LSĐP là một bộ phận của LSDT, là hình
ảnh thu nhỏ của Tổ Quốc, dân tộc. Nên giữa các nguồn SLĐP với LSDT cũng
có mối quan hệ gắn bó mật thiết với nhau, không thể tách rời. Bởi vì, tri thức
lịch sử trong các nguồn SLĐP là biểu hiện cụ thể, sinh động, đa dạng của tri
thức LSDT.
2.1.4. Vai trò, ý nghĩa của việc sử dụng nguồn sử liệu địa phương trong dạy
học lịch sử ở trường THPT
- Vai trò: Nguồn SLĐP có vai trò rất lớn đối với việc học tập, nhận thức
LSDT nói chung và LSĐP nói riêng của HS. Nó là nguồn kiến thức ngoài
SGK có tác dụng bổ sung, cụ thể hóa, nhận thức sâu sắc LSDT và là phương
tiện trực quan quan trọng phục vụ quá trình DH.
- Ý nghĩa: khai thác, sử dụng các nguồn SLĐP để DH LSDT có ý nghĩa
góp phần cung cấp làm phong phú thêm hiểu biết, củng cố tri thức lịch sử cho
HS, giúp HS không những hiểu biết sâu sắc LSDT mà còn biết được lịch sử
quê hương mình. Hình thành, rèn luyện và phát triển cho HS các kỹ năng học
tập như như quan sát, tưởng tượng, tri giác, kỹ năng tư duy độc lập, sáng tạo
để phân tích, so sách, đối chiếu, khái quát tìm mối liên hệ giữa kiến thức LSĐP
với LSDT. Giáo dục niềm tự hào, lòng biết ơn sâu sắc cho HS đối với các anh
hùng liệt sỹ, gia đình có công với cách mạng, giáo dục truyền thống cách mạng
của quê hương nơi sinh ra và nuôi dưỡng các em.
2.1.5. Định hướng đổi mới phương pháp DHLS ở trường phổ thông hiện nay
Đổi mới PPDH hướng vào phát triển phẩm chất, năng lực học sinh là một
trong những hướng đổi mới tích cực trong giai đoạn hiện nay. Cụ thể, đối với
10
việc sử dụng tài liệu nói chung và các nguồn SLĐP nói riêng, GV cần chú ý quan
tâm đến việc tổ chức cho HS được tiếp xúc, làm việc với các nguồn sử liệu khi học
tập các nội dung của LSDT. Bởi vì, các nguồn SLĐP rất có ưu thế đối với HS của
địa phương, các em có thể được tiếp xúc, quan sát, nghe qua nhiều kênh thông tin
về nó. Từ đó, thông qua các hình thức tổ chức DH khác nhau, GV có thể tổ chức
cho HS sưu tầm các nguồn sử liệu phù hợp với nội dung LSDT đang học, tổ chức
cho HS tiếp nhận, phân tích nội dung các nguồn sử liệu có liên quan trực tiếp, phản
ánh nội dung quan trọng trong LSDT.
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Thực tiễn việc sử dụng nguồn SLĐP trong DH LSVN ở trường THPT
Từ việc tìm hiểu thực tiễn DHLS ở trường THPT chúng tôi khái quát,
kết luận:
- Từ những quy định, chủ trương của Bộ Giáo dục – Đào tạo, trong
những năm gần đây, việc DHLS ở trường THPT có những bước tiến đáng
kể về chất lượng.
- Trong đổi mới PPDH có sự quan tâm, hưởng ứng tích cực của các cấp
quản lý, GV trực tiếp giảng dạy, trong đó, việc khai thác và sử dụng các
nguồn tài liệu LSĐP để DHLS DT được chú trọng.
- Nhận thức của GV về sự cần thiết phải sử dụng các nguồn SLĐP phục
vụ DHLS DT được nâng lên. Hầu hết GV đều thấy rằng các nguồn SLĐP
là rất cần thiết, có vai trò quan trọng trong DHLS DT.
- Tuy nhiên, thực tiễn việc khai thác, sử dụng các nguồn SLĐP trong
DHLS DT ở các trường THPT chưa phổ biến, dẫn đến chất lượng DH chưa
cao, HS chưa thực sự yêu thích, hứng thú học tập. GV lên lớp ít sử dụng
các loại đồ dùng trực quan, tài liệu tham khảo để bổ sung, minh họa, làm rõ
kiến thức LSDT.
2.2.2. Thực tiễn việc sử dụng nguồn SLĐP giai đoạn 1954 – 1975 trong
DHLS Việt Nam trường THPT tỉnh Đồng Tháp
Căn cứ vào những thông tin thu thập được, đặc biệt là kết quả khảo sát,
điều tra 53 GV và hơn 1200 HS các trường THPT trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
chúng tôi rút ra những kết luận sau:
11
- Đa số GV đều nhận thức được sự cần thiết phải sử dụng các nguồn SLĐP
vào trong DH LSDT đặc biệt là giai đoạn 1954 – 1975.
- Bên cạnh đó, vẫn còn một số GV còn chưa quan tâm đến việc sử dụng các
nguồn SLĐP trong DHLS, đặc biệt là LSVN giai đoạn 1954 - 1975. Về biện
pháp hầu hết GV chỉ dừng lại ở việc sử dụng để minh họa chứ chưa xem các
nguồn sử liệu này là kiến thức cần bổ sung, khắc sâu trong nhận thức của HS.
- Các nguồn sử liệu chưa được tổng hợp, biên soạn thành tài liệu chính
thức để sử dụng rộng rải trong các trường THPT. Vì vậy, GV chưa tiếp cận,
chọn lọc các sử liệu tiêu biểu phục vụ DH LSDT.
- Hầu hết các trường THPT trên địa bàn tỉnh chưa có cơ chế để khuyến
khích, tạo điều kiện về kinh phí, thời gian để GV chủ động đến bảo tàng, di
tích lịch sử sưu tầm các nguồn sử liệu phục vụ DH cả LSDT và LSĐP.
- Tâm lý chung của GV là ngại thay đổi, làm mới cách dạy của bản thân,
vì vậy, GV không có hứng thú, động lực, đam mê sưu tầm các nguồn sử liệu
giúp cho việc DHLS thêm sinh động, hấp dẫn hơn.
Về phía HS, kết quả khảo sát đã cho chúng tôi thấy:
- Vẫn còn nhiều HS yêu thích, ham mê học LS, vì theo các em nếu có
phương pháp học, siêng năng tìm hiểu các tài liệu tham khảo ngoài SGK để
hiểu một sự kiện hay một nhân vật thì học LS rất có ý nghĩa với cuộc sống và
tương lai sau này của các em.
- Tuy nhiên, trong những năm gần đây HS không thích học môn LS do
nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó theo chúng tôi, một phần là do GV ít
sử dụng các nguồn SLĐP để giảng dạy bài học LSDT, làm cho bài học trở nên
khô khan, nhàm chán, thiếu sinh động đối với HS.
Chương 3
NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC SỬ DỤNG NGUỒN SỬ LIỆU
ĐỊA PHƯƠNG TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN
1954 – 1975 Ở TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TỈNH ĐỒNG THÁP
3.1. Khái quát phần Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1954 – 1975
3.1.1. Mục tiêu, nội dung cơ bản của LSVN giai đoạn 1954 – 1975 trong
SGK Lịch sử 12 (chương trình chuẩn)
12
Căn cứ vào hướng dẫn thực hiện chương trình, tài liệu chuẩn kiến thức kỹ
năng môn Lịch sử, Luận án đã xác định những nội dung trên.
3.1.2. Khái quát mối quan hệ giữa LSĐP Đồng Tháp với LSVN giai đoạn
1954 – 1975
Để thấy được mối quan hệ giữa các sự kiện của LSĐP Đồng Tháp với các sự
kiện của LSDT trong giai đoạn này, chúng tôi khái quát như sau:
- Cần lựa chọn những sự kiện tiêu biểu, quan trọng của LSĐP có liên quan
trực tiếp đến LSDT, việc làm này vừa giúp HS hiểu, nắm vững kiến thức LSDT
vừa liên hệ, biết thêm LSĐP.
- Ở Đồng Tháp, tuy không có sự kiện nào trở thành sự kiện LSDT được nhắc
đến trong SGK, song các sự kiện LSĐP Đồng Tháp trong giai đoạn này rất tiêu
biểu, quan trọng đối với địa phương và có tác động, ảnh hưởng tích cực đến
LSDT. Vì vậy, theo chúng tôi, cần thiết phải nhắc đến, liên hệ trong quá trình
DH LSDT, nhằm góp phần tạo biểu tượng, khôi phục sự kiện LSDT.
3.2. Những yêu cầu cơ bản khi lựa chọn, khai thác nguồn sử liệu địa
phương trong dạy học lịch sử ở trường THPT
Đây là những yêu cầu có tính nguyên tắc khi tiến hành lựa chọn, khai thác
các nguồn SLĐP trong DHLS DT, do đó cần phải:
- Đảm bảo tính khoa học, tiêu biểu của nguồn sử liệu
- Đảm bảo tính toàn diện và tính hệ thống
- Nắm vững các đặc điểm của nguồn sử liệu địa phương để có biện pháp sử
dụng phù hợp.
3.3. Nguồn sử liệu địa phương tỉnh Đồng Tháp có thể khai thác để dạy học Lịch
sử Việt Nam giai đoạn 1954 – 1975 ở trường THPT
Mục này Luận án xác định các nguồn sử liệu theo các nhóm như đã phân loại và
được tổng hợp như sau: (chúng tôi chỉ dẫn ra ví dụ minh họa)
3.3.1. Nguồn sử liệu trong Bảo tàng tỉnh Đồng Tháp liên quan đến Lịch sử
Việt Nam giai đoạn 1954 – 1975
Bài, Mục trong
SGK
Nội dung
nguồn sử liệu
Phục vụ dạy học sự kiện
Bài 21. Mục III.2.
Phong trào “Đồng
khởi” (1959 –
1960)
- Ảnh: Nhân dân tỉnh
Kiến Phong biểu tình
chống Luận 10/59 của
phát xít Mĩ - Diệm.
- Súng GaRant - Colt
45 - Carbine: sử dụng
trong trận đánh Giồng
- Sự kiện Diệm ban hành
đạo luật đặt cộng sản ngoài
vòng pháp luật. Công khai
chém giết, giết hại hàng
chục vạn đồng bào vô tội.
- Trận đánh Giồng Thị Đam
- Gò Quản Cung ngày
26/09/1959.
13
Thị Đam - Gò Quản
Cungngày 26/09/1959.
3.3.2. Nguồn sử liệu trong di tích lịch sử tỉnh Đồng Tháp liên quan đến Lịch
sử Việt Nam giai đoạn (1954 – 1975)
Bài /Mục trong
SGK
Nội dung
nguồn sử liệu
Phục vụ dạy học sự kiện
Bài 21. Mục III.2.
Phong trào “Đồng
Khởi.” (1959 –
1960)
- Di tích tượng đài
Chiến thắng Giồng Thị
Đam - Gò Quản Cung,
huyện Tân Hồng
- Diễn biến của “Đồng
khởi” ở các tỉnh miền Tây
nam bộ, trong đó có tỉnh
Kiến Phong (Đồng Tháp)
3.3.3. Nguồn sử liệu thành văn liên quan đến Lịch sử Việt Nam giai đoạn
(1954 – 1975)
* Thứ nhất, Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng bộ tỉnh
Bài /Mục trong
SGK
Nội dung
nguồn sử liệu
Phục vụ dạy học sự kiện
Bài 23. Mục II.
Miền Nam đấu
tranh chống địch
“Bình định – lấn
chiếm”, tạo thế và
lực tiến tới giải
phóng hoàn toàn.
- Nghị quyết số
04/NQ3, Ngày 02 – 8
-1973, Kính gởi: Các
VA, GA, BCS HAV và
ngành H.
- Cuộc đấu tranh chống địch
“bình định – lấn chiếm”,
chống âm mưu tràn ngập
lãnh thổ và thực hiện chủ
trương của Nghị quyết TƯ
21 của Đảng.
* Thứ hai, Lịch sử Đảng bộ tỉnh, huyện, thị; Địa chí tỉnh; Lịch sử các lực
lượng vũ trang
Bài /Mục trong
SGK
Nội dung
nguồn sử liệu
Phục vụ dạy học sự kiện
Bài 21. Mục III.1.
Đấu tranh chống
chế độ Mĩ – Diệm,
giữ gìn và phát
triển lực lượng
cánh mạng (1954 –
- Ở Đồng Tháp: Tỉnh
ủy phát động đấu tranh
chống “tố Cộng”. Khẩu
hiệu “mất cán bộ là
mất Đảng, mất đất, mất
đầu”
- Cách mạng miền Nam từ
giữa năm 1954 chuyển sang
đấu tranh chống Mĩ – Diệm,
đòi thi hành Hiệp định, bảo
vệ hòa bình, giữ gìn và phát
triển lực lượng cách mạng.
14
1959)
3.4. Các hình thức sử dụng nguồn SLĐP trong dạy học lịch sử Việt Nam
giai đoạn 1954 – 1975 ở trường THPT tỉnh Đồng Tháp
Với ưu thế của các nguồn SLĐP, mục này luận án đề xuất một số hình thức
sử dụng chủ yếu như sau:
3.4.1. Sử dụng nguồn SLĐP trong dạy học bài nội khóa trên lớp
Bài học LS trên lớp là hình thức tổ chức DH cơ bản, chủ yếu phổ biến ở
nhà trường phổ thông hiện nay. Do ý nghĩa, tầm quan trọng của các nguồn
SLĐP trong DHLS ở trường phổ thông, đặc biệt đối với hình thức tổ chức dạy
học ở trên lớp, vì vậy vấn đề này chúng tôi sẽ dành toàn bộ chương 4 để trình
bày các biện pháp sư phạm cụ thể nhằm phát huy giá trị của nó trong DH Lịch
sử Việt Nam giai đoạn 1954 - 1975 ở trường THPT.
3.4.2. Sử dụng nguồn SLĐP trong dạy học bài nội khóa tại nơi xảy ra sự kiện
Bài học LS được tiến hành tại thực địa, DTLS tức là tiến hành tại nơi xảy
ra sự kiện LS, nó được thực hiện theo nội dung được quy định trong chương
trình và hoàn toàn khác với hoạt động ngoại khoá tại DTLS. Bài học tại thực
địa có ý nghĩa rất lớn đối với HS về giáo dưỡng, giáo dục và phát triển. Tại
thực địa – nơi xảy ra các sự kiện LS lớn là những dấu vết, mảnh vụn hoặc hiện
vật của quá khứ còn sót lại, nên khi tiến hành bài học nội khóa tại đây tức là
HS đã được quan sát, tận mắt nhìn thấy dấu vết của LS để bổ sung, cụ thể hóa
những kiến thức các em đang học trong SGK.
3.4.3. Sử dụng nguồn sử liệu trong dạy học lịch sử địa phương
Đây là một ưu thế rất lớn của các nguồn sử liệu khi DH bài học LSĐP. Với
nguồn tư liệu phong phú, đa dạng nhiều màu sắc giúp GV có thể lựa chọn khi
tiến hành dạy học. Về hình thức tổ chức, bài học LSĐP có thể thực hiện ở trên
lớp hoặc tại thực địa, nhà bảo tàng. Có thể sử dụng trong các hình thức sau:
- Hình thức sử dụng nguồn sử liệu địa phương để dạy học trên lớp
- Hình thức tổ chức tham quan học tập tại di tích LS, bảo tàng với hình
thức học tập theo dự án
3.4.4. Sử dụng nguồn sử liệu địa phương trong tổ chức ngoại khóa LS
Ngoại khoá LS là một hình thức tổ chức DH ở trường phổ thông, có vai trò
quan trọng trong việc góp phần thực hiện mục tiêu môn học. Trong DHLS, nếu
15
HS chỉ thuộc, ghi nhớ các sự kiện, những số liệu, ngày tháng, tên đất, tên
người… một cách khô khan, tẻ nhạt nội dung SGK ở trên lớp mà thiếu đi hình
ảnh trực quan sinh động thì kết quả đạt được sẽ không cao. GV có thể tổ chức
theo các hình thức sau:
- Hình thức khai thác và sử dụng tư liệu trong bảo tàng, di tích LS để tổ
chức triển lãm, ra báo học tập
- Hình thức tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về các di tích LS văn hóa, cách
mạng, nhân vật LS ở địa phương
- Hình thức tổ chức kể chuyện về sự kiện, nhân vật của địa phương
- Hình thức tổ chức dạ hội lịch sử về LSĐP
- Hình thức tổ chức cho HS nhận chăm sóc, bảo vệ các di tích LS văn hóa,
cách mạng tại địa phương
Chương 4
CÁC BIỆN PHÁP SỬ DỤNG NGUỒN SỬ LIỆU ĐỊA PHƯƠNG
TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1954 – 1975 Ở
TRƯỜNG THPT TỈNH ĐỒNG THÁP: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
Trong chương này luận án xác định những yêu cầu cơ bản khi sử dụng các
nguồn SLĐP, đề xuất những biện pháp sư phạm khi tiến hành bài học LSVN
giai đoạn 1954 - 1975 ở trên lớp trường THPT tỉnh Đồng Tháp.
4.1. Những yêu cầu cơ bản khi sử dụng nguồn sử liệu địa phương trong
dạy học lịch sử ở trường THPT
Việc xác định những yêu cầu cơ bản khi sử dụng các nguồn SLĐP vào trong DH
LSVN, đặc biệt trong giai đoạn 1954 – 1975 có hiệu quả là vấn đề có ý nghĩa quan
trọng. Đây là vấn đề lý luận có tính nguyên tắc giúp GV phát huy khả năng sáng tạo
trong việc kết hợp hài hòa, nhuần nhuyễn các biện pháp sư phạm trong quá trình lên
lớp. Vì vậy, sử dụng nguồn SLĐP trong DH LSVN giai đoạn 1954 – 1975 ở trường
THPT cần quán triệt một số yêu cầu cơ bản sau:
- Đảm bảo mục tiêu của bài học
- Đảm bảo tính trực quan của nguồn sử liệu và vừa sức HS
16
- Đảm bảo tính linh hoạt, sáng tạo và phát huy tính tích học tập của HS.
4.2. Các biện pháp sử dụng nguồn SLĐP khi tiến hành bài học LSVN giai
đoạn 1954 - 1975 ở trên lớp trường THPT tỉnh Đồng Tháp
Luận án đề xuất các biện pháp cụ thể, TNSP từng phần và toàn phần khi
sử dụng các nguồn SLĐP trong DHLS Việt Nam giai đoạn 1954 – 1975.
4.2.1. Sử dụng nguồn SLĐP để nêu nhiệm vụ nhận thức
Qua thực hiện và đề xuất TNSP, chúng tôi tiến hành biện pháp cụ thể sau đây:
* Biện pháp sử dụng nguồn SLĐP để tạo tình huống có vấn đề và nêu bài tập
nhận thức
Dạy học nêu vấn đề (tạo tình huống có vấn đề) là xu hướng DH nhằm đề cao
vai trò tích cực chủ động, sáng tạo của học sinh, tránh lối nhồi nhét các sự kiện, bắt
học sinh học thuộc lòng.
Sử dụng nguồn sử liệu nói chung và SLĐP nói riêng kết hợp với các tài liệu
khác sẽ rất có ưu thế trong việc tạo tình huống có vấn đề nó giúp HS biết tự phân
tích, đánh giá, giải quyết mâu thuẫn trong nhận thức để tìm ra câu trả lời đúng. Sự
phong phú, đa dạng của các nguồn SLĐP tạo điều kiện thuận lợi để GV có thể
chọn lọc, sử dụng vào việc tạo tình huống phù hợp, đúng trọng tâm bài học giúp
HS nắm vững kiến thức cơ bản của bài học.
Bài tập nhận thức giúp HS nắm vững, khôi phục lại các hình ảnh của quá khứ
và hiểu sâu nội dung kiến thức của bài học hoặc một vấn đề quan trọng của lịch sử.
Đồng thời, bài tập không chỉ có tác dụng tích cực đến việc phát triển năng lực tư
duy, rèn luyện các kĩ năng so sách, phân tích, tổng hợp, khái quát, kết luận của HS
mà còn rèn luyện được ý thức, tinh thần tự giác, hình thành động cơ, hứng thú học
tập cũng như biết liên hệ kiến thức của môn học vào thực tiễn cuộc sống.
Có thể sử dụng một đoạn tư liệu hoặc một hiện vật, ảnh để nêu bài tập nhận
thức nhằm phát triển khả năng tư duy, phân tích, so sánh khi tiếp thu các sự kiện
LS trong bài học lịch sử dân tộc. Từ đó các em hiểu bản chất, hình thành khái
niệm, rút ra được kết luận về sự kiện cơ bản của bài học LS.
GV có thể kết hợp sử dụng nhiều nguồn SLĐP khác nhau để tạo tình huống
có vấn đề khi tiến hành bài học. Ví như, có thể kết hợp tranh, ảnh với đoạn tư
liệu hoặc các sự kiện gắn với di tích lịch sử và nhân vật lịch sử…Từ việc kết
17
hợp đó HS sẽ phát huy được khả năng liên tưởng, khả năng xâu chuỗi sự kiện
để hiểu bản chất của những sự kiện LS.
4.2.2. Sử dụng nguồn SLĐP để làm sâu sắc bài học lịch sử dân tộc
* Sử dụng nguồn SLĐPkết hợp với các tài liệu khác để khôi phục sự kiện LSDT
Xuất phát từ đặc trưng của nhận thức LS vừa mang tính quá khứ vừa mang tính
cụ thể…cho nên khi học tập LS, HS phải khôi phục được bức tranh quá khứ đã qua
trong trí óc của mình, từ đó có cơ sở để hiểu bản chất sự kiện, hiện tượng LS. Việc
sử dụng các nguồn SLĐP kết hợp với tài liệu khác để khôi phục sự kiện LSDT
không chỉ giúp HS có biểu tượng chân thực, cụ thể, sinh động về sự kiện quá khứ,
hình thành những cảm xúc LS sâu sắc mà còn phát triển khả năng quan sát, trí
tưởng tượng và hình thành năng lực tư duy.
Việc sử dụng các nguồn SLĐP kết hợp các tài liệu khác trong dạy học LS là một
trong những biện pháp rất có ưu thế giúp HS biết, hiểu nội dung bài học. Cùng với việc
tái hiện, khôi phục lại một cách sinh động nội dung bài học có trong SGK thì lời nói
sinh động, hấp dẫn của GV khi sử dụng các nguồn SLĐP để cụ thể hóa, khôi phục, bổ
sung kiến thức cho bài học LSDT sẽ làm cho bài học phong phú, hay hơn, HS hiểu sâu
sắc nội dung bài học.
* Liên hệ kiến thức bài học LSDT với nguồn SLĐP
Trong từng giai đoạn phát triển của LSDT, mỗi sự kiện diễn ra dù lớn hay nhỏ
đều gắn với một địa phương cụ thể, diễn ra trong một thời gian, tại một vị trí,
không gian địa lý nhất định. Có những sự kiện lớn trở thành sự kiện của LSDT
được ghi trong SGK và cũng có những sự kiện rất tiêu biểu, quan trọng đối với địa
phương có tác động và ảnh hưởng rất lớn đến LSDT chưa được ghi trong SGK. Vì
vậy, cần thiết phải bổ sung, liên hệ giúp HS nắm chắc kiến thức LSDT một cách cụ
thể hơn, phong phú hơn, có hệ thống, đặc biệt có thêm tri thức về LSĐP thông qua
các sự kiện gắn với những địa danh lịch sử ở quê hương các em.
Để việc liên hệ thực sự có hiệu quả, khắc sâu được dấu ấn cho HS về những sự
kiện, nhân vật của LSĐP trong bài học LSDT, GV nên tạo biểu tượng về không
gian và thời gian xảy ra sự kiện tiêu biểu của LSĐP sẽ có ý nghĩa rất lớn đối với
nhận thức của HS. Tạo nên sự nhận thức cụ thể, chính xác về thời gian, địa điểm
diễn ra các sự kiện LSDT. Các nguồn SLĐP sẽ giúp HS có được biểu tượng về
những sự kiện của LSDT diễn ra trên quê hương mình làm cho HS nhận thức được
mối quan hệ hữu cơ trong tiến trình phát triển của LS, nhận thức đúng đắn về vai
18
trò, ý nghĩa của các sự kiện diễn ra ở các địa phương có tác động tích cực đến
những thắng lợi quan trọng của LSDT.
* Sử dụng tranh, ảnh, hiện vật hướng dẫn HS tìm hiểu về nhân vật LSĐP để
thông báo trước lớp
Muốn học tập và nhận thức LS chính xác, khách quan phản ánh đầy đủ những
hoạt động về mọi mặt của đời sống xã hội, đặc biệt là những sự kiện, biến cố trong
thời kỳ chống Mĩ cứu nước thì việc sử dụng SLĐP để tạo biểu tượng thông qua
nhân vật là một trong những biện pháp giúp HS nhận thức sinh động hơn, dễ hiểu
hơn, cụ thể hơn mà không rơi vào tình trạng cứng nhắc, khô khan, nặng nề.
Bằng việc kết hợp nhiều biện pháp sư phạm, GV làm cho hình ảnh của
nhân vật của LSĐP được khắc sâu trong trí óc HS, giáo dục cho các em lòng
biết ơn, tự hào về các thế hệ cha, anh của quê hương mình. GV có thể sử dụng
ảnh chân dung kết hợp với trình bày tiểu sử nhân vật, tường thuật tóm tắt
những chiến công, hoạt động tiêu biểu của nhân vật đó, cuối cùng khẳng định
kết quả, ý nghĩa về những công lao, đóng góp của họ đối với LSĐP và LSDT.
4.2.3. Sử dụng nguồn SLĐP để tổ chức, hướng dẫn HS đánh giá, nhận xét sự
kiện LS
* Sử dụng nguồn SLĐP để tổ chức trao đổi, thảo luận giúp HS hiểu một thuật
ngữ, khái niệm lịch sử
Nguồn SLĐP rất phong phú, có nhiều loại khác nhau, do đó tùy theo nội dung
cụ thể của từng bài mà GV vận dụng sáng tạo các biện pháp sư phạm vào trong
từng tiết học để phát triển năng lực học tập của HS.
Trước khi dạy học bài mới, GV giao nhiệm vụ cho HS về nhà sưu tầm các nguồn
tài liệu LSĐP có thể sử dụng và hướng dẫn HS các công việc sau:
- Kể lại hoặc tóm tắt những ý chính trong tài liệu đã sưu tầm được khi học các nội
dung LSDT có liên quan.
- Tổ chức, hướng dẫn HS làm việc, trao đổi, thảo luận nội dung tài liệu sưu tầm
được với các nội dung trong SGK để xác định mối liên hệ giữa các sự kiện có
trong đó với nội dung các nguồn SLĐP do các em đã chuẩn bị hoặc GV cung cấp
khi giao nhiệm vụ học tập được in trong phiếu học tập
- Tổ chức, định hướng cho HS giải thích, chứng minh để cụ thể hóa, tìm ra mối
quan hệ giữa sự kiện LSĐP với sự kiện LSDT trong bài học.
- Hướng dẫn HS tham gia quá trình sưu tầm, tiếp xúc, quan sát với các nguồn
19
SLĐP khác nhau để có thông tin cần thiết phục vụ cho việc liên hệ, vận dụng vào
nội dung bài học LSDT.
Tất cả các việc làm trên là rất cần thiết, sẽ tạo ra không khí của lớp học sôi nổi, tạo
được hứng thú, cảm xúc LS đối với HS. Các em sẽ chăm chú theo dõi, huy động các
giác quan của mình để có được hình ảnh sinh động, chính xác, cụ thể về LSDT. Từ đó
các em sẽ nắm và hiểu được bản chất của các sự kiện, hiểu được những thuật ngữ, khái
niệm, phát triển năng lực học tập của mình.
* Sử dụng nguồn SLĐP để tổ chức HS giải quyết các vấn đề học tập đã nêu ra
Từ những giá trị của nguồn SLĐP, trong DHLS, GV có thể sử dụng để đưa ra
những dẫn chứng cụ thể về một sự kiện tiêu biểu của LSĐP để minh họa cho
những sự kiện của LSDT, từ đó HS tự tìm tòi, suy nghĩ phát biểu nêu lên những
nhận xét, đánh giá, cuối cùng rút ra những kết luận khái quát về mối liên hệ giữa
sự kiện của LSĐP với kiến thức trong bài học LSDT.
Sử dụng các nguồn SLĐP để tổ chức trao đổi, thảo luận về một vấn đề là biện
pháp nhằm nâng cao hiệu quả bài học LSDT hoặc LSĐP, phát triển các năng lực
học tập của HS. Tuy nhiên, hiệu quả của hoạt động này cao hay thấp phụ thuộc vào
nghệ thuật, khả năng tổ chức, điều khiển lớp học, sự sáng tạo của GV. Để đạt được
mục tiêu bài học đề ra khi sử dụng các nguồn SLĐP, GV có thể tổ chức thảo luận
bằng các cách:
Thứ nhất, GV có thể cung cấp cho HS nội dung sự kiện lịch sử có trong các nguồn sử
liệu liên quan trực tiếp đến bài học LSDT hoặc LSĐP, dựa vào nội dung đó mà yêu cầu
HS hoặc nhóm HS trao đổi, thảo luận với nhau, sau đó HS thống nhất ý kiến, phát biểu
trình bày trước lớp kết quả thảo luận của mình.
Thứ hai, GV định hướng vấn đề thảo luận trước, giao cho HS về nhà chuẩn bị
nội dung, yêu cầu HS đọc, nghiên cứu tài liệu, chuẩn bị nội dung trình bày vào vỡ
theo cách hiểu của mình, đến bài học theo sự hướng dẫn của GV, HS trình bày,
thảo luận trên lớp.
Sử dụng các nguồn SLĐP để khắc sâu kiến thức LSDT phải để cho HS tư duy,
suy nghĩ trên cơ sở căn cứ các sự kiện trong SGK và các nguồn sử liệu, theo
phương pháp tư duy đúng đắn, các suy luận phải lôgíc, phải được chứng minh chặt
chẽ, đúng phương pháp LS và phương pháp logíc. Thông qua việc liên hệ, phân
tích nội dung sử liệu LSĐP liên quan trực tiếp đến nội dung bài học LSDT, HS sẽ
lý giải được vì sao sự kiện đó đã xảy ra, hiểu được ý nghĩa, mối quan hệ giữa sự
kiện đó với nội dung bài học.
4.2.4. Sử dụng nguồn SLĐP để kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS
20
Khâu quan trọng trong tiến trình của một bài học LS là cũng cố kiến thức cho HS (tức
kiểm tra hoạt động nhận thức). Thông qua việc sử dụng nguồn SLĐP để củng cố sẽ giúp
HS nhớ lại và khắc sâu, hiểu và xác định được kiến thức trọng tâm của bài học LSDT.
GV có thể tiết hành kiểm tra kết quả học tập của HS bằng nhiều cách khác nhau để đánh
giá khả năng, năng lực tiếp thu kiến thức của HS như kiểm tra miệng, kiểm tra viết GV
có thể khai thác, sử dụng đa dạng các nguồn sử liệu khác nhau để kiểm tra kết quả học tập
của HS như sử liệu bảo tàng, sử liệu trong di tích lịch sử, sử liệu thành văn để giúp HS
củng cố kiến thức đã học, liên hệ được kiến thức LSDT với LSĐP.
4.2.5. Tổ chức, hướng dẫn HS sưu tầm nguồn SLĐP để mở rộng kiến thức, gắn
liền với đời sống xã hội
Việc hướng dẫn, tổ chức cho HS sưu tầm nguồn SLĐP là một trong những biện
pháp rất có hiệu quả để các em chủ động hơn trong việc ghi nhớ, mở rộng kiến thức
LSDT cũng như biết liên hệ, vận dụng những hiểu biết của bản thân vào cuộc sống. Với
ưu thế của mình, các nguồn SLĐP là nguồn kiến thức phong phú, đa dạng để HS không
chỉ hiểu biết LSDT, liên hệ với LSĐP mà còn thông qua đó các em có hiểu biết rộng
hơn kiến thức văn hóa, xã hội, phong tục tập quán của con người quê hương mình. Mặt
khác, từ những kiến thức tích lũy được HS biết chia sẽ, quý trọng, tự hào và có những
hành động thiết thực trong việc bảo tồn, phát huy những giá trị của đạo lý, truyền thống
“uống nước nhớ nguồn”, “ăn quả nhớ người trồng cây” của dân tộc ta.
Thông qua việc tiếp xúc, nghiên cứu các nguồn SLĐP, GV cần phải định hướng cho HS
cách sưu tầm, tự học, tự nghiên cứu, cách ghi nhớ kiến thức, sự kiện, kỹ năng chọn lựa
các nội dung kiến thức trọng tâm, phát triển và rèn luyện cho HS các kỹ năng cần thiết
như vẽ sơ đồ, biểu đồ… rút ra được quy luật vận động và phát triển của LS, biết liên hệ
bài học của LS đối với cuộc sống hiện tại. Vì vậy, việc sưu tầm các nguồn SLĐP là
biện pháp cần thiết khi mà chúng ta đang hướng đến đổi mới DH phát triển năng lực,
phẩm chất của người học.
4.3. Thực nghiệm sư phạm
4.3.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm
Nhằm kiểm nghiệm tính hiệu quả, khả thi của đề tài thông qua các biện
pháp sư phạm có thể vận dụng để sử dụng các nguồn SLĐP có hiệu quả vào
trong từng bài học cụ thể.
4.3.2. Đối tượng, địa bàn, giáo viên thực nghiệm sư phạm
- Về đối tượng và địa bàn TN: là học sinh lớp 12 (học chương trình chuẩn)
các trường Trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp. (bao gồm những
21
trường ở cả nông thôn, trung tâm thị xã, thành phố).
- Về giáo viên tham gia TN (từng phần và toàn phần): chúng tôi chọn các
giáo viên có kinh nghiệm giảng dạy lâu năm (năng lực chuyên môn vững,
nghiệp vụ sư phạm tốt) có nhiều danh hiệu thi đua trong giảng dạy của mình
(GV dạy giỏi, có thành tích bồi dưỡng HS giỏi cấp tỉnh, quốc gia) ở các trường
THPT trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
4.3.3. Thu thập và xử lý kết quả thực nghiệm
Từ kết quả bài kiểm tra, chúng tôi sử dụng các thuật toán thống kê, xử lý số liệu
trong khoa học giáo dục để kiểm chứng tính khả thi của đề tài. Kết quả:
Bảng 1. Điểm trung bình cộng của nhóm TN và ĐC (tiết 1 bài 21)
Nhóm
ĐTBC
I II III IV V VI VII
TN
X
7,21 7,28 7,28 6,68 7,46 7,51 7,53
DC
X
6,08 5,88 6,18 6,00 6,75 6,95 6,11
TN
X
-
DC
X
1,13 1,4 1,1 0,68 0,71 0,56 1,42
Bảng 2. Điểm trung bình cộng của nhóm TN và ĐC (tiết 2 bài 21)
Nhóm
ĐTBC
I II III IV V VI VII
TN
X
7,26 7,34 7,44 7,18 7,60 8,08 7,53
DC
X
6,03 5,90 6,03 5,53 6,77 6,79 6,50
TN
X
-
DC
X
1,23 1,44 1,41 1,65 0,83 1,29 1,03
Với kết quả ở bảng 1 và bảng 2 cho thấy có sự khác biệt đáng kể giữa kết quả của
lớp TN so với lớp ĐC.
Tiếp theo tính độ lệch chuẩn giữa nhóm TN và nhóm ĐC kết quả như sau:
Bảng 3. Độ lệch chuẩn S của nhóm TN và nhóm ĐC (tiết 1 bài 21)
Nhóm
S
I II III IV V VI VII
S
TN
1,19 1,01 1,08 0,96 0,74 0,92 0,88
S
ĐC
1,30 1,10 1,19 1,16 1,00 1,17 1,51
Bảng 4. Độ lệch chuẩn của nhóm TN và nhóm ĐC (tiết 2 bài 21)
Nhóm
S
I II III IV V VI VII
S
TN
1,15 0,91 1,07 1.11 1,00 0,91 1,11
22
S
ĐC
1,35 1,18 1,18 1,27 1,30 1,15 1,18
Quan sát kết quả các nhóm TN đều có độ lệch chuẩn nhỏ hơn độ lệch chuẩn của
nhóm ĐC. Điều đó cho thấy tần số xuất hiện điểm khá, giỏi của nhóm TN cao hơn
nhóm ĐC. Cuối cùng chúng tôi tính giá trị của tham số (t) để so sánh giá trị của nhóm
TN và nhóm ĐC, kết quả như sau:
Bảng 5. Giá trị t và t
α
của nhóm TN và nhóm ĐC (tiết 1 bài 21)
Nhóm I II III IV V VI VII
t 3,95 6,16 4,29 2,78 3,01 2,35 4,89
t
α
1,98
-
2,02
1,98
-
2,02
1,98
-
2,02
1,98
-
2,02
1,98
-
2,02
1,98
-
2,02
1,98
-
2,02
Bảng 6. Giá trị t và t
α
của nhóm TN và nhóm ĐC (tiết 2 bài 21)
Nhóm I II III IV V VI VII
t 4,28 5,87 5,53 6,70 2,76 5,48 3,81
t
α
1,98
-
2,02
1,98
-
2,02
1,98
-
2,02
1,98
-
2,02
1,98
-
2,02
1,98
-
2,02
1,98
-
2,02
Với giá trị
α
= 0,05 và độ lệch tự do k = 2n – 2 chúng ta tìm được giá trị t
α
tới hạn tương ứng trong bảng phân phối Student, nhìn vào bảng 5 và bảng 6 với giá
trị (t) đã tính được thì giá trị (t
α
) giao động trong các giá trị từ (2,02) đến (1,98)
của bảng phân phối Student tương ứng. Căn cứ vào kết quả trên, bằng phép so sánh
chúng ta thấy ở các nhóm (t) luôn luôn lớn hơn (t
α
). Chứng tỏ thông qua việc
tính toán bằng xác suất thống kê trong khoa học giáo dục, thì sự khác biệt giữa
nhóm TN với nhóm ĐC là có nghĩa. Chứng tỏ kết quả TN các biện pháp sư phạm
sử dụng các nguồn SLĐP trong dạy học LSVN giai đoạn 1954 – 1975 ở trường
THPT trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp là phù hợp và có tính khả thi.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Muốn nâng cao chất lượng dạy học bộ môn LS ở nhà trường THPT đòi hỏi
chúng ta phải có những thay đổi đồng bộ, mang tính đột phá từ nội dung chương
trình SGK đến PPDH, trong đó, đổi mới PPDH hiện nay là khâu có vai trò quan
trọng đến chất lượng dạy và học.
2. Sử dụng các nguồn SLĐP để dạy học LSDT là một trong những biện pháp
hữu hiệu, có ý nghĩa thiết thực cho việc nhận thức của HS. Đồng thời, bồi dưỡng,
phát triển được những năng lực học tập cho các em, các nguồn SLĐP với sự đa
dạng, phong phú của nó, nếu được khai thác và sử dụng một cách hợp lý không chỉ
23
giúp HS cụ thể hóa, hiểu biết LSDT một cách đầy đủ mà còn cung cấp cho các em
những kiến thức, hiểu biết chân thật, sinh động về LS của quê hương mình.
3. Hiểu biết LSDT từ việc nghiên cứu, tìm hiểu LSĐP qua các nguồn sử liệu sẽ phát
triển được khả năng tư duy, so sánh, đối chiếu, khả năng phân tích tổng hợp, khái quát
một vấn đề của LS. Để có hiệu quả cao đối với vấn đề nêu trên, đòi hỏi GV phải xác định
được khi sử dụng các nguồn SLĐP phải xem nó là một nguồn kiến thức có tác dụng bổ
sung, làm sáng tỏ, minh họa sinh động cho LSDT.
4. Để có được các nguồn sử liệu đáp ứng việc sử dụng trong dạy học LSVN giai
đoạn kháng chiến chống Mĩ cứu nước ở địa phương Đồng Tháp chúng tôi đã nghiên
cứu kĩ nội dung, chương trình của SGK LS lớp 12, xác định chính xác những nội dung
sự kiện, kiến thức cơ bản HS cần nắm, từ đó tiến hành sưu tầm, xử lý, chọn lọc để sử
dụng các nguồn sử liệu phù hợp với từng nội dung của bài học.
5. Kết quả TNSP những biện pháp đề xuất trong luận án của tác giả được các thầy cô
đồng nghiệp ở trường phổ thông trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp đánh giá cao, khẳng định
được giá trị và tính khả thi của đề tài.
Trên cơ sở kết quả đạt được của luận án, từ thực tiễn DHLS hiện nay, chúng
tôi kiến nghị một số vấn đề sau đây:
Thứ nhất, việc sử dụng các nguồn SLĐP trong dạy học LSDT hiện nay ở nhà
trường phổ thông chưa được quan tâm đúng mức, hiệu quả sử dụng còn nhiều hạn chế.
Theo chúng tôi, cần có chủ trương chung của các cấp quản lý giáo dục nhằm tạo cơ chế
đồng bộ để GV lịch sử nhận thức đúng đắn về vị trí, vai trò và ý nghĩa của các nguồn tư
liệu này trong dạy học LSDT, tạo động lực, khuyến khích GV tích cực, chủ động,
thường xuyên khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn SLĐP vào bài học LSDT.
Thứ hai, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho GV giảng dạy LS ở trường phổ
thông sử dụng có hiệu quả các nguồn sử liệu vào dạy học LSDT, các cấp quản lý
bộ môn ở địa phương (Sở Giáo dục – Đào tạo) cần khuyến khích GV sưu tầm, khai
thác, chỉnh lý, tập hợp nguồn sử liệu địa phương, biên soạn thành tài liệu phục vụ
dạy học nội dung trong từng phần, chương, bài, mục phù hợp, chính xác với kiến
thức cơ bản trong SGK để giúp HS học tập, nhận thức LSDT có hiệu quả cao nhất.
Thứ ba, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành chức năng của địa
phương bao gồm: Giáo dục – Văn hoá – Chính quyền địa phương – Ban quản lý
các khu di tích, bảo tàng, phòng lưu trữ của Văn phòng Tỉnh ủy… để tạo điều kiện
thuận lợi cho GV các trường THPT liên hệ tìm kiếm, sưu tầm sử liệu, tổ chức giờ
học nội khoá, tham quan học tập, ngoại khóa lịch sử tại thực địa bảo tàng, di tích
LS….nhằm phát huy giá trị của nguồn sử liệu và giá trị giáo dục LS cho HS.
24