BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
HOÀNG QUỐC VIỆT
ðÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN QUY HOẠCH
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI HUYỆN CAO LỘC,
TỈNH LẠNG SƠN
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ðẤT ðAI
MÃ SỐ: 60.85.01.03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS NGUYỄN THỊ VÒNG
HÀ NỘI, 2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
i
LỜI CAM ðOAN
- Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã ñược
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Hoàng Quốc Việt
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện luận văn, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ
tận tình và sự chỉ bảo chân tình của tập thể và cá nhân, các cơ quan trong và ngoài
trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội.
Trước tiên tôi xin cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Thị Vòng là cô giáo
trực tiếp hướng dẫn và giúp ñỡ tôi về mọi mặt ñể hoàn thành luận văn thạc sĩ này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trường ðại học Nông nghiệp Hà
Nội, Ban chủ nhiệm Khoa Quản lý ñất ñai, tập thể giáo viên và cán bộ công nhân
viên Khoa Quản lý ñất ñai, mà trực tiếp là các thầy, cô giáo Bộ môn Quy hoạch ñất
ñai cùng toàn thể lãnh ñạo cán bộ, công nhân viên Viện ñào tạo Sau ñại học, bạn bè,
ñồng nghiệp ñã giúp ñỡ tôi về tinh thần, vật chất và thời gian ñể tôi hoàn thành quá
trình học tập và thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp ñỡ nhiệt tình của UBND huyện, phòng
Kinh tế, phòng Tài nguyên và Môi trường, phòng Thống kê, phòng nông nghiệp,
chính quyền các xã cùng nhân dân huyện Cao Lộc ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong
suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi rất cảm ơn gia ñình và các bạn ñồng nghiệp ñã ñộng viên, giúp ñỡ trong
quá trình thực hiện luận văn./.
Lạng Sơn, ngày 25 tháng 4 năm 2014
Tác giả luận văn
Hoàng Quốc Việt
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN
i
LỜI CẢM ƠN
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
v
DANH MỤC CÁC HÌNH
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
vii
MỞ ðẦU
1
1. Tính cấp thiết của ñề tài 1
2. Mục ñích - yêu cầu của ñề tài 2
2.1. Mục ñích của ñề tài 2
2.2. Yêu cầu của ñề tài 2
Chương I.
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
3
1.1. Cơ sở lý luận về quy hoạch xây dựng nông thôn mới 3
1.1.1. Khái quát về nông thôn 3
1.1.2. ðặc trưng cơ bản của nông thôn 3
1.1.3. Phát triển nông thôn 4
1.1.4. Lý luận về nông thôn mới, quy hoạch xây dựng nông thôn mới 5
1.1.5. Mục tiêu và nội dung của chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới 7
1.1.6. Văn bản pháp luật về Quy hoạch xây dựng nông thôn mới 8
1.2. Cơ sở thực tiễn về quy hoạch xây dựng nông thôn mới 9
1.2.1 Tình hình quy hoạch xây dựng nông thôn trên thế giới 9
1.2.2. Tình hình quy hoạch xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam 17
1.2.3. Tình hình quy hoạch xây dựng nông thôn mới tỉnh Lạng Sơn 20
Chương 2.
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
26
2.1. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 26
2.2. Nội dung nghiên cứu . 26
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
iv
2.3. Phương pháp nghiên cứu . 26
2.3.1. Phương pháp ñiều tra, thu thập số liệu, tài liệu 26
2.3.2. Phương pháp so sánh 27
2.3.3. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu 27
2.3.4. Phương pháp bản ñồ 27
Chương 3.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
28
3.1. ðánh giá ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Cao Lộc 28
3.1.1. ðiều kiện tự nhiên, tài nguyên và môi trường 28
3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế, xã hội 32
3.1.3. ðánh giá chung về ñiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội trên ñịa bàn huyện 37
3.2. ðánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới huyện Cao
Lộc 38
3.2.1. Tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới 38
3.2.2. ðánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới huyện Cao Lộc
42
3.3. ðánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Yên Trạch
- huyện Cao Lộc 54
3.3.1. Khái quát chung về xã Yên Trạch 54
3.3.2. Khái quát phương án quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Yên Trạch 59
3.3.3. ðánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Yên Trạch 72
3.3.4. ðánh giá chung 90
3.3.5. ðề xuất giải pháp ñể thực hiện theo quy hoạch 91
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
93
1. Kết luận. 93
2. Kiến nghị 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO
95
PHỤ LỤC
98
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
TT Tên bảng Trang
1
Bảng 1.1: Kết quả thực hiện chương trình NTM ở Việt Nam
17
2
Bảng 1.2: Kết quả thực hiện chương trình NTM ở tỉnh Lạng Sơn
24
3
Bảng 3.1: Giá trị gia tăng các ngành kinh tế huyện Cao Lộc
32
4
Bảng 3.2: Cơ cấu kinh tế huyện Cao Lộc giai ñoạn 2005 - 2013
33
5
Bảng 3.3: Giá trị sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp
34
6
Bảng 3.4: Dân số huyện Cao Lộc
36
7
Bảng 3.5: Cơ cấu lao ñộng huyện Cao Lộc
36
8
Bảng 3.6: Kết quả các tiêu chí ñạt ñược của 21 xã lập quy hoạch NTM
41
9
Bảng 3.7: Hiện trạng ñường giao thông trên ñịa bàn huyện Cao Lộc
43
10
Bảng 3.8: Hiện trạng tiêu chí thủy lợi trên ñịa bàn huyện Cao Lộc
44
11
Bảng 3.9: Hiện trạng tiêu chí ñiện trên ñịa bàn huyện Cao Lộc
44
12
Bảng 3.10: Hiện trạng trường học trên ñịa bàn huyện Cao Lộc
45
13
Bảng 3.11: Hiện trạng dân số xã Yên Trạch
57
14
Bảng 3.12: Hiện trạng lao ñộng xã Yên Trạch
58
15 Bảng 3.13: Quy hoạch ñường liên xã xã Yên Trạch 62
16
Bảng 3.14: Quy hoạch ñường liên thôn xã Yên Trạch
62
17
Bảng 3.15: Kết quả thực hiện nhóm tiêu chí quy hoạch trên ñịa bàn xã
Yên Trạch tính ñến hết năm 2013
72
18
Bảng 3.16: Kết quả thực hiện nhóm tiêu chí hạ tầng kinh tế - xã hội
trên ñịa bàn xã Yên Trạch tính ñến hết năm 2013
73
19
Bảng 3.17: Hiện trạng ñường giao thông xã Yên Trạch
75
20
Bảng 3.18: Tình hình thực hiện nhóm tiêu chí kinh tế và tổ chức sản
xuất trên ñịa bàn xã Yên Trạch tính ñến hết năm 2013
82
21
Bảng 3.19: Chỉ tiêu thu nhập theo bộ tiêu chí NTM
83
22
Bảng 3.20: Kết quả thực hiện nhóm tiêu chí văn hóa – xã hội – môi
trường trên ñịa bàn xã Yên Trạch tính ñến hết năm 2013
85
23
Bảng 3.21: Kết quả thực hiện nhóm tiêu chí hệ thống chính trị trên ñịa
bàn xã Yên Trạch tính ñến hết năm 2013
89
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
vi
DANH MỤC CÁC HÌNH
TT Tên hình Trang
1 Hình 3.1: Sơ ñồ vị trí huyện Cao Lộc 28
2 Hình 3.2: Sơ ñồ vị trí xã Yên Trạch 55
3 Hình 3.3: Cơ cấu kinh tế xã Yên Trạch năm 2013 55
4 Hình 3.4: Tỉnh lộ 238 qua ñại bàn xã Yên Trạch 75
5 Hình 3.5: ðường bê tông thôn Bản Bảm 76
6 Hình 3.6: Lưới ñiện 35KV xã Yên Trạch 77
7 Hình 3.7: Trường mầm non xã Yên Trạch 78
8 Hình 3.8: Trường tiểu học xã Yên Trạch 79
9 Hình 3.9: Trường THCS xã Yên Trạch 79
10 Hình 3.10: Hệ thống ñiểm dân cư xã Yên Trạch 81
11 Hình 3.11: Trạm y tế xã Yên Trạch 86
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Chữ viết ñầy ñủ
CN,TTCN Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
ðVT ðơn vị tính
GTNT Giao thông nông thôn
MTQG Mục tiêu quốc gia
NTM Nông thôn mới
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
UBND Ủy ban nhân dân
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
1
MỞ ðẦU
1. Tính cấp thiết của ñề tài
Trong những năm gần ñây cùng với sự phát triển nhanh chóng nền kinh tế
của ñất nước, kinh tế khu vực nông thôn ñã có nhiều khởi sắc rõ rệt. Vấn ñề phát
triển nông nghiệp, nông thôn luôn giành ñược sự quan tâm to lớn của ðảng và Nhà
nước, nhiều chủ trương chính sách ñã ñược ban hành, tổ chức thực hiện có hiệu quả
và ñạt ñược nhiều thành tựu ñáng kể. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn
ñược tăng cường: ðiện, ñường, trường, trạm,… nhất là thủy lợi, giao thông ñã ñược
ñầu tư xây dựng tại nhiều nơi, góp phần thúc ñẩy sản xuất, từng bước thay ñổi bộ
mặt nông thôn.
Bên cạnh những thành tựu ñã ñạt ñược có thể thấy hiện nay phát triển nông
thôn Việt Nam vẫn còn gặp nhiều những khó khăn, hạn chế. Trước năm 2009, mặc
dù có sự chuyển ñổi về cơ cấu sản xuất nhưng tại nông thôn sản xuất nông nghiệp
vẫn là loại hình sản xuất chủ ñạo, trình ñộ sản xuất còn thấp nên tốc ñộ tăng trưởng
kính tế còn chậm, ñóng góp cho GDP của khu vực nông thôn còn thấp. Kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội ở nông thôn còn yếu kém, lạc hậu và không ñồng bộ. Kết cấu
hạ tầng chưa ñảm bảo yêu cầu phát triển kinh tế; cơ cấu hạ tầng kết nối giữa các khu
vực còn yếu kém. Sự ñấu nối, phối hợp trong kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của
các ñiểm dân cư mới chỉ ñáp ứng nhu cầu trước mắt và nhanh chóng bị lạc hậu
trong quá trình phát triển.
Trước tình hình ñó, ñể thúc ñẩy sự phát triển kinh tế bền vững và giải quyết
những bất cập mà khu vực nông thôn ñang gặp, ðảng và Nhà nước ñã ñưa ra nhiều
chủ trương, chính sách về ñầu tư phát triển cho khu vực nông thôn. Vì vậy công tác
quy hoạch xây dựng nông thôn mới ñược kỳ vọng là sẽ xây dựng lên một không
gian kiến trúc của một vùng quê hài hoà giữa việc xây dựng kết cấu hạ tầng cơ sở,
hạ tầng kỹ thuật với cảnh quan môi trường và gìn giữ, phát huy bản sắc văn hoá các
dân tộc.
ðề án nghiên cứu mô hình quy hoạch xây dựng nông thôn mới gắn với ñặc
trưng vùng miền và các yếu tố giảm nhẹ thiên tai là chương trình nhằm ñáp ứng sự
phát triển theo các tiêu chí nông thôn mới do Chính phủ ban hành tại Quyết ñịnh số
491/Qð – TTg ngày 16/4/2009 nhằm ñáp ứng cho nhu cầu trên.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
2
Cao Lộc là huyện miền núi nằm ở phía Bắc tỉnh Lạng Sơn gồm 2 thị trấn và
21 xã với tổng diện tích tự nhiên là 63.427,06 ha. Huyện Cao Lộc có xuất phát ñiểm
kinh tế tương ñối thấp, chủ yếu là kinh tế nông - lâm - nghiệp. Trong những năm
qua huyện ñã có bước chuyển biến tích cực trong phát triển kinh tế - xã hội, nhất là
việc xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn như: ðiện, ñường, trường, trạm, Vấn ñề
chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, nông thôn của huyện ñang tạo ra một bộ mặt mới
theo hướng rất tích cực.
Huyện Cao Lộc – tỉnh Lạng Sơn ñang trong quá trình triển khai thực hiện quy
hoạch xây dựng nông thôn mới trên ñịa bàn toàn huyện. Tuy nhiên ñặc thù là huyện
miền núi nên ñời sống nhân dân còn gặp nhiều khó khăn, cơ sở hạ tầng kém phát
triển, ñặc biệt là cơ sở hạ tầng ở các xã ở vùng 3; ñời sống kinh tế - xã hội vẫn mang
nhiều nét truyền thống lạc hậu nên công tác triển khai thực hiện quy hoạch xây dựng
nông thôn mới trên ñịa bàn huyện còn gặp nhiều khó khăn.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế trên tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: “ðánh giá
tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới huyện Cao Lộc - tỉnh
Lạng Sơn”.
2. Mục ñích - yêu cầu của ñề tài
2.1. Mục ñích của ñề tài
- ðánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên ñịa
bàn huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn theo 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí Quốc gia về
xây dựng nông thôn mới.
2.2. Yêu cầu của ñề tài
- ðánh giá ñầy ñủ các ñiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, thực trạng phát
triển nông thôn và thực trạng việc lập quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên ñịa
bàn huyện Cao Lộc. ðánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn
mới trên ñịa bàn huyện Cao Lộc.
- ðánh giá hiện trạng tổng hợp, công tác thực hiện quy hoạch xây dựng nông
thôn mới và giải pháp thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên phạm vi một
xã của huyện Cao Lộc.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
3
Chương I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận về quy hoạch xây dựng nông thôn mới
1.1.1. Khái quát về nông thôn
Hiện nay, trên thế giới vẫn chưa có ñịnh nghĩa chuẩn xác về nông thôn, có rất
nhiều quan ñiểm khác nhau. Có quan ñiểm cho rằng cần dựa vào chỉ tiêu trình ñộ
phát triển cơ sở hạ tầng, có nghĩa vùng nông thôn có cơ sở hạ tầng không phát triển
bằng vùng ñô thị. Có quan ñiểm cho rằng nên dựa vào chỉ tiêu trình ñộ tiếp cận thị
trường, phát triển hàng hóa ñể xác ñịnh vùng nông thôn vì cho rằng nông thôn có
trình ñộ sản xuất hàng hóa và tiếp cận thị trường so với ñô thị là thấp hơn. Cũng có
ý kiến nên dùng chỉ tiêu mật ñộ dân cư và số lượng dân cư trong vùng ñể xác ñịnh,
theo quan ñiểm này nông thôn thường có số dân và mật ñộ thấp hơn vùng thành thị.
Một quan ñiểm khác nêu ra, vùng nông thôn là vùng có dân cư làm nông
nghiệp là chủ yếu, tức là nguồn sinh kế chính của cư dân trong vùng là sản xuất
nông nghiệp. Nhưng ý kiến này chỉ ñúng trong hoàn cảnh của từng nước. ðối với
các nước ñang thực hiện công nghiệp hóa – hiện ñại hóa, chuyển từ sản xuất thuần
nông sang phát triển các ngành công nghiệp dịch vụ, xây dựng các ñô thị nhỏ, thị
trấn nhỏ, thị tứ rải rác ở khắp các vùng nông thôn thì khái niệm về nông thôn lại có
sự ñổi khác so với trước ñây. Có thể hiểu nông thôn hiện nay bao gồm cả những ñô
thị nhỏ, thị tứ, thị trấn nhỏ, những trung tâm công nghiệp nhỏ gắn bó mật thiết với
nông thôn, cùng tồn tại, hỗ trợ và thúc ñẩy nhau phát triển.
Có thể thấy rằng, khái niệm về nông thôn chỉ mang tính chất tương ñối, thay ñổi
theo thời gian và theo tiến trình phát triển kinh tế, xã hội của các quốc gia trên thế giới;
khái niệm nông thôn bao gồm nhiều mặt có quan hệ chặt chẽ với nhau.
Như vậy có thể hiểu: “Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp dân cư, trong
ñó có nhiều nông dân. Tập hợp dân cư này tham gia vào các hoạt ñộng kinh tế, văn
hóa – xã hội và môi trường trong một thể chế chính trị nhất ñịnh và chịu ảnh hưởng
bởi các tổ chức khác”. (Mai Thanh Cúc và Quyền ðình Hà,2005)
1.1.2. ðặc trưng cơ bản của nông thôn
Hệ thống xã hội nông thôn ñược xác ñịnh theo ba ñặc trưng cơ bản sau:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
4
- Về các nhóm giai cấp, tầng lớp xã hội: Ở nông thôn, ñặc trưng chủ yếu ở ñây là
nông dân, ngoài ra ở từng xã hội còn có các giai cấp, tầng lớp như ñịa chủ, phú nông,
nhóm thợ thủ công nghiệp, buôn bán nhỏ, v.v
- Về lĩnh vực sản xuất: ðặc trưng rõ nét nhất của nông thôn là sản xuất nông
nghiệp; ngoài ra, còn có thể kể ñến cấu trúc phi nông nghiệp bao gồm: Dịch vụ, buôn bán,
tiểu thủ công nghiệp mà có vai trò rất lớn ñối với lĩnh vực sản xuất nông nghiệp.
- Về lối sống, văn hóa của từng loại cộng ñồng: Nông thôn thường rất ñặc trưng với
lối sống văn hóa của cộng ñồng làng xã. ðặc trưng này bao gồm rất nhiều khía cạnh như từ
hệ thống dịch vụ, sự giao tiếp, ñời sống tinh thần, phong tục, tập quán, hệ giá trị, chuẩn
mực cho hành vi, ñến khía cạnh dân số, lối sống gia ñình, sinh hoạt kinh tế, ngay cả ñến
hệ thống ñường xá, năng lượng, nhà ở,
ðó là những ñặc trưng cơ bản nhất về mặt xã hội học ñể nhận diện nông
thôn. Chính ñặc trưng thứ ba ñã tạo ra bản sắc riêng, diện mạo riêng cho hệ thống
xã hội nông thôn. (Bùi Nữ Hoàng Anh, 2013)
1.1.3. Phát triển nông thôn
Phát triển nông thôn là một phạm trù rộng ñược nhận thức với nhiều quan ñiểm
khác nhau. Ở Việt Nam, thuật ngữ phát triển nông thôn ñược ñề cập ñến từ rất lâu và có
sự thay ñổi qua từng thời kỳ.
Ngân hàng thế giới (1975) ñã ñịnh nghĩa rằng: “Phát triển nông thôn là một
chiến lược nhằm cải thiện các ñiều kiện sống về kinh tế và xã hội của một nhóm người
cụ thể - người nghèo ở vùng nông thôn. Nó giúp những người nghèo nhất trong những
người dân sống ở các vùng nông thôn ñược hưởng lợi ích từ sự phát triển”.
Có quan ñiểm cho rằng phát triển nông thôn là phát triển toàn diện các mặt kinh
tế, chính trị, văn hóa, xã hội. Trong từng giai ñoạn việc cộng ñồng lựa chọn những lĩnh
vực ưu tiên là một trong những hoạt ñộng mang lại hiệu quả thiết thực. Phát triển nông
thôn bao gồm:
+ Phát triển giáo dục;
+ Các hoạt ñộng góp phần bảo vệ sức khỏe và vệ sinh môi trường;
+ Phát triển cơ sở hạ tầng;
+ Phát triển sản xuất và tạo thu nhập;
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
5
+ Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng tài nguyên thiên nhiên;
+ Phát triển an sinh xã hội;
+ Phát triển dân chủ cơ sở, bình ñẳng giới;
+ Phát triển văn hóa;
+ Phát triển con người.
Phát triển vùng nông thôn phải ñảm bảo tính bền vững nhằm tạo sự phát triển
lâu dài ổn ñịnh không những cho vùng nông thôn mà còn ñối với cả quốc gia. Trong
ñiều kiện Việt Nam thì có thể hiểu: “Phát triển nông thôn là quá trình cải thiện có
chủ ý một cách bền vững về kinh tế, xã hội, văn hóa và môi trường, nhằm nâng cao
chất lượng cuộc sống của người dân nông thôn. Quá trình này, trước hết là do chính
người dân nông thôn và có sự hỗ trợ tích cực của nhà nước và các tổ chức khác”.
(Mai Thanh Cúc và Quyền ðình Hà, 2005)
1.1.4. Lý luận về nông thôn mới, quy hoạch xây dựng nông thôn mới
a) Lý luận về nông thôn mới
Mô hình nông thôn mới là tổng thể những ñặc ñiểm, cấu trúc tạo thành một
kiểu tổ chức nông thôn mới theo tiêu chí mới, ñáp ứng yêu cầu mới ñặt ra cho nông
thôn trong ñiều kiện hiện nay, là kiểu nông thôn ñược xây dựng so với mô hình
nông thôn cũ (truyền thống) ở tính tiên tiến về mọi mặt.
Nông thôn mới trước tiên nó phải là nông thôn, không phải là thị tứ, thị trấn,
thị xã, thành phố và khác với nông thôn truyền thống hiện nay. Có thể khái quát về
nông thôn mới qua năm nội dung như sau:
+ Thứ nhất: Có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện ñại;
+ Thứ hai: Cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông
nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, ñô thị theo quy hoạch;
+ Thứ ba: Xã hội nông thôn ổn ñịnh, giàu bản sắc văn hóa dân tộc;
+ Thứ tư: Dân trí ñược nâng cao, môi trường sinh thái ñược bảo vệ;
+ Thứ năm: Hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh ñạo của ðảng ñược
tăng cường.
Nông thôn mới theo Thông tư số 54/TT-NNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy ñịnh: “Vùng/khu vực nông thôn mới Việt
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
6
Nam XHCN là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã,
thị trấn; ñược quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là UBND xã". Như vậy, nông thôn
mới trước hết phải là nông thôn, chứ không phải là thị tứ, thị trấn Nông thôn mới
vừa bao hàm chức năng lịch sử vốn có của nông thôn là vùng nông dân quần tụ
trong ñơn vị làng xã và chủ yếu làm nông nghiệp, vừa có những thuộc tính khác với
nông thôn truyền thống. ðó là: Làng xã văn minh, sạch ñẹp, hạ tầng hiện ñại; sản
xuất phát triển bền vững theo hướng kinh tế hàng hoá; ñời sống vật chất và tinh thần
của người dân nông thôn ngày càng ñược nâng cao; giá trị văn hoá truyền thống
ñược bảo tồn, phát triển; xã hội nông thôn an ninh tốt, quản lý dân chủ.
Nông thôn mới còn thực hiện chức năng rất quan trọng ñó là chức năng sinh
thái. Nếu sản xuất công nghiệp phát triển phá vỡ mối quan hệ tự nhiên vốn có giữa
con người và thiên nhiên, thì sản xuất nông nghiệp lại có chức năng phục vụ hệ
thống sinh thái, luôn luôn làm cho con người gần gũi, gắn chặt với thiên nhiên và
dung dưỡng thiên nhiên. Vì vậy, xây dựng nông thôn mới cần hạn chế việc gạch
hóa, bê tông hóa, phố hóa các làng quê truyền thống.
Nông thôn nước ta là khu vực rộng lớn và ñông dân nhất, ña dạng về thành
phần dân tộc, về văn hóa, là nơi bảo tồn, lưu giữ các phong tục, tập quán của cộng
ñồng. Một trong những vấn ñề cần ñặc biệt quan tâm trong quá trình thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới là thực sự tôn trọng, phát
huy tối ña vai trò, vị thế chủ thể của người nông dân về chính trị, kinh tế và văn hóa
ðây là nhóm dân số ñông nhất ở nước ta hiện nay, là giai cấp cách mạng, ñồng hành
cùng với giai cấp công nhân trong suốt chiều dài lịch sử cách mạng dưới sự lãnh ñạo
của ðảng, nhưng lại ñang gặp nhiều khó khăn trong ñời sống và ít ñược hưởng lợi
nhất các thành quả của cách mạng. Nhìn chung, trình ñộ học vấn của nông dân nước
ta hiện nay còn thấp, nặng về kinh nghiệm, nên cần kiên trì, lâu dài hỗ trợ nông dân
về khoa học - kỹ thuật, ñưa tiến bộ khoa học vào nông nghiệp, nông thôn.
Nông thôn ñang rất cần những quyết sách phát triển phù hợp trên cơ sở khoa
học, sát thực tế cho từng ñịa phương, vùng miền và thậm chí cho từng nhóm dân
tộc, mà trước hết là công tác quy hoạch ñể hoàn thiện ñịnh hướng, nội dung ñầu tư
theo lộ trình phù hợp hướng tới phát triển bền vững và hiệu quả trong từng bước ñi.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
7
b) Quy hoạch xây dựng nông thôn mới
Quy hoạch xây dựng nông thôn mới là bố trí, sắp xếp ñịa ñiểm, diện tích sử
dụng các khu chức năng trên ñịa bàn xã; khu phát triển dân cư; hạ tầng kinh tế - xã
hội; các khu sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ .v.v theo chuẩn
nông thôn mới.
Nội dung quy hoạch ñi vào ba vấn ñề trọng tâm. ðó là quy hoạch sử dụng ñất
và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp, dịch vụ. Xác ñịnh nhu cầu sử dụng ñất cho bố trí vùng sản xuất và
hạ tầng kỹ thuật thiết yếu phục vụ sản xuất hàng hóa nông nghiệp, công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp và dịch vụ; bố trí hệ thống thủy lợi kết hợp với giao thông; quy
hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có theo
hướng văn minh, bảo tồn ñược bản sắc văn hóa tốt ñẹp; quy hoạch phát triển các hạ
tầng kinh tế - xã hội - môi trường theo chuẩn mới, bao gồm bố trí mạng lưới giao
thông, ñiện, trường học các cấp, trạm xá, trung tâm văn hóa thể thao xã, nhà văn
hóa và khu thể thao thôn, bưu ñiện và hệ thống thông tin liên lạc, chợ, nghĩa trang,
bãi xử lý rác, hệ thống cấp nước sạch, hệ thống thoát nước thải, công viên cây xanh,
hồ nước sinh thái.
Như vậy quy hoạch chung xây dựng nông thôn mới là nhằm ñánh giá các
ñiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và ñưa ra ñịnh hướng phát triển về kinh tế-xã hội,
về không gian nông thôn, về mạng lưới dân cư, cơ sở hạ tầng; khai thác tiềm năng
thế mạnh vốn có của ñịa phương, khắc phục những ảnh hưởng bất lợi của thời tiết,
ñảm bảo kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ñề ra.
1.1.5. Mục tiêu và nội dung của chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới
a) Mục tiêu chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới
Chương trình Mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai ñoạn 2010
– 2020 ñã ñược Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết ñịnh số 800/Qð-TTg,
ngày 04/6/2010. Mục tiêu chung của chương trình là:
Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện
ñại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với
phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ gắn phát triển nông thôn với ñô thị theo quy
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
8
hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn ñịnh, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường
sinh thái ñược bảo vệ an ninh trật tự ñược giữ vững; ñời sống vật chất và tinh thần
của người dân ngày càng ñược nâng cao; theo ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa.
- Mục tiêu cụ thể của chương trình là:
+ ðến năm 2015: 20% số xã ñạt tiêu chuẩn nông thôn mới (theo Bộ tiêu chí
quốc gia về nông thôn mới).
+ ðến năm 2020: 50% số xã ñạt tiêu chuẩn nông thôn mới (theo Bộ tiêu chí
quốc gia về nông thôn mới).
b) Nội dung chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới
Chương trình Mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới gồm 11 nội
dung chính ñó là:
1. Quy hoạch xây dựng nông thôn mới;
2. Phát triển hạ tầng kinh tế;
3. Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập;
4. Giảm nghèo và an sinh xã hội;
5. ðổi mới và phát triển các hình thức sản xuất có hiệu quả ở nông thôn;
6. Phát triển giáo dục ñào tạo ở nông thôn;
7. Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe dân cư nông thôn;
8. Xây dựng ñời sống văn hóa, thông tin và truyền thông nông thôn;
9. Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn;
10. Nâng cao chất lượng tổ chức ðảng, chính quyền, ñoàn thể chính trị - xã
hội trên ñịa bàn nông thôn;
11. Giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn.
1.1.6. Văn bản pháp luật về Quy hoạch xây dựng nông thôn mới
- Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 5/8/2008 Hội nghị lần thứ bẩy Ban chấp
hành Trung ương khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
- Nghị quyết 24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008 của Chính phủ ban hành
Chương trình hành ñộng của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy
Ban Chấp hành Trung ương khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
- Quyết ñịnh số 491/2009/Qð-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính
phủ ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
9
- Quyết ñịnh số 800/2010/Qð-TTg ngày 04/06/2010 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai ñoạn
2010-2020.
- Thông tư số 09/2010/TT-BXD ngày 04/8/2010 quy ñịnh việc lập nhiệm vụ,
ñồ án quy hoạch và quản lý quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới.
- Thông tư số 07/2010/TT-BNNPTNT của Bộ nông nghiệp và Phát triển
nông thôn hướng dẫn quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp cấp xã theo bộ tiêu
chí quốc gia về nông thôn mới.
- Thông tư liên tịch 26/2011/TTLT - BNNPTNT - BKHðT-BTC hướng dẫn
nội dung thực hiện Quyết ñịnh 800/Qð-TTg về phê duyệt Chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới giai ñoạn 2010-2020 do Bộ nông nghiệp và Phát
triển nông thôn - Bộ kế hoạch ñầu tư – Bộ tài chính ban hành.
- Quyết ñịnh số 342/Qð-TTg ngày 20/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ sửa
ñổi một số tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
- Thông tư số 41/2013/TT-BNNPTNT ngày 04/10/2013 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn về hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
- Sổ tay hướng dẫn lập quy hoạch xây dựng nông thôn của Bộ xây dựng
- Sổ tay hướng dẫn xây dựng nông thôn mới của Bộ nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
1.2. Cơ sở thực tiễn về quy hoạch xây dựng nông thôn mới
1.2.1 Tình hình quy hoạch xây dựng nông thôn trên thế giới
a) Hàn Quốc: Phong trào Saemaul Undong (SU)
Cuối thập niên 60 của thế kỷ XX, GDP bình quân ñầu người của Hàn Quốc
chỉ có 85 USD; phần lớn người dân không ñủ ăn; 80% dân nông thôn không có ñiện
thắp sáng và phải dùng ñèn dầu, sống trong những căn nhà lợp bằng lá. Là nước
nông nghiệp trong khi lũ lụt và hạn hán lại xảy ra thường xuyên, mối lo lớn nhất của
chính phủ khi ñó là làm sao ñưa ñất nước thoát khỏi ñói, nghèo.
Phong trào Làng mới (SU) ra ñời với 3 tiêu chí: Cần cù (chăm chỉ), tự lực vượt
khó và hợp tác (hiệp lực cộng ñồng). Năm 1970, sau những dự án thí ñiểm ñầu tư cho
nông thôn có hiệu quả, Chính phủ Hàn Quốc ñã chính thức phát ñộng phong trào SU
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
10
và ñược nông dân hưởng ứng mạnh mẽ. Họ thi ñua cải tạo nhà mái lá bằng mái ngói,
ñường giao thông trong làng, xã ñược mở rộng, nâng cấp; các công trình phúc lợi
công cộng ñược ñầu tư xây dựng. Phương thức canh tác ñược ñổi mới, chẳng hạn, áp
dụng canh tác tổng hợp với nhiều mặt hàng mũi nhọn như nấm và cây thuốc lá ñể
tăng giá trị xuất khẩu. Chính phủ khuyến khích và hỗ trợ xây dựng nhiều nhà máy ở
nông thôn, tạo việc làm và cải thiện thu nhập cho nông dân.
Bộ mặt nông thôn Hàn Quốc ñã có những thay ñổi hết sức kỳ diệu. Chỉ sau 8
năm, các dự án phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn cơ bản ñược hoàn thành. Trong 8
năm từ 1971-1978, Hàn Quốc ñã cứng hóa ñược 43.631km ñường làng nối với ñường
của xã, trung bình mỗi làng nâng cấp ñược 1.322m ñường; cứng hóa ñường ngõ xóm
42.220km, trung bình mỗi làng là 1.280m; xây dựng ñược 68.797 cầu (Hàn Quốc là
ñất nước có nhiều sông suối), kiên cố hóa 7.839km ñê, kè, xây 24.140 hồ chứa nước
và 98% hộ có ñiện thắp sáng. ðặc biệt, vì không có quỹ bồi thường ñất và các tài sản
khác nên việc hiến ñất, tháo dỡ công trình, cây cối, ñều do dân tự giác bàn bạc, thỏa
thuận, ghi công lao ñóng góp và hy sinh của các hộ cho phong trào.
Nhờ phát triển giao thông nông thôn nên các hộ có ñiều kiện mua sắm
phương tiện sản xuất. Cụ thể năm 1971, cứ 3 làng mới có 1 máy cày, thì ñến năm
1975, trung bình mỗi làng ñã có 2,6 máy cày, rồi nâng lên 20 máy vào năm 1980.
Từ ñó, tạo phong trào cơ khí hóa trong sản xuất nông nghiệp, áp dụng công nghệ
cao, giống mới lai tạo ñột biến, công nghệ nhà lưới, nhà kính trồng rau, hoa quả ñã
thúc ñẩy năng suất, giá trị sản phẩm nông nghiệp, tăng nhanh. Năm 1979, Hàn Quốc
ñã có 98% số làng tự chủ về kinh tế.
Ông Le Sang Mu, cố vấn ñặc biệt của Chính phủ Hàn Quốc về nông, lâm,
ngư nghiệp cho biết, Chính phủ hỗ trợ một phần ñầu tư hạ tầng ñể nông thôn tự
mình vươn lên, xốc lại tinh thần, ñánh thức khát vọng tự tin. Thắng lợi ñó ñược Hàn
Quốc tổng kết thành 6 bài học lớn:
- Thứ nhất, phát huy nội lực của nhân dân ñể xây dựng kết cấu hạ tầng nông
thôn - phương châm là nhân dân quyết ñịnh và làm mọi việc, “nhà nước bỏ ra 1 vật
tư, nhân dân bỏ ra 5-10 công sức và tiền của”. Dân quyết ñịnh loại công trình, dự án
nào cần ưu tiên làm trước, công khai bàn bạc, quyết ñịnh thiết kế và chỉ ñạo thi công,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
11
nghiệm thu công trình. Năm 1971, Chính phủ chỉ hỗ trợ cho 33.267 làng, mỗi làng
335 bao xi măng. Năm 1972 lựa chọn 1.600 làng làm tốt ñược hỗ trợ thêm 500 bao xi
măng và 1 tấn sắt thép. Sự trợ giúp này chính là chất xúc tác thúc ñẩy phong trào
nông thôn mới, dân làng tự quyết ñịnh mức ñóng góp ñất, ngày công cho các dự án.
- Thứ hai, phát triển sản xuất ñể tăng thu nhập. Khi kết cấu hạ tầng phục vụ
sản xuất ñược xây dựng, các cơ quan, ñơn vị chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, giống
mới, khoa học công nghệ giúp nông dân tăng năng suất cây trồng, vật nuôi, xây
dựng vùng chuyên canh hàng hóa. Chính phủ xây dựng nhiều nhà máy ở nông thôn
ñể chế biến và tiêu thụ nông sản cũng như có chính sách tín dụng nông thôn, cho
vay thúc ñẩy sản xuất. Từ năm 1972 ñến năm 1977, thu nhập trung bình của các hộ
tăng lên 3 lần.
- Thứ ba, ñào tạo cán bộ phục vụ phát triển nông thôn Hàn Quốc, xác ñịnh
nhân tố quan trọng nhất ñể phát triển phong trào SU là ñội ngũ cán bộ cơ sở theo
tinh thần tự nguyện và do dân bầu. Hàn Quốc ñã xây dựng 3 trung tâm ñào tạo quốc
gia và mạng lưới trường nghiệp vụ của các ngành ở ñịa phương. Nhà nước ñài thọ,
mở các lớp học trong thời gian từ 1-2 tuần ñể trang bị ñủ kiến thức thiết thực như kỹ
năng lãnh ñạo cơ bản, quản lý dự án, phát triển cộng ñồng.
- Thứ tư, phát huy dân chủ ñể phát triển nông thôn. Hàn Quốc thành lập hội
ñồng phát triển xã, quyết ñịnh sử dụng trợ giúp của chính phủ trên cơ sở công khai,
dân chủ, bàn bạc ñể triển khai các dự án theo mức ñộ cần thiết của ñịa phương.
Thành công ở Hàn Quốc là xã hội hóa các nguồn hỗ trợ ñể dân tự quyết ñịnh lựa
chọn dự án, phương thức ñóng góp, giám sát công trình.
- Thứ năm, phát triển kinh tế hợp tác từ phát triển cộng ñồng Hàn Quốc ñã
thiết lập lại các hợp tác xã (HTX) kiểu mới phục vụ trực tiếp nhu cầu của dân, cán
bộ HTX do dân bầu chọn. Phong trào SU là bước ngoặt ñối với sự phát triển của
HTX hoạt ñộng ña dạng, hiệu quả trong dịch vụ tín dụng, cung cấp ñầu vào cho sản
xuất, tiếp thị nông sản, bảo hiểm nông thôn và các dịch vụ khác. Trong vòng 10
năm, doanh thu bình quân của 1 HTX tăng từ 43 triệu won lên 2,3 tỉ won.
- Thứ sáu, phát triển và bảo vệ rừng, bảo vệ môi trường bằng sức mạnh toàn
dân. Chính phủ quy hoạch, xác ñịnh chủng loại cây rừng phù hợp, hỗ trợ giống, tập
huấn cán bộ kỹ thuật chăm sóc vườn ươm và trồng rừng ñể hướng dẫn và yêu cầu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
12
tất cả chủ ñất trên vùng núi trọc ñều phải trồng rừng, bảo vệ rừng. Nếu năm 1970,
phá rừng còn là quốc nạn, thì 20 năm sau, rừng xanh ñã che phủ khắp nước, và ñây
ñược coi là một kỳ tích của phong trào SU. (Tạp chí cộng sản,2011)
Phong trào SU của Hàn Quốc ñã biến ñổi cộng ñồng vùng nông thôn cũ
thành cộng ñồng nông thôn mới ngày một ñẹp hơn và giàu hơn. Khu vực nông thôn
trở thành xã hội năng ñộng có khả năng tự tích lũy, tự ñầu tư và tự phát triển. Phong
trào SU là tấm gương cho các nước ñang phát triển như Việt Nam học hỏi kinh
nghiệm ñể phát triển vùng nông thôn cũng như phát triển ñất nước.
b) Nhật Bản: Phong trào “Mỗi làng một sản phẩm”
Từ năm 1979, ở tỉnh Oi-ta, Nhật Bản ñã hình thành và phát triển phong
trào “Mỗi làng, một sản phẩm” (OVOP), với mục tiêu phát triển vùng nông thôn của
khu vực này một cách tương xứng với sự phát triển chung của cả Nhật Bản. Người
khởi xướng phong trào OVOP của thế giới, Tiến sĩ Mo-ri-hi-kô Hi-ra-mát-su nhấn
mạnh ba nguyên tắc chính xây dựng phong trào OVOP. ðó là, ñịa phương hóa rồi
hướng tới toàn cầu; tự chủ, tự lập, nỗ lực sáng tạo; và phát triển nguồn nhân lực. Trong
ñó, nhấn mạnh ñến vai trò của chính quyền ñịa phương trong việc hỗ trợ kỹ thuật,
quảng bá, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm. Câu chuyện từ những kinh nghiệm trong quá trình
xây dựng các thương hiệu ñặc sản nổi tiếng của Nhật Bản như nấm hương khô, rượu
Shochu lúa mạch, chanh Kabosu, cho thấy những bài học sâu sắc ñúc kết không chỉ
từ thành công mà cả sự thất bại. Người dân sản xuất rồi tự chế biến, tự ñem ñi bán mà
không phải qua thương lái. Họ ñược hưởng toàn bộ thành quả chứ không phải chia sẻ
lợi nhuận qua khâu trung gian nào. Chỉ tính riêng trong 20 năm kể từ năm 1979-1999,
phong trào OVOP “Mỗi làng, một sản phẩm” của ñất nước mặt trời mọc ñã tạo ra ñược
329 sản phẩm bình dị và ñơn giản như nấm, cam, cá khô, chè, măng tre, ñược sản
xuất với chất lượng và giá bán rất cao. (Nguyễn Mạnh Dũng,2006)
Gần 30 năm hình thành và phát triển, sự thành công của phong trào OVOP
ñã lôi cuốn không chỉ các ñịa phương trên ñất nước Nhật Bản mà còn rất nhiều khu
vực, ñáng chú ý là các quốc gia ở châu Á và châu Phi tìm hiểu và áp dụng. Một số
quốc gia trong khu vực ðông Nam Á như Thái-lan, Phi-li-pin, tận dụng ñược
nguồn lực ñịa phương, phát huy sức mạnh cộng ñồng, bảo tồn các làng nghề truyền
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
13
thống, ñã thu ñược những thành công nhất ñịnh trong phát triển nông thôn của ñất
nước mình nhờ áp dụng kinh nghiệm của phong trào OVOP của Nhật Bản.
c) Trung Quốc
Tại Hội nghị toàn thể Trung ương lần thứ 5 khóa 16 Ðảng Cộng sản Trung
Quốc năm 2005, lần ñầu tiên Trung Quốc ñưa ra quy hoạch "xây dựng nông thôn
mới xã hội chủ nghĩa". Ðây là một kế hoạch xây dựng mới của sự nghiệp cải cách
và phát triển nông thôn Trung Quốc và quy hoạch này ñã ñược ñưa vào kế hoạch
phát triển kinh tế, xã hội năm năm lần thứ 11 (2006 - 2010). Mục tiêu của quy
hoạch này là: "Sản xuất phát triển, cuộc sống dư dật, làng quê văn minh, thôn xã
sạch sẽ, quản lý dân chủ". Quy hoạch này bao gồm cả xây dựng văn minh tinh thần
và vật chất, phát triển chính trị ở nông thôn. Ðây là một mục tiêu vô cùng to lớn.
Sự phát triển kinh tế của Trung Quốc trong những năm gần ñây luôn duy trì
ñược tốc ñộ tăng trưởng tương ñối nhanh. Nhưng nếu so với toàn bộ tốc ñộ phát
triển nhanh chóng của ñất nước và bộ mặt thành thị thay ñổi từng ngày thì sự phát
triển kinh tế, xã hội ở nông thôn Trung Quốc rõ ràng còn lạc hậu và thua xa thành
phố. Theo thống kê, cho ñến năm 2007, cả nước Trung Quốc vẫn còn 167 xã, gần
50 nghìn thôn chưa có ñường giao thông ñến tận nơi. Gần một nửa số thôn, xã trong
cả nước chưa có hệ thống nước sinh hoạt ñến từng hộ gia ñình, 60% số hộ nông dân
không có nhà vệ sinh. Cư dân nông thôn chiếm gần 60% tổng số dân trong cả nước,
nhưng chỉ có khoảng 20% số dân nông thôn ñược hưởng nguồn thuốc và khám,
chữa bệnh. Số học sinh nông thôn nhiều gấp bốn lần so với thành thị, nhưng chỉ
ñược hưởng khoảng 38% nguồn kinh phí giáo dục của Nhà nước cấp cho cả nước.
Ðó chính là hiện trạng của nông thôn Trung Quốc.
Công cuộc xây dựng nông thôn mới xã hội chủ nghĩa chính là tiền ñề tính
toán chung cho sự phát triển kinh tế của thành thị và nông thôn, từng bước ñiều
chỉnh cơ cấu và cách thức phân phối thu nhập quốc dân, ñưa sự nghiệp xây dựng
nông thôn mới xã hội chủ nghĩa vào công tác trọng tâm, chuyển ngày càng nhiều
nguồn vốn và lực của xã hội về nông thôn ñể thu nhỏ sự cách biệt ngày càng lớn
giữa thành thị và nông thôn. Xây dựng nông thôn mới xã hội chủ nghĩa là một công
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
14
trình có hệ thống mang lại lợi ích cho hàng trăm triệu nông dân, ñồng thời cũng là
một quá trình lâu dài.
Nguyên tắc của Trung Quốc là quy hoạch ñi trước, ñịnh ra các biện pháp
thích hợp cho từng nơi, ñột phá trọng ñiểm, làm mẫu dẫn ñường, Chính phủ hỗ trợ,
nông dân xây dựng. Ðể thực hiện mục tiêu trên, trong thời gian từ năm 2006 ñến
2010, Trung Quốc sẽ mở rộng ngân sách tài chính bao trùm phạm vi nông thôn
trong cả nước, ñẩy mạnh thực hiện xây dựng 14 công trình trọng ñiểm xây dựng
nông thôn mới, bao gồm xây dựng các cơ sở sản xuất cỡ lớn về lương thực, bông,
dầu; giải quyết trước mắt vấn ñề nước sinh hoạt tồn tại trong nhiều năm qua cho
hàng trăm triệu nông dân; cải tạo và xây dựng mới 1,2 triệu km ñường giao thông ở
nông thôn trong cả nước; thực hiện xây dựng mạng lưới giao thông ñến từng làng
xã; hoàn thiện hệ thống dịch vụ y tế khám, chữa bệnh ở nông thôn và chuyển dịch
việc làm cho lao ñộng dư thừa ở nông thôn.
Ðồng thời với những công việc trên, trong việc xây dựng nông thôn mới,
Trung Quốc còn áp dụng các biện pháp thúc ñẩy phát triển sự nghiệp giáo dục và y
tế khám, chữa bệnh ở khu vực nông thôn, từng bước ñẩy mạnh công cuộc xóa ñói,
giảm nghèo, tích cực tìm hiểu thăm dò xây dựng chế ñộ bảo ñảm cuộc sống cho
những người có thu nhập thấp nhất ở nông thôn. Ðể cung cấp dịch vụ công cộng
liên quan cho nông dân, Trung Quốc sẽ ñưa họ vào phạm vi bảo hiểm tai nạn lao
ñộng, giải quyết vấn ñề bảo ñảm xã hội và quyền lợi chính trị ñược hưởng theo
pháp luật.
Thông qua việc xây dựng có tính tổng hợp này, ñưa nông thôn Trung Quốc trở
thành nông thôn mới xã hội chủ nghĩa có nền kinh tế phồn vinh, hệ thống cơ sở hạ
tầng hoàn thiện, môi trường tốt ñẹp, xã hội văn minh hài hòa, ñể quảng ñại nông dân
giống như cư dân thành thị có nguồn nước sinh hoạt sử dụng tiện lợi, nguồn nhiên
liệu sạch, nhà bếp ngăn nắp sạch sẽ, ñiều kiện vệ sinh tiện lợi, dễ chịu và ñường sá
rộng rãi bằng phẳng; ñể nông dân trong cả nước ñược hưởng thụ ñầy ñủ những thành
quả của sự nghiệp cải cách phát triển ở Trung Quốc. (Báo nhân dân, 2007)
Từ thành tựu xây dựng nông thôn mới ở Trung Quốc, có thể thấy rằng xây
dựng nông thôn mới xã hội chủ nghĩa không chỉ bao hàm việc xử lý mối quan hệ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
15
giữa thành thị và nông thôn trước ñây, giải quyết nội dung chính sách về vấn ñề
"tam nông" (nông thôn, nông nghiệp và nông dân), mà còn ñược giao phó cả những
vấn ñề mới hiện nay ñể ñáp ứng nhu cầu ngày càng phát triển của nhân loại.
d) Thái Lan: Sự trợ giúp mạnh mẽ của nhà nước
Thái Lan vốn là một nước nông nghiệp truyền thống với dân số nông thôn
chiếm khoảng 80% dân số cả nước. ðể thúc ñẩy sự phát triển bền vững nền nông
nghiệp, Thái Lan ñã áp dụng một số chiến lược như: Tăng cường vai trò của cá
nhân và các tổ chức hoạt ñộng trong lĩnh vực nông nghiệp; ñẩy mạnh phong trào
học tập, nâng cao trình ñộ của từng cá nhân và tập thể bằng cách mở các lớp học và
các hoạt ñộng chuyên môn trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn; tăng cường
công tác bảo hiểm xã hội cho nông dân, giải quyết tốt vấn ñề nợ trong nông nghiệp;
giảm nguy cơ rủi ro và thiết lập hệ thống bảo hiểm rủi ro cho nông dân.
ðối với các sản phẩm nông nghiệp, Nhà nước ñã hỗ trợ ñể tăng sức cạnh
tranh với các hình thức, như tổ chức hội chợ triển lãm hàng nông nghiệp, ñẩy mạnh
công tác tiếp thị; phân bổ khai thác tài nguyên thiên nhiên một cách khoa học và
hợp lý, từ ñó góp phần ngăn chặn tình trạng khai thác tài nguyên bừa bãi và kịp thời
phục hồi những khu vực mà tài nguyên ñã bị suy thoái; giải quyết những mâu thuẫn
có liên quan ñến việc sử dụng tài nguyên lâm, thủy hải sản, ñất ñai, ña dạng sinh
học, phân bổ ñất canh tác. Trong xây dựng kết cấu hạ tầng, Nhà nước ñã có chiến
lược trong xây dựng và phân bố hợp lý các công trình thủy lợi lớn phục vụ cho
nông nghiệp. Hệ thống thủy lợi bảo ñảm tưới tiêu cho hầu hết ñất canh tác trên toàn
quốc, góp phần nâng cao năng suất lúa và các loại cây trồng khác trong sản xuất
nông nghiệp. Chương trình ñiện khí hóa nông thôn với việc xây dựng các trạm thủy
ñiện vừa và nhỏ ñược triển khai rộng khắp cả nước…
Về lĩnh vực công nghiệp phục vụ nông nghiệp, chính phủ Thái Lan ñã tập
trung vào các nội dung sau: Cơ cấu lại ngành nghề phục vụ phát triển công nghiệp
nông thôn, ñồng thời cũng xem xét ñến các nguồn tài nguyên, những kỹ năng truyền
thống, nội lực, tiềm năng trong lĩnh vực sản xuất và tiếp thị song song với việc cân
ñối nhu cầu tiêu dùng trong nước và nhập khẩu. Thái Lan ñã tập trung phát triển các
ngành mũi nhọn như sản xuất hàng nông nghiệp, thủy, hải sản phục vụ xuất khẩu,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
16
thúc ñẩy mạnh mẽ công nghiệp chế biến nông sản cho tiêu dùng trong nước và xuất
khẩu, nhất là các nước công nghiệp phát triển. Ngành công nghiệp chế biến thực
phẩm ở Thái Lan phát triển rất mạnh nhờ một số chính sách sau:
- Chính sách phát triển nông nghiệp: Một trong những nội dung quan trọng
nhất của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ 2000-2005 là kế hoạch cơ cấu
lại mặt hàng nông sản của Bộ Nông nghiệp Thái Lan, nhằm mục ñích nâng cao chất
lượng và sản lượng của 12 mặt hàng nông sản, trong ñó có các mặt hàng: gạo, dứa,
tôm sú, gà và cà phê. Chính phủ Thái Lan cho rằng, càng có nhiều nguyên liệu cho
chế biến thì ngành công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm mới phát triển và
càng thu ñược nhiều ngoại tệ cho ñất nước. Nhiều sáng kiến làm gia tăng giá trị cho
nông sản ñược khuyến khích trong chương trình Mỗi làng một sản phẩm và chương
trình Quỹ làng.
- Chính sách bảo ñảm vệ sinh an toàn thực phẩm: Chính phủ Thái Lan
thường xuyên thực hiện chương trình quảng bá vệ sinh an toàn thực phẩm. Năm
2004, Thái Lan phát ñộng chương trình “Năm an toàn thực phẩm và Thái Lan là bếp
ăn của thế giới”. Mục ñích chương trình này là khuyến khích các nhà chế biến và
nông dân có hành ñộng kiểm soát chất lượng vệ sinh thực phẩm ñể bảo ñảm an toàn
cho người tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Bên cạnh ñó, Chính phủ thường
xuyên hỗ trợ cho doanh nghiệp cải thiện chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm. Do
ñó, ngày nay, thực phẩm chế biến của Thái Lan ñược người tiêu dùng ở các thị
trường khó tính như Hoa Kỳ, Nhật Bản và EU chấp nhận.
- Mở cửa thị trường khi thích hợp: Chính phủ Thái Lan ñã xúc tiến ñầu tư, thu
hút mạnh các nhà ñầu tư nước ngoài vào liên doanh với các nhà sản xuất trong nước
ñể phát triển ngành công nghiệp chế biến thực phẩm, thông qua việc mở cửa cho các
quốc gia dù lớn hay nhỏ vào ñầu tư kinh doanh. Trong tiếp cận thị trường xuất khẩu,
Chính phủ Thái Lan là người ñại diện thương lượng với chính phủ các nước ñể các
doanh nghiệp ñạt ñược lợi thế cạnh tranh trong xuất khẩu thực phẩm chế biến. Bên
cạnh ñó, Chính phủ Thái Lan có chính sách trợ cấp ban ñầu cho các nhà máy chế biến
và ñầu tư trực tiếp vào kết cấu hạ tầng như: Cảng kho lạnh, sàn ñấu giá và ñầu tư vào
nghiên cứu và phát triển; xúc tiến công nghiệp và phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
17
Xúc tiến công nghiệp là trách nhiệm chính của Cục Xúc tiến công nghiệp thuộc Bộ
Công nghiệp, nhưng việc xúc tiến và phát triển công nghiệp chế biến thực phẩm ở
Thái Lan do nhiều cơ quan cùng thực hiện. Chẳng hạn, trong Bộ Nông nghiệp và
Hợp tác xã, cùng với Cục Xúc tiến nông nghiệp, Cục Hợp tác xã giúp nông dân xây
dựng hợp tác xã ñể thực hiện các hoạt ñộng, trong ñó có chế biến thực phẩm; Cục
Thủy sản giúp ñỡ nông dân từ nuôi trồng, ñánh bắt ñến chế biến thủy sản. Cơ quan
Tiêu chuẩn sản phẩm công nghiệp thuộc Bộ Công nghiệp xúc tiến tiêu chuẩn hoá và
hệ thống chất lượng; Cơ quan Phát triển công nghệ và khoa học quốc gia xúc tiến
việc áp dụng khoa học và công nghệ cho chế biến; Bộ ðầu tư xúc tiến ñầu tư vào
vùng nông thôn. (Tạp chí cộng sản,2011)
Một số kinh nghiệm trong phát triển nông nghiệp, nông thôn ở Thái Lan cho
thấy, những ý tưởng sáng tạo, khâu ñột phá và sự trợ giúp hiệu quả của nhà nước
trên cơ sở phát huy tính tự chủ, năng ñộng, trách nhiệm của người dân ñể phát triển
ñiều ñó có ý nghĩa và vai trò hết sức quan trọng ñối với việc thúc ñẩy quá trình công
nghiệp hóa - hiện ñại hóa ñất nước.
1.2.2. Tình hình quy hoạch xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam
Ngay trong những năm ñầu triển khai, chương trình Mục tiêu Quốc gia về
xây dựng nông thôn mới ñã trở thành phong trào của cả nước. Một số tỉnh, thành
phố ñã triển khai chương trình ñạt ñược nhiều kết quả khá, thể thiện sự sáng tạo của
nhân dân, cấp ủy ðảng, chính quyền các cấp.
Kết quả thực hiện Chương trình NTM tại các ñịa phương trong cả nước tính
ñến hết tháng 6 năm 2013 như sau:
Bảng 1.1: Kết quả thực hiện chương trình NTM ở Việt Nam
TT Chỉ tiêu Tổng số xã Tỷ lệ (%)
1 19/19 tiêu chí 35 0,4%
2 15 - 18 tiêu chí 276 3,2%
3 10 - 14 tiêu chí 1.071 18,2%
4 5 - 9 tiêu chí 3.982 47,0%
5 Dưới 5 tiêu chí 2.523 29,6%
Tổng cộng 7.887 100%
(Nguồn: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,2013)