Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 109 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG GIẢNG VIÊN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
_________________________


KHUÂ
́
T THI
̣

̀
NG NHUNG



QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
CÁC KHU CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI



Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số : 60 31 01


LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ CHÍNH TRỊ



Người hướng dẫn khoa học: PGS, TS. LÊ XUÂN ĐI
̀
NH





MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI
VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP 8
1.1. Khu công nghiê
̣
p , vai tro
̀
va
̀

̣
i dung qua
̉
n ly
́
nha
̀
nươ
́
c đối vơ
́
i ca
́
c k hu
công nghiê
̣

p ơ
̉
Viê
̣
t Nam 8
1.1.1. Quá trình hình thành tư duy của Đảng về khu công nghiệp và quan
niệm về khu công nghiệp 8
1.1.2. Vai trò, nội dung và đặc điểm quản lý nhà nước đối với các khu công
nghiệp ở nước ta 11
1.2. Hê
̣
thống tô
̉
chư
́
c qua
̉
n l ý nhà nước đối với các khu công nghiệp và
như
̃
ng vấn đề đă
̣
t ra 20
1.2.1. Hệ thống tổ chức quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp ở
Việt Nam 20
1.2.2. Yêu cầu kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước đối với các khu công
nghiệp ở nước ta 24
1.3. Bài hc kinh nghiệm của th giới và trong nước về quản lý nhà nước
đối vơ
́

i pha
́
t triê
̉
n ca
́
c khu công nghiê
̣
p 26
1.3.1. Kinh nghiệm của một số nước trên th giới 26
1.3.2. Kinh nghiệm của một số tỉnh trong nước 32
1.3.3. Bài hc rút ra trong công tác quản lý nhà nước đối với các khu công
nghiệp Hà Nội 36
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG
NGHIỆP HÀ NỘI 38
2.1. Giơ
́
i thiê
̣
u về Ban qua
̉
n ly
́
ca
́
c khu công nghiê
̣
p va
̀
chế xuất Ha

̀

̣
i 38
2.1.1. Vị trí, chức năng của Ban quản lý 38
2.1.2. Nhiệm vụ của Ban quản lý khu công nghiệp 38
2.2. Thư
̣
c tra
̣
ng công ta
́
c qua
̉
n ly
́
nha
̀
nươ
́
c đối vơ
́
i ca
́
c khu công nghiê
̣
p Ha
̀



̣
i 41
2.2.1. Khái quát về các khu công nghiệp Hà Nội 41
2.2.2. Những kt quả đạt được trong công tác quản lý Nhà nước đối với các
khu công nghiệp trên địa bàn Hà Nội 45
2.2.3. Những hạn ch trong quản lý Nhà nước đối với khu công nghiệp Hà
Nội 59
2.2.4. Nguyên nhân của những hạn ch 67
Chƣơng 3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI 72
3.1. Phương hươ
́
ng hoa
̀
n thiê
̣
n công ta
́
c qua
̉
n ly
́
nha
̀
nươ
́
c đối vơ
́
i ca
́

c khu
công nghiê
̣
p Ha
̀

̣
i 72
3.2.1. Định hướng quy hoạch các khu công nghiệp Hà Nội đn năm 2030
và tầm nhìn đn năm 2050 72
3.2.2. Phương hướng hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các khu công
nghiệp Hà Nội 74
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với các khu công
nghiê
̣
p Ha
̀

̣
i 75
3.2.1. Giải pháp về tổ chức xây dựng và quản lý thực hiện quy hoạch chi
tit, tin độ xây dựng, phát triển khu công nghiê
̣
p 75
3.2.2. Giải pháp về hỗ trợ vận động đầu tư vào khu công nghiê
̣
p ; tip nhận
đơn xin đầu tư kèm theo dự án đầu tư, tổ chức thẩm định và cấp giấy
phép đầu tư cho các dự án đầu tư nước ngoài theo uỷ quyền 80
3.2.3. Phối hợp với các cơ quan quản lý Nhà nước về lao động trong việc

kiểm tra, thanh tra các quy định của pháp luật về hợp đồng lao động,
thoả ước lao động tập thể, an toàn lao động, tiền lương 83
3.2.4. Quản lý hoạt động dịch vụ trong khu công nghiê
̣
p 84
3.2.5. Về hoạt động và bộ máy quản lý khu công nghiê
̣
p 86
3.2.6. Giải pháp về bảo vệ môi trường 88
3.3. Mô
̣
t số kiến nghi
̣

́
i la
̃
nh đa
̣
o Tha
̀
nh phố tiếp tu
̣
c hoa
̀
n thiê
̣
n vai tro
̀


quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp Hà Nội 89
3.3.1. Kin nghị về cơ ch chính sách 89
3.3.2. Kin nghị về quản lý xã hội 90
3.3.3. Kin nghị về quản lý môi trường 91
KẾT LUẬN 92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 94
PHỤ LỤC 99


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUÂ
̣
N VĂN

Bộ KH&ĐT:
BQL:
BR - VT:
CCN:
CNH, HĐH:
FDI:
GDP:
GPMB:
KCN:
KCN&CX:
KCNC:
KCX:
QLNN:
TP. HCM:
UBND:
USD:
VDF:

VNĐ:
Bộ K hoạch và Đầu tư
Ban quản lý
Bà Rịa - Vũng Tàu
Cụm công nghiệp
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Vốn đầu tư trực tip nước ngoài
Tổng sản phẩm quốc nội
Giải phóng mặt bằng
Khu công nghiệp
Khu công nghiệp và ch xuất
Khu công nghệ cao
Khu ch xuất
Quản lý nhà nước
Thành phố Hồ Chí Minh
Ủy ban nhân dân
Đô la Mỹ
Diễn đàn phát triển Việt Nam
Việt Nam đồng







MỞ ĐẦU

1. Tnh cp thiết ca đề ti
Quốc tế hoá các nền kinh tế đang là một xu thế nổi bật trong đời sống

kinh tế của khu vực và thế giới. Việt Nam đang thực hiện chủ động hội nhập
có hiệu quả vào kinh tế thế giới. Để đạt được những chỉ tiêu kinh tế chung của
các nước trong khu vực và thế giới, chúng ta cần mở cửa nền kinh tế, đẩy
mạnh đất nước hướng về xuất khẩu. Từ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX
của Đảng Cộng sản Việt Nam, chủ trương của Đảng đã chỉ rõ: “Đẩy mạnh
công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đưa nước
ta trở thành một nước công nghiệp” [14, tr.24]. Để công nghiệp hoá, hiện đại
hoá (CNH, HĐH) đất nước chúng ta cần một lượng vốn đầu tư rất lớn, vượt
ngoài khả năng tự huy động trong nước của nền kinh tế Việt Nam. Đồng thời
các nguồn hồ trợ phát triển chính thức và tài trợ của các tổ chức quốc tế đều
có hạn. Vì vậy, chúng ta cần có những hình thức thích hợp thu hút vốn đầu tư
nước ngoài để phát triển công nghiệp, phát triển kinh tế.
Trên thế giới và các nước trong khu vực, mô hình Khu công nghiệp
(KCN) đã ngày càng thể hiện rõ vai trò của mình. KCN là giải pháp về vốn;
thu hút đầu tư; công nghệ, kỹ năng quản lý nước ngoài; tăng cường khả năng
cạnh tranh của sản phẩm trong quá trình hội nhập; thúc đẩy công nghiệp phát
triển, tăng cường kinh tế; hình thành các trung tâm công nghiệp gắn với phát
triển đô thị; cải cách hành chính, đổi mới cơ chế quản lý; góp phần giải quyết
việc làm cho lao động địa phương; đào tạo cán bộ quản lý, công nhân lành
nghề; tạo điều kiện để xử lý các tác động tới môi trường một cách tập trung…
Ở Việt Nam, mô hình khu chế xuất (KCX), KCN đã được khởi xướng
từ Hội nghị giữa nhiệm kỳ khoá VI (1986) Ban chấp hành Trung ương Đảng.
Sau đó, những quan điểm, chủ trương của Đảng đã được thể chế hoá thành
Luật Đầu Tư nước ngoài, ban hành chính thức vào năm 1987. Từ Đại hội đại

2
biểu toàn quốc lần thứ VIII cho đến nay chiến lược xây dựng và phát triển các
KCN đã được triển khai rộng rãi trong cả nước.
Mô hình Khu chế xuất (KCX) Tân Thuận được xây dựng đầu tiên tại
Thành phố Hồ Chí Minh vào năm 1991, liên doanh giữa Đài Loan và Việt

Nam; năm 1992 thì KCX thứ hai KCX Linh Trung 1 ra đời, do Việt Nam liên
doanh với Trung Quốc xây dựng chuyên sản xuất hàng xuất khẩu và dịch vụ
xuất khẩu. Đến này các KCN đã phát triển nhanh chóng về cả số lượng và
chất lượng. Tính đến hết năm 2009, cả nước đã có 249 KCN được thành lập
với tổng diện tích đất tự nhiên 63.173 ha. Trong đó, 162 KCN đã đi vào hoạt
động với tổng diện tích đất tự nhiên 38.804 ha và 74 KCN đang trong giai
đoạn đền bù giải phóng mặt bằng (GPMB) và xây dựng cơ bản với tổng diện
tích đất tự nhiên 14.792 ha. Các KCN đã phân phân bố ở 61 tỉnh, thành phố
trên cả nước; tỷ lệ lấp đầy diện tích đất công nghiệp các KCN đã vận hành đạt
tỷ lệ lấp đầy khoảng 48%; thu hút được trên 3.600 dự án đầu tư nước ngoài
với tổng vốn đầu tư đăng ký đạt 46,9 tỷ USD (chiếm 30% về số dự án và 25%
về vốn đầu tư so với cả nước) và 3.200 dự án đầu tư trong nước với tổng vốn
đầu tư đăng ký 254.000 tỷ đồng; giải quyết việc làm cho hơn 1,34 triệu lao
động [21]. Nhiều nhà đầu tư lớn, có uy tín và trình độ công nghệ hiện đại trên
thế giới đã đến và đầu tư vào các KCN tại Việt Nam như Cannon (Nhật Bản),
Sam Sung (Hàn Quốc), Formosa (Đài Loan).
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng Cộng sản Việt Nam
khẳng định vai trò to lớn của KCN trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước:
“Chúng ta khuyến khích phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao,
công nghệ chế tác, công nghệ phần mềm và công nghệ bổ trợ có lợi thế cạnh
tranh, tạo nhiều sản phẩm xuất khẩu và thu hút nhiều lao động; phát triển một
số khu kinh tế mở và đặc khu kinh tế, nâng cao hiệu quả của các khu công
nghiệp, khu chế xuất” [15, tr.30].
Cùng với sự phát triển chung của cả nước, sau hơn 15 năm xây dựng và

3
phát triển (tính từ năm 1994), các KCN của Hà Nội cũng đã tạo được diện
mạo mới cho các ngành công nghiệp Thủ đô. Với sự kiện, ngày 1/8/2008 Thủ
tướng Chính phủ đã đồng ý đề xuất mở rộng ranh giới Thủ đô Hà Nội. Triển
khai quy hoạch tổng thể phát triển Thủ đô đến năm 2020, tầm nhìn đến năm

2050. Địa giới Thủ đô chính thức được mở rộng với diện tích tăng thêm 3,6
lần (từ 920 km
2
tăng lên 3.344 km
2
) bao gồm tỉnh Hà Tây, huyện Mê Linh,
tỉnh Vĩnh Phúc và bốn xã (Đông Xuân, Tiến Xuân, Yên Bình, Yên Trung)
thuộc huyện Lương Sơn, tỉnh Hoà Bình.
Thành phố Hà Nội, hiện có 17 KCN tập trung và KCNC được Thủ
tướng Chính phủ cho chủ trương thành lập với tổng diện tích gần 3.500 ha.
Trong đó có 8 KCN với tổng diện tích gần 1.200 ha đã đi vào hoạt động. Mặc
dù phải chịu tác động của khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế quốc tế
nhưng trong năm 2009, doanh thu từ sản xuất công nghiệp của các KCN
thành phố vẫn đạt hơn 3,1 tỷ USD, chiếm gần 50% giá trị sản xuất công
nghiệp và gần 20% GDP của Thành phố; giá trị xuất khẩu đạt 1,8 tỷ USD,
chiếm 55% kim ngạch xuất khẩu của địa phương; giải quyết việc làm cho gần
10 vạn lao động [10]. KCN Thủ đô đã góp phần thu hút được nhiều dự án
công nghệ cao và quy mô của các tập đoàn kinh tế hàng đầu thế giới như:
Canon, Panasonic,Toto, Yamaha, Daewoo-Hanel; Mercedes Benz… Các
KCN của Hà Nội ra đời góp phần hình thành các khu đô thị, tăng cường tiếp
thu công nghệ tiên tiến, giải quyết việc làm, đóng góp vào tăng thu ngân
sách…góp phần không nhỏ vào sự phát triển kinh tế của Hà Nội nói riêng và
của cả nước nói chung.
Theo quy định của luật hiện hành ở Việt Nam, hoạt động của các KCN
thường là 50 năm, một khoảng thời gian khá dài như vậy nếu không có sự
quản lý, giám sát chặt chẽ từ phía Nhà nước thì không những không thể có
những đóng góp cho địa phương mà thậm chí còn có thể gây nên những trở
ngại cho sự phát triển chung của xã hội.

4

Mặt khác, khi sáp nhập thêm không gian địa lý, hàng loạt vấn đề đang
đặt ra như: Công tác quản lý quy hoạch các KCN vẫn còn tồn tại nhiều bất
cập, sự phát triển ồ ạt các KCN chưa có chọn lọc, chưa thực sự khuyến khích
thu hút các dự án có sức cạnh tranh cao. Tổng số dự án và số vốn đầu tư nước
ngoài tuy lớn, nhưng tỷ trọng các dự án gia công, lắp ráp và sử dụng nhiều lao
động còn cao, trong đó tỷ trọng các dự án có công nghệ cao, sử dụng nhiều
vốn còn hạn chế; chưa phát huy được hết lợi thế về vị trí, còn hạn chế trong
khai thác thuận lợi từ các tuyến liên kết kinh tế với các địa bàn lân cận; các dự
án vẫn tập trung ở những địa bàn thuận lợi như thành phố, sân bay quốc tế;
nhiều dự án đã được phê duyệt nhưng tiến độ triển khai chậm trong công tác
đền bù GPMB; chưa có sự gắn kết chặt chẽ các doanh nghiệp trong KCN với
nhau và KCN với địa bàn nông nghiệp, nông thôn; chất lượng nguồn nhân lực
chưa cao; điều kiện làm việc và sinh hoạt của công nhân trong KCN chưa bảo
đảm; vấn đề môi trường sống xung quanh các KCN còn nhiều bất cập và bức
xúc…
Với những vấn đề nêu trên, đặt ra nhiệm vụ cần tiếp tục nghiên cứu,
làm cho mô hình kinh tế này thực sự trở thành công cụ hữu hiệu đối với sự
phát triển chung của đất nước và của Thủ đô. Nhận thức được tầm quan trọng
của công tác quản lý Nhà nước (QLNN) đối với KCN ở Hà Nội. Tôi đã lựa
chọn vấn đề: “Quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp Hà Nội” làm
đề tài luận văn thạc sỹ. Đây là một đề tài có chứa đựng nhiều vấn đề có ý
nghĩa thực tiễn và lý luận, nhất là khi các KCN hiện đang trở thành một thực
thể kinh tế quan trọng và có đóng góp ngày càng lớn trong công cuộc CNH,
HĐH đất nước.
2. Tnh hnh nghiên cu
Trong thời gian qua đã có một số công trình, đề tài nghiên cứu về các
KCN ở Việt Nam nói chung và ở thành phố Hà Nội nói riêng. Đó là tác giả:
- Luận án Phó tiến sĩ (1996), tác giả Chế Đình Hoàng với đề tài “

5

n
 ” đã đi sâu nghiên cứu thực trạng hình thành và phát triển
các KCN ở Việt Nam; đánh giá những ưu, nhược điểm trong hoạt động và
công tác QLNN đối với các KCN ở Việt Nam. Bằng góc nhìn của một nhà
quy hoạch không gian, xây dựng đô thị tác giả đã đề xuất các giải pháp và
điều kiện nhằm tiếp tục phát triển, hoàn thiện công tác QLNN đối với các
KCN ở nước ta trong thời gian tới.
- Tác giả Lê Tuyển Cử với luận án Tiến sĩ (2003) “
 
” lại đi sâu nghiên cứu hiện trạng phát triển các KCN ở Hà Nội;
đánh giá ưu, khuyết điểm, nguyên nhân và phương hướng cải tạo; xác lập cơ
sở khoa học ảnh hưởng quyết định đến việc phát triển cải tạo các KCN ở Hà
Nội; đề xuất nội dung, phương hướng cải tạo các KCN tập trung ở Hà Nội
đến năm 2010.
- Trần Ngọc Hưng (2004) “
”, nghiên cứu theo tiếp cận quản lý vĩ mô về giải pháp
hoàn thiện và phát triển KCN ở Việt Nam đến năm 2010 và tầm nhìn 2020.
- Trên địa bàn Thủ đô Hà Nội, có công trình nghiên cứu của tác giả
Nguyễn Quốc Bình (2005) “

”, công trình đã đề xuất một số giải pháp nhằm tổ chức, quản lý và
vận hành có hiệu quả đối với các KCN ở Hà Nội cho phù hợp với quá trình
hội nhập kinh tế quốc tế
Ngoài ra, còn phải kể đến rất nhiều công trình chuyên khảo, bài viết
của các cá nhân và tập thể xung quanh nội dung này. Năm 2002, Hội đồng
khoa học Bộ kế hoạch và đầu tư (Bộ KH&ĐT) đã nghiệm thu đề tài nghiên
cứu khoa học cấp Bộ: “
       ”. Công trình có những nghiên cứu

6

chung đánh giá hoạt động của KCN trong thời gian qua; về mô hình tổ chức
Nhà nước ở KCN; vai trò của KCN đối với nền kinh tế đất nước trong điều
kiện kinh tế thị trường hội nhập, mở cửa của một nước đang phát triển như
Việt Nam; về quy hoạch phát triển KCN từ góc độ cơ cấu ngành, vùng…
Có thể thấy, đó là những nội dung hết sức phong phú với nhiều hướng
tiếp cận đến một vấn đề phức tạp còn tồn tại các quan điểm khác nhau. Những
kết quả đạt được trong các công trình nghiên cứu trên là hết sức quý báu, gợi
mở ra nhiều hướng nghiên cứu mới, nhằm trực tiếp phục vụ cho sự nghiệp đổi
mới và phát triển kinh tế của đất nước.
3. Mc đch nghiên cu
Mục đích của luận văn nhằm luận giải cơ sở lý luận dưới góc độ của
kinh tế chính trị về vai trò QLNN đối với quá trình hình thành và phát triển
KCN ở Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng. Trên cơ sở đó, đề xuất các
giải pháp hoàn thiện và tăng cường vai trò QLNN đối với các KCN ở Thủ đô
trong thời gian tới.
Để đạt được mục đích trên, luận văn thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
- Luận giải một số vấn đề lý luận về vai trò QLNN trong phát triển các
KCN;
- Phân tích và đánh giá thực trạng công tác QLNN ở các KCN Hà Nội;
- Đưa ra các giải pháp hoàn thiện QLNN đối với KCN Hà Nội trong
giai đoạn mới.
4. Đi tƣng v phm vi nghiên cƣ
́
u
* Đối tượng nghiên cứu: Dưới góc độ của kinh tế chính trị, đề tài lấy
việc hoàn thiện công tác QLNN đối với các KCN tập trung trên địa bàn thành
phố Hà Nội làm đối tượng nghiên cứu.
* Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu vai trò của Ban
quản lý các KCN tập trung trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
- Thời gian: Từ năm 2000 đến nay.


7
5. Phƣơng pha
́
p nghiên cƣ
́
u
Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử; các phương pháp phân tích, tổng hợp; phương pháp logic và lịch sử và
phương pháp thống kê để xây dựng kết cấu nội dụng và phân tích đánh giá
trong các chương, mục.
Đề tài cũng quan tâm tới kế thừa các kết quả nghiên cứu đã có và bổ
sung và phát triển những luận cứ khoa học và thực tiễn mới cho phù hợp với
mục tiêu nghiên cứu của luận văn.
6. Nhƣ
̃
ng đo
́
ng go
́
p cu
̉
a luâ
̣
n văn
- Phân tích cơ sở lý luận vai trò và nội dung QLNN tới sự phát triển
KCN ở nước ta.
- Phân tích và đánh giá thực trạng công tác QLNN trong phát triển
KCN ở Hà Nội thời gian qua.
- Tìm ra những nguyên nhân và tồn tại, đề xuất một số giải pháp hoàn

thiện công tác QLNN ở các KCN trên địa bàn Thủ đô.
Kết quả nghiên cứu có thể làm tài liệu tham khảo cho các cá nhân, tổ
chức quan tâm đến vấn đề QLNN đối với KCN ở thành phố Hà Nội, nhất là
đối với các nhà hoạch định chính sách, cũng như làm tài liệu tham khảo trong
giảng dạy ở các trường chính trị và các môn về kinh tế chính trị.
7. Kê
́
t câ
́
u cu
̉
a luâ
̣
n văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ
lục luận văn được kết cấu thành 3 chương, 8 tiết.
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý Nhà nước đối với các
khu công nghiệp.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý Nhà nước đối với các khu công nghiệp
Hà Nội.
Chƣơng 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý
Nhà nước đối với các khu công nghiệp Hà Nội.

8
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP

1.1. Khu công nghiê
̣

p , vai tro
̀
va
̀

̣
i dung qua
̉
n ly
́
nha
̀
nƣơ
́
c đô
́
i vơ
́
i
cc khu công nghip ở Vit Nam
1.1.1. Quá trình hình thành tư duy của Đảng về khu công nghiệp và
quan niệm về khu công nghiệp
1.1.1.1.  
KCN đầu tiên trên thế giới, được thành lập năm 1896 ở Manchester
(Anh), vùng công nghiệp Clering Chicago được coi là KCN đầu tiên của Mỹ.
Năm 1940 ở Italia cũng thành lập một KCN tại Napoli… Nhưng xét trên
phạm vi toàn thế giới, mô hình KCN mới thực sự bắt đầu hình thành từ sau
chiến tranh thế giới thứ hai (khoảng giữa thế kỷ XX) về cả quy mô, số lượng,
loại hình và từng bước hoàn chỉnh, phát triển mạnh qua các thập kỷ 60, 70 của
thế kỷ XX.

Ở các nước đang phát triển bắt đầu vào cuối thập kỷ 60 của thế kỷ XX.
Nhìn chung, mô hình KCN đã trở thành làn sóng phát triển mạnh mẽ ở nhiều
nước trên thế giới. Nó trở thành mô hình tiến bộ đối với chương trình phát
triển công nghiệp, chuyển đổi cơ cấu kinh tế như: Đài Loan, Ấn Độ, Hàn
Quốc, Malaixia, Philipin, Thái Lan… KCN đóng vai trò tiên phong trong việc
chuyển từ nền kinh tế khép kín sang nền kinh tế mở cửa [29].
Ở Việt Nam, kể từ Đại hội Đảng VI (năm 1986) đến nay, vai trò và
hiệu quả kinh tế quan trọng của việc xây dựng và phát triển các KCN đã được
Đảng và Nhà nước ta xác định rõ trong các Văn kiện quan trọng về đường lối
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Nghị quyết Hội nghị giữa nhiệm kỳ
khóa VII (1/1994) đã nêu rõ: “Quy hoạch các vùng, trước hết là các địa bàn
trọng điểm, các khu chế xuất, khu kinh tế đặc biệt, khu công nghiệp tập trung.

9
Xây dựng các dự án đầu tư, cân nhắc thứ tự ưu tiên các công trình cần gọi vốn
đầu tư của nước ngoài. Bảo đảm căn cứ khoa học cho việc bố trí các công trình
quan trọng, tránh những sai lầm gây hậu quả lâu dài” [2].
Thực hiện đường lối chủ trương của Đảng về CNH, HĐH, khơi thông
và phát huy nội lực, ngày 28/12/1994 Chính phủ đã ban hành Nghị định
192/CP kèm theo Quy chế KCN và để quản lý KCN tại địa phương, Chính
phủ thành lập Ban quản lý (BQL) KCN. Đại hội Đảng VIII năm 1996 đã ra
Nghị quyết cụ thể “Hình thành các khu công nghiệp tập trung (bao gồm cả
khu chế xuất và khu công nghệ cao), tạo địa bàn thuận lợi cho việc xây dựng
các cơ sở công nghiệp mới. Phát triển mạnh công nghiệp nông thôn và ven đô
thị. Ở các thành phố, thị xã, nâng cấp, cải tạo các cơ sở công nghiệp hiện có,
đưa các cơ sở không có khả năng xử lý ô nhiễm ra ngoài thành phố, hạn chế
việc xây dựng cơ sở công nghiệp mới xen lẫn với khu dân cư” [16].
Năm 1997, Chính phủ ra Nghị định 36/CP ngày 24/4/1997 ban hành
Quy chế KCN và hình thành bộ máy tổ chức bao gồm các Bộ, ngành Trung
ương, UBND tỉnh, BQL KCN cấp tỉnh.

Nghị quyết hội nghị lần thứ 4, Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa
VIII đã xác định phương hướng phát triền KCN trong những năm tiếp theo là:
“phát triển từng bước và nâng cao hiệu quả các khu công nghiệp”. Đây cũng
là những định hướng quan trọng của Đảng và Nhà nước nhằm thúc đẩy tiến
trình CNH, HĐH đất nước. Trong báo cáo của Ban chấp hành Trung ương
Đảng khóa VIII tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng về chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội 2001 - 2005 đã tiếp tục khẳng định “Quy
hoạch phân bố hợp lý công nghiệp trên cả nước, phát triển có hiệu quả các
khu công nghiệp, khu chế xuất, xây dựng một số khu công nghệ cao, hình
thành các cụm công nghiệp lớn và khu kinh tế mở” [14, tr.174].
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng Cộng sản Việt Nam tiếp
tục khẳng định: “Chúng ta khuyến khích phát triển các ngành công nghiệp

10
công nghệ cao, công nghệ chế tác, công nghệ phần mềm và công nghệ bổ trợ
có lợi thế cạnh tranh, tạo nhiều sản phẩm xuất khẩu và thu hút nhiều lao động;
phát triển một số khu kinh tế mở và đặc khu kinh tế, nâng cao hiệu quả của
các khu công nghiệp, khu chế xuất” [15, tr.30].
Chính phủ thông qua các cộng cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước để quản
lý, chỉ đạo các ban, ngành từ Trung ương đến địa phương theo tinh thần Nghị
quyết của Đảng đã đề ra. Dưới sự chỉ đạo của Đảng và Nhà nước, công tác thể
chế hóa chủ trương, ban hành và thực thi các văn bản quy phạm pháp luật liên
quan đến KCN đã được thực hiện nghiêm túc. Các cơ quan Nhà nước đã từng
bước thể chế hóa chủ trương đúng đắn của Đảng về phát triển KCN; ban hành
các văn bản quy phạm pháp luật, tạo khung pháp lý cho tổ chức thực hiện
như: Quy chế KCN do Chính phủ ban hành và thống nhất quản lý cùng với
các luật hiện hành, nhất là Luật Doanh nghiệp Nhà nước (2003), Luật Khuyến
khích đầu tư trong nước (1994), Luật Doanh nghiệp (2005), Luật Đầu tư nước
ngoài (1987), Bộ Luật Lao động (1994), Luật Đất đai (2003), Luật Thương
mại (2005) và các luật về thuế [24] đã tạo môi trường pháp lý tương đối rõ

ràng và thông thoáng cho các doanh nghiệp hoạt động và bảo đảm công tác
QLNN.
1.1.1.2. Khái 
Dựa trên cách tiếp cận khác nhau, mỗi quốc gia thường đưa ra các khái
niệm khác nhau về KCN tùy theo hoàn cảnh cụ thể của mình, cũng như mục
tiêu cần đạt tới khi xây dựng các KCN.
Ở Việt Nam, theo Điều 2 Quy chế KCN (Ban hành kèm theo Nghị định
số 192NĐ/CP ngày 28/12/1994 của Chính phủ, có hiệu lực từ ngày 1/1/1995),
các KCN được hiểu là: “KCN quy định trong quy chế này là KCN tập trung
do Chính phủ quyết định thành lập, có ranh giới địa lý xác định, chuyên sản
xuất công nghiệp và thực hiện các dịch vụ hỗ trợ sản xuất công nghiệp, không
có dân cư sinh sống”. Như vậy, bản thân định nghĩa đã bao hàm cả nội dung

11
các đặc điểm của KCN [5]. Nghị định số 36- NĐ/CP, ngày 24/4/1997 của
Chính phủ nhắc lại những nội dung đặc điểm này và nhấn mạnh cụ thể hơn về
quyền cho phép thành lập là do Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết
định thành lập [6].
Luật Đầu tư được Quốc hội khoá 11, thông qua ngày 29/11/2005, có
hiệu lực thi hành ngày 1/7/2006 định nghĩa: “Khu công nghiệp là khu vực sản
xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất hàng công
nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo quy định của Chính
phủ” [38].
Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 quy định về KCN, KCX
và KKT như sau: “Khu công nghiệp là khu vực chuyên sản xuất hàng công
nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất hàng công nghiệp, có ranh giới
địa lý xác định, được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục quy định tại
Nghị định này” [7].
Từ các văn bản pháp quy qua các giai đoạn phát triển khác nhau của đất
nước như đã nêu ở trên, có thể khái quát những tiêu chí cơ bản của một KCN gồm:

 khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ
cho sản xuất công nghiệp.
Hai là, có ranh giới địa lý xác định, phù hợp với quy hoạch tổng thể
phát triển KCN đã được phê duyệt.
Ba là, do Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập.
, tổng diện tích đất công nghiệp các KCN được thành lập trên địa
bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được phép cho các dự án đăng ký
đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đầu tư thuê đất; thuê lại đất ít nhất là 60%.
1.1.2. Vai trò, nội dung và đặc điểm quản lý nhà nước đối với các khu
công nghiệp ở nước ta
1.1.2.1. 
KCN có thể do Chính phủ hoặc tư nhân sở hữu, nhưng dù ở bất cứ hình

12
thức nào, KCN đều là đối tượng quản lý của Nhà nước. Các chuyên gia kinh
tế Nhật Bản cho rằng: chìa khóa cho sự thành công của các KCN là vị trí, dịch
vụ hạ tầng và đặc biệt là năng lực quản lý. Trong thực tế hoạt động của các
KCN cho thấy, nếu bộ máy quản lý năng động, sâu sát, gọn nhẹ thì các KCN
hình thành và phát triển tốt và ngược lại.
Vai trò của QLNN đối với KCN thực hiện theo ba chức năng:
C  , Nhà nước quyết định chủ trương, quy hoạch
chung phát triển KCN. Mục tiêu, phương hướng hoạt động và quy mô của
từng KCN trên cơ sở chiến lược kinh tế - xã hội của địa phương và chiến lược
phát triển công nghiệp chung của đất nước.
C, Nhà nước xây dựng môi trường đầu tư, ban hành
luật pháp, chính sách khuyến khích và các biện pháp quản lý vĩ mô, hướng
dẫn, giám sát và kiểm tra việc thực hiện pháp luật liên quan.
C 
KCN. Nhà nước có thể đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội để cho các nhà
đầu tư khác thuê, là chủ sở hữu doanh ngiệp xây dựng và phát triển cơ sở hạ

tầng KCN hoặc đầu tư các dự án sản xuất trong KCN.
1.1.2.2.       công

, x.
- : Khi xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển KCN, phải
nghiên cứu tổng thể các điều kiện tự nhiên và xã hội trong chiến lược phát
triển kinh tế chung, phải tạo được bước đi phù hợp với khả năng của đất nước
về tài chính, thu hút đầu tư, phát triển hạ tầng…; phải tính đến sự phân bổ lực
lượng sản xuất trên lãnh thổ nhằm bảo đảm sử dụng có hiệu quả các nguồn
lực và bảo vệ môi trường, môi sinh; xem xét tính đến cân đối trong phát triển
khu vực, lãnh thổ và tính đến phát triển bền vững chung của cả nước; cân
nhắc, quyết định số lượng KCN cần xây dựng trong từng giai đoạn cụ thể.

13
- : Căn cứ vào thực tế phát triển công nghiệp và dự báo nhu
cầu phát triển công nghiệp phục vụ CNH, HĐH đất nước, Nhà nước xây dựng
quy hoạch tổng thể phát triển KCN trong phạm vi cả nước phù hợp với chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ; quyết định kế hoạch phát
triển KCN hàng năm và 5 năm. Bảo đảm các yếu tố để thực hiện các cân đối
lớn trong kế hoạch Nhà nước hàng năm và các giải pháp về việc đầu tư xây
dựng các công trình kết cấu hạ tầng trong và ngoài KCN, bảo đảm tính khả
thi của KCN; trong quy hoạch phải công bố danh mục các KCN dự kiến thành
lập trong từng thời kỳ, quy mô, vị trí và dự kiến thời gian thành lập; cần làm
rõ hình thức để hình thành KCN (thành lập mới thu hút doanh nghiệp trong và
ngoài nước; thành lập trên cơ sở một số doanh nghiệp được thành lập từ trước
nhằm tạo quy hoạch thu hút thêm doanh nghiệp mới vào địa bàn ); cần nêu rõ
các vấn đề về: quy hoạch phân khu chức năng, quy hoạch ngành, nghề đầu tư
vào khu, xử lý chất thải, hạ tầng kỹ thuật - xã hội ở khu vực phát triển KCN.
Quy hoạch ngành nghề theo quy hoạch chung và lợi thế của từng khu vực,
tránh trùng lặp ngành nghề dẫn đến sự phân bố không hợp lý, thậm chí cạnh

tranh không lành mạnh gây hậu quả tiêu cực. Sự phối hợp chặt chẽ của các địa
phương trong xây dựng quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát
triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật và cơ sở hạ tầng xã hội bên ngoài KCN.
Hai là, x
l
- : Hình thành hệ thống chính sách và pháp luật thích hợp cho
hoạt động của KCN. Các văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động KCN yêu
cầu phải rõ ràng, đơn giản, dễ hiểu và có tính ổn định lâu dài, quyền và nghĩa
vụ của nhà đầu tư được quy định rõ, có tính ràng buộc về pháp lý, sự can
thiệp của các cơ quan Nhà nước ở mức tối thiểu, các thủ tục hành chính đơn
giản, nhanh và có hiệu quả; luật và chính sách về KCN phải tính đến thông lệ
quốc tế và môi trường pháp lý chung của các nước trong khu vực. Tính hấp

14
dẫn và tích cực của hệ thống pháp luật không đơn thuần là ưu đãi tài chính,
mà còn ở cơ chế quản lý, chính sách chung và sự phù hợp với luật chung của
thế giới.
-  Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách có
liên quan đến việc hình thành, xây dựng, phát triển và quản lý KCN, các dự
án đầu tư ngoài KCN; ban hành danh mục ngành ngề được khuyến khích, các
ngành nghề cấm hoặc hạn chế đầu tư vào từng KCN.
Ba là, q
.
.
- : Phải bảo đảm các tiêu chí phát triển KCN.
- : Thẩm định, thẩm tra dự án phát triển KCN gồm: tư cách
pháp nhân và năng lực tài chính của chủ đầu tư; hiện trạng và phương án sử
dụng đất; phương án đền bù GPMB và tái định cư ; các lĩnh vực, ngành nghề
dự kiến bố trí trong KCN; phương án vận động thu hút đầu tư; phương án
phát triển hạ tầng xã hội (nguồn cung cấp lao động, cơ sở đào tạo nghề, nhà ở,

bệnh viện…) đồng bộ với phát triển KCN; giải pháp về vốn; phân tích hiệu
quả đầu tư; sơ bộ đánh giá tác động đến môi trường
Thẩm quyền phê duyệt dự án phát triển KCN và quyết định thành lập
KCN: Đối với các dự án phát triển hạ tầng KCN do các doanh nghiệp trong
nước làm chủ đầu tư, Bộ Kế hoạch và đầu tư tổ chức thẩm tra trình Thủ tướng
Chính phủ xem xét. Sau khi được phép thành lập và đầu tư, Ủy ban nhân dân
(UBND) tỉnh quyết định thành lập và phê duyệt dự án phát triển KCN; đối với
các dự án phát triển hạ tầng KCN do các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài làm chủ đầu tư, UBND cấp tỉnh xem xét để cấp giấy phép đầu tư sau
khi Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, giấy phép đầu tư đồng thời có giá trị
như quyết định thành lập KCN.
.

15
- : Quản lý xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo đúng
quy hoạch, thiết kế và tiến độ được duyệt. Đối với những KCN có quy mô lớn
thì nên phân kỳ và chia ra làm các giai đoạn. Bảo đảm nguyên tắc khi giai
đoạn trước đã xây dựng xong và đã được các nhà đầu tư thuê hết đất công
nghiệp thì mới tiếp tục triển khai giai đoạn sau; các công trình kết cấu hạ tầng
KCN được duy tu, bảo dưỡng trong suốt thời gian hoạt động của KCN; phải
bảo đảm vệ sinh công nghiệp, bảo vệ môi sinh, môi trường trong KCN; cơ
chế hoạt động KCN đơn giản, thuận lợi cho các nhà đầu tư.
-  Phê duyệt quy hoạch chi tiết KCN tại các địa phương; ban
hành Điều lệ mẫu về quản lý KCN và điều lệ mẫu về quản lý xây dựng KCN
để theo đó BQL KCN cấp tỉnh tổ chức thực hiện; bố trí kế hoạch đầu tư xây
dựng cơ bản cho các BQL KCN cấp tỉnh; các bộ ngành thực hiện QLNN đối
với KCN và BQL KCN cấp tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn theo quy định, và trực tiếp chỉ đạo một số công việc cụ thể như sau:
 tổ chức sơ kết, tổng kết và báo cáo Thủ tướng Chính phủ
theo định kỳ và đột xuất (theo yêu cầu cụ thể) về việc xây dựng, phát triển và

quản lý KCN. Bộ Công nghiệp tổ chức quản lý chất lượng sản phẩm và an
toàn công nghiệp thuộc thẩm quyền của bộ theo quy định của pháp luật và chỉ
đạo các tổ chức kinh tế chuyên ngành công nghiệp do bộ phụ trách tham gia
phát triển KCN.
   tổ chức kiểm tra việc xây dựng KCN theo đúng quy
hoạch chi tiết KCN đã được duyệt; chỉ đạo các tổ chức kinh tế chuyên ngành
do bộ phụ trách tham gia phát triển KCN.
 thực hiện chức năng QLNN về khoa học công
nghệ đối với KCN.
-  thực hiện chức năng QLNN về môi trường
đối với KCN.
 Thương mại, Tài chính, Hải quan, Công an

16
và các chuyên ngành cần thiết khác đặt cơ quan đại diện đủ thẩm quyền giải
quyết trực tiếp công việc tại từng KCN hoặc cụm các KCN;
UBND cấp tỉnh nơi có KCN, có trách nhiệm quản lý và giải quyết các
vướng mắc thuộc thẩm quyền đối với KCN trên địa bàn. Đối với những vấn
đề vượt quá thẩm quyền thì phối hợp với các cơ quan Chính phủ giải quyết;
chủ trì lập phương án và tổ chức thực hiện GPMB, tái định cư dân trong địa
bàn cần giải tỏa, việc giao đất cho KCN và giao đất cho xây dựng các công
trình kết cấu hạ tầng ngoài KCN phụ vụ cho việc phát triển KCN; phê duyệt
Điều lệ quản lý KCN do BQL KCN cấp tỉnh trình theo Điều lệ mẫu do Bộ
KH&ĐT ban hành; đề xuất nhân sự đảm nhiệm trưởng BQL KCN cấp tỉnh để
Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Quyết định các phó trưởng ban,
các ủy viên và bộ máy giúp việc của BQL KCN cấp tỉnh theo quy định và
hướng dẫn của Bộ Nội vụ.
   ,            

- : Vận động đầu tư có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với quá

trình hình thành và phát triển của KCN. Nhằm giới thiệu môi trường đầu tư,
hệ thống pháp luật, các ưu đãi và các điều kiện đầu tư vào KCN.
- : Xây dựng danh mục các dự án kêu gọi đầu tư trong nước
vào KCN; xây dựng danh mục thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào KCN; xây
dựng các chương trình xúc tiến đầu tư chuyên đề đầu tư vào KCN; cơ quan
quản lý KCN có thể thành lập các cơ quan đại diện ở nước ngoài để tiếp thị,
tuyên truyền vận động đầu tư nhằm rút ngắn thời gian tìm hiểu, đi lại của các
nhà đầu tư dự kiến đầu tư vào KCN; đánh giá kết quả và hiệu quả kinh tế - xã
hội của hoạt động đầu tư vào KCN;
 c
có liên quan.
Nội dung cấp, điều chỉnh và thu hồi các loại giấy phép thành lập doanh

17
nghiệp Việt Nam trong KCN, bao gồm:
+ Xét duyệt cấp giấy phép đầu tư (đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài), giấy phép thành lập doanh nghiệp Việt Nam (đối với doanh
nghiệp trong nước) là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của cơ quan QLNN
KCN. Nhằm thực hiện tốt những mục tiêu kinh tế - xã hội đặt ra khi thành lập
KCN như thu hút vốn đầu tư, xuất khẩu, giải quyết việc làm, góp phần vào
việc chuyển dịch cơ cấu ngành và lãnh thổ. Xét duyệt dự án bao gồm môt số
nội dung cơ bản như mục tiêu kinh tế, lĩnh vực sản xuất và quy mô của dự án;
tính phù hợp với quy hoạch thu hút đầu tư; mức độ thu hút lao động; nghĩa vụ
đối với nước chủ nhà; trình độ kỹ thuật và công nghệ sản xuất; các biện pháp
bảo vệ môi trường. Những nội dung trên đây được thể hiện theo mẫu ban
hành đơn giản, thuận lợi cho các nhà đâu tư, bảo đảm việc xét duyệt được
nhanh chóng hơn so với các dự án ngoài KCN nhưng vẫn bảo đảm chất lượng
và được xem xét theo một quy trình chặt chẽ;
+ Điều chỉnh giấy phép đầu tư giấy phép thành lập doanh nghiệp Việt
Nam trong các KCN: trong quá trình thực hiện, một số dự án đầu tư trong

KCN có nhu cầu tăng hoặc giảm quy mô sản xuất, cơ quan QLNN có trách
nhiệm xem xét điều chỉnh giấy phép đầu tư cho các dự án đó. Điều chỉnh giấy
phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận kinh doanh được thể hiện theo mẫu đơn
giản, thuận lợi cho các nhà đầu tư;
+ Thu hồi giấy phép đầu tư, giấy phép thành lập doanh nghiệp trong
KCN: đối với các dự án đầu tư trong KCN, vì lý do nào đó không triển khai
được, cơ quan QLNN KCN yêu cầu nhà đầu tư giải trình lý do và thời gian sẽ
tiếp tục triển khai dự án. Trường hợp nhà đầu tư cố tình không triển khai dự
án đầu tư hoặc hoạt động không đúng với giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh, điều lệ công ty thì cơ quan QLNN đối với các KCN kiên
quyết thu hồi giấy phép đầu tư.
+ Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ủy quyền BQL KCN cấp tỉnh

18
xét duyệt cấp giấy phép cho lao động là người nước ngoài làm việc trong
KCN. Các cơ quan QLNN khác như bộ Khoa học và Công nghệ, Tài nguyên
và môi trường, Tài chính, Ngân hàng Nhà nước… xét duyệt và cấp các loại
giấy phép do ngành mình quản lý.
+ UBND cấp tỉnh nơi có KCN chủ trì thẩm định thiết kế kỹ thuật dự án
nhóm B (đầu tư nước ngoài), nhóm B và C (đầu tư trong nước) và cung cấp
các văn bản do mình ban hành và các tài liệu có liên quan đến KCN cho BQL
KCN cấp tỉnh.
Sáu là, t.
- Thủ tướng quyết định bổ nhiệm trưởng BQL KCN cấp tỉnh sau khi có
ý kiến thẩm định của Bộ Nội vụ theo đề nghị của UBND cấp tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương;
- Chủ tịch UBND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết
định bổ nhiệm các phó ban, ủy viên và bộ máy giúp việc của BQL KCN cấp
tỉnh theo quy định và hướng dẫn chung của Bộ Nội vụ;
- Bộ Nội vụ ban hành quy định chung về chế độ tiền lương của công

chức, viên chức; tổ chức bộ máy; đào tạo và bồi dưỡng cán bộ; thủ tục bổ
nhiệm cán bộ lãnh đạo; thủ tục xét duyệt biên chế hàng năm của BQL KCN
cấp tỉnh.
 , k           
.
Sự thành công hay thất bại của các nhà đầu tư quyết định sự thành công
hay thất bại của KCN. Do vậy, việc BQL doanh nghiệp sau khi được cấp giấy
phép là rất quan trọng. Doanh nghiệp tự chủ trong hoạt động sản xuất, kinh
doanh, nên QLNN đối với doanh nghiệp thực chất là quá trình giám sát, kiểm
tra hoạt động sản xuất, kinh doanh theo quy định của giấy phép và của pháp
luật, nhưng không can thiệp trực tiếp vào quá trình sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp.

19
Các bộ, ngành, UBND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực
hiện công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát các hoạt động của KCN nói chung
và hoạt động của các doanh nghiệp trong KCN theo chức năng nhiệm vụ của
mình theo quy định [29, tr.44].
Quản lý trực tiếp KCN là BQL KCN cấp tỉnh. Theo Quy chế KCN,
KCX, KCNC, BQL cấp tỉnh thực hiện quản lý hoạt động KCN theo nguyên
tắc: “một cửa, tại chỗ” thông qua cơ chế ủy quyền của các Bộ, ngành và
UBND cấp tỉnh (Xem Phụ lục 1).
1.1.2.3. .
  KCN là một tổ chức kinh tế lãnh thổ, đối tượng quản lý
KCN bao hàm nhiều hoạt động và lĩnh vực cụ thể: Lĩnh vực đầu tư, xây dựng,
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ cung cấp hạ tầng và dịch vụ công (hải quan, cấp
phép…) chủ yếu là do các doanh nghiệp xây dựng và kinh doanh hạ tầng;
nhiều doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, gồm cả những doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài và trong nước, hoạt động trên địa bàn có quy mô nhất định,
gắn liền với đặc điểm, điều kiện vùng lãnh thổ.

Hai là, QLNN các KCN vận hành theo cơ chế mới. Nội dung quản lý
thuộc về chức năng, nhiệm vụ của nhiều ngành, cấp có liên quan.
Ba là, hoạt động QLNN KCN có tính chất đa ngành, liên ngành vận
động đa dạng trong không gian, thời gian nhất định như: Xây dựng và thực
hiện quy hoạch hay chính sách phát triển có liên quan giữa ngành với vùng,
giữa ngành này với ngành khác [35, tr.169].

QLNN KCN.
Đối tượng quản lý là KCN, là loại hình hoạt động khá đặc biệt, nên
phải do Thủ tướng Chính phủ xem xét và cho phép đầu tư từng khu một. Các
doanh nghiệp trong KCN (vừa có doanh nghiệp trong nước vừa có doanh
nghiệp nước ngoài, nhất là các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp của nước ngoài-

20
FDI) đa số có công nghệ hiện đại hơn, kinh nghiệm và phương pháp quản lý
tiên tiến hơn so với mặt bằng chung của các doanh nghiệp trên toàn quốc. Vì
vậy, các doanh nghiệp này sản xuất với năng lực cao hơn và sản phẩm có tính
cạnh tranh cao hơn.
Tổ chức QLNN không giống như các tỉnh đều có hệ thống các Sở
chuyên ngành tương tự nhau, mà BQL KCN cấp tỉnh chỉ được thành lập ở
tỉnh nào có điều kiện, cần thiết. Vì vậy, tổ chức QLNN này cũng phải do Thủ
tướng Chính phủ quyết định thành lập và bổ nhiệm Trưởng BQL các KCN
cấp tỉnh [28, tr.50].
1.2. Hê
̣
thô
́
ng tô
̉
chƣ

́
c qua
̉
n ly
́
nha
̀
nƣơ
́
c đô
́
i vơ
́
i ca
́
c khu công
nghiê
̣
p va
̀
nhƣ
̃
ng vâ
́
n đê
̀
đă
̣
t ra
1.2.1. Hệ thống tổ chức quản lý nhà nước đối với các khu công

nghiệp ở Việt Nam
Quy chế KCN, KCX do Chính phủ ban hành cùng với các luật hiện
hành cho thấy tầm quan trọng của việc quy hoạch, xây dựng và vận hành các
KCN. Đồng thời, tạo môi trường pháp lý tương đối rõ ràng và thông thoáng
cho các doanh nghiệp hoạt động và bảo đảm công tác QLNN đối với KCN.
- QLNN KCN 
Ở cấp Trung ương:
  thống nhất QLNN KCN trong cả nước bằng các công cụ
quản lý vĩ mô và thẩm quyền quyết định những vấn đề chung.
: Chỉ đạo và trực tiếp quyết định những vấn đề
thuộc chức trách và thầm quyền đối với KCN, từ phê duyệt quy hoạch tổng
thể các dự án đầu tư, quyết định thành lập KCN, quyết định thành lập các
BQL KCN cấp tỉnh, quyết định thành lập BQL KCN Việt Nam, quyết định
chức trách, thẩm quyền QLNN đối với KCN cho các bộ, ngành Trung ương
và UBND cấp tỉnh, thành phố nơi có KCN.
: thực hiện chức năng QLNN theo Quy chế

×