Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam trong thời kỳ hội nhập WTO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 118 trang )


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG GIẢNG VIÊN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ



PHẠM TUYÊN




ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI Ở VIỆT NAM
TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP WTO




LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ








HÀ NỘI - 2010

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG GIẢNG VIÊN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ





PHẠM TUYÊN




ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI Ở VIỆT NAM
TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP WTO


Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 60 31 01


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ


Người hướng dẫn khoa học: TS. VŨ VĂN YÊN



HÀ NỘI - 2010
MC LC
M U 1
Chng 1. Đầu t- trực tiếp n-ớc ngoài trong WTO Tác động
và bài học kinh nghiệm 6
1.1. Khái quát chung về FDI, WTO. 6
1.1.1. Khái quát chung về WTO. 6
1.1.2. Khái quát chung về FDI 14

1.1.3. Một số quy định của WTO điều chỉnh lĩnh vực FDI 21
1.2. Những cơ hội, thách thức trong thu hút FDI thời kỳ hội nhập WTO 24
1.2.1. Những cơ hội thu hút FDI khi Vit Nam là th nh viên ca
WTO 24
1.2.2. Những thách thức trong thu hút FDI khi Vit Nam là
th nh viên WTO 32
1.3. Bài học kinh nghiệm thu hút FDI của một số n-ớc khi đã là
thành viên của WTO 42
1.3.1. Kinh nghiệm thu hút FDI của một số n-ớc 42
1.3.2. Bài học kinh nghiệm thu hút FDI 45
Chng 2. Thực trạng thu hút FDI của Việt Nam từ khi gia nhập
WTO 47
2.1. ảnh h-ởng của các định chế WTO đến FDI tại Việt Nam 47
2.1.1. Những cam kết của Việt Nam khi gia nhập WTO ảnh
h-ởng đến FDI 47
2.1.2. Tác động của một số định chế WTO tới FDI tại Việt
Nam 51
2.2. Thực trạng thu hút và sử dụng FDI của Việt Nam 62
2.2.1. Tổng quan về FDI của Việt Nam tr-ớc khi hội nhập
WTO 62
2.2.2. FDI Việt Nam từ khi hội nhập WTO 67
2.3. Đánh giá chung và bài học kinh nghiệm trong thu hút FDI tại
Việt Nam thời kỳ Hội nhập WTO 73
2.3.1. Đánh giá chung 73
2.3.2. Bài học kinh nghiệm trong thu hút FDI khi gia nhập
WTO 79
Chng 3. Quan điểm, ph-ơng h-ớng và giải pháp thu hút đầu t-
trực tiếp n-ớc ngoài ở Việt Nam 81
3.1. Quan điểm, định h-ớng thu hút FDI trong giai đoạn hiện nay 81
3.1.1. Quan điểm thu hút FDI 81

3.1.2. Định h-ớng thu hút FDI 82
3.2. Ph-ơng h-ớng thu hút FDI trong giai đoạn hiện nay 84
3.2.1. Theo ngành, sản phẩm 84
3.2.2. Theo đối tác chiến l-ợc 87
3.2.3. Theo vùng, lãnh thổ 90
3.3. Một số giải pháp thu hút FDI trong thời gian tới 90
3.3.1. Về môi tr-ờng pháp lý 91
3.3.2. Về công tác quản lý nhà n-ớc 92
3.3.3. Về thủ tục hành chính 94
3.3.4. Về kết cấu hạ tầng 96
3.3.5. Về lao động, đào tạo nguồn nhân lực 97
3.3.6. Về xúc tiến đầu t- 99
KT LUN 100
DANH MC TI LIU THAM KHO 102

BNG QUY C CH VIT TT TRONG LUN VN

FDI
Foreign Direct Investment - Đầu t- trực tiếp n-ớc ngoài
ODA
Official Development Assistance - Viện trợ phát triển chính thức
TNCs
Transnational National Companies - Các công ty xuyên quốc gia
M&A
Mergers and Acquisitions - Sáp nhập và mua lại
G7
Nhóm 7 n-ớc công nghiệp phát triển nhất của thế giới
WTO
World Trade Organization - Tổ chức Th-ơng mại Thế giới
AFta

Asean Free Trade Area - Khu vực Th-ơng mại tự do ASEAN
NaFta
North American Free Trade Agreement - Hiệp định Th-ơng mại
tự do Bắc Mỹ
ASEAN
Association of the South-East Asian Nations - Hiệp hội các quốc
gia Đông Nam á
Nies
Các nền kinh tế mới công nghiệp hoá
EU
European Union - Liên minh châu Âu
APEC
Asia Pacific Economy Cooperation - Diễn đàn Hợp tác kinh tế
châu á - Thái Bình D-ơng
ASEM
Diễn đàn hợp tác á - Âu
UNCTAD
ủy ban Th-ơng mại và Phát triển Liên hiệp quốc về
Jica
Japan International Cooperation Agency - Cơ quan hợp tác quốc
tế Nhật bản
TBCN
T- bản chủ nghĩa
CNXH
Chủ nghĩa xã hội
USD
Đồng Đô - la Mỹ
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội





1
MỞ ĐẦU

l. Lý do chọn đề tài
Ngày 17 tháng 11 năm 2006, Đại hội đồng Tổ chức Thương mại Thế
giới (WTO) đã thông qua Quy chế thành viên chính thức thứ 150 cho Việt
Nam. Đây không những là dấu mốc mới trong tiến trình tích cực và chủ động
hội nhập quốc quốc tế của nước ta, là sự ghi nhận của cộng đồng quốc tế về
những nỗ lực vượt bậc của Việt Nam trong tiến trình đổi mới, cải cách và mở
cửa mà còn là một minh chứng sống động chứng tỏ Việt Nam đã trở thành đối
tác tin cậy của các quốc gia trên thế giới.
Việc gia nhập WTO đưa đến nhiều cơ hội nhưng cũng đem lại những
thách thức cho nước ta trong quá trình phát triển kinh tế nói chung và trong
thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) nói riêng. Hiện nay, nhiều quốc gia,
nhiều tổ chức tài chính quốc tế và đặc biệt là các công ty xuyên quốc gia đang
nắm trong tay lượng tư bản khổng lồ và có nhu cầu đầu tư ra nước ngoài. Đây
là điều kiện thuận lợi đối với các quốc gia đang thiếu vốn và có nhu cầu đầu
tư lớn. Do vậy, việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài đã trở thành vấn đề
quan trọng đối với nhiều nước trên thế giới, nhất là các nước đang phát triển
trong đó có Việt Nam.
Nhận thức được những lợi ích to lớn của nguồn vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài, cho nên trong những năm thực hiện đường lối đổi mới, chuyển
đổi từ kinh tế kế hoạch hoá sang kinh tế thị trường định hướng XHCN, Đảng
và Nhà nước ta đã khẳng định chủ trương phải thực hiện tích cực các hoạt
động thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài để phục vụ cho quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Những chủ trương này đã được cụ thể hoá
bằng các văn bản pháp luật để thực hiện. Qua hơn 20 năm triển khai thực

hiện, liên tục bổ sung và hoàn thiện Luật đầu tư nước ngoài, Việt Nam đã đạt
được nhiều thành công lớn trong việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, góp


2
phần không nhỏ vào quá trình giữ vững ổn định chính trị, phát triển kinh tế -
xã hội của đất nước, cải thiện, nâng cao mức sống dân cư, từng bước đưa Việt
Nam hoà nhập vào sự phát triển chung của thế giới.
Việc Việt Nam gia nhập WTO đã tạo ra những điều kiện thuận lợi hơn
trong thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Sau ba năm gia nhập
WTO, đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam đã có những bước tăng trưởng
mạnh mẽ cả về số lượng, chất lượng, loại hình và quy mô đầu tư. Theo Cục
Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tư), trong năm 2007, nước ta đã thu
hút được 20,3 tỷ USD FDI, mức cao nhất so với các năm trước đó. Năm 2008,
số vốn FDI đăng ký tại Việt Nam năm 2008 ước đạt trên 74,5 tỷ USD, tăng
hơn 200% so với năm 2007, vốn giải ngân đạt khoảng 11,5 tỷ USD, tăng
43,2% so với năm 2007. Trong năm 2009, vốn đầu tư đăng ký vào Việt Nam
ước đạt 21,48 tỷ USD và vốn thực hiện ước đạt 10 tỷ USD [7], [8], [9].
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động đầu tư trực tiếp
nước ngoài từ năm 2007 đến nay cũng bộc lộ những mặt yếu kém, hạn chế,
làm suy giảm dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Đồng thời bối cảnh bên
ngoài và điều kiện bên trong nền kinh tế đang đặt ra những thách thức mới.
Để nâng cao hơn nữa hiệu quả hợp tác đầu tư trực tiếp nước ngoài, phục vụ
chiến lược phát triển kinh tế đất nước trong thời kỳ hội nhập WTO thì việc
nghiên cứu, tìm hiểu những cơ hội, thách thức đặt ra trong việc thu hút FDI,
từ đó đề xuất các giải pháp nhằm thu hút FDI kể từ khi Việt Nam gia nhập
WTO là vấn đề cấp thiết có ý nghĩa thực tiễn.
Do vậy, tôi chọn đề tài: ''Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam
trong thời kỳ hội nhập WTO” làm Luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài

Hiện nay, FDI là đối tượng nghiên cứu của nhiều nhà kinh tế và học giả
nổi tiếng trên thế giới và Việt Nam. Hội nghị Liên hợp quốc về Thương mại
và Phát triển (UNCTAD) hàng năm đều công bố Báo cáo đầu tư thế giới


3
(World Investment Report) tổng hợp, phân tích, đánh giá và dự báo xu hướng
vận động FDI trên toàn thế giới.
Tại Việt Nam, cũng đã có rất nhiều các cuốn sách, đề tài khoa học, luận
án, luận văn, các báo cáo và bài viết, của các nhà khoa học đề cập đến vấn đề
FDI và hội nhập WTO như:
TSKH. Trần Nguyễn Tuyên (2005): Việt Nam gia nhập WTO - thời cơ,
thách thức và những giải pháp cần thực hiện; Nguyễn Thuỷ Nguyên (2006):
WTO “Thuận lợi và thách thức cho các doanh nghiệp Việt Nam; PGS,TS. Tô
Huy Rứa (2005): Tác động của tiến trình gia nhập WTO đối với nền kinh tế
Việt Nam; TS. Lê Xuân Bá (2006): Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài
tới tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam; TS. Nguyễn Về Hoàng (2006): Kinh tế,
pháp luật về đầu tư quốc tế và những vấn đề đặt ra với Việt Nam khi gia nhập
WTO; Trần Xuân Tùng (2005): Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam -
Thực trạng và giải pháp; TS Nguyễn Kim Bảo (2006): Gia nhập WTO Trung
Quốc làm gì và được gì; Nguyễn Việt Hưng (2004): Những giải pháp chủ yếu
nhằm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam; Nguyễn Văn
Thanh (2006): Thành viên WTO thứ 150, bài học từ các nước đi trước;
Nguyễn Văn Tuấn (2005): “Đầu tư trực tiếp nước ngoài với phát triển kinh tế
ở Việt Nam”
Và rất nhiều các đề tài khoa học khác liên quan đến vấn đề này được
trình bày trong danh mục tài liệu tham khảo. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa
có đề tài nào nghiên cứu khái quát và tổng hợp hoạt động nguồn vốn FDI kể
từ khi Việt Nam gia nhập WTO.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài

* Mục đích:
- Đánh giá, phân tích thực trạng và những cơ hội, thách thức trong thu
hút FDI, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh việc thu hút FDI
trong giai đoạn hiện nay.


4
* Nhiệm vụ:
- Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận cơ bản về FDI và WTO và các
định chế của WTO liên quan đến FDI.
- Đánh giá cơ hội và thách thức thu hút FDI khi Việt Nam gia nhập
WTO. Đồng thời tìm hiểu bài học kinh nghiệm thu hút FDI của một số quốc
gia sau khi gia nhập WTO.
- Tổng hợp các cam kết của Việt Nam có liên quan đến FDI từ đó đánh
giá tác động việc thực hiện các cam kết này tới thu hút FDI giai đoạn hiện nay
- Tổng hợp và đánh giá thực trạng thu hút FDI từ khi Hội nhập WTO,
từ đó rút ra bài học kinh nghiệm trong thu hút FDI của Việt Nam.
- Xác định các quan điểm, phương hướng trong thu hút FDI trong giai
đoạn hiện nay và qua đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh thu
hút FDI ở Việt Nam trong thời kỳ mới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài tại Việt Nam.
* Phạm vi nghiên cứu:
Luận văn chủ yếu nghiên cứu tình hình thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài ở Việt Nam từ khi hội nhập WTO cho đến nay.
5. Nguồn tài liệu và phƣơng pháp nghiên cứu
* Nguồn tài liệu:
- Các học thuyết chủ nghĩa Mác-Lênin; Văn kiện Đại hội Đảng Cộng

sản Việt Nam. Luật đầu tư nước ngoài; Báo cáo tình hình đầu tư trực tiếp
nước ngoài của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
- Các sách, bài báo và các công trình khoa học có liên quan đến FDI.
* Phương pháp nghiên cứu:


5
Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khác nhau:
Phương pháp duy vật biện chứng; Phương pháp duy vật lịch sử; Phương pháp
thống kê, phân tích tổng hợp, nghiên cứu so sánh; Phương pháp lấy ý kiến
chuyên gia.
6. Đóng góp của luận văn
Bước đầu, luận văn đã làm rõ được các cơ hội, thách thức cũng như
những tác động trong thu hút FDI của nước ta khi gia nhập WTO, qua đó đưa
ra một số gợi ý giải pháp nhằm tăng cường thu hút và nâng cao hiệu quả của
đầu tư trực tiếp nước ngoài vào phát triển kinh tế nước ta trong thời gian tới.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn
được kết cấu thành 3 chương, 9 tiết:
Chƣơng 1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài trong WTO, tác động và bài
học kinh nghiệm
Chƣơng 2. Thực trạng thu hút FDI của Việt Nam từ khi hội nhập WTO
Chƣơng 3. Quan điểm, phương hướng và giải pháp thu hút FDI


6
Chƣơng 1
ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI TRONG WTO
TÁC ĐỘNG VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM


1.1. Khái quát chung về FDI, WTO
1.1.1. Khái quát chung về WTO
1.1.1.1. Mục tiêu hoạt động và chức năng của WTO
WTO với tư cách là một tổ chức thương mại của tất cả các nước trên
thế giới, thực hiện những mục tiêu đã được nêu trong Lời nói đầu của Hiệp
định GATT 1947 là nâng cao mức sống của nhân dân các thành viên, đảm bảo
việc làm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và thương mại, sử dụng có hiệu quả
nhất các nguồn lực của thế giới. Cụ thể WTO có 3 mục tiêu sau:
Thúc đẩy tăng trưởng thương mại hàng hoá và dịch vụ trên thế giới
phục vụ cho sự phát triển ổn định, bền vững và bảo vệ môi trường;
Thúc đẩy sự phát triển các thể chế thị trường, giải quyết các bất đồng
và tranh chấp thương mại giữa các nước thành viên trong khuôn khổ của hệ
thống thương mại đa phương, phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của Công
pháp quốc tế; bảo đảm cho các nước đang phát triển và đặc biệt là các nước
kém phát triển nhất được thụ hưởng thụ những lợi ích thực sự từ sự tăng
trưởng của thương mại quốc tế, phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế của các
nước này và khuyến khích các nước này ngày càng hội nhập sâu rộng hơn vào
nền kinh tế thế giới;
Nâng cao mức sống, tạo công ăn, việc làm cho người dân các nước
thành viên, bảo đảm các quyền và tiêu chuẩn lao động tối thiểu được tôn
trọng.
WTO thực hiện 5 chức năng sau:


7
- Thống nhất quản lý việc thực hiện các hiệp định và thoả thuận thương
mại đa phương và nhiều bên; giám sát, tạo thuận lợi, kể cả trợ giúp kỹ thuật
cho các nước thành viên thực hiện các nghĩa vụ thương mại quốc tế của họ.
- Là khuôn khổ thể chế để tiến hành các vòng đàm phán thương mại đa
phương trong khuôn khổ WTO, theo quyết định của Hội nghị Bộ trưởng

WTO.
- Là cơ chế giải quyết tranh chấp giữa các nước thành viên liên quan
đến việc thực hiện và giải thích Hiệp định WTO và các hiệp định thương mại
đa phương và nhiều bên.
- Là cơ chế kiểm điểm chính sách thương mại của các nước thành viên,
bảo đảm thực hiện mục tiêu thúc đẩy tự do hoá thương mại và tuân thủ các
quy định của WTO.
- Thực hiện việc hợp tác với các tổ chức kinh tế quốc tế khác như Quỹ
Tiền tệ Quốc tế và Ngân hàng Thế giới trong việc hoạch định những chính
sách và dự báo về những xu hướng phát triển tương lai của kinh tế toàn cầu
[53].
1.1.1.2. Các nguyên tắc pháp lý, cơ cấu tổ chức và tư cách thành viên
WTO của WTO
- Các nguyên tắc pháp lý
Tổ chức Thương mại thế giới được xây dựng trên bốn nguyên tắc pháp
lý nền tảng là: tối huệ quốc; đãi ngộ quốc gia, mở cửa thị trường và cạnh
tranh công bằng.
+ Nguyên tắc tối huệ quốc (MFN)
Tối huệ quốc, viết tắt theo tiếng Anh là MFN (Most favoured nation),
là nguyên tắc pháp lý quan trọng nhất của WTO. Nguyên tắc MFN được hiểu
là nếu một nước dành cho một nước thành viên một sự đối xử ưu đãi nào đó
thì nước này cũng sẽ phải dành sự ưu đãi đó cho tất cả các nước thành viên
khác.


8


9
+ Nguyên tắc đãi ngộ quốc gia

Nguyên tắc đãi ngộ quốc gia (National Treatment - NT), quy định tại
Điều III Hiệp định GATT, Điều 17 GATS và Điều 3 TRIPS. Nguyên tắc NT
được hiểu là hàng hoá nhập khẩu, dịch vụ và quyền sở hữu trí tuệ nước ngoài
phải được đối xử không kém thuận lợi hơn so với hàng hoá cùng loại trong
nước. Trong khuôn khổ WTO, nguyên tắc NT chỉ áp dụng đối với hàng hoá,
dịch vụ, các quyền sở hữu trí tuệ, chưa áp dụng đối với cá nhân và pháp nhân.
+ Nguyên tắc mở cửa thị trường
Nguyên tắc "mở cửa thị trường" hay còn gọi một cách hoa mỹ là "tiếp
cận" thị trường (market access) thực chất là mở cửa thị trường cho hàng hoá,
dịch vụ và đầu tư nước ngoài. Trong một hệ thống thương mại đa phương, khi
tất cả các bên tham gia đều chấp nhận mở cửa thị trường của mình thì điều đó
đồng nghĩa với việc tạo ra một hệ thống thương mại toàn cầu mở cửa.
+ Nguyên tắc cạnh tranh công bằng
Cạnh tranh công bằng (fair competition) thể hiện nguyên tắc "tự do
cạnh tranh trong những điều kiện bình đẳng như nhau” và được công nhận
trong vụ án Uruguay kiện 15 nước phát triển (1962) về việc áp dụng các mức
thuế nhập khẩu khác nhau đối với cùng một mặt hàng nhập khẩu. Các nước
phát triển có thể bị kiện ngay cả khi về mặt pháp lý không vi phạm bất kỳ
điều khoản nào trong hiệp định GATT nếu những nước này có những hành vi
trái với nguyên tắc "cạnh tranh công bằng" [53].
- Cơ cấu tổ chức của WTO
WTO có một cơ cấu gồm 3 cấp:
- Các cơ quan lãnh đạo chính trị và có quyền ra quyết định (decision-
making power) bao gồm Hội nghị Bộ trưởng, Đại hội đồng WTO, Cơ quan
giải quyết tranh chấp và cơ quan kiểm điểm chính sách thương mại;
- Các cơ quan thừa hành và giám sát việc thực hiện các hiệp định
thương mại đa phương, bao gồm Hội đồng GATT, Hội đồng GATS, và Hội


10

đồng TRIPS;
- Cuối cùng là Cơ quan thực hiện chức năng hành chính - thư ký là
Tổng giám đốc và Ban thư ký WTO.
- Tư cách thành viên WTO
Tuy là một tổ chức quốc tế liên chính phủ nhưng thành viên của WTO
không chỉ có các quốc gia có chủ quyền mà có cả những lãnh thổ riêng biệt,
ví dụ như EU, Hồng Kông, Macao.
Có hai loại thành viên theo quy định của hiệp định về WTO: thành viên
sáng lập và thành viên gia nhập. Thành viên sáng lập là những nước ký kết
GATT 1947 và phải ký, phê chuẩn Hiệp định về WTO trước ngày 31-12-1994
(tất cả các bên ký kết GATT 1947 đều đã trở thành thành viên sáng lập của
WTO). Thành viên gia nhập là các nước hoặc lãnh thổ gia nhập Hiệp định
WTO sau ngày 1-1-1995. Các nước này phải đàm phán về các điều kiện gia
nhập với tất cả các nước đang là thành viên của WTO và quyết định gia nhập
phải được Đại hội đồng WTO bỏ phiếu thông qua với ít nhất hai phần ba số
phiếu thuận [53].
Khác với việc gia nhập, việc rút khỏi WTO phụ thuộc hoàn toàn vào
quyết định riêng của từng nước. Điều XV Hiệp định về WTO quy định việc
rút khỏi WTO bao hàm cả việc rút khỏi tất cả các hiệp định thương mại đa
phương và sẽ có hiệu lực sau sáu tháng kể từ ngày WTO nhận được thông báo
bằng văn bản về việc rút.
Ngân sách hoạt động của WTO do tất cả các nước thành viên đóng góp
trên cơ sở tương ứng với phần của mỗi nước trong thương mại quốc tế. Tỷ lệ
đóng góp tối thiểu là 0,03% ngân sách của WTO [53].
1.1.1.3. Cơ chế ra quyết định, cơ chế giải quyết tranh chấp và cơ chế
kiểm điểm chính sách thương mại của WTO
- Cơ chế ra quyết định của WTO
Về phương diện ra quyết định, WTO là một tổ chức kinh tế quốc tế liên



11
chính phủ khác với một số tổ chức khác. Về nguyên tắc, các quyết định lớn và
quan trọng nhất của WTO do chính phủ tất cả các nước thành viên thông qua,
hoặc ở cấp Bộ trưởng tại Hội nghị Bộ trưởng hoặc ở cấp Đại sứ tại Đại hội
đồng WTO. Tất cả các quyết định này thông thường được thông qua trên cơ
sở đồng thuận.
- Cơ chế giải quyết tranh chấp:
Cơ chế giải quyết tranh chấp của GATT 1947 đã được hầu hết các
chuyên gia về thương mại quốc tế đánh giá rất cao và được công nhận như là
một trong những thành công quan trọng nhất của GATT sau gần 50 năm tồn
tại. Những nguyên tắc và thủ tục giải quyết tranh chấp của GATT đã được
WTO kế thừa và phát triển.
Cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO được xây dựng trên bốn nguyên
tắc: công bằng, nhanh chóng, hiệu quả và chấp nhận được đối với các bên
tranh chấp, phù hợp với mục tiêu bảo toàn các quyền và nghĩa vụ, phù hợp
với các hiệp định thương mại có liên quan trên cơ sở tuân thủ các quy phạm
của luật tập quán quốc tế về giải thích điều ước quốc tế.
Ngoài ra, WTO cũng sẽ tiếp tục áp dụng cách giải quyết tranh chấp của
GATT 1947 như: tái lập sự cân bằng giữa quyền và nghĩa vụ; giải quyết tích
cực các tranh chấp; cấm đơn phương áp dụng các biện pháp trả đũa khi chưa
được phép của WTO. Nguyên tắc cấm đơn phương áp dụng các biện pháp
trừng phạt có ý nghĩa sống còn đối với sự tồn tại của hệ thống thương mại
toàn cầu.
- Cơ quan giải quyết tranh chấp của WTO
Cơ quan giải quyết tranh chấp: Viết tắt theo tiếng Anh là DSB (Dispute
Settlement Body) có quyền quyết định thành lập và thông qua báo cáo của
nhóm chuyên gia và nhóm phúc thẩm, giám sát việc thực hiện các quyết định
về giải quyết tranh chấp, cho phép tạm đình chỉ việc áp dụng các hiệp định
thương mại với một nước thành viên, cho phép áp dụng các biện pháp trừng



12
phạt.
Nhóm chuyên gia: Công việc chính về giải quyết tranh chấp do các
nhóm chuyên gia thực hiện. Các nhóm chuyên gia này do DSB thành lập để
giải quyết một vụ tranh chấp cụ thể và giải thể sau khi kết thúc nhiệm vụ
Cơ quan phúc thẩm thường trực: có 7 thành viên, do cơ quan giải quyết
tranh chấp bổ nhiệm với nhiệm kỳ 4 năm, là những chuyên gia pháp lý và
thương mại quốc tế có kinh nghiệm lâu năm. Cơ quan này có chức năng xem
xét theo thủ tục “phúc thẩm” báo cáo của nhóm chuyên gia, theo đề nghị của
một trong các bên tranh chấp.
Ngoài cơ chế của DSB, các nước thành viên WTO còn có thể sử dụng
những phương thức giải quyết tranh chấp khác trong Công pháp quốc tế như
trọng tài liên quốc gia (interstate arbitration), trung gian (mediation) và hoà
giải (conciliation). Điều 25 Thoả thuận DSU quy định các nước thành viên có
thể giải quyết tranh chấp với nhau thông qua trọng tài đối với những tranh
chấp nếu các nước này thoả thuận nhất trí sử dụng cơ chế này và chấp nhận
tuân thủ quyết định của trọng tài.
Ngoài cơ chế giải quyết tranh chấp chung ra, một số Hiệp định thương
mại đa biên của WTO cũng quy định những cơ chế giải quyết tranh chấp đặc
biệt.
- Các nước đang phát triển và cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO
Ở vòng đàm phán Uruguay, Braxin đã đưa ra đề nghị cần thiết phải áp
dụng nguyên tắc đối xử đặc biệt đối với các nước đang phát triển khi áp dụng
Cơ chế giải quyết tranh chấp của GATT. Đề nghị này đã được chấp nhận và
thể hiện trong Thoả thuận về Cơ chế giải quyết tranh chấp WTO. Cụ thể như
sau:
- Các nước đang phát triển có thể yêu cầu Tổng giám đốc WTO đứng ra
làm trung gian, hoà giải trong trường hợp có tranh chấp với nước phát triển;



13
- Trong thành phần của nhóm chuyên gia nhất thiết phải có một thành
viên là công dân của một nước đang phát triển, trừ khi nước đang phát triển
có liên quan không yêu cầu như vậy;
- Thời gian để giải quyết tranh chấp với các nước đang phát triển có thể
được kéo dài hơn so với quy định chung;
- Các nước phát triển cần có thái độ kiềm chế khi áp dụng các biện
pháp trả đũa với bên thua kiện là nước đang phát triển;
- Các nước phát triển có thể được phép áp dụng các biện pháp trả đũa
chéo đối với bên thua kiện là nước phát triển;
- Các nước đang phát triển có thể yêu cầu Ban Thư ký WTO trợ giúp
pháp lý khi có tranh chấp;
- Các nước đang phát triển có thể áp dụng các thủ tục giải quyết tranh
chấp được Đại hội đồng GATT thông qua theo Quyết định ngày 5-4-1966.
- Cơ chế kiểm điểm chính sách thương mại
Cơ chế kiểm điểm chính sách thương mại (TPRM), đạt được tại Vòng
đàm phán Uruguay và đã được áp dụng tạm thời từ năm 1989 theo quyết định
của Hội nghị Bộ trưởng đánh giá giữa kỳ tại Montréal, Canađa. Nội dung
chính của TPRM là xem xét định kỳ, đánh giá chính sách và thực tiễn thương
mại của tất cả các thành viên WTO. Việc kiểm điểm thực hiện theo nguyên
tắc nước thành viên có vị trí càng quan trọng trong thương mại quốc tế thì
càng phải kiểm điểm thường xuyên hơn các nước thành viên khác. Vì vậy,
bốn cường quốc thương mại lớn nhất thế giới là Liên minh Châu Âu, Hoa Kỳ,
Nhật Bản, Canađa, sẽ kiểm điểm 2 năm/lần, 16 thành viên xếp tiếp theo đó sẽ
kiểm điểm 4 năm/lần. Trung bình một năm có khoảng 20 năm phải kiểm điểm
chính sách thương mại [17].
Cơ chế kiểm điểm chính sách thương mại khác với Cơ chế giải quyết
tranh chấp là không có quyền cưỡng chế hoặc giải thích các điều khoản của
các Hiệp định của WTO.



14
Mục đích của TPRM là thông qua cơ chế kiểm điểm giúp các thành
viên tuân thủ các luật lệ, quy định của WTO và cam kết riêng của mình. Đồng
thời, nhân dịp kiểm điểm, các nước thành viên có cơ hội giải thích, làm cho
các thành viên khác hiểu biết hơn về chính sách và thực tiễn thương mại của
nước mình cũng như về những khó khăn có thể gặp khi thực hiện các cam kết
của mình.
Việc kiểm điểm chính sách thương mại được tiến hành trên cơ sở hai
báo cáo, một do Ban thư ký WTO soạn thảo và một số nước kiểm điểm soạn
thảo.
Báo cáo của Ban thư ký được soạn thảo theo mẫu bao gồm phần "Nhận
xét khái quát", 4 chương về môi trường kinh tế, các khía cạnh thể chế và ra
quyết định về thương mại, đầu tư, biện pháp thực hiện chính sách và thực tiễn
thương mại trong từng lĩnh vực. Để đảm bảo tính đúng đắn thông tin trong
báo cáo, Ban Thư ký sẽ cử đoàn quan chức đi thăm nước kiểm điểm để thảo
luận và kiểm tra lại các số liệu và thông tin có liên quan đến chính sách
thương mại của nước này.
Báo cáo của nước kiểm điểm có tên gọi là "Tuyên bố về chính sách" có
nội dung chính là giới thiệu khái quát về những mục tiêu và phương hướng
chính trong chính sách thương mại của mình và đánh giá về triển vọng trong
tương lai. Hai báo cáo nói trên sẽ được các thành viên WTO xem xét, thảo
luận tại phiên họp của Cơ quan kiểm điểm. Nước kiểm điểm sẽ phải trả lời
hoặc giải thích về những điểm nêu trong báo cáo của Ban Thư ký. Phần nhận
xét khái quát trong báo cáo của Ban Thư ký và kết luận cuối cùng của chủ
tịch phiên họp được công bố công khai và đưa lên trang chủ của WTO trên
Internet.
TPRM đóng một vai trò rất quan trọng trong hệ thống thương mại đa
phương. TPRM được coi là diễn đàn duy nhất, nơi tất cả các thành viên phải

định kỳ "tự kiểm điểm" về chính sách và thực tiễn thương mại của mình trước


15
tất cả các thành viên khác. TPRM cũng là cơ hội để các nước thành viên, đặc
biệt là các nước đang phát triển nhận sự trợ giúp kỹ thuật của Ban Thư ký
WTO, tìm hiểu về các chính sách thương mại của các thành viên khác. TPRM
cũng giúp các thành viên thúc đẩy các cải cách thương mại cần thiết nhân dịp
kiểm điểm việc thực hiện những cam kết thương mại. TPRM cũng thúc đẩy
quá trình minh bạch hoá trong việc ra quyết định và luật lệ về thương mại tại
các nước thành viên. Tuy nhiên, Hiệp định về TPRM cũng nói rõ "minh bạch
hoá" là vấn đề "chính trị nội bộ" của mỗi nước và phải được thực hiện trên cơ
sở tự nguyện, có tính đến sự khác biệt về hệ thống chính trị và luật pháp của
từng nước thành viên.
1.1.2. Khái quát chung về FDI
1.1.2.1. Khái niệm, bản chất, đặc điểm của FDI
* Khái niệm
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment - FDI) là một
hình thức của đầu tư nước ngoài. Sự ra đời và phát triển của FDI là kết quả tất
yếu của quá trình toàn cầu hoá và phân công lao động quốc tế. Trên thực từ có
rất nhiều cách nhìn nhận khác nhau về đầu tư trực tiếp nước ngoài, do đó
cũng có khá nhiều khái niệm khác nhau về đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) định nghĩa FDI là: "Một khoản đầu tư với
những quan hệ lâu dài, theo đó, một tổ chức trong một nền kinh tế (nhà đầu
tư trực tiếp) thu được lợi ích lâu dài từ một doanh nghiệp đặt tại một nền kinh
tế khác. Mục đích của nhà đầu tư trực tiếp là muốn có nhiều ảnh hưởng trong
việc quản lý doanh nghiệp đặt tại nền kinh tế khác đó" [22, tr.31].
Hội nghị Liên Hợp quốc về Thương mại và Phát triển (UNCTAD) cũng
đưa ra khái niệm về FDI: "Luồng vốn FDI bao gồm vốn được cung cấp (trực
tiếp hoặc thông qua các công ty liên quan khác) bởi nhà đầu tư trực tiếp nước

ngoài cho các doanh nghiệp FDI, hoặc vốn mà nhà đầu tư trực tiếp nước
ngoài nhận được từ doanh nghiệp FDI. FDI gồm có ba bộ phận: vốn cổ phần,


16
thu nhập tái đầu tư và các khoản vay trong nội bộ công ty" [42, tr.31].
Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) cũng đưa ra khái niệm:
"Một doanh nghiệp đầu tư trực tiếp là một doanh nghiệp có tư cách pháp
nhân hoặc không có tư cách pháp nhân, trong đó nhà đầu tư trực tiếp sở hữu
ít nhất 10% cổ phiếu thường hoặc có quyền biểu quyết. Điểm mấu chốt của
đầu tư trực tiếp là chủ định thực hiện quyền kiểm soát công ty" [22, tr.31].
Theo Luật đầu tư nước ngoài ở Việt Nam định nghĩa: "Đầu tư trực tiếp
nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền
hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của
luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam" [29, tr.8].
Mặc dù hiện nay tồn tại rất nhiều khái niệm khác nhau về FDI, nhưng
có thể thấy được rằng các khái niệm này vẫn có những nét chung nhất là:
- Có sự di chuyển tư bản trong phạm vi quốc tế.
- Chủ đầu tư (có tư cách pháp nhân hoặc thể nhân) trực tiếp tham gia
vào hoạt động sử dụng vốn và quản lý đối tượng đầu tư.
Tóm lại, từ những định nghĩa nêu trên cùng một số quan niệm và khái
niệm khác nhau, chúng ta có thể hiểu một cách khái quát về FDI như sau:
"Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại một quốc gia là việc nhà đầu tư ở một nước
khác đưa vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào vào quốc gia đó để có được
quyền sơ sở hữu và quản lý hoặc quyền kiểm soát một thực thể kinh tế tại
quốc gia đó, với mục tiêu tối đa hoá lợi ích của mình".
* Bản chất FDI hiện đại
Nói về bản chất của FDI thì mục đích kinh tế được đặt lên hàng đầu.
Mục đích cuối cùng của FDI chính là lợi nhuận, khả năng sinh lợi cao hơn khi
sử dụng đồng vốn ở các nước bản địa. Đầu tư trực tiếp nước ngoài cũng chính

là hình thức đầu tư không trở thành nợ. Đây là nguồn vốn có tính chất "bén
rễ" ở các nước bản địa nên không dễ rút đi trong thời gian ngắn. Ngoài ra,
FDI không chỉ đưa vốn vào nước tiếp nhận mà đi kèm với vốn là cả kỹ thuật,


17
công nghệ, bí quyết kinh doanh và năng lực Marketing.
Như vậy, xét về bản chất thì FDI là sự hợp tác theo nguyên tắc thoả
thuận của hai hay nhiều quốc gia khác nhau với những đặc điểm về kinh tế,
chính trị, văn hoá, xã hội, điều kiện tự nhiên hay trình độ phát triển khác
nhau. Chính sự khác nhau này đòi hỏi các bên tham gia đầu tư phải tuân thủ
đầy đủ các hệ thống pháp luật nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư, đồng thời hạn
chế những rủi ro có thể xảy ra trong quá trình hợp tác đầu tư.
* Đặc điểm
Đầu tư trực tiếp nước ngoài có những đặc điểm sau đây:
Thứ nhất, FDI là hình thức đầu tư chủ yếu trong đầu tư nước ngoài. So
với các hình thức đầu tư khác của đầu tư nước ngoài thì FDI có hiệu quả đầu
tư cao hơn, tạo sự chuyển biến lớn trong vốn đầu tư toàn xã hội của nước
nhận đầu tư, gắn liền với quá trình sản xuất trực tiếp và tham gia vào quá trình
phân công lao động quốc tế theo chiều sâu.
Thứ hai, FDI không có những ràng buộc về chính trị, không để lại gánh
nặng nợ nần cho các nước nhận đầu tư mà ngược lại, FDI tạo điều kiện thuận
lợi để khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong nước.
Thứ ba, FDI chủ yếu đầu tư vào các ngành có hàm lượng khoa học cao,
chu chuyển vốn nhanh và có hiệu quả kinh tế cao.
Thứ tư, trong hoạt động FDI, kết quả thu được từ hoạt động kinh doanh
của dự án được phân chia cho các bên theo tỷ lệ góp vốn trong vốn pháp định
sau khi nộp thuế cho nước sở tại và trả lợi tức cổ phần (nếu có).
Thứ năm, FDI hiện nay gắn liền với các hoạt động kinh doanh quốc tế
của các công ty xuyên quốc gia (TNC), chịu sự chi phối của nhiều hệ thống

luật pháp (bao gồm luật pháp của các nước đầu tư, nước tiếp nhận đầu tư và
luật pháp quốc tế). Hiện nay, các công ty xuyên quốc gia đang nắm giữ
khoảng 90% lượng vốn FDI trên thế giới. Do đó, FDI có mục tiêu, nhiệm vụ
rõ ràng nhằm mở rộng, chiếm lĩnh thị trường của các công ty xuyên quốc gia


18
(TNC) và thu về lợi nhuận tối đa cho nhà đầu tư [42, tr. 275].
Thứ sáu, FDI có sự kết hợp quyền sở hữu với quyền lực các nguồn vốn
đã được đầu tư. Quyền quản lý doanh nghiệp phụ thuộc vào mức độ góp vốn.
Đối với doanh nghiệp liên doanh và hợp đồng hợp tác kinh doanh thì quyền
quản lý doanh nghiệp và quản lý đối tượng hợp tác tuỳ thuộc vào mức góp
vốn của các bên khi tham gia, còn đối với doanh nghiệp 100% vốn nước
ngoài thì chủ đầu tư toàn quyền quản lý doanh nghiệp.
Thứ bảy, hoạt động FDI không chỉ gắn liền với di chuyển vốn mà còn
gắn với chuyển giao công nghệ, chuyển giao kiến thức và kinh nghiệm quản
lý và tạo ra thị trường mới cho cả phía đầu tư và phía nhận đầu tư.
Thứ tám, hoạt động FDI gắn liền với sự phát triển của thị trường tài
chính quốc tế và thương mại quốc tế. Trong hình thức FDI. Các công ty mẹ
thường chuyển giao vốn của mình qua các công ty chi nhánh. Do vậy, FDI có
liên quan mật thiết với dòng lưu chuyển vốn quốc tế, trong đó có một công ty
ở một nước tạo ra hoặc mở rộng chi nhánh ở nước khác.
1.1.2.1. Điều kiện thực hiện và các nhân tố ảnh hưởng đến FDI
* Điều kiện thực hiện
Các nhà đầu tư quốc tế đã đưa ra các trường hợp để có thể quyết định
đầu tư trực tiếp nước ngoài vào một số quốc gia nào đó như sau:
+ Chi phí giao thông vận tải cao:
Chi phí giao thông - vận tải là một trong nhiều chi phí mà người xuất
khẩu phải tính đến khi muốn xuất khẩu hàng hoá. Chi phí này chiếm một phần
lớn trong phần chênh lệch giữa giá trong nước và giá sản phẩm đó ở thị

trường nước ngoài. Đầu tư trực tiếp nước ngoài trong trường hợp này sẽ hạ
được giá thành sản phẩm do ở gần thị trường tiêu thụ, từ đó sẽ thu được lợi
nhuận lớn hơn.
+ Xuất khẩu công nghệ lạc hậu:
Do các nước phát triển có trình độ khoa học - công nghệ phát triển vượt


19
xa so với các nước đang phát triển và chậm phát triển hàng chục năm, thậm
chí hàng trăm năm. Do vậy, công nghệ được coi là lạc hậu ở các nước phát
triển có thể lại là công nghệ mới hay thậm chí là công nghệ đang được sử
dụng tối ưu ở các nước đang phát triển và chậm phát triển. Thông qua hoạt
động đầu tư trực tiếp nước ngoài, việc chuyển giao công nghệ sẽ kéo dài hơn
chu kỳ sống của công nghệ và sản phẩm do công nghệ đó sản xuất ra.
+ Sự ưu đãi của các nước sở tại:
Các quốc gia trên thế giới hiện nay, nhất là các nước đang phát triển
như Việt Nam đều có xu hướng khuyến khích đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
đất nước mình thông qua các chính sách cực kỳ ưu đãi về thuế, thủ tục hành
chính, hay về hoạt động kinh doanh… Vì vậy, các nhà đầu tư nước ngoài cần
nắm bắt được những ưu đãi này để có thể quyết định đầu tư trực tiếp.
+ Sự dư thừa vốn của các quốc gia phát triển:
Các quốc gia phát triển luôn có một lượng vốn nhàn rỗi lớn, trong khi
điều kiện đầu tư trong nước gần như đã bão hoà, họ tìm đến những nước có
cầu về vốn với những điều kiện thuận lợi hơn để đầu tư nhằm kiếm lời. Chính
việc đầu tư nước ngoài nói chung và đầu tư trực tiếp nước ngoài nói riêng sẽ
tạo ra động lực phát triển cho các quốc gia nghèo.
+ Khai thác nguồn lực nước ngoài:
Khi các nguồn lực trong nước trở nên khan hiếm, bao gồm cả các
nguồn lực tự nhiên và con người, các chủ đầu tư sẽ tiến hành đầu tư ra nước
ngoài để khai thác các nguồn lực của nước mà họ đầu tư.

+ Cạnh tranh gay gắt trong nước:
Trong kinh doanh thì yếu tố cạnh tranh là hết sức quan trọng. Muốn
kinh doanh thành công thì phải cạnh tranh được với những đối thủ của mình.
Khi thị trường trong nước việc cạnh tranh diễn ra quá gay gắt, các nhà đầu tư
quốc tế có thể giải quyết vấn đề này thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài tại
các quốc gia khác, việc làm này vừa giám được cạnh tranh, ngoài ra còn mở


20
rộng được thị trường.
* Các nhân tố ảnh hưởng
- Các nhân tố thuộc về môi trường nước nhận đầu tư.
+ Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên.
Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên là hai yếu tố quan trọng đầu tiên
thuộc môi trường nước nhận đầu tư cần được xem xét khi quyết định đầu tư.
Chúng có ý nghĩa như một lời thế so sánh nhằm thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài. Nếu như vị trí địa lý thuận lợi cho việc giao lưu, vận chuyển hàng hoá
sẽ giúp cho nhà đầu tư thực hiện được tốt hơn mục đích của mình, thì điều
kiện tự nhiên không những ảnh hưởng trực tiếp đến các yếu tố đầu vào mà
còn quyết định tính chất, chất lượng của đầu ra.
+ Môi trường chính trị, kinh tế, xã hội.
Sự ổn định về môi trường chính trị kinh tế, xã hội là một điều kiện tất
yếu để phát triển kinh tế. Ngoài ra nó cũng ảnh hưởng rất quan trọng tới việc
thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. Môi trường chính trị, kinh tế, xã hội càng
ổn định bao nhiêu thì sự an toàn và sinh lợi của đồng vốn càng được đảm bảo
bấy nhiêu.
+ Luật pháp và cơ chế chính sách.
Hệ thống luật pháp giúp cho các nhà đầu tư nắm bắt được các quy định
về thuế, các mức thuế, sự phân chia lợi nhuận cũng như tài sản và môi trường
cạnh tranh… Hệ thống luật pháp có tốt thì mới tạo ra thuận lợi và công bằng

cho hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài. Ngược lại thì sẽ cản trở hoạt động
này.
Cơ chế chính sách cũng ảnh hưởng không nhỏ tới khả năng thu hút FDI
của một quốc gia. Cơ chế chính sách phản ánh khả năng sinh lợi của vốn đầu
tư, cũng như đảm bảo an toàn cho sự sinh lợi của đồng vốn. Nó thể hiện sự ưu
đãi, khuyến khích hay hạn chế đối với các nhà đầu tư nước ngoài.
+ Thủ tục hành chính:

×