ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
LÊ THỊ VÂN ANH
HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VIỆT NAM
VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CÓ TRÌNH ĐỘ CAO
TỪ KINH NGHIỆM CỦA SINGAPORE
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Hà Nội – 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
LÊ THỊ VÂN ANH
HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VIỆT NAM
VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CÓ TRÌNH ĐỘ CAO
TỪ KINH NGHIỆM CỦA SINGAPORE
Chuyên ngành : Luật Kinh Tế
Mã số : 60 38 01 07
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. Ngô Đức Mạnh
Hà Nội – 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác,
tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán
tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia
Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể
bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN
Lê Thị Vân Anh
MỤC LỤC
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục ký hiệu viết tắt
PHẦN MƠ
̉
ĐÂ
̀
U 1
Chƣơng 1- CƠ SƠ
̉
LY
́
LUÂ
̣
N VÊ
̀
NGUÔ
̀
N NHÂN LƢ
̣
C VA
̀
PHA
́
T TRIÊ
̉
N
NGUÔ
̀
N NHÂN LƢ
̣
C CO
́
TRI
̀
NH ĐÔ
̣
CAO 7
1.1. Nguồn nhân lƣ
̣
c va
̀
pha
́
t triê
̉
n nguồn nhân lƣ
̣
c 7
1.1.1. Khi niệm v ngun nhân lc 7
1.1.2. Khi niệm v pht trin ngun nhân lc 9
1.1.3. Nhƣ
̃
ng nhân tố a
̉
nh hƣơ
̉
ng đến nguồn nhân lƣ
̣
c 13
1.2. Ngun nhân lc có trình độ cao 16
1.2.1. Quan niệm chung v ngun nhân lc có trình độ cao 16
1.2.2. Phân loại ngun nhân lc có trình độ cao 21
1.2.3. Vai trò của việc pht trin ngun nhân lc có trình độ cao ở Việt Nam
hiện nay 23
Chƣơng 2 - THƢ
̣
C TRA
̣
NG PHÁP LU ẬT VÊ
̀
NGUÔ
̀
N NHÂN LƢ
̣
C CO
́
TRNH ĐỘ CAO VIT NAM VÀ SINGAPORE HIN NAY 34
2.1. Thc trạng php luật Việt Nam v ngun nhân lc có trình độ cao 34
2.1.1. Hệ thống văn bản php luật v ngun nhân lc có trình độ cao của
Việt Nam 34
2.1.2. Hạn chế và nguyên nhân tn tại của hệ thống php luật v ngun nhân
lc có trình độ cao ở Việt Nam 47
2.2.1. Điều kiê
̣
n tƣ
̣
nhiên, kinh tế – x hội của Singapore 56
2.2.2. Hệ thống văn bản php luật v ngun nhân lc có trình độ cao của
Singapore 58
2.2.3. Thc trạng v ngun nhân lc có trình độ cao ơ
̉
Singapore hiê
̣
n nay 62
Tiu kết chƣơng 2 65
Chƣơng 3 - PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIN PHÁP LUẬT
VIÊ
̣
T NAM VÊ
̀
PHA
́
T TRIÊ
̉
N NGUÔ
̀
N NHÂN LƢ
̣
C CO
́
TRI
̀
NH ĐÔ
̣
CAO
THEO KINH NGHIM CỦA SINGAPORE 66
3.1. Kinh nghiệm v pht trin ngun nhân lc có trình độ c ao ơ
̉
Singapore
hiê
̣
n nay 66
3.1.1. Kinh nghiệm v xây dng chiến lƣợc pht trin ngun nhân lc 66
3.1.2. Kinh nghiệm v gio dục – đào tạo 68
3.1.3. Kinh nghiệm v đào tạo chuyên môn, chuyn giao kiến thức ngh
nghiệp, kỹ năng làm việc cho ngƣời lao động theo nhu cầu pht trin của cc
ngành kinh tế 69
3.1.4. Kinh nghiệm v đào tạo, bi dƣỡng cn bộ, công chức 71
3.2. Phƣơng hƣớng hoàn thiện php luật Việt Nam v pht trin ngun nhân
lc có trình độ cao theo kinh nghiệm của Singapore 75
3.3. Giải php hoàn thiện php luật Việt Nam v pht trin ngun nhân lc có
trình độ cao theo kinh nghiệm của Singapore 81
KẾT LUẬN 89
DANH MU
̣
C TA
̀
I LIÊ
̣
U THAM KHA
̉
O 90
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NNL
:
Ngun nhân lc
Bộ luật Dân s
:
Bộ luật Dân s số 33/2005/QH11 của Quốc hội nƣớc
CHXHCN Việt Nam ban hành ngày 14/06/2005.
Luật gio dục
:
Luật gio dục số 38/2005/QH11 của Quốc hội nƣớc
CHXHCN Việt Nam.
Luật sở hữu trí tuệ
:
Luật sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 của của Quốc
hội nƣớc CHXHCN Việt Nam, đ đƣợc sửa đổi, bổ
sung năm 2009.
Luật công nghệ cao
:
Luật công nghệ cao số 21/2008/QH12 của Quốc hội
nƣớc CHXHCN Việt Nam.
Luật cn bộ, công chức
:
Luật cn bộ, công chức số 22/2008/QH12 của của
Quốc hội nƣớc CHXHCN Việt Nam.
Luật gio dục đại học
:
Luật gio dục đại học số 08/2012/QH13 của Quốc
hội nƣớc CHXHCN Việt Nam.
Luật khoa học và công
nghệ
:
Luật khoa học và công nghệ số 29/2013/QH13 của
Quốc hội nƣớc CHXHCN Việt Nam.
Nghị định số 141
:
Nghị định số 141/2013/NĐ-CP ngày 24/10/2013 của
Chính phủ quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành
một số điu của Luật gio dục đại học.
Nghị định số 40
:
Nghị định số 40/2014/NĐ-CP ngày 12/05/2014 của
Chính phủ quy định việc sử dụng, trọng dụng c
nhân hoạt động khoa học và công nghệ.
Nghị định số 87
:
Nghị định số 87/2014/NĐ-CP ngày 22/09/2014 của
Chính phủ quy định v thu hút c nhân hoạt động
khoa học và công nghệ là ngƣời Việt Nam ở nƣớc
ngoài và chuyên gia nƣớc ngoài tham gia hoạt động
khoa học và công nghệ tại Việt Nam, có hiệu lc thi
hành k từ ngày 10/11/2014.
Quyết định số 45
:
Quyết định số 45/2014/QĐ-TTg của Thủ tƣớng
Chính phủ v chế độ phụ cấp ƣu đi ngh nghiệp đối
với ngƣời làm việc trong cc đơn vị thuộc lĩnh vc
năng lƣợng nguyên tử của Bộ Khoa học và Công
nghệ ban hành ngày 15/08/2014, có hiệu lc thi hành
k từ ngày 01/10/2014.
1
PHẦN MƠ
̉
ĐÂ
̀
U
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Từ xƣa đến nay, ở Việt Nam và trên thế giới, s tn vong, suy thịnh
của quốc gia, đu phụ thuộc rất lớn vào ngun nhân lc (NNL) của quốc gia.
Trong bối cảnh pht trin mạnh mẽ của cch mạng khoa học công nghệ hiện
đại, kinh tế trí thức và toàn cầu ho, cc nƣớc ngày càng chú ý nhiu hơn đến
pht trin ngun nhân lc có trình độ cao. Ngun nhân lc đ trở thành lợi thế
cạnh tranh của nhiu quốc gia, dân tộc trên thế giới. Pht huy vai trò của php
luật đ pht trin, nâng cao trình độ ngun nhân lc ngày càng đƣợc cc nƣớc
chú trọng nhằm pht huy nội lc đất nƣớc trƣớc s cạnh tranh quyết liệt và
gay gắt giữa cc quốc gia dân tộc trên thế giới trong không gian toàn cầu hóa
hiện nay.
Gần ba mƣơi năm thc hiện công cuộc Đổi mới đất nƣớc do Đảng ta
khởi xƣớng và lnh đạo, cch mạng Việt Nam đ thu đƣợc những thành tu to
lớn, có ý nghĩa lịch sử. Đất nƣớc đ thot ra khỏi khủng hoảng kinh tế - x
hội, chuyn sang thời kỳ pht trin mới: đẩy mạnh công nghiệp ho, hiện đại
ho đất nƣớc, vững bƣớc đi lên trên con đƣờng x hội chủ nghĩa. Những
thành tu đó tạo điu kiện căn bản và đòi hỏi phải pht trin ngun nhân lc,
nhất là ngun nhân lc có trình độ cao (hay còn đƣợc gọi là ngun nhân lc
có chất lƣợng cao) đ đất nƣớc bƣớc vào thời kỳ pht trin mới.
Trong s nghiệp đổi mới đất nƣớc, ngun nhân lc có trình độ cao
nƣớc ta có s pht trin nhanh, đóng góp quan trọng vào những thành tu to
lớn có ý nghĩa lịch sử của đất nƣớc trên tất cả cc lĩnh vc của đời sống x
hội. Php luật đ góp phần đặc biệt quan trọng quyết định trc tiếp đến s
pht trin ngun nhân lc ấy của đất nƣớc. Đại hội XI của Đảng đ xc định
đột ph chiến lƣợc: “Pht trin nhanh ngun nhân lc, nhất là ngn nhân lc
2
chất lƣợng cao, tập trung vào việc đổi mới căn bản và toàn diện nn gio dục
quốc dân; gắn kết chặt chẽ pht trin ngun nhân lc với pht trin và ứng
dụng khoa học, công nghệ” [19, tr.106].
Pht trin ngun nhân lc có trình độ cao tùy thuộc vào nhiu yếu tố,
trong đó vai trò của hệ thống php luật có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Trên thế
giới hiện nay, so với Việt Nam, mặc dù là một đất nƣớc nhỏ bé, hầu nhƣ không
có tài nguyên thiên nhiên nhƣng Singapore lại là quốc gia pht trin trong số
những nƣớc hàng đầu thế giới v thu nhập tính theo đầu ngƣời và năng lc
cạnh tranh quốc gia; ngun nhân lc của Singapore đƣợc đnh gi là có trình
độ và chất lƣợng cao so với cc nƣớc khc trong khu vc. Do đó, những kinh
nghiệm quý bu của Singapore trong vấn đ pht trin ngun nhân lc là rất
hữu ích đ Việt Nam có th tham khảo và học hỏi. Vấn đ cấp bch đặt ra đối
với Việt Nam là muốn pht trin đất nƣớc thì phải có một ngun nhân lc có
chất lƣợng và trình độ cao, đp ứng đƣợc cc yêu cầu pht trin của quốc gia.
Mà muốn có đƣợc ngun nhân lc trình độ cao nhƣ vậy thì phải xây dng một
hệ thống php luật đng bộ, thống nhất cc văn bản php luật cụ th quy định
cc vấn đ liên quan đến ngun nhân lc có trình độ cao đ hƣớng tới mục đích
có đƣợc ngun nhân lc có trình độ cao đủ sức đp ứng yêu cầu đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc và hội nhập quốc tế trong thời kỳ mới,
góp phần thc hiện mục tiêu đến năm 2020 nƣớc ta cơ bản là một nƣớc công
nghiệp theo hƣớng hiện đại, xây dng thành công x hội dân giàu, nƣớc mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh nhƣ Đảng ta xc định.
Những vấn đ đó đ đặt ra một cch rất cấp bch đối với nƣớc ta hiện
nay cả v lý luận và thc tiễn, đòi hỏi phải đƣợc nghiên cứu thấu đo. Với ý
nghĩa đó, tc giả la chọn đ tài: “Hoàn thiện pháp luật Việt Nam về phát
triển nguồn nhân lực có trình độ cao từ kinh nghiệm của Singapore” cho
luận văn thạc sĩ của mình.
3
2. Tình hình nghiên cƣ
́
u
Việt Nam cho đến nay, trong thc tiễn pht trin kinh tế của đất
nƣớc, thuật ngữ NNL có trình độ cao (hay còn gọi là NNL chất lƣợng cao)
đƣợc dùng kh phổ biến mặc dù thuật ngữ này chƣa thấy xuất hiện trong từ
đin Bch Khoa Việt Nam cũng nhƣ cc từ đin tiếng Việt hay từ đin kinh tế
khc. Đ có một số đ tài khoa học, luận n, luận văn … nghiên cứu cc vấn
đ liên quan đến nội dung này, cụ th nhƣ:
Tc giả Lê Thị Hng Điệp (2005), Luận n tiến sĩ kinh tế chính trị,
“Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao để hình thành nền kinh tế tri thức
ở Việt Nam”.
Viện Chiến lƣợc pht trin của Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ (2006) đ chủ
trì trin khai nghiên cứu đ tài khoa học cấp Bộ với chủ đ “Nguồn nhân lực
chất lượng cao: Hiện trạng phát triển, sử dụng và các giải pháp tăng cường”.
PGS.TS. Phạm Hng Tung (chủ biên) (2008), Sch chuyên khảo,
“Lược khảo về kinh nghiệm phát hiện, đào tạo và sử dụng nhân tài trong lịch
sử Việt Nam”.
Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia H Chí Minh, Viện Chủ nghĩa
x hội khoa học (2010), Bo co tổng hợp kết quả nghiên cứu đ tài khoa học
cấp cơ sở năm 2010, “Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu
cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với kinh tế tri thức”.
TS. Nguyễn Hữu Dũng (2002), Tạp chí Lý luận chính trị số 8 T8/2002,
“Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế”.
PGS.TS. Đàm Đức Vƣợng (2008), “Báo cáo khoa học tại Hội thảo
quốc tế Việt Nam học lần thứ ba với chủ đề: Việt nam, Hội nhập và phát
triển, Thực trạng và giải pháp về phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam”,
T12/2008.
4
Tc giả Nguyễn Tiến Dũng, Đỗ Văn Dạo, Tạp chí Lao động và x hội,
số 329 thng 2/2008, “Vấn đề phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở
nước ta hiện nay”.
GS.TS. Hoàng Văn Châu (2009), Tạp chí Kinh tế đối ngoại số 38/2009,
“Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho hội nhập kinh tế - vấn đề cấp
bách sau khủng hoảng”.
GS.TS. Nguyễn Văn Khnh, TS Hoàng Thu Hƣơng (2010), Tạp chí
nghiên cứu con ngƣời số 1/2010, “Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao ở
Việt Nam hiện nay: Thực trạng và triển vọng”.
Thƣợng tƣớng, VS.TS. Nguyễn Huy Hiệu (2011), Tạp chí Tổ chức Nhà
nƣớc số 6/2011, “Giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao đáp
ứng yêu cầu và nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN theo
tinh thần nghị quyết của Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI”.
Hầu hết cc công trình nghiên cứu trên đu đi sâu phân tích cc giải
php, chiến lƣợc một cch khi qut, tổng th v pht trin ngun nhân lc có
trình độ cao nhƣ cc giải php v gio dục - đào tạo, cc vấn đ cần đặt ra đối
với ngun nhân lc có trình độ cao trong thời đại công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, hay là đối với nn kinh tế tri thức tuy nhiên chƣa có công trình nào
nghiên cứu một cch toàn diện, cụ th v việc việc hoàn thiện php luật Việt
Nam v pht trin ngun nhân lc có trình độ cao.
3. Mục đích, nhiệm vụ, phạm vi, phƣơng pháp nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích một số khi niệm chung v ngun nhân lc và
pht trin ngun nhân lc có trình độ cao, luận văn đi sâu phân tích, đnh gi
thc trạng php luật Việt Nam và Singapore v pht trin ngun nhân lc có
trình độ cao, từ đó đƣa ra phƣơng hƣớng và giải php hoàn thiện php luật
5
Việt Nam v pht trin ngun nhân lc có trình độ cao trên cơ sở tiếp thu có
chọn lọc kinh nghiệm của Singapore.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
Đ đạt đƣợc mục đích nghiên cứu, luận văn tập trung vào những nhiệm
vụ cụ th sau:
Một là, phân tích tổng qut cc vấn đ lý luận v php luật ngun nhân
lc và pht trin ngun nhân lc có trình độ cao.
Hai là, phân tích, đnh gi thc trạng php luật v ngun nhân lc có
trình độ cao ở Việt Nam hiện nay, từ đó rút ra đƣợc cc hạn chế và nguyên nhân
tn tại của hệ thống php luật v ngun nhân lc có trình độ cao ở Việt Nam.
Ba là, phân tích, đnh gi kinh nghiệm Singapore, nhất là kinh nghiệm
php luật v pht trin ngun nhân lc có trình độ cao.
Bốn là, đ xuất cc ý kiến v phƣơng hƣớng và giải php nhằm hoàn
thiện php luật Việt Nam v pht trin ngun nhân lc có trình độ cao.
* Phạm vi nghiên cứu
Với khuôn khổ của Luận văn, luận văn sẽ tập trung đi sâu phân tích cc
vấn đ lý luận v php luật pht trin ngun nhân lc có trình độ cao, thc
trạng php luật Việt Nam v pht trin ngun nhân lc có trình độ cao và kinh
nghiệm pht trin ngun nhân lc có trình độ cao của Singapore.
* Phương pháp nghiên cứu
Luận văn đƣợc hoàn thành trên cơ sở vận dụng cc phƣơng php luận
duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mc - Lênin và quan đim
của Đảng cộng sản Việt Nam. Luận văn cũng sử dụng những phƣơng php
nghiên cứu luật học truyn thống nhƣ phƣơng php phân tích, phƣơng php
tổng hợp, phƣơng php so snh, phƣơng php thống kê, phƣơng php lịch sử,
tƣ duy logic, phƣơng php quy nạp, diễn giải … nhằm làm sng tỏ nội dung
và phạm vi nghiên cứu của đ tài.
6
4. Những đóng góp mới của luận văn
Luận văn góp phần làm rõ thêm những vấn đ lý luận php luật v
ngun nhân lc có trình độ cao, pht trin ngun nhân lc có trình độ cao và
tầm quan trọng của việc pht trin ngun nhân lc có trình độ cao ở Việt Nam
hiện nay.
Luận văn phân tích, đnh gi đƣợc thc trạng php luật Việt Nam v
pht trin ngun nhân lc có trình độ cao và kinh nghiệm pht trin ngun
nhân lc có trình độ cao của Singapore.
Luận văn đ xuất một số phƣơng hƣớng và giải php mang tính lý luận
và thc tiễn theo kinh nghiệm của Singapore nhằm hoàn thiện hệ thống php
luật Việt Nam v pht trin ngun nhân lc có trình độ cao.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, Luận
văn bao gm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận v ngun nhân lc và pht trin ngun nhân
lc có trình độ cao.
Chƣơng 2: Thc trạng php luật v ngun nhân lc có trình độ cao ở
Việt Nam và Singapore hiện nay.
Chƣơng 3: Phƣơng hƣớng, giải php hoàn thiện php luật Việt Nam v
pht trin ngun nhân lc có trình độ cao theo kinh nghiệm của Singapore.
7
Chƣơng 1 - CƠ SƠ
̉
LY
́
LUÂ
̣
N VÊ
̀
NGUÔ
̀
N NHÂN LƢ
̣
C VA
̀
PHA
́
T
TRIÊ
̉
N NGUÔ
̀
N NHÂN LƢ
̣
C CÓ TRÌNH ĐỘ CAO
1.1. Nguô
̀
n nhân lƣ
̣
c va
̀
pha
́
t triê
̉
n nguô
̀
n nhân lƣ
̣
c
1.1.1. Khái niê
̣
m vê
̀
nguô
̀
n nhân lư
̣
c
Một quốc gia muốn pht trin thì cần phải có cc ngun lc của s pht
trin kinh tế nhƣ: tài nguyên thiên nhiên, vốn, khoa học - công nghệ, con
ngƣời … Trong cc ngun lc đó thì ngun lc con ngƣời đƣợc nhìn nhận là
quan trọng nhất, có tính chất quyết định trong s tăng trƣởng và pht trin
kinh tế của mọi quốc gia từ trƣớc đến nay. Một nƣớc cho dù có tài nguyên
thiên nhiên phong phú, my móc kỹ thuật hiện đại nhƣng không có những con
ngƣời có trình độ, có đủ khả năng khai thc cc ngun lc đó thì khó có khả
năng có th đạt đƣợc s pht trin nhƣ mong muốn.
Qu trình công nghiệp ho, hiện đại ho đất nƣớc và ngày nay trong
công cuộc hội nhập và pht trin nhằm mục tiêu “dân giàu, nƣớc mạnh, x
hội công bằng, dân chủ, văn minh”, Đảng ta luôn xc định nƣớc ta có ngun
lao động di dào, con ngƣời Việt Nam có truyn thông yêu nƣớc, cần cù, sng
tạo, có nn tảng văn ho, gio dục, có khả năng nắm bắt nhanh khoa học và
công nghệ là ngun lc quan trọng nhất - ngun năng lc nội sinh. Vậy ngun
nhân lc là gì? Hiện nay, trong qu trình nghiên cứu trên thế giới và trong
nƣớc, có nhiu công trình nghiên cứu đ đ cập đến khi niệm NNL dƣới cc
góc độ khc nhau.
Theo Từ đin Tiếng Việt: Nguồn là nơi pht sinh, nơi cung cấp. Nhân
lực là sức của con ngƣời bao gm: sức lc cơ bắp (th lc), trình độ tri thức
đƣợc vận dụng vào qu trình lao đọng của mỗi c nhân (trí lc), những ham
muốn, hoài bo của bản thân ngƣời lao động hƣớng tới một mục đích xc
định (tâm lc). Nhân lc với ý nghĩa đầy đủ của nó bao gm ba yếu tố: Th
8
lc, trí lc và tâm lc. Ba yếu tố đó có quan hệ biện chứng với nhau, trong đó
trí lc giữ vai trò quyết định, nhƣng th lc và tâm lc cũng đóng vai trò quan
trọng nhƣ điu kiện cần thiết không th thiếu đối với s pht trin của NNL.
Nguồn nhân lực đƣợc hiu là nơi pht sinh, ngun cung cấp sức của con
ngƣời trên đầy đủ cc phƣơng diện cho lao động sản xuất và quản lý.
Theo định nghĩa của Liên Hợp Quốc: “Ngun nhân lc là trình độ lành
ngh, là kiến thức và năng lc của toàn bộ cuộc sống con ngƣời hiện có thc tế
hoặc tim năng đ pht trin kinh tế - x hội trong một cộng đng” [27, tr.3].
Theo Tổ chức lao động quốc tế (ILO) thì: Ngun nhân lc của một
quốc gia là toàn bộ những ngƣời trong độ tuổi có khả năng tham gia lao động.
Ngun nhân lc đƣợc hiu theo hai nghĩa: Theo nghĩa rộng, ngun nhân lc
là ngun cung cấp sức lao động cho sản xuất x hội, cung cấp ngun lc con
ngƣời cho s pht trin. Do đó, ngun nhân lc bao gm toàn bộ dân cƣ có
th pht trin bình thƣờng. Theo nghĩa hẹp, ngun nhân lc là khả năng lao
động của x hội, là ngun lc cho s pht trin kinh tế x hội, bao gm cc
nhóm dân cƣ trong độ tuổi lao động, có khả năng tham gia vào lao động, sản
xuất x hội, tức là toàn bộ cc c nhân cụ th tham gia vào qu trình lao động,
là tổng th cc yếu tố v th lc, trí lc của họ đƣợc huy động vào qu trình
lao động [21, tr.46].
Kinh tế pht trin cho rằng: Ngun nhân lc là một bộ phận dân số
trong độ tuổi quy định có khả năng tham gia lao động. Ngun nhân lc đƣợc
biu hiện trên hai mặt: V số lƣợng đó là tổng số những ngƣời trong độ tuổi
lao động làm việc theo quy định của Nhà nƣớc và thời gian lao động có th
huy động đƣợc từ họ; v chất lƣợng, đó là sức khoẻ và trình độ chuyên môn,
kiến thức và trình độ lành ngh của ngƣời lao động. Ngun lao động là tổng
số những ngƣời trong độ tuổi lao động quy định đang tham gia lao động hoặc
đang tích cc tìm kiếm việc làm. Ngun lao động cũng đƣợc hiu trên hai
9
mặt: số lƣợng và chất lƣợng. Nhƣ vậy theo khi niệm này, có một số đƣợc
tính là ngun nhân lc nhƣng lại không phải là ngun lao động, đó là: Những
ngƣời không có việc làm nhƣng không tích cc tìm kiếm việc làm, tức là
những ngƣời không có nhu cầu tìm việc làm, những ngƣời trong độ tuổi lao
động quy định nhƣng đang đi học…
Theo Gio sƣ – Viện sĩ Phạm Minh Hạc cùng cc nhà khoa học tham
gia Chƣơng trình KX – 07:
Ngun nhân lc cần đƣợc hiu là số dân và chất lƣợng con
ngƣời,bao gm cả th chất và tinh thần, sức khỏe và trí tuệ, năng
lc, phẩm chất và đạo đức của ngƣời lao động. Nó là tổng th
ngun nhân lc hiện có thc tế và tim năng đƣợc chuẩn bị sẵn
sàng đ tham gia pht trin kinh tế - x hội của một quốc gia hay
một địa phƣơng nào đó… [25, tr.323].
Có th thấy rằng, xem xét dƣới cc góc độ khc nhau nên đ có nhiu
quan đim khc nhau v NNL. Tuy nhiên, những quan đim này đu thống
nhất một nội dung cơ bản: NNL là ngun cung cấp sức lao động cho x hội.
Cc khi niệm trên đu cho thấy NNL không chỉ đơn thuần là lc lƣợng lao
động đ có và sẽ có, mà còn bao gm sức mạnh của th chất, trí tuệ, tinh thần
của cc c nhân trong một cộng đng, một quốc gia đƣợc đem ra hoặc có khả
năng đem ra sử dụng và qu trình pht trin x hội.
Từ những quan niệm trên có th hiu rằng Nguồn nhân lực là tổng thể
số lượng và chất lượng con người với các tiêu chí về thể lực, trí lực và tâm
lực tạo nên năng lực mà bản thân con người và xã hội đã, đang và sẽ huy
động vào quá trình lao động sáng tạo vì sự phát triển và tiến bộ xã hội.
1.1.2. Khái niê
̣
m vê
̀
pha
́
t triê
̉
n nguô
̀
n nhân lư
̣
c
S pht trin nói chung đƣợc coi là qu trình vận động theo khuynh
hƣớng đi lên từ trình độ thấp đến trình độ cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện
10
hơn. Đó là s biến đổi cả v số lƣợng và chất lƣợng của s vật theo hƣớng ngày
càng hoàn thiện ở trình độ cao hơn. Quan đim mcxit v s pht trin, vận dụng
vào nghiên cứu con ngƣời đ nhấn mạnh yếu tố pht trin con ngƣời, lấy con
ngƣời làm trung tâm. Lịch sử pht trin của nhân loại suy cho cùng là lịch sử
pht trin con ngƣời. Pht trin con ngƣời vừa là mục tiêu của pht trin kinh tế -
x hội, vừa là phƣơng tiện tốt nhất đ thúc đẩy s pht trin.
Trong thời đại ngày nay, con ngƣời đƣợc coi là một “tài nguyên đặc
biệt”, một ngun lc của s pht trin kinh tế. Bởi vậy việc pht trin con
ngƣời, pht trin NNL trở thành vấn đ chiếm vị trí trung tâm trong hệ thống
pht trin cc ngun lc. Chăm lo đầy đủ đến con ngƣời là yếu tố bảo đảm
chắc chắn nhất cho s phn vinh, thịnh vƣợng của mọi quốc gia. Đầu tƣ cho
con ngƣời là đầu tƣ có tinh chiến lƣợc, là cơ sở chắc chắn nhất cho s pht
trin bn vững. Pht trin con ngƣời hay pht trin NNL ở đây chính là s gia
tăng cc gi trị v th chất, trí tuệ, năng lc của từng c nhân trong điu kiện
pht trin kinh tế - x hội. Đó cũng chính là qu trình mở rộng cơ hội la
chọn nhằm nâng cao năng lc, trí tuệ và cuộc sống của con ngƣời, phù hợp
với nhu cầu lợi ích mà họ mong muốn.
Ngày nay, ngƣời ta nói nhiu đến s pht trin con ngƣời bn vững và
có làm đƣợc nhƣ vậy thì con ngƣời mới trở thành động lc pht trin, mục
tiêu của pht trin. Tuy nhiên, không dễ gì đ thu hút s chú ý của x hội, của
những nhà quản lý x hội vào vấn đ pht trin con ngƣời bn vững, nhất là ở
những quốc gia mà ngƣời dân đ phải sống trong giới hạn của mức tiêu dùng
tối thiu đ từ lâu, từ đó họ đang quan tâm nhiu đến quyn đƣợc nhận mức
sống cao hơn trong tƣơng lai. Nói cch khc, pht trin con ngƣời bn vững
cần đƣợc hiu là s tiến bộ, thông qua việc cải thiện chất lƣợng cuộc sống của
con ngƣời. Đ có đƣợc chất lƣợng cuộc sống cao hơn, chúng ta cần có tri thức
tốt hơn, có những thành tu khoa học và công nghệ cao, khoa học x hội và
nhân văn pht trin, s thoải mi và hạnh phúc.
11
Theo Tổ chức Gio dục, Khoa học và Văn hóa của Liên Hợp Quốc
(UNESCO): Pht trin NNL đƣợc đặc trƣng bởi toàn bộ s lành ngh của dân
cƣ, trong mối quan hệ pht trin của đất nƣớc. Quan niệm của Tổ chức Lao
động quốc tế (ILO): Pht trin NNL, bao hàm một phạm vi rộng lớn hơn chứ
không chỉ có s chiếm lĩnh ngành ngh, hoặc ngay cả việc đào tạo nói chung.
Quan niệm này da trên cơ sở nhận thức rằng, con ngƣời có nhu cầu sử dụng
năng lc của mình đ tiến tới có đƣợc việc làm hiệu quả, cũng nhƣ thỏa mn
v ngh nghiệp và cuộc sống c nhân. S lành ngh đƣợc hoàn thiện nhờ bổ
sung nâng cao kiến thức trong qu trình sống, làm việc nhằm đp ứng kỳ
vọng của con ngƣời [17, tr.11-14].
Liên Hợp Quốc cho rằng, pht trin NNL bao gm: Gio dục – đào tạo
và sử dụng tim năng con ngƣời nhằm thúc đẩy nn kinh tế kinh tế - x hội và
nâng cao chất lƣợng cuộc sống. Quan niệm này đ nhấn mạnh khía cạnh x
hội của vấn đ: NNL vừa là một yếu tố của sản xuất, của tăng trƣởng kinh tế
và là mục tiêu của pht trin. Chú trọng đp ứng nhu cầu của NNL v văn hóa
và tinh thần, mở rộng tầm hiu biết, cập nhật thông tin, mở rộng cc mối liên
hệ x hội, tạo ra điu kiện thuận lợi cho s pht trin của NNL. Chất lƣợng
cuộc sống đƣợc cải thiện là khi con ngƣời thoải mi và hạnh phúc hơn, họ sẽ
làm việc hăng say và tạo ra năng suất lao động cao hơn, góp phần làm cho x
hội pht trin hiệu quả và bn vững.
Có quan đim cho rằng: Pht trin ngun nhân lc là gia tăng gi trị
cho con ngƣời, cả gi trị vật chất và tinh thần, cả trí tuệ lẫn tâm hn cũng nhƣ
kỹ năng ngh nghiệp, làm cho con ngƣời trở thành ngƣời lao động có những
năng lc và phẩm chất mới, cao hơn, đp ứng đƣợc những yêu cầu to lớn và
ngày càng tăng của s pht trin kinh tế - x hội.
Một số tc giả khc lại quan niệm: Pht trin là qu trình nâng cao năng
lc của con ngƣời v mọi mặt: Th lc, trí lc, tâm lc, đng thời phân bổ, sử
12
dụng, khai thc và pht huy hiệu quả nhất ngun nhân lc thông qua hệ thống
phân công lao động và giải quyết việc làm đ pht trin kinh tế- x hội.
Pht trin NNL đƣợc coi “là qu trình biến đổi v số lƣợng, chất lƣợng
và cơ cấu NNL đ ngày càng đp ứng tốt hơn yêu cầu pht trin kinh tế - x
hội” [16, tr.20]. Qu trình này bao gm s pht trin v th lc, trí lc, khả
năng nhận thức và tiếp thu kiến thức, tay ngh, tính năng động x hội và sức
sng tạo của con ngƣời. Trong đó, nn văn hóa, truyn thống lịch sử dân tộc
góp phần quan trọng trong việc hun đúc nên bản lĩnh, ý chí của mỗi ngƣời.
Nhƣ vậy, pht trin NNL là qu trình nhằm hoàn thiện và nâng cao chất
lƣợng từng con ngƣời lao động (trí tuệ, th chất và phẩm chất tâm lý- x hội)
đp ứng đòi hỏi v NNL cho s nghiệp pht trin kinh tế - x hội.
Cc phƣơng diện th hiện pht trin NNL bao gm: Pht trin v số
lƣợng và chất lƣợng.
V số lƣợng đƣợc th hiện ở quy mô dân số, cơ cấu v giới và độ tuổi.
V chất lƣợng là s pht trin th hiện ở cả ba phƣơng diện: th lc, trí
lc và nhân cch. Pht trin th lc là s gia tăng chiu cao, trọng lƣợng cơ
th, tuổi thọ, sức mạnh, s dẻo dai cơ bắp và thần kinh. Pht trin trí lc là
pht trin năng lc trí tuệ của con ngƣời đ nhằm đp ứng yêu cầu của công
việc đặt ra. Pht trin nhân cch là pht trin những phẩm chất chính trị, đạo
đức, tc phong, lối sống lành mạnh, tính tích cc hoạt động, tinh thần trch
nhiệm công dân. Ba phƣơng diện trên có mối quan hệ mật thiết với nhau
không th tch ri trong qu trình pht trin NNL.
Căn cứ vào khả năng và mức độ tham gia hoạt động kinh tế thì ngun
nhân lc bao gm:
- Ngun nhân lc tham gia hoạt động kinh tế: Là lc lƣợng lao động
bao gm những ngƣời từ đủ tuổi theo quy định của luật trở lên đang
làm việc trong cc ngành kinh tế quốc dân và những ngƣời đang
13
trong tình trạng không có việc làm nhƣng có nhu cầu làm việc và
sẵn sàng làm việc.
- Ngun nhân lc d trữ: là bộ phận còn lại trong ngun nhân lc.
Đây là những bộ phận nhằm có th bổ sung vào NNL tham gia hoạt
động kinh tế trong thời gian tƣơng lai.
1.1.3. Như
̃
ng nhân tô
́
a
̉
nh hươ
̉
ng đê
́
n nguô
̀
n nhân lư
̣
c
Nhóm nhân tố ảnh hưởng đến quy mô nguồn nhân lực
- Dân số:
Dân số của một quốc gia có mối liên hệ rất chặt chẽ với quy mô NNL,
là gốc sản sinh ra ngun lao động. Quy mô của dân s phụ thuộc vào tỷ suất
tăng t nhiên của dân số và do vậy quy mô NNL cũng phụ thuộc vào tỷ suất
tăng dân số t nhiên.
S vận động của dân số, ti sản xuất dân số là cơ sở t nhiên của s
hình thành NNL và quan hệ giữa tốc độ tăng dân số và tốc độ tăng ngun lao
động là quan hệ thuận. Mối quan hệ đó đƣợc biu hiện sau một thời gian nhất
định, tùy thuộc vào quy định độ tuổi lao động của mỗi quốc gia. Tăng, giảm
dân số cơ học là kết quả của s di chuyn, xuất nhập cƣ của dân số từ một
vùng, địa phƣơng đến một vùng, địa phƣơng khc, hoặc từ khu vc này đến
khu vc khc làm giảm dân số đầu đi và tăng dân số nơi tiếp nhận. Qu trình
di chuyn, nhập cƣ dân số bao gm cả nhập cƣ lao động, đo đó dẫn đến giảm
quy mô NNL đầu đi và tăng quy mô NNL của đầu đến.
- Mức độ pht trin của gio dục, đào tạo:
Gio dục, đào tạo tc động đến số năm đi học của ngƣời lao động. Khi
hệ thống gio dục, đào tạo pht trin ở mức độ cao thì tỷ lệ dân cƣ tham gia
vào học tập tăng lên, số năm đi học của mỗi ngƣời tăng lên. Đng thời, cc
chính sch của Chính phủ hƣớng vào kích thích x hội, hỗ trợ pht trin hệ
thống gio dục, đào tạo thì sẽ có nhiu ngƣời đi học hơn, NNL tƣơng lai sẽ có
14
chất lƣợng cao hơn, song trƣớc mắt tốc độ pht trin quy mô NNL sẽ chậm lại
vì số lƣợng ngƣời đi học đông. Gio dục nâng cao trình độ học vấn, chuyên
môn, kỹ thuật và cũng sẽ làm thay đổi nhận thức v sinh đẻ, v số con ngƣời
và thời đim sinh con của cc cặp vợ chng, cuối cùng sẽ tc động đến quy
mô NNL tƣơng lai của quốc gia.
- Môi trƣờng x hội:
Cc yếu tố x hội ảnh hƣởng đến quy mô NNL bao gm: An ninh, trật
t an toàn x hội; bình đẳng x hội; an toàn giao thông; an toàn vệ sinh thc
phẩm; môi trƣờng sống… Đây là những yếu tố tc động đến tình trạng tham
gia lao động của NNL, là một trong những ngun gốc quan trọng đ đảm bảo
NNL có s pht trin ổn định và bn vững, đp ứng nhu cầu sức lao động của
nn kinh tế.
- Hợp tc quốc tế v lao động:
Qu trình hợp tc quốc tế v lao động của cc quốc gia tc động đến
quy mô NNL thong qua cc hình thức thông qua cc hình thức:
- Di cƣ ra nƣớc ngoài.
- Xuất khẩu lao động.
- Nhập khẩu lao động.
Nhóm nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực
Ngun nhân lc của mỗi quốc gia chịu ảnh hƣởng của nhiu yếu tố
khc nhau, có những yếu tố thuộc v truyn thống, có những yếu tố phụ thuộc
vào s vận động của x hội nhƣng chủ yếu là do qu trình gio dục đào tạo,
việc làm, thu nhập, năng suất lao động, quan hệ x hội mà hình thành nên. Cụ
th là những yếu tố sau:
- S pht trin kinh tế - x hội:
Mức độ pht trin kinh tế - x hội tc động trc tiếp đến chất lƣợng
NNL ở cc khía cạnh sau:
15
+ Trình độ của nn kinh tế tc động đến chất lƣợng NNL bởi vì đó là cơ
sở đ xc định tin lƣơng, tin công, phúc lợi x hội, cải thiện mức sống
và nâng cao dân trí của cc tầng lớp dân cƣ cũng nhƣ ngƣời lao động.
+ Tăng trƣởng đầu tƣ.
+ Tc động của chuyn dịch cơ cấu kinh tế.
+ Tc động của pht trin ngành công nghệ thông tin.
+ Tc động của tăng trƣởng kinh tế đối với khả năng nâng cao đầu tƣ
của Chính phủ cho gio dục, đào tạo nâng cao chất lƣợng NNL.
+ Tc động của cc yếu tố văn hóa – x hội.
- Tình trạng dinh dƣỡng và chăm sóc sức khỏe:
Dinh dƣỡng cần thiết cho con ngƣời, gm nhiu yếu tố nhƣ lƣơng thc,
thc phẩm và cc chất dinh dƣỡng khc mà cơ th cần hấp thụ đ duy trì sức
khỏe. Thiếu dinh dƣỡng dẫn đến th lc ốm yếu, khả năng miễn dịch kém… làm
cho năng suất lao động thấp và nhƣ thế thu nhập thấp, nguy cơ dẫn đến đói nghèo.
S pht trin, tính hiệu quả của hệ thống y tế và khả năng tiếp cận của dân
cƣ với hệ thống này có ảnh hƣởng trc tiếp đến sức khỏe của cc thế hệ ngun
lao động. Thông qua chăm sóc sức khỏe sinh sản, chăm sóc sức khỏe trẻ em, tƣ
vấn v dinh dƣỡng… tạo ra khả năng đảm bảo cho thế hệ lao động tƣơng lai có
th lc, trí lc tốt. Cơ chế, chính sch y tế phù hợp sẽ tạo cơ hội cho cc tầng lớp
dân cƣ, ngƣời lao động đu có khả năng tiếp cận với cc dịch vụ y tế, k cả cc
dịch vụ tƣ vấn chăm sóc v dinh dƣỡng và phòng bệnh thƣờng xuyên và do đó
sẽ có tc động đến chất lƣợng NNL ở phạm vi rộng lớn.
- Trình độ pht trin gio dục đào tạo:
Mức độ pht trin của gio dục, đào tạo là một trong những yếu tố quan
trọng nhất ảnh hƣởng đến chất lƣợng NNL, bởi nó không chỉ quyết định trình
độ văn hóa, chuyên môn – kỹ thuật của ngƣời lao động mà còn tc động đến
sức khỏe, tuổi thọ của ngƣời dân, thông qua cc yếu tố thu nhập, nhận thức và
16
xử lý thông tin kinh tế - x hội, thông tin khoa học… Cc tc động chính của
pht trin gio dục, đào tạo đối với chất lƣợng NNL bao gm:
+ Mức độ pht trin của gio dục và đào tạo càng cao thì quy mô NNL
chuyên môn – kỹ thuật càng mở rộng.
+ Mức độ pht trin của gio dục và đào tạo càng cao thì càng có khả
năng nâng cao chất lƣợng theo chiu sâu của NNL.
+ Đầu tƣ cho gio dục, đào tạo đúng hƣớng, hiệu quả sẽ đem lại những
lợi ích to lớn, lâu dài cho c nhân và x hội. Trong đó ngƣời lao động là
những đối tƣợng trc tiếp đƣợc thụ hƣởng.
- Cc chính sch của nhà nƣớc:
Cc chính sch của Chính phủ có vai trò quan trọng đối với nâng cao
chất lƣợng NNL của quốc gia. Chính phủ hoạch định cc chính sch, tạo môi
trƣờng php lý cho pht trin hệ thống gio dục, đào tạo cả chiu rộng và
chiu sâu. Ngoài cc chính sch v kinh tế - x hội hƣớng vào đảm bảo không
ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, bảo vệ sức khỏe của dân cƣ và
ngƣời lao động… thì còn có cc chính sch tc động trc tiếp đến chất lƣợng
NNL nhƣ:
+ Chính sch x hội hóa gio dục;
+ Chính sch pht trin cc cơ sở gio dục, đào tạo chất lƣợng cao đạt
chuẩn khu vc và quốc tế;
+ Chính sch cải cch nội dung, phƣơng php gio dục, đào tạo;
+ Chính sch pht trin đội ngũ gio viên, giảng viên;
+ Chính sch đào tạo gắn với nhu cầu của thị trƣờng lao động…
1.2. Nguồn nhân lực có trình độ cao
1.2.1. Quan niệm chung về nguồn nhân lực có trình độ cao
Chính vì có rất nhiu quan đim v ngun nhân lc nhƣ đ phân tích ở
trên nên có nhiu cch hiu khc nhau v NNL có trình độ cao. V vấn đ
17
này, C.Mc đ từng quan niệm: “Vậy thì nn công nghiệp do toàn x hội thc
hiện một cch tập th và có kế hoạch lại càng cần có những con ngƣời có
năng lc pht trin toàn diện, đủ sức tinh thông toàn bộ hệ thống sản xuất”[7,
tr.474]. Khi phân loại lao động thành “lao động giản đơn” và “lao động phức
tạp”, C.Mc đ đi đến kết luận: lao động phức tạp (lao động đƣợc đào tạo) là
bội số của lao động giản đơn.
Cc nhà kinh tế học cũng cho rằng: NNL mà hạt nhân của nó là lao
động kĩ thuật là toàn bộ th lc, trí lc với trình độ chuyên môn, kĩ năng mà
con ngƣời tích lũy đƣợc, có khả năng đem lại thu nhập cao trong tƣơng lai.
Theo đó, có ba loại nhân lc chủ yếu quyết định s pht trin là: ngƣời lao
động th lc; chuyên gia lành ngh và những ngƣời có ý tƣởng sng tạo.
Việt Nam cho đến nay, thuật ngữ NNL có trình độ cao (hay còn gọi
là NNL chất lƣợng cao) chƣa thấy xuất hiện trong từ đin Bch Khoa Việt
Nam cũng nhƣ cc từ đin tiếng Việt hay từ đin kinh tế khc, mặc dù trong
thc tiễn pht trin kinh tế của đất nƣớc, nó đƣợc dùng kh phổ biến. K từ
khi nƣớc ta gia nhập Tổ chức Thƣơng mại thế giới (WTO) thì thuật ngữ này
đƣợc đ cập kh nhiu và chính thức đƣợc nhắc đến trong Văn kiện Đại hội
đại biu toàn quốc lần thứ X của Đảng Cộng sản Việt Nam đ khẳng định s
hiện diện của một bộ phận nhân lc đầu tàu trong qu trình pht trin đất
nƣớc: “Thông qua việc đổi mới toàn diện gio dục và đào tạo, pht trin
ngun nhân lc chất lƣợng cao, chấn hƣng nn gio dục Việt Nam”[17, tr.34].
Đến Đại hội đại biu toàn quốc lần thứ XI Đảng ta lại khẳng định: “Pht trin,
nâng cao chất lƣợng ngun nhân lc, nhất là ngun nhân lc chất lƣợng cao là
một trong những yếu tố quyết định s pht trin nhanh, bn vững đất nƣớc”
[19, tr.41]. Từ quan đim trên cho thấy nhận thức của Đảng ta v NNL có
trình độ cao ngày càng đầy đủ và phù hợp với xu thế pht trin của thời đại,
coi NNL có trình độ cao chính là khâu đột ph đ đƣa Việt Nam sớm thot
18
khỏi tình trạng nƣớc kém pht trin và vƣơn lên trở thành một nƣớc công
nghiệp theo hƣớng hiện đại vào năm 2020.
Cùng với quan đim của cc nhà kinh đin và Đảng Cộng sản Việt Nam,
khi niệm NNL chất lƣợng cao hay NNL có trình độ cao đƣợc bàn luận kh sôi
nổi, song cho đến nay vẫn chƣa có đƣợc một khi niệm thống nhất. Mỗi tc giả,
tùy theo góc độ tiếp cận của mình đƣa ra cc quan niệm khc nhau.
Theo GS.TS Nguyễn Trọng Chuẩn cho rằng: “Ngun nhân lc chất
lƣợng cao – một ngun nhân lc mới, là một lc lƣợng lao động có học vẫn,
có trình độ chuyên môn cao và nhất là có khả năng thích ứng nhanh với
những thay đổi nhanh chóng của công nghệ sản xuất” [12, tr.185].
GS.VS. Phạm Minh Hạc cho rằng:
NNL chất lƣợng cao là đội ngũ nhân lc có trình độ và năng lc cao,
là lc lƣợng xung kích tiếp nhận chuyn giao công nghệ tiên tiến,
thc hiện có kết quả việc ứng dụng vào điu kiện nƣớc ta là hạt nhân
lĩnh vc của mình vào CNH – HĐH đƣợc mở rộng theo kiu “vết
dầu loang” bằng cch dẫn dắt những bộ phận công nhân có trình độ
và năng lc thấp hơn, đi lên với tốc độ nhanh [23, tr.147-148].
TS. Nguyễn Hữu Dũng, Viện trƣởng Viện Khoa học Lao động – X hội
thì cho rằng:
NNL chất lƣợng cao là khi niệm đ chỉ một con ngƣời, một
ngƣời lao động cụ th có trình độ lành ngh (v chuyên môn kỹ
thuật) ứng với một ngành ngh cụ th theo tiêu thức phân loại lao
động v chuyên môn kỹ thuật nhất định (trên đại học, đại học,
cao đẳng, công nhân lành ngh) [16, tr.20].
Tc giả Đỗ Văn Dạo cho rằng:
NNL chất lƣợng cao là bộ phận lao động x hội có trình độ học
vấn và chuyên môn kỹ thuật cao; có kỹ năng lao động giỏi và có