1
KHOA LUẬT
NGUYỄN THỊ THU HƢỜNG
BÌNH ĐẲNG GIỚI
TRONG BỘ LUẬT LAO ĐỘNG VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Hà Nội – 2013
[
2
KHOA LUẬT
NGUYỄN THỊ THU HƢỜNG
BÌNH ĐẲNG GIỚI
TRONG BỘ LUẬT LAO ĐỘNG VIỆT NAM
Chuyên ngành : Luật Kinh tế
Mã số : 60 38 50
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN HỮU CHÍ
Hà nội – 2013
3
[
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác,
tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán
tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia
Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể
bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN
Nguyễn Thị Thu Hường
4
LỜI CẢM ƠN
.TS.
.
,
,
t,
.
Hà Nội, ngày 11 tháng 12 năm 2013
Học viên
Nguyễn Thị Thu Hường
5
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHXH
6
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
Chƣơng 1: Khái quát chung về giới, bình đẳng giới và pháp
luật về bình đẳng giới…………………………………………
5
1.1.
5
1.1.1. G
5
8
1.1.3.
11
1.2.
13
1.3. .
18
1.4. B
23
Chƣơng 2: Thực trạng các quy định về bình đẳng giới trong
Bộ luật lao động Việt Nam……………………………………
28
2.1.
28
2.1.1. Gia
28
32
2.2.
36
36
42
7
.
47
51
55
58
2.2.7.
64
Chƣơng 3: Thực tiễn thực hiện Bộ luật Lao động Việt Nam
và kiến nghị nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả thực thi Bộ
luật Lao động Việt Nam về bình đẳng giới……………………
68
3.1.
68
3.2.
cao
82
82
3.2.2.
lao
87
KẾT LUẬN
93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
94
8
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
2012
Trong BLL
9
“Bình đẳng giới trong Bộ luật Lao động Việt Nam”
2. Tình hình nghiên cứu
Pháp luật Lao
động Việt Nam với vấn đề bình đẳng giới
-
-
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu:
10
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Thứ nhất
Thứ hai
Thứ ba
4. Phạm vi nghiên cứu
BHXH
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
,
11
6. Những đóng góp mới của luận văn
7. Kết cấu của luận văn
Chương 1
Chương 2
Chương 3
12
CHƢƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ GIỚI, BÌNH ĐẲNG GIỚI
VÀ PHÁP LUẬT VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Giới
* Khái niệm giới tính:
“Giới tính là những đặc điểm chung phân
biệt nam với nữ, giống đực với giống cái” [49, tr.405]
“Giới tính chỉ các đặc điểm sinh học của nam, nữ
trong tất cả các mối quan hệ xã hội5, tr.77].
2006: “Giới tính chỉ các đặc điểm sinh học của nam và nữ”.
-
h
-
inh
-
-
13
* Khái niệm giới:
Theo “Giới là lớp người trong xã hội phân theo
một đặc điểm chung nào đó, về nghề nghiệp, địa vị xã hội”[49, tr.405]. Theo
“Giới dùng để chỉ các đặc điểm, vị
trí, vai trò và mối quan hệ xã hội giữa nam và nữ. Hay nói cách khác giới là
khái niệm dùng để chỉ những đặc trưng xã hội của nam và nữ” [25, tr.6].
“Giới chỉ đặc điểm, vị trí, vai trò của nam và nữ trong
tất cả các mối quan hệ xã hội”.
:
-
-
o
14
1.1.2. Bình đẳng giới:
“Bình đẳng giới được
hiểu là nam giới và nữ giới cần nhận được những đối xử công bằng trừ
trường hợp có một lý do hợp lý về mặt sinh học để đối xử khác biệt”.
15
Theo q
“Bình đẳng giới là nam, nữ có vị trí, vai trò ngang nhau, được tạo điều kiện
và cơ hội phát huy năng lực của mình cho sự phát triển của cộng đồng, của
gia đình và thụ hưởng như nhau về thành quả của sự phát triển đó”.
- Quan điểm thứ nhất
- Quan điểm thứ hai
- Quan điểm thứ ba
16
- Tính công bằng
- Tính ưu đãi
- Tính linh hoạt
17
[50].
H
[50].
Ví dụ:
18
1.1.3. Bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động:
BHXHg cao tay
“Công dân nữ và nam có quyền ngang nhau về mọi mặt chính trị, kinh tế, văn
hoá, xã hội và gia đình”.
BHXH
“Bảo đảm
nguyên tắc bình đẳng giới” “Cấm phân biệt đối xử về giới tính”
19
ho
p
:
- Phân biệt đối xử trực tiếp
- Phân biệt đối xử gián tiếp
20
1.2. Sự cần thiết phải quy định vấn đề bình đẳng giới trong pháp luật
lao động.
Thứ nhất: Do sự khác biệt về đặc điểm sinh học giữa lao động nam và
lao động nữ.
“Điều kiện làm việc và sức khoẻ nghề nghiệp của lao động nữ” - do T.S
-
-
- -
-
-50%.
21
n
-
Thứ hai: Do định kiến giới còn tồn tại trong xã hội Việt Nam hiện nay.
22
T
S
n
23
c
24
Thứ ba: Do nhu cầu nội luật hóa Công ước quốc tế mà Việt Nam là
thành viên.
,
“Đưa nguyên tắc bình đẳng nam nữ vào Hiến pháp quốc gia hoặc
các văn bản pháp luật thích hợp khác nếu vấn đề này chưa được đề cập tới và
bảo đảm việc thực thi nguyên tắc này trong thực tế bằng pháp luật và các
biện pháp thích hợp khác”;
“bằng pháp luật hoặc pháp quy, hoặc bằng mọi cơ chế
ấn định việc trả công đã được thiết lập hay công nhận theo pháp luật”
25
“Mỗi nước thành viên chịu hiệu lực của Công ước
này phải có các biện pháp thích ứng với hoàn cảnh và thực tiễn quốc gia để
ban hành các đạo luật và thúc đẩy các chương trình giáo dục có việc chấp
nhận và áp dụng chính sách đó; huỷ bỏ mọi quy định pháp luật và sửa đổi
mọi chỉ thị hoặc mọi thủ tục hành chính không phù hợp với chính sách đó”
1.3. Nguyên tắc bình đẳng giới trong Pháp luật lao động:
trong
Thứ nhất: Nguyên tắc bình đẳng giới toàn diện
“Công dân nữ và nam có quyền ngang nhau về mọi mặt
chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội và gia đình”.