Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Bất bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (170.35 KB, 19 trang )

Giới và phát triển GV: Tạ Thị Thảo
MỤC LỤC
Phần 1. Mở đầu.............................................................................................................2
Phần 2. Nội dung..........................................................................................................3
1 .Một số khái niệm.......................................................................................................3
1.1 Giới tính...................................................................................................................3
1.2 Giới.........................................................................................................................3
1.3 Vai trò giới..............................................................................................................3
1.4 Bình đẳng giới.........................................................................................................4
1.5 Bất bình đẳng xã hội...............................................................................................5
1.6 Một số quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước về vấn đề bình đẳng
giới trong lao động.......................................................................................................5
2. Thực trạng..................................................................................................................7
2.1 Trên Thế giới............................................................................................................7
2.2 Tại Việt Nam...........................................................................................................8
3. Nguyên nhân và hậu quả của bất bình đẳng giới trong lao động.............................12
Phần 3 Kết luận............................................................................................................19
Ngô Đức Trọng Page 1
Giới và phát triển GV: Tạ Thị Thảo
Phần 1. MỞ ĐẦU
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói : “Mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật.
Đàn bà có quyền bình đẳng với đàn ông về các mặt chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội và gia
đình”. Bình đẳng giới là vấn đề rất quan trọng được cả xã hội quan tâm. Vấn đề giải phóng
phụ nữ là vấn đề quan trọng nhất trong các vấn đề đấu tranh của phụ nữ thì vấn đề lao
động được coi là nội dung quan trọng nhất, cốt lõi nhất của vấn đề này. Trong lĩnh vực lao
động thì vấn đề bất bình đẳng giới ngày càng có ý nghĩa sâu sắc và phức tạp. Nó đặt ra các
vấn đề để các cơ quan, tổ chức, cá nhân phải giải quyết.
Lao động có ý nghĩa rất quan trọng trong đời sống của con người . Nghiên cứu bất
bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động là một việc làm cần thiết trong xã hội hiện nay,
nhằm tìm ra các giải pháp nâng cao bình đẳng giới trong lao động và trong xã hội.Với tư
cách là một bộ phận của xã hội vấn đề lao động không thể không nói tới vấn đề giới.


Chính vì những lí do cấp thiết trên tôi chọn nghiên cứu vấn đề : “Bất bình đẳng
giới trong lĩnh vực lao động”.
Phần 2. NỘI DUNG
Ngô Đức Trọng Page 2
Giới và phát triển GV: Tạ Thị Thảo
1. Một số khái niệm
1.1. Giới tính
Giới tính là một thuật ngữ khoa học bắt nguồn từ môn Sinh vật học dùng để chỉ sự
khác biệt về sinh học giữa nam và nữ. Đó là sự khác biệt phổ thông và không thể thay đổi
được (Mọi người đàn ông đều có đặc điểm chung về giới tính và mọi người phụ nữ đều có
đặc điểm chung về giới tính). Con người sinh ra đã có những đặc điểm về giới tính và đặc
điểm này tồn tại trong suốt cuộc đời (tính bất biến). Nói một cách chung nhất: Giới tính
chính là sự khác biệt sinh học giữa nam và nữ.
1.2.Giới
Giới là quan hệ xã hội giữa nam và nữ và cách thức mối quan hệ đó được xây dựng
nên trong xã hội. Giới không ám chỉ khái niệm nam giới hay phụ nữ với tư cách cá nhân
mà nói tới mối quan hệ giữa nam giới và phụ nữ( tính tập thể) quan hệ này thay đổi theo
thời gian, theo hoàn cảnh kinh tế và xã hội.
1.3 Vai trò giới
Vai trò sản suất: bao gồm các công việc nhằm tạo ra thu nhập để tiêu dùng hoặc trao
đổi. Ví dụ công việc đồng áng, làm công nhân, làm thuê, buôn bán…
Vai trò tái sản suất (sinh sản, nuôi dưỡng): Bao gồm trách nhiệm sinh đẻ nuôi con
và những công việc nhà cần thiết để duy trì và tái sản xuất sức lao động.
Vai trò cộng đồng: bao gồm các công việc thực hiện ở ngoài cộng đồng, nhằm phục
vụ cho cuộc sống chung của mọi người. Ví dụ tham gia hội đồng nhân dân, họp xóm, bầu
cử, làm vệ sinh đường làng ngõ xóm…
Vậy vai trò giới là công việc mà phụ nữ và nam giới thực hiện với tư cách là nam
hay nữ. Nam và nữ đều tham gia vào thực hiện ba vai trò trên. Tuy nhiên có sự khác biệt:
Ngô Đức Trọng Page 3
Giới và phát triển GV: Tạ Thị Thảo

Tính chất và mức độ tham gia của nam và nữ không như nhau trong mọi công việc.
Nếu như phụ nữ hầu hết đều làm công việc sinh đẻ, chăm sóc, nuôi dưỡng, nội trợ, tiếp
phẩm…(nhiều người coi đó là thiên chức của phụ nữ) thì nam giới không được trông đợi
làm việcđó, họ cho rằng mình chỉ trợ giúp phụ nữ mà thôi.
Công việc của nam giới thường được xem trọng hơn công việc của phụ nữ.
Cơ hội và điều kiện thăng tiến của nam giới bao giừo cũng tốt hơn phụ nữ.
Vai trò giơí hiện nay không bình đẳng do quá trình dạy và học trong xã hội bất bình
đẳng giới mà có, nó phụ thuộc vào điều kiện kinh tế, văn hoá, thể chế chính trị. Vai trò giới
đã và đang có nhiều thay đổi, nhưng khi thay đổi người ta còn chịu ảnh hưởng của các định
kiến giới, điều này lý giải vì sao nhiều người không dám công khai thực hiện thay đổi vai
trò giới, mặc dù đây là những việc rất đáng khích lệ.
1.4Bình đẳng giới
Là một cách tiếp cận giải quyết các vấn đề đang đối diện với cả nam và nữ theo cách
chia sẻ các lợi ích của phát trẻn một cách bình đẳng, đảm bảo chống lại ghánh nặng thiên
lệch của những tác động tiêu cực.
Trong đó nam giới và nữ giới được bình đẳng với nhau về :
-. Các điều kiện để phát triển đầy đủ tiềm năng
- Các cơ hội tham gia đóng góp và hưởng lợi từ những nguồn lực xã hội và quá trình
phát triển.
- Quyền tự do và chất lượng cuộc sống bình đẳng.
- Được hưởng thành quả bình đẳng trong một lĩnh vực xã hội.
1.5 Bất bình đẳng xã hội
Ngô Đức Trọng Page 4
Giới và phát triển GV: Tạ Thị Thảo
Là nói tới sự thừa nhận và sự thiết lập các định kiến , các cơ hội và các quyền lợi
ngang nhau cho sự tồn tại và phát triển của các cá nhân các nhóm xã hội. Trên lí thuyết ,
Bất bình đẳng xã hội có nghĩa là không bằng nhau , không ngang bằng nhau về các khía
cạnh cơ bản của cuộc sống xã hội giữa các cá nhân các nhóm người. Trên thực tế, khái
niệm bất bình đẳng xã hội được dùng chủ yếu để chỉ môí tương quan xã hội nào không
ngang bằng nhau đến mức gây tổn hại đến quyền và lợi ích của bên yếu thế.

1.6.. Một số quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước về vấn đề
bình đẳng giới trong lao động.
Tại Hiến pháp đầu tiên năm 1946 và Hiến pháp năm 1992 được sửa đổi, bổ sung:
“Lao động là quyền và nghĩa vụ của công dân. Nhà nước và xã hội có kế hoạch tạo
ngày càng nhiều việc làm cho người lao động.” (điều 55)
“Công dân nữ và nam có quyền ngang nhau về mọi mặt... Nghiêm cấm mọi hành vi
phân biệt đối xử với phụ nữ, xúc phạm nhân phẩm phụ nữ. Lao động nữ và nam việc làm
như nhau thì tiền lương ngang nhau. Lao động nữ có quyền hưởng chế độ thai sản… Nhà
nước và xã hội tạo điều kiện để phụ nữ nâng cao trình độ mọi mặt, không ngừng phát huy
vai trò của mình trong xã hội; …. ”(điều 63)…
Bộ Luật lao động:
Điều 5: “Mọi người đều có quyền làm việc, tự do lựa chọn việc làm và nghề nghiệp,
học nghề và nâng cao trình độ nghề nghiệp, không bị phân biệt đối xử về giới tính, dân tộc,
thành phân xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo. Cấm ngược đãi người lao động, cấm cưỡng bức
người lao động dưới bất kỳ hình thức nào…”
Điều 13, “ Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập, không bị pháp luật cấm
đều được thừa nhận là việc làm. Giải quyết việc làm, đảm bảo cho mọi người có khả năng
đều có cơ hội có việc làm là trách nhiệm của Nhà nước, của các doanh nghiệp và toàn xã
hội”.
Ngô Đức Trọng Page 5
Giới và phát triển GV: Tạ Thị Thảo
Điều 20: “ Mọi người có quyền tự do lựa chọn nghề và nơi học nghề phù hợp với
nhu cầu việc làm của mình..”
Chương 10: những quy định riêng đối với lao động nữ
Điều 109: “Nhà nước đảm bảo quyền làm việc của phụ nữ bình đẳng về mọi mặt
đối với nam giới, có chính sách khuyến khích người sử dụng lao động tạo điều kiện để lao
động nữ có việc làm thường xuyên,... Nhà nước có chính sách …nhằm giúp lao động nữ
phát huy có hiệu quả năng lực nghề nghiêp, kết hợp hài hoà cuộc sống lao động và cuộc
sống gia đình”.
Điều 111 quy định quy: “ người sử dụng lao động phải thực hiện nguyên tắc bình

đẳng nam nữ trong việc tuyển dụng, nâng bậc lương và trả công lao động”
Về Dạy nghề, có Nghị định 02/2001/NĐ-CP ngày 9/01/2001 quy định : Học viên nữ
không phải bồi thường phí dạy nghề khi chấm dứt hợp đồng học nghề trong trường hợp có
giấy chứng nhận của y tế cấp huyện trở lên về việc thực hiện hợp đồng học nghề sẽ bị ảnh
hưởng xấu tới thai nhi; sau thời gian nghỉ thai sản, nếu có nguyện vọng và đủ điều kiện, thì
được tiếp tục theo học.
Đối với lao động nữ có thai, nghỉ thai sản, nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi và lao
động nam đang phải nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi, có quy định không được xử lý kỷ
luật lao động, tại Nghị định 33/2003/NĐ-CP ngày 2/4/2003…
2. Thực trạng vấn đề bất bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động
2.1 Trên thế giới
Theo CEDAW, hiện nay chưa có một nước nào thực hiện tất cả các điều khoản của
Công ước một cách hoàn hảo. Bằng chứng phổ biến nhất là ở tất cả các nước dù đang phát
triển hay phát triển, phụ nữ phải làm nhiều giờ hơn nam giới. Gánh nặng mà phụ nữ phải
Ngô Đức Trọng Page 6
Giới và phát triển GV: Tạ Thị Thảo
chịu trung bình từ các nước đang phát triển là 53% và các nước công nghiệp phát triển là
51%, song chỉ có một nửa tổng số thời gian lao động của nam giới và nữ giới là thuộc về
kinh tế . Nửa kia là lao động trong gia đình hoặc các hoạt động cộng đồng mà trong đó
hoạt động nội trợ thường phụ nữ phải đảm nhiệm. Theo tính toán của các nước công
nghiệp phát triển có khoảng 2/3 lao động phát triển được trả công, còn khoảng 1/3 lao
động nam giới không được trả công. Đối với phụ nữ thì ngược lại, 2/3 lao động không
được trả công. Trong các nước phát triển hơn 3/4 nam giới là lao động trong thị trường vì
thế họ có thu nhập cao và có những đóng góp đáng kể. Trong khi đó phần lớn phụ nữ là lao
động không được trả công không được nhìn nhận hoặc được coi là ít giá trị. Hơn nữa, lao
động nam giới mang tính hợp tác cao hơn, lao động phụ nữ được coi là độc diễn với những
công việc nội trợ hay chăm sóc con cái. Thu nhập của phụ nữ tính theo lương cũng chi đạt
được khoảng 3/4 của nam giới.
Số lượng phụ nữ tham gia lãnh đạo cũng rất thấp so với nam giới. Họ chỉ chiếm
khoảng 10% số ghế tại nghị viện và 6% trong chính phủ. Ở các nước đang phát triển, phụ

nữ chỉ chiếm dưới 7% trong số các nhà quản lí. Ở các nước khá giàu như Hàn Quốc,
Singapore, Hy lạp và rất giàu như Kuwait, phụ nữ chỉ chiếm dưới 5% số ghế trong Nghị
viện.
Theo nhận định của LHQ trong thập kỉ Phụ nữ 1975-1985 thì Phụ nữ chiếm hơn
1/2 dân số thế giới; lao động 2/3 thời gian lao động của thế giới; sản xuất hơn 1/2 sản
lượng nông nghiệp của thế giới; chiếm 2/3 lực lượng mù chữ của thế giới; làm chủ 1/10 tài
sản của thế giới. Lao động hằng năm của Phụ nữ bị bỏ quên không được tính công là 11
tỷ USD.
2.2.Tại Việt Nam
Qua số liệu của Tổng cục Thống kê cho thấy, thu nhập giữa lao động nam và nữ
chênh lệch rất lớn. Trong tất cả các ngành nghề và lĩnh vực, thu nhập của nữ chỉ bằng
74,5% so với nam. Trong một số ngành cụ thể, như nhóm nghề có chuyên môn kỹ thuật
Ngô Đức Trọng Page 7

×