Tải bản đầy đủ (.docx) (126 trang)

Khóa luận tốt nghiệp Nghiên cứu mối tương quan giữa các chỉ số năng lực trí tuệ cơ bản ở học sinh trường THPT Lê Xoay Vĩnh Tường - Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (490.17 KB, 126 trang )

MỞ ĐÀU
1. Lý do chọn đề tài
Thế giới đã và đang bước sang thế kỷ XXI - thế kỷ của nền kinh tế tri thức
cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học - kỹ thuật. Cứ khoảng 4 đến 5 năm
khối lượng tri thức nhân loại lại tăng lên gấp đôi lần hoặc hơn thế nữa là cùng với
sự phát triển như vũ bão của các ngành khoa học và công nghệ mới như: công
nghệ thông tin, công nghệ điện tử, công nghệ nano, .đòi hỏi con người phải có
tri thức, phải có đội ngũ chuyên gia, các kỹ thuật viên có đủ trình độ và năng lực.
Trong khi đó xét về mặt khoa học và công nghệ Việt Nam thì nước ta đi sau rất
nhiều các nước ữên thế giới. Còn về mặt kinh tế thì được xếp vào các nước nghèo
có thu nhập thấp. “Việt Nam không thiếu những người tài giỏi và đầy khả năng
sáng tạo” đó là sự thật đã được minh chứng. Hằng năm, học sinh Việt Nam vẫn
đạt nhiều giải cao trong các cuộc thi Olympic quốc tế. Những cuộc thi sáng tạo
khoa học kỹ thuật các cấp vẫn luôn có những sản phẩm, đề tài hay, đổi mới, mang
tính ứng dụng cao. Ngay cả nông dân, công nhân vẫn có những sáng chế độc đáo
phục vụ cho công việc hằng ngày, giúp cải thiện năng suất lao động Có nghĩa
là, xét trên tổng thể, Việt Nam có những yếu tố tiềm ẩn về khả năng phát triển trí
tuệ. Thế nhưng nước ta vẫn lẹt đẹt đi sau nhiều nước trong khu vực trên lĩnh vực
sáng tạo và đổi mới. Vậy câu hỏi được đặt ra là: làm thế nào để nước ta tiến kịp
các nước trên thế giới? Chỉ có tri thức mới giúp chúng ta thực hiện được điều
này. Vậy làm sao để có tri thức? Để có được tri thức không còn cách nào khác là
ngay từ hôm nay chúng ta phải đầu tư cho giáo dục, đầu tư cho thế hệ trẻ - chủ
nhân của tương lai đất nước.
Bên cạnh đó thế hệ trẻ - lứa tuổi học sinh THPT là một trong những giai
đoạn có những biến đổi sâu sắc về mặt tâm sinh lý. Các em vẫn chưa thoát khỏi
sự cám dỗ, hiếu động xong lại muốn được mọi người xem mình là người lớn, yêu
r
Trường ĐHSPHN 2 Khóa luận tôt nghiệp đại học
Vũ Thi Thẳm 1 Lớp K35B - Sinh
cầu cao hơn trong công việc và trong cách suy nghĩ. Do đó học sinh THPT ở độ
tuổi này các em không chỉ nhận biết được cái tôi của mình trong hiện tại mà còn


nhận thức được vị trí của mình trong tương lai. Có thể hiểu rõ được những phẩm
chất nhân cách bộc lộ rõ và những phẩm chất phức tạp, biểu hiện những quan hệ
nhiều mặt của nhân cách do đó mà các em trưởng thành, khôn ngoan hơn và
không ít em bị dụ dỗ rồi roi vào những cạm bẫy của xã hội. Vậy những biến đổi
và những lệch lạc ở giai đoạn này ảnh hưởng đến hoạt động trí tuệ của học sinh
như thế nào? Các em có những suy nghĩ và cảm xúc ra sao? Do tính cấp thiết của
việc đánh giá đúng trình độ trí tuệ của ngưòi học nhằm tìm ra phương pháp giáo
dục một cách có hiệu quả nhất nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo những
nhân tài trong tương lai, em mạnh dạn đã chọn và tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu mối tương quan giữa các chỉ số năng lực trí tuệ cơ bản của học
sinh trường Trung học phổ thông Lê Xoay - Vĩnh Tường - Vĩnh Phúc”
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu về các chỉ số năng lực trí tuệ cơ bản thường có chỉ số thông
minh (IQ), chỉ số cảm xúc (EQ) và chỉ số vượt khó (AQ) của học sinh
trường THPT Lê Xoay - Vĩnh Tường - Vĩnh Phúc.
- lìm hiểu mối tương quan giữa các chỉ số năng lực trí tuệ cơ bản của học sinh
trường THPT Lê Xoay - Vĩnh Tường - Vĩnh Phúc.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu IQ và mức trí tuệ của học sinh theo tuổi và giới tính.
- Nghiên cứu AQ, các chỉ số thành phần AQ và EQ của học sinh theo tuổi và
giói tính.
- Nghiên cứu mối tương quan giữa IQ với EQ, IQ với AQ và AQ với EQ.
4. Ý nghĩa khoa học thực tiễn của đề tài
- Kết quả nghiên cứu có tác động quan trọng đến việc thay đổi phương
r
Trường ĐHSPHN 2 Khóa luận tôt nghiệp đại học
Vũ Thi Thẳm 2 Lớp K35B - Sinh
pháp dạy học của giáo viên vói các đối tượng học sinh khác nhau.
- Là cơ sở dữ liệu trong chiến lược phát triển con người chất lượng cao.
- Kết quả khảo sát giúp thay đổi nhận thức về cách tiếp cận dạy học tích

họp các kiến thức về giá trị sống cho học sinh.
5. Đóng góp mói của đề tài
- Xác định thực trạng các chỉ số trí tuệ cơ bản của học sinh THPT.
lìm thấy mối tương quan giữa các chỉ số năng lực trí tuệ cơ
bản của học sinh trường THPT Lê Xoay - Vĩnh Tường - Vĩnh
Phúc.
NỘI DUNG CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Trítuê
1.1.1. Lược sử nghiên cứu ttituệ
1.1.1.1. Trên thể giới
Xuất phát từ tầm quan trọng của trí tuệ ttong thực tiễn, nhiều tác giả đã đi
sâu vào nghiên cứu về trí tuệ, ữong đó có các nghiên cứu về cơ sở sinh lý thần
kinh của hoạt động trí tuệ và các cách đo lường trí tuệ,
F. J. Gail (TK XVIII), là người đầu tiên đưa ra quan điểm rằng có sự định
khu chức năng ữong não. Ông đã đưa ra thuật ngữ “nói tướng học” và cho rằng
chức năng trí tuệ tập trung ở các vùng chuyên biệt của não nên có thể đánh giá trí
tuệ con người qua đường nét và đo sọ não người. Tuy nhiên ông đã mắc phải sai
làm là đồng nhất giữa cấu tạo với chức năng của não.
Năm 1905, nhà tâm lí học người Pháp Alfred Binet đã đưa ra khái niệm
“tuổi trí khôn”, là đại lượng đầu tiên thể hiện ý tưởng đo lường trí tuệ trẻ em. Ông
cùng vói bác sĩ T. Simon thực hiên một loạt các thực nghiệm nghiên cứu năng lực
trí tuệ của trẻ em ở những lứa tuổi khác nhau (3 đến 5 tuổi). Thang đo lường trí
tuệ Binet - Simon đã ra đòi, đó là trắc nghiệm được tiêu chuẩn hoá đầu tiên không
chỉ về sự thống nhất hoá các bài tập và thủ tục thể hiện chúng, mà cả về việc đánh
giá các tài liệu thu được.
r
Trường ĐHSPHN 2 Khóa luận tôt nghiệp đại học
Vũ Thi Thẳm 3 Lớp K35B - Sinh
Năm 1912, nhà tâm lí học Đức V. Stem đã đưa ra khái niệm “hệ số thông
minh” xem nó như là chỉ số của nhịp độ phát triển trí tuệ, đặc trưng cho một đứa

ữẻ nào đó. Hệ số này chỉ ra sự vượt lên trước hay chậm lại của tuổi trí khôn so
với tuổi thời gian.
Khi trào lưu phân tích nhân tố xuất hiện và thịnh hành trong nghiên cứu trí
tuệ, đã hình thành hai xu hướng lí luận điển hình, đặt cơ sở cho việc xây dựng các
ữắc nghiệm: các mô hình trí tuệ hai thành phần và cấu trúc đa nhân tố. Trong số
trắc nghiệm dựa trên thuyết hai thành phần có trắc nghệm trí tuệ nh R.Cattell.
Ngày nay, các trắc nghiệm trí tuệ chủ yếu dựa trên mô hình cấu trúc trí tuệ đa
nhân tố. Ngoài ra còn phải kể đến các trắc nghiệm “khuôn hình tiếp diễn” của nhà
tâm lí học người Anh J.C.Raven, dựa trên quan điểm của các nhà Ghestal về sự
phát sinh tri giác và tư duy. Ông đã mô tả trắc nghiệm này lần đầu tiên vào năm
1936. Phương pháp ữắc nghiệm này của J. c. Raven được gọi là ữắc nghiệm phi
ngôn ngữ về trí thông minh.
Năm 1914, nhà tâm lí học người Pháp Rơne Gille soạn thảo trắc nghiệm
“trí tuệ đa dạng” dựa trên cơ sở lí luận cấu trúc trí tuệ đa thành phần và lí thuyết
phát sinh trí tuệ.
Đã có rất nhiều phương pháp nghiên cứu trí tuệ được đề xuất vào năm
1939, phương pháp của D.Weschler - nhà tâm lí của Bệnh viện Tâm thần
Bellevne, giáo sư tâm lí học lâm sàng của trường Đại học Y khoa NewYork - là
phổ biến nhất. Năm 1949, ông đưa ra wie (The Wechsler Intelligence Scale for
Children) dành cho trẻ em từ 5 đến 15 tuổi. Năm 1955, ông lại đưa ra WAIS (The
Wechsler Adult Intelligence Scale), là loại dành cho người từ
16 tuổi trở lên. Năm 1967 có thêm loại WPPSI (The Wechsler Pre-School and
Primary Scale of Intelligence) dành cho trẻ em từ 4 đến 6 tuổi rưỡi.
Năm 1995, Daniel Goleman trên cơ sở nghiên cứu mối quan hệ giữa IQ
r
Trường ĐHSPHN 2 Khóa luận tôt nghiệp đại học
Vũ Thi Thẳm 4 Lớp K35B - Sinh
vói các yếu tố tư tưởng tạo thành tính cách của các nhà quản lí, đã kết luận sự
thành công của mỗi người không phải chủ yếu là do có chỉ số trí tuệ cao, mà do
các yếu tố tạo nên tính cách đó. Ông cho rằng, các cảm xúc chỉ đạo trí tuệ, thậm

chí nó còn lành mạnh hơn cả logic toán mà chúng ta vẫn thấy ữong các trắc
nghiệm.
Cho đến nay vấn đề về năng lực trí tuệ không còn là vấn đề quá mới mẻ
nhưng con người vẫn chưa hiểu hết về nó, đó là lí do tại sao trí tuệ đã, đang và sẽ
thu hút rất nhiều sự quan tâm của các nhà khoa học, các nhà nghiên cứu trong và
ngoài nước.
1.1.1.2. Ở Việt Nam
Việc nghiên cứu trí tuệ ở Việt Nam được tiến hành trong vài chục năm gần
đây. Trước năm 1975, các công trình nghiên cứu trí tuệ của con ngưòi chưa được
quan tâm nhiều, chỉ có rất ít công trình do cán bộ ngành y tế nghiên cứu để chẩn
đoán trí tuệ của bệnh nhân tâm thần bệnh viện Bạch Mai và bệnh viện nhi Thuỵ
Điển (theo [15]). Từ cuối những năm 1980 đến nay, đã có nhiều công trình
nghiên cứu trí tuệ của học sinh Việt Nam. Một số tác giả quan tâm đến bản chất
và cấu trúc của trí tuệ . Kết quả nghiên cứu của các công trình cho thấy, có thể sử
dụng test trí tuệ để chẩn đoán khả năng hoạt động trí tuệ của trẻ em Việt Nam.
Trần Trọng Thuỷ (1989) là một trong số các tác giả đầu tiên nghiên cứu về
trí tuệ của học sinh Việt Nam. Qua nghiên cứu, ông đã xác định chiều hướng,
cường độ, trình độ và chất lượng phát triển trí tuệ của học sinh. Tác giả nhận
thấy, sự phân bố học sinh Việt Nam theo IQ gần sự phân phối chuẩn, có sự khác
biệt giữa học sinh thành thị và học sinh nông thôn, có sự liên quan giữa học lực
và thành phần gia đình [14].
Trịnh Văn Bảo nhận thấy, có sự phù hợp giữa chỉ số IQ và nhận thức trong
quá trình học tập của học sinh. Trong đó, yếu tố di truyền là tiền đề, là cơ sở của
r
Trường ĐHSPHN 2 Khóa luận tôt nghiệp đại học
Vũ Thi Thẳm 5 Lớp K35B - Sinh
sự phát triển trí tuệ của học sinh [18].
Tạ Thuý Lan, Võ Văn Toàn nghiên cứu khả năng hoạt động trí tuệ của học
sinh bằng test Raven và điện não đồ. Nghiên cứu cho thấy, năng lực trí tuệ của
học sinh tăng dần theo tuổi và có mối tương quan thuận với kết quả học tập. Ở

đàu cấp tiểu học, điểm trí tuệ của học sinh thấp hơn so vói điểm chuẩn quốc tế,
còn ở các lớp trên thì lại cao hơn. Điểm trí tuệ của học sinh Hà Nội cao hơn so
với học sinh Quy Nhơn cùng tuổi [9], [19].
Công trình nghiên cứu của Tạ Thuý Lan, Trần Thị Loan cho thấy, khả
năng hoạt động trí tuệ của học sinh tăng dần theo tuổi nhưng tốc độ tăng không
đều. Năng lực trí tuệ của học sinh nông thôn thấp hơn so với chuẩn và so với học
sinh Hà Nội cùng tuổi, còn học sinh Hà Nội lại có điểm trí tuệ cao hơn so vói
chuẩn. Mức độ hoạt động trí tuệ giữa học sinh nam và học sinh nữ không có sự
khác biệt rõ, chứng tỏ hoạt động trí tuệ của học sinh không phụ thuộc vào giới
tính [11].
Nguyễn Thạc, Lê Văn Hồng (1993) đã nghiên cứu sự phát triển trí tuệ của
học sinh Hà Nội có độ tuổi từ 10-14. Kết quả cho thấy, sự phát triển trí tuệ tăng
theo lứa tuổi và có sự phân hoá từ 11 tuổi ữở đi, trong đó trí tuệ của nam cao hơn
của nữ. Các tác giả còn đề cập đến ảnh hưởng của điều kiện sống tói sự phát triển
trí tuệ của học sinh [7].
Trần Thị Loan nghiên cứu sự phát triển trí tuệ của học sinh từ 6 đến 17
tuổi quận Cầu Giấy - Hà Nội. Kết quả cho thấy, quá trình phát triển trí tuệ của
học sinh diễn ra liên tục, tương đối đồng đều và không có sự khác biệt về giới
tính. Có rất nhiều công trình nghiên cứu về trí tuệ của nhiều tác giả khác nhau
trên đối tượng học sinh, sinh viên cũng cho kết quả tương tự [16], [17].
Tạ Thúy Lan và Mai Văn Hưng, nghiên cứu trí tuệ của học sinh ở Thanh
Hóa đã nhận thấy, năng lực trí tuệ của học sinh tăng dần theo tuổi và có mối liên
r
Trường ĐHSPHN 2 Khóa luận tôt nghiệp đại học
Vũ Thi Thẳm 6 Lớp K35B - Sinh
quan thuận vói học lực [12].
Mai Văn Hưng (2003) nghiên cứu một số chỉ số thể lực và năng lực trí tuệ
của sinh viên ở một số trường đại học phía Bắc Việt Nam. Kết quả nghiên cứu
cho thấy, mối tương quan thuận không chặt chẽ giữa chỉ số trí tuệ và thể lực [5].
Có rất nhiều công trình nghiên cứu về trí tuệ của nhiều tác giả khác trên đối

tượng học sinh, sinh viên cũng cho kết quả tương tự.
1.2. Chỉ số cảm xúc
Thuật ngữ “ trí tuệ cảm xúc” (Emotional Intelligence - EI) thường dùng
dưới hàm nghĩa nói về chỉ số cảm xúc (Emotional intellegence quotient
- EQ) của mỗi cá nhân. “Chỉ số cảm xúc (EQ) là một tập hợp các kỹ năng
cảm xúc mà một người sử dụng để vượt qua những trở ngại trong cuộc
sống hàng ngày” (Theo Multi - Health Systems, 2008). Nói một cách đơn
giản, trí tuệ cảm xúc chính là sự phán đoán dựa trên kinh nghiệm hoặc khả
năng hòa nhập với mọi người.
Trí tuệ cảm xúc mới được biết đến vào đầu những năm 90 của thế kỷ XX
nhưng việc nghiên cứu, ứng dụng trí tuệ cảm xúc vào cuộc sống đang thu hút
được sự quan tâm chú ý của nhiều người và đang ngày càng trở nên phổ biến hơn.
Đã không ít ý kiến cho rằng: “Chỉ số cảm xúc được coi là quan trọng hơn IQ và
AQ đối với sự thành bại của con người”. Nhà Tâm lý học người Mỹ Daniel
Goleman đã nhận định: “Trong những nhân tố quyết định sự thành bại trong cuộc
đời, IQ chiếm ít nhất là 20%, còn ngoài ra bị quy định bỏi các nhân tố khác”.
Howard Garden (1983), trong học thuyết đa trí tuệ của mình đã từng đề cập
đến loại trí tuệ về người khác (Interpersonal Intelligence), bao gồm các năng lực
nhận thức rõ ràng và đáp ứng lại các tâm trạng, khí chất, động cơ và các nhu cầu
của người khác một cách thích họp. Người có trí tuệ loại này có khả năng khích
lệ và nâng đỡ người khác. Như vậy, mặc dù Gardener đã không dùng thuật ngữ trí
r
Trường ĐHSPHN 2 Khóa luận tôt nghiệp đại học
Vũ Thi Thẳm 7 Lớp K35B - Sinh
tuệ cảm xúc nhưng quan niệm của ông về trí tuệ của mình và của người khác là
sự thừa nhận tầm quan ữọng của việc hiểu biết và áp dụng có kỹ năng đời sống
xúc cảm ữong hoạt động thích ứng và trí tuệ.
Nhưng phải đến năm 1990, thuật ngữ trí tuệ cảm xúc mới thực sự xuất hiện
lần đầu tiên trong một bài báo của 2 tác giả ngưòi Mỹ: Peter Salovey và John
Mayer đã công bố một bài báo gây ấn tượng: “Trí thông minh cảm xúc”, một bài

tuyên bố có ảnh hưởng mạnh nhất đến lý thuyết trí thông minh cảm xúc tại thời
điểm đó. Hai ông cho rằng trí tuệ cảm xúc là khả năng làm chủ, điều khiển, kiểm
soát tình cảm, cảm xúc của mình và của người khác, và khả năng sử dụng các
thông tin này để dẫn dắt, định hướng cách suy nghĩ và hành động của một cá
nhân. Điều này minh chứng một nhu cầu càn phải tách biệt các năng lực về trí
thông minh cảm xúc khỏi các năng lực trí tuệ khác, các nét nhân cách và nghiên
cứu sâu về nó.
Sau một thời gian nghiên cứu Mayer và Salovery (1997) đã chính thức
định nghĩa trí tuệ cảm xúc: “Là khả năng nhận biết, bày tỏ xúc cảm, hòa xúc cảm
vào suy nghĩ, hiểu, suy luận vói xúc cảm, điều khiển, kiểm soát xúc cảm của
mình và của người khác” [1], [2].
Năm 1995, Daniel Goleman, tâm lý gia và nhà báo ngưòi Mỹ, với cuốn
sách “Thông minh cảm xúc”, không đưa ra lý thuyết mới nhưng nhấn mạnh vai
trò của cảm xúc trong việc làm. Ông đã không ngần ngại khẳng định vai trò của
thông minh cảm xúc như yếu tố cấu thành của thành công trong giao tiếp và thành
công ữong nghề nghiệp, đường đòi. Ông dựa trên các công trình của Salovey và
Mayer để đưa ra bốn điều chính :
1+2: khả năng hiểu và điều khiển những cảm xúc của mình để hành
động.
3+4: khả năng hiểu các cảm xúc của người đối diện để phản ứng tốt và
r
Trường ĐHSPHN 2 Khóa luận tôt nghiệp đại học
Vũ Thi Thẳm 8 Lớp K35B - Sinh
điều khiển các quan hệ xã hội [3].
“Quan niệm”, những khẳng định và sự lạc quan của Goleman được báo chí
rầm rộ ủng hộ. Phải nói là vấn đề này, mở cửa cho một thị trường đầy lọi nhuận:
thị trường đào tạo kỹ năng cảm xúc để thành công. Những khẳng định của
Goleman lại rất là thích hợp với cảm tính và thị hiếu của dân tình.
1.2.1. Các công ừình nghiên cứu chỉ số cảm xúc ở Việt Nam
Nghiên cứu về trí tuệ cảm xúc ở Việt Nam còn rất mới mẻ, nó chỉ thực sự

được nghiên cứu một cách bài bản, sâu hơn là trong đề tài cấp nhà nước KX - 05
- 06 (2001- 2005): “Nghiên cứu sự phát triển các chỉ số trí tuệ (IQ, CQ, EQ) của
học sinh, sinh viên và lao động trẻ đáp ứng yêu càu CNH, HĐH đất nước” (2001-
2005) do PGS. TS.Trần Kiều làm chủ nhiệm. Công trình nghiên cứu này chỉ ra
rằng chỉ số cảm xúc chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố: giới, ngành học, môi
trường văn hóa nhà trường
Tiếp đó là những công trình nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Dung
(2002) đã tiến hành đo đạc chỉ số cảm xúc của giáo viên tiểu học để xem IQ hay
EQ đóng vai trò quan trọng hơn trong công tác chủ nhiệm.
Năm 2004, tác giả Dương Thị Hoàng Yến của trường Cao Đẳng Sư Phạm
Hà Nội do PGS Tràn Trọng Thủy chủ nhiệm đã sử dụng công cụ trắc nghiệm để
đo chỉ số cảm xúc của sinh viên hai trường Đại học Sư phạm Hà Nội và Đại học
Sư phạm Thái Nguyên [4].
Năm 2005, đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ của trường Đại học Sư
phạm Hà Nội do PGS.Trần Trọng Thủy chủ nghiệm đã sử dụng công cụ trắc
nghiệm để đo chỉ số cảm xúc của sinh viên hai trường Đại học Sư phạm Hà Nội
và Đại học Sư phạm Thái Nguyên [13].
1.3. Chỉ số vươt khó
Chỉ số vượt khổ (Adversity Quotient - AQ) là chỉ số đo khả năng đối xử
r
Trường ĐHSPHN 2 Khóa luận tôt nghiệp đại học
Vũ Thi Thẳm 9 Lớp K35B - Sinh
trên quản lý nghịch cảnh, khó khăn, stress, gọi tắt là chỉ số vượt khó. Bên cạnh
những chỉ số quen thuộc như IQ (Intelligence Quotient - chỉ số thông minh) thể
hiện trí thông minh “thô” nhưng nhiều nhà khoa học cho rằng, nó chỉ là yếu tố
nhỏ tạo nên thành công [20] .
IQ, theo quan niệm phổ thông, thường được mặc định song hành với khả
năng tư duy. Tuy nhiên, sau này, nhà tâm lí học Howard Gardner đã mở rộng
khái niệm IQ, khi chứng minh sự tồn tại của 8 dạng thức thông minh khác nhau
và các yếu tố này đều ảnh hưởng đến thành công của một người.

Năm 1997, nhà tâm lí học ngưòi Mỹ Paul Stoltz [21] lần đầu tiên đưa ra
một khái niệm mới: AQ (Adversity Quotient) trong cuốn sách “Adversity
Quotient: Turning Obstacler into Opportunities”. AQ: Xoay chuyển trở ngại
thành cơ hội). Trong đó, ông định nghĩa AQ là đại lượng đo khả năng đối diện và
xoay sở của một người trước những thay đổi, áp lực và các tình huống khó khăn.
Trong cuốn sách xuất bản sau đó, Adversity Quotient @ work, bàn kĩ hơn
về vấn đề tương tự, ông giải thích cụ thể hơn cách thức áp dụng khái niệm AQ để
có thể mang lại lợi ích.
Tác giả khẳng định, AQ giải thích tại sao một số ngưòi không hẳn đã thông
minh hoặc được giáo dục tốt, đồng thòi thiếu hiểu biết xã hội mà lại thành công
trong khi nhiều người khác thất bại.
Được viết ra trên cơ sở tích lũy kinh nghiệm thực tế từ nhiều nghiên cứu
vói hàng ngàn giám đốc điều hành và nhân viên ữong hàng ưăm lĩnh yực kinh
doanh đa dạng, cuốn sách này đã nhanh chóng trở thành handbook-bí quyết thành
công của nhiều tập đoàn, tổ chức. Nó cũng được sử dụng ữong những bài tập
dành cho những vận động viên thể thao Olympic, những trường học, những tập
đoàn, doanh nghiệp dùng để đào tạo nhân viên.
Paul Stoltz đã phát triển khá nhiều ý tưởng của mình từ những nhà tâm lí
r
Trường ĐHSPHN 2 Khóa luận tôt nghiệp đại học
Vũ Thi Thẳm 10 Lớp K35B - Sinh
học đi trước, như Abrecham Maslow, từ Martin Seligman, tác giả của sách “Học
lạc quan”, và Stephen R.Covey, tác giả của “Tồn tại thói quen của người thành
đạt”.
Nhiều nhà tâm lí đã ủng hộ rất nhiệt tình cho thuyết AQ này. Điều này góp
phần khẳng định việc lượng hóa những phẩm chất tâm lí bậc cao là một điều có
thể làm được như đã từng làm vói trí tuệ (IQ) và cảm xúc (EQ).
Paul Stoltz cho rằng, những người có AQ thấp thường dễ xúc động và dễ
buông xuôi trước nhiều vấn đề trong cuộc sống. Trong khi, những người có AQ
cao sẽ ít khi đầu hàng và dễ dàng trở thành lãnh đạo trong tương lai.

Ông phân tích ra 3 dạng người dựa trên cách thức họ đối diện với những
khổ khăn thử thách trong cuộc đòi. Đó là: Quitter, Camper và Climber.
- Quitter: Là những người dễ buông xuôi. Họ dễ dàng nản chí, dễ dàng từ bỏ
việc theo đuổi một công việc, một dự định và cao hơn là một mục đích
sống. Và, kết quả là thường giữa đường đứt gánh, nhận thất bại hoặc kết
quả không như ý.
- Camper: Là những ngưòi chịu khó, làm việc chăm chỉ, có ý thức phấn đấu
rèn luyện bản thân, và sẽ làm nhiều thứ để đạt tới một mức độ nhất định
nào đó ữong cuộc sống. Tuy nhiên, họ dễ hài lòng và thỏa hiệp với bản
thân để thấy như vậy là đủ.
- Climber: Là những người có sự kiên định và hoài bão lớn. Họ luôn học
hỏi, rèn luyện bản thân, nỗ lực cố gắng để đạt tới những mức độ tốt nhất
có thể trong khả năng. Họ cũng thường là túyp người không chấp nhận
một tình thế sẵn có, và tìm cách xoay sở để cải thiện nó tốt hơn.
Theo đó, ông coi chỉ số đo khả năng vượt qua những điều kiện khó khăn là
yếu tố lớn nhất trong những phẩm chất tạo nên sự thành công cho con người.
Theo Paul Stoltz, AQ có thể đo mức độ hoài bão, nỗ lực, sáng tạo, năng
r
Trường ĐHSPHN 2 Khóa luận tôt nghiệp đại học
Vũ Thi Thẳm 11 Lớp K35B - Sinh
lượng, sức khỏe lý tính, xúc cảm và hạnh phúc của một người. Nó cũng chính là
một cảnh báo về 4 mức độ cao thấp của bản lĩnh sống :
- Đối diện khó khăn
- Xoay chuyển cục diện
- Vượt lên nghịch cảnh
- lìm được lối ra
Theo quan niệm của nhiều ngưòi, IQ và EQ là những khái niệm « fix », có
nghĩa là phần nhiều thuộc về thiên phú, khó có khả năng thay đổi. Trong khi đó,
AQ là đại lượng có thể rèn luyện để cải thiện và nâng cấp.
AQ gồm 4 chỉ số thành phần : c, o, R, E

- Chỉ số c (Control): Kiểm soát, điều khiển. Những người có AQ cao có thể
kiểm soát được tốt các tình huống xảy ra hơn là người có AQ thấp. Ngay
cả trong tình huống xuất hiện quá khả năng của họ thì những người có AQ
cao vẫn có thể tìm thấy giải pháp. Những người có AQ thấp thì ít hoặc
không kiểm soát tốt. Đo chỉ số c để xác định mức độ kiểm soát của một
người khi họ vượt qua trở ngại. Đó là khả năng phục hồi về thể chất và
tinh thần.
- Chỉ số o (Ownership): Quyền sở hữu. Những người có AQ cao thường có
ttách nhiệm giữ mình để đối phó vói bất kì tình huống nào do họ gây ra.
Những người có AQ thấp thường cảm thấy cô đơn và càn giúp đỡ. Đo chỉ
số o để xác định mức độ chịu trách nhiệm và khả năng xử lí tình huống,
hành động.
- Chỉ số R (Reach): Phạm vi hoạt động. Những ngưòi có AQ cao chấp nhận
thất bại và thách thức trong mọi thời điểm, không cho chúng ảnh hưởng
đến công việc và cuộc sống của họ. Những người có AQ thấp thường bị
roi vào trạng thái thê thảm, bị thất bại. Đo chỉ số R để xác định mức độ,
r
Trường ĐHSPHN 2 Khóa luận tôt nghiệp đại học
Vũ Thi Thẳm 12 Lớp K35B - Sinh
phạm vi tiếp cận sự kiện,sức chịu đựng các cấp độ căng thẳng.
- Chỉ số E (Endurance): Khả năng chịu đựng, tính nhẫn nại. Những người có
AQ cao luôn đối diện với khó khăn với thái độ lạc quan và giữ hi vọng.
Những người có AQ thấp xem trở ngại như là khó khăn không giải quyết
nổi. Đo chỉ số E để xác định thời gian chịu đựng các sự kiện, là thước đo
về sự lạc quan, hi yọng.
Chỉ số AQ mới được đưa ra cách đây hơn 10 năm nên ở Việt Nam chỉ số
AQ còn ít được nghiên cứu.
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN cứu
2.1. Đổi tượng nghiên cứu

Học sinh có độ tuổi từ 15 đến 17 (từ lớp 10 đến lớp 12). Các đối tượng
chúng tôi nghiên cứu có sức khỏe, ữạng thái tâm lý bình thường. Tuổi của các đối
tượng được tính theo quy ước chung của các tài liệu Y tế thế giói và Việt Nam.
Đó là cách tính tuổi quy về tháng hay năm gần nhất, nghĩa là một độ tuổi nào đó
bao gồm những cá thể có số năm trước hoặc sau 6 tháng.
Tổng số đối tượng nghiên cứu là 304 học sinh, trong đó có 147 học sinh
nam và 157 học sinh nữ.
Sự phân bố đối tượng nghiên cứu có thể thấy ở bảng 2.1.
Bảng 2.1. Phân bố đổi tượng nghiên cứu theo tuồi và giới tính
Tuổi Tổng số Nam Nữ
15 100 47 53
16 101 51 50
17 103 49 54
2.2. Phạm vỉ nghiên cứu
r
Trường ĐHSPHN 2 Khóa luận tôt nghiệp đại học
Vũ Thi Thẳm 13 Lớp K35B - Sinh
Các chỉ số thần kinh cấp cao IQ, EQ, AQ
2.3. Địa điểm và thòi gian nghiên cứu
Địa điểm: Trường THPT Lê Xoay - Vĩnh Tường - Vĩnh Phúc.
Trung tâm Nhân học và Phát triển trí tuệ, Trường Đại học Giáo dục - Đại
học Quốc gia Hà Nội.
Thời gian: tháng 9/2012 đến 5/2013. Trong thời gian này chúng tôi tiến
hành nghiên cứu tài liệu, xây dựng đề cương, thực hiện nghiên cứu và thu thập số
liệu viết luận văn.
2.4. Phưtmg pháp nghiên cứu các chỉ số sinh học
2.4.1. Nghiên cứu về chỉ sổ thông minh (IQ)
2.4.1.1. Yêu cầu của bài trắc nghiệm
IQ được xác định bằng phương pháp trắc nghiệm RCC của Philippe
Chartier, xây dựng dựa trên cơ sở năng lực suy luận gần vói khái niệm trí thông

minh và hệ số G. Spearman (1863 - 1945) là người đã đưa ra khái niệm hệ số G
vào năm 1930 (nhân tố tổng quát về trí thông minh) và ông nhận ra rằng những
người thành công trong một bài test về trí thông minh thì cũng có xu hướng thành
công trong các bài test trí thông minh khác.
Để nghiên cứu IQ, nghiệm viên sử dụng bài test gồm 30 câu trắc nghiệm.
Chia làm 3 phần, mỗi phàn có 10 câu trắc nghiệm: có liên quan đến không gian,
con số và số học.
Yêu cầu của bài trắc nghiệm RCC 30 là tìm ra các đặc điểm của 1 lá bài
hay nhiều lá bài được dấu (úp lại) (ví dụ như giá tiị và màu sắc của nó) trong mối
quan hệ với các lá bài đang được mở trên cùng một trang giấy, một bài tập. Các lá
bài được dấu chỉ có giá trị: từ số 1 (quân zách) đến số 10 (quân 10); với 4 chất
ứng với: rô, cơ, tép, bích.
Thòi gian thực hiện tối đa là 20 phút
r
Trường ĐHSPHN 2 Khóa luận tôt nghiệp đại học
Vũ Thi Thẳm 14 Lớp K35B - Sinh
Bài trắc nghiệm được dùng cho đối tượng từ trẻ 12 tuổi đến người lớn.
Kết quả của bài ữắc nghiệm: Tính được điểm tổng quát (từ 0 đến 30 điểm),
ba điểm chi tiết không gian, con số và số học (mỗi phần sẽ có điểm từ 0 đến 10).
Sự phân biệt giữa các học sinh được thể hiện qua điểm tổng cũng như điểm chi
tiết do đó ta có thể phân tích từng câu hỏi.
Phân tích được sai lầm thực sự: không đúng về giá trị lẫn màu hoặc sai lầm
một nửa: chỉ có một biến số (màu hoặc giá trị) đúng đáp án đối với từng loại câu
trắc nghiệm.
Bài trắc nghiệm đã được kiểm định vói các thông số như độ tín cậy, giá trị,
sự khác biệt của mẫu đáng tin cậy [8].
2.4.1.2. Nhận định kết quả
+ Kết quả về độ tin cậy của bài trắc nghiệm được đánh giá thông qua hệ số
tương quan cronbach anpha giữa các items trong từng nhóm lập luận của cả bài.
+ Các đại lượng đặc tnmg cho mức độ phân tán và tập trung của bài trắc

nghiệm RCC.
+ Phân bố điểm chuẩn của bài trắc nghiệm đối với mẫu.
+ Sự khác biệt giữa các đối tượng thực hiện trắc nghiệm (khối lớp, giói
tính, )
+ Xác định lại các điểm chuẩn (normos). Bước này cũng bao hàm những
gợi ý, những cảnh báo về việc nên sử dụng trắc nghiệm như thế nào.
+ Kiểm tra mức độ hiểu, làm quen vói bộ bài, mức độ hấp dẫn người làm
trắc nghiệm.
Từ các kết quả trên, có thể đánh giá được quy trình triển khai thực hiện
trắc nghiệm có đạt chuẩn hay không.
Mỗi bài tập trả lòi đúng được 1 điểm. Căn cứ vào điểm test của mỗi
nghiệm thể, tính IQ theo nghiệm theo công thức của D.Wechsler [21]:
r
Trường ĐHSPHN 2 Khóa luận tôt nghiệp đại học
Vũ Thi Thẳm 15 Lớp K35B - Sinh
IQ = . 15 + 100
SD
Trong đó:
SD: Là độ lệch chuẩn.
X: Là điểm trắc nghiệm cá nhân.
X : Là điểm trắc nghiệm trung bình trong cùng 1 độ tuổi.
Trên cơ sở IQ, có thể phân loại thành 7 mức trí tuệ bảng 2.2
r
Trường ĐHSPHN 2 Khóa luận tôt nghiệp đại học
Vũ Thi Thẳm 16 Lớp K35B - Sinh
Bảng 2.2. Phân bố mức trí tuệ theo D.Wechsler
STT Mức trí tuệ IQ Loại trí tuệ
1 I >130 Rât xuât săc
2 n 120-129 Xuât săc
3 III 110-119 Thông minh

4 IV 90-109 Trung bình
5 V 80-89 Tâm thường
6 VI 70-79 Kém
7 VII <70 Ngu độn
2.4.2. Nghiên cứu về chỉ số vượt khó (AQ)
2.4.2.1. Yêu cầu của bài trắc nghiệm
Mỗi bài test AQ gồm 4 nhóm câu hỏi, mỗi nhóm có nội dung thuộc 1
trong 4 chỉ số thành phần gồm: c, o, R, E.
- Nhóm câu hỏi thuộc chỉ số c (Control - kiểm tra, điều khiển): Bao gồm các
câu hỏi mà nội dung của nó nhằm đo bản lĩnh sống của mỗi cá nhân khi
đối diện với các thay đổi, áp lực và các tình huống khó khăn trong cuộc
sống, từ đó con người kiểm tra, điều khiển hành vi của bản thân ở các mức
độ khác nhau.
- Nhóm câu hỏi thuộc chỉ số o (Ownership - quyền sở hữu): Bao gồm các
câu hỏi mà nội dung của nó nhằm đo bản lĩnh sống của mỗi cá nhân khi
đối diện với các thay đổi, áp lực và các tình huống khó khăn trong cuộc
sống, từ đó con người xác định mức độ chịu trách nhiệm và khả năng xử lý
tình huống, hành động ở các mức độ khác nhau.
- Nhóm câu hỏi thuộc chỉ số R (Reach - phạm vi hoạt động): Bao gồm các
câu hỏi mà nội dung của nó nhằm đo bản lĩnh sống của mỗi cá nhân khi
đối diện với các thay đổi, áp lực và các tình huống khó khăn trong cuộc
sống, từ đó con ngưòi xác định mức độ, phạm vi tiếp cận sự kiện, sức chịu
Trường ĐHSPHN 2 Khóa luận tôt nghiệp đại học
r
Vũ Thị Thắm 17 Lớp K35B -
Sinh
đựng các cấp độ căng thẳng ở các mức độ khác nhau.
- Nhóm câu hỏi thuộc chỉ số E (Edurance - khả năng chịu đựng tính nhẫn
nại): Bao gồm các câu hỏi mà nội dung của nó nhằm đo bản lĩnh sống của
mỗi cá nhân khi đối diện với các thay đổi, áp lực và các tình huống khổ

khăn ttong cuộc sống, từ đó con người xác định thời gian chịu đựng các
sự kiện xấu, là thước đo về sự lạc quan, hy vọng ở các mức độ khác nhau.
2.4.2.2. Nhận định kết quả
Câu hỏi AQ gồm 4 chỉ số c, o, R, E
Viết các số đối tượng nghiên cứu đã khoanh tròn ữên Câu hỏi AQ (gồm
20 câu hỏi), tương ứng với các ô bên dưới, tính tổng cho mỗi cột, tính tổng của
4 cột, nhân 2, tìm được chỉ số AQ
AQ = (C + o + R + E)
X
2 AQ trung bình = 147,5.
Chỉ số này càng cao càng tốt. Câu hỏi AQ cần hình thành trong vòng 8 —>10
phút.
Bảng 2.3. Phân loại các chỉ sổ thành phần AQ
c 0
R E
1 2 3
4
7
6 5 8
13
11 9 10
15 16 12
14
17 18
20 19
rin A
Tông:
m A
Tông:
rp A

Tông:
m A
Tông:
2.4.3. Nghiên cứu chỉ số cảm xúc (EQ)
2.4.3.1. Yêu cầu của bài trẳc nghiệm
Trắc nghiệm đo lường trí thông minh cảm xúc được sử dụng của Baron
(Baron EQ -1,1997), dùng cho người lớn (từ 16 tuổi trở lên). Bài trắc nghiệm này
gồm 134 items sử dụng cho cá nhân hoặc nhóm trong thòi gian 30 phút. Tuy
Trường ĐHSPHN 2 Khóa luận tôt nghiệp đại học
r
Vũ Thị Thắm 18 Lớp K35B -
Sinh
nhiên, tùy theo mục đích khảo sát, đối tượng khảo sát mà số câu hỏi có thể thay
đổi.
Học sinh sẽ đọc mỗi item trong bài test và điền đáp án đúng nhất vào phiếu
trả lời. Có câu trả lời nào vừa đúng vừa sai thì học sinh sẽ phải chọn theo những
suy nghĩ nào diễn ra ữong đầu trước tiên.
+ Từ câu 1 đến câu 22 (Năng lực nhận thức cảm xúc của người khác và
bày tỏ cảm xúc họp lý): nếu đạt đủ 22/22 điểm, có khả năng thích ứng trong các
mối quan hệ xã hội rất tốt, luôn hài hòa và biết thiết lập, duy trì và phát triển tốt
trong các mối quan hệ xã hội, đặc biệt trong hoat động làm việc theo nhóm.
+ Từ câu 23 đến câu 30 (Năng lực thấu hiểu cảm xúc bản thân, quản lý
cảm xúc và hành động hiệu quả): nếu đạt được 8/8 điểm, nghiệm thể có thể thấu
hiểu được cảm xúc của bản thân và đưa ra những quyết định hợp lý, hiệu quả.
Nghiệm thể có thể biết tự cân bằng cảm xúc của bản thân, tránh được những
sữess quá tải (hung hăng, nóng nảy, ) hoặc sữess thiếu tải (buồn chán, ủ rũ, đau
khổ, ) khi gặp phải những tình huống bất thường. Đây là bước biến chuyển cảm
xúc thành hành động ý chí, trở thành trí tuệ cảm xúc mức độ cao.
2.4.3.2. Nhận định kết quả
+ Mỗi câu trả lời đúng được cho 1 điểm.

+ Tổng số điểm dành được/tổng số các item sẽ là kết quả để lượng hóa
mức độ phát triển chỉ số cảm xúc của người được đánh giá.
Trường ĐHSPHN 2 Khóa luận tôt nghiệp đại học
r
Vũ Thị Thắm 19 Lớp K35B -
Sinh
Đánh giá kết quả: điểm đạt lý tưởng là 30 điểm và thấp nhất là 0 điểm,
điểm trung bình là 15.
2.5. Phương pháp xử lí số liệu
2.5.1. Xử lí thô
+ Kiểm tra các phiếu trả lời của đối tượng nghiên cứu. Những phiếu nào
không đáp ứng được yêu cầu nghiêm ngặt của test cần được loại bỏ hoặc yêu càu
đối tượng làm lại.
+ Đối chiếu với tiêu chuẩn đánh giá của các loại test được sử dụng để
chấm điểm các phiếu trả lời của từng đối tượng.
+ Lập bảng thống kê số liệu theo các chỉ số nghiên cứu.
2.5.2. Xử lí số liệu bằng phương pháp thống kê xác xuất dùng cho sinh học
Số liệu được xử lý trên máy vi tính bằng chương trình Exell để tính các
tri số như giá trị trung bình (X), độ lệch chuẩn SD. số liệu được kiểm định bằng
hàm “T - test” theo phương trình Student - Fisher với ý nghĩa a = 0,05. Kết quả
nghiên cứu được so sánh vói số liệu trong cuốn “HSSH” [6].
Các số liệu nhập đầy đủ hết, được máy tính xử lí theo các chỉ số: số lượng,
tỉ lệ %, các giá trị trung bình (X), sai số trung bình (SD) và hệ số tương quan (r)
của các dữ liệu đã chọn.
n
2>'
*Tính giá tậ trang bình (X ): X = -
LJ
-
n

X : Là giá tn trung bình Xi: Là giá trị
thứ i của đại lượng X n : Là số cá thể
ở mẫu nghiên cứu *ĐỘ lệch chuẩn:
Trường ĐHSPHN 2 Khóa luận tôt nghiệp đại học
r
Vũ Thị Thắm 20 Lớp K35B -
Sinh
Trường ĐHSPHN 2 Khóa luận tôt nghiệp đại học
r
Vũ Thị Thắm 21 Lớp K35B -
Sinh
Xị-x là độ lệch của từng giá trị so với giá tri trung bình, n là số cá thể ở mẫu
nghiên cứu.
*Hệ số tương quan (r):
r
Trong đó : r là hệ sô tương quan giữa 2 đại lượng X và Y
Xi là từng giá trị của đại lượng X
Yi là từng giá tậ của đại lượng Y
n là số cá thể mẫu nghiên cứu
Sự tương quan giữa hai đại lượng X và Y được kiểm định bằng phương pháp
sau
Tính hệ số (t) t =
Trong đó r: hệ số tương quan
n: số cá thể ở mẫu nghiên cứu Tra bảng phân phối student vói
n - 2 bậc tự do ở mức ý nghĩa a, để tìm t
a
.
Nếu \t\ > t
a
: các đại lượng X và Y tương quan với mức ý nghĩa a

Nếu |f| < t
a
: các đại lượng X và Y không tương quan với mức ý nghĩa a
Hai giá trị trung bình của hai mẫu nghiên cứu khác nhau
được so sánh theo các phương pháp Student - Fisher.
r^n —
2
Trường ĐHSPHN 2 Khóa luận tôt nghiệp đại học
r
Vũ Thị Thắm 22 Lớp K35B -
Sinh
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Chỉ sổ thông minh (IQ) của học sinh 15 -17 tuồi
3.1.1. IQ của học sinh theo tuổi
Kết quả nghiên cứu IQ của học sinh theo tuổi được trình bày trong bảng
3.1 và hình 3.1.
Bảng 3.1. IQ của học sinh theo tuổi
•}
rin A •
Tuôi
n IQ
(X ± SD)
Tăng
15 100 106,42 ±7,85
-
16 101 107,83 ±8,08 1,41
17 103 109,34± 8,51 1,51
m /V
Tông
304 107,88± 8,21

Tăng trung bình/năm 0,76
Hình 3.1. Biểu đồ thể hiện IQ của học sinh theo tuổi
Kết quả bảng 3.1 và hình 3.1 cho thấy, ở giai đoạn 15-17 tuổi
điểm số IQ của học sinh tăng dần theo tuổi. Cụ thể, ở tuổi 15 điểm số
IQ đạt 106,42 điểm tăng tói 107,83 điểm ở tuổi 16 và 109,34 điểm ở tuổi 17 như
vậy tăng trung bình 0,76 điểm/năm. Dựa vào thang phân bố mức trí tuệ của
Wechsler
r
Trường ĐHSPHN 2 Khóa luận tôt nghiệp đại học
23 Lớp K35B - Sinh
Vũ Thị
Thẳm
s
□ IQ
IQ
no
109.5
109
108.5
108
107.5
107
106.5
106
105.5
105
104.
5
15 16
17

Tuổi
(bảng 2.2) thì kết quả nghiên cứu điểm số IQ của học sinh 15 - 17 tuổi trong
nghiên cứu của chúng tôi đạt 107,88 xếp ở mức trang bình (IQ = 90 - 109).
3.1.2. IQ trung bình của học sinh theo tuổi và giới tính
Kết quả nghiên cứu IQ của học sinh theo tuổi và giới tính được thể hiện
trong bảng 3.2 và hình 3.2.
Bảng 3.2. IQ của học sinh theo tuổi và giới tính
Tu
ổi
IQ *1*2 p (1-
2)
Nani(i) Nữ (2)
n X + SD Tă
ng
n X + SD Tăn
g
15
4
7
106,70
±7,07
-
5
3
106,17 ±8,54
-
0,53 >0,05
16
5
1

108,02±
8,61
1,3
2
5
0
107,64 ±8,57 1,47 0,38 >0,05
17
4
9
109,69
±8,80
1,6
7
5
4
109,02 ±8,30 1,38 0,67 >0,05

ng
1
4
108,16±
8,25
-
1
5
107,62 ±8,19
-
1,07 >0,05
Tăng trung bình/năm

1,4
9
1,43
Các số liệu trong bảng 3.2 và hình 3.2 cho thấy, điểm số IQ của học sinh
nam và học sinh nữ đều tăng dần theo tuổi. Cụ thể, ở học sinh nam điểm số IQ lúc
15 tuổi là 106,70 điểm và tăng lên 109,69 điểm lúc 17 tuổi. Còn ở học sinh nữ
điểm số IQ lúc 15 tuổi là 106,17 điểm và tăng lên 109,02 điểm lúc 17 tuổi.
Trong cùng một độ tuổi, xu hướng điểm số IQ của học sinh nam đều theo
chiều cao hơn học sinh nữ. Tuy nhiên mức độ chênh lệch về điểm số IQ của học
sinh nam và học sinh nữ không nhiều (hình 3.2) và không có ý nghĩa thống kê
(p>0,05). Điều này có thể giải thích rằng ở lứa tuổi THPT trí tuệ của các em vẫn
tiếp tục được phát triển và hoàn thiện.
IQ
1 10
109
107
106
105
104 4
T

T
,
15 16 17 Tuổi
Hình 3.2. Biểu đồ biểu diễn IQ của học sinh theo tuồi và giói tính
3.1.3. Phân bố học sình theo các mức trí tuệ
Căn cứ vào thang phân bố mức trí tuệ của Wechsler (bảng 2.2), có thể
xếp học sinh theo 7 mức trí tuệ. Kết quả nghiên cứu được thể hiện trong bảng
3.3, hình 3.3 và hình 3.4.
Bảng 3.3. Bảng phân bố học sinh theo các mức trí tuệ

rp A

Tuôi
Gidi
tinh
n Tỉ lệ (%) học sinh thuộc các mức trí tuệ
I II m IV V VI vn
15
Na
m
47 -
4,2
5
38,2
9
57,4
5
- - -
m 53 -
7,5
5
30,1
9
56,6
0
1,89 1,89 -
Chu
ng
10
0

-
6 34 57 1 1
-
16
Na
m
51
-
9,8
0
45,0
9
41,1
8
3,92
- -
Nu 50
-
12 36 52
- - -
Chu
ng
10
1
-
10,
89
40,5
9
46,5

3
1,98
- -
17
Na
m
49 2,04
18,
37
44,8
9
46,9
4
2,04
- -
Nu 54
-
9,2
5
31,4
8
44,4
4
1,85
- -
Chu
ng
10
3
0,97

13,
59
37,8
6
45,6
3
1,94
- -
Tông
Na
m
14
7
0,68
10,
88
34,6
9
48,9
8
2,04
- -
Nu
15
7
-
9,5
5
32,4
8

50,9
5
2,55 0,68
-
Chu
ng
30
4
0,33
10,
19
37,5
0
50,0
1
1,64 0,33
-
Trường ĐHSPHN 2 Khóa luận tôt nghiệp đại học
r
Vũ Thị Thắm 25 Lớp K35B -
Sinh

×