Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Nghiên cứu khả năng sinh trưởng và năng suất của một số giống đậu tương tại huyện mai sơn tỉnh sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 111 trang )

Đại học thái nguyên
Trờng đại học nông lâm




Hà Tấn Thụ



Nghiên cứu khả năng sinh trởng và năng suất
của một số giống đậu tơng tại huyện Mai Sơn - Tỉnh Sơn La




Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp





Thái Nguyên - 2006
Đại học thái nguyên
Trờng đại học nông lâm


Hà Tấn Thụ


Nghiên cứu khả năng sinh trởng và năng suất


của một số giống đậu tơng tại huyện Mai Sơn - Tỉnh Sơn La

Chuyên ngành : Trồng trọt
Mã số : 60.62.01


Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp



Ngời hớng dẫn khoa học:
PGS.TS. Luân Thị Đẹp




Thái Nguyên - 2006
lờI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan kết quả nghiên cứu và những số liệu trình bầy trong
luận văn này là hoàn toàn trung thực và cha hề sử dụng để bảo vệ một học vị
nào.
Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn này đều đã đợc cảm ơn. Các
thông tin, tài liệu trích dẫn trình bày trong luận văn này đều đã đợc ghi rõ nguồn
gốc.

Thái Nguyên, ngày 28 tháng 11 năm 2006
Ngời viết cam đoan




Hà Tấn Thụ




















Lời cảm ơn

Trong thời gian học tập và thực hiện đề tài này, tôi đã nhận đợc sự
quan tâm giúp đỡ của Ban giám hiệu Trờng Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, Khoa Sau đại học, Trung Tâm Khuyến nông tỉnh Sơn La, các Thầy
giáo, Cô giáo, bạn bè đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp này, tôi xin đợc bầy tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
1. PGS. TS. Luân Thị Đẹp Trởng Khoa Nông học Trờng Đại học

Nông Lâm Thái Nguyên. Cô đã trực tiếp hớng dẫn, dành cho tôi sự giúp đỡ
tận tình và sâu sắc trong quá trình hoàn thành luận văn này.
2. Ban giám hiệu nhà trờng và Khoa Sau Trờng Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên.
3. Trung Tâm Khuyến nông tỉnh Sơn La.
4. T.S. Nguyễn Văn Lâm - Viện Cây Lơng Thực và thực phẩm.
Tôi xin trân thành cảm ơn Sở Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn, các
cấp chính quyền địa phơng xã Cò Nòi, xã Mờng Hồng, UBND các huyện
Mai Sơn, Sông Mã, Mờng La và Quỳnh Nhai tỉnh Sơn La đã giúp đỡ tôi
trong quá trình thực hiện các thí nghiệm và xây dựng mô hình sản xuất tại địa
phơng.

tác giả


Hà Tấn Thụ

Mục lục

Trang
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mở đầu 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích, yêu cầu của đề tài 2
2.1. Mục đích 2
2.2. Yêu cầu 2
Chơng 1:
Tổng quan tài liệu 3
1.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài 3

1.1.1. Cơ sở khoa học của đề tài 3
1.1.2. Cơ sở thực tiễn 3
1.2. Tình hình sản xuất chọn tạo giống cây đậu tơng trên thế giới và Việt
Nam 4
1.2.1. Tình hình sản xuất đậu tơng trên thế giới 4
1.2.2. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống đậu tơng trên thế giới 9
1.2.2.1. Nghiên cứu hệ số tơng quan và biến dị di truyền của các tính
trạng số lợng ở đậu tơng 9
1.2.2.2. Một số phơng pháp chọn tạo giống đậu tơng có chất lợng hạt
cao 12
1.2.3. Tình hình sản xuất và chọn tạo giống đậu tơng ở Việt Nam 16
1.2.3.1. Tình hình sản xuất đậu tơng ở Việt Nam 16
1.2.3.2. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống đậu tơng ở Việt Nam 18
Chơng 2:
Vật liệu, nội dung và phơng pháp nghiên cứu 28
2.1. Vật liệu nghiên cứu 28
2.1.1. Giống và nguồn gốc giống 28
2.1.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 28
2.2. Nội dung và phơng pháp nghiên cứu 29
2.2.1. Nội dung nghiên cứu 29
2.2.2. Phơng pháp nghiên cứu 29
2.2.2.1. So sánh giống 29
2.2.2.2. Sơ đồ bố trí thí nghiệm 30
2.2.2.3. Các chỉ tiêu theo dõi về sinh trởng và phát triển 30
2.2.2.4. Tính chống chịu của các giống đậu tơng tham gia thí nghiệm30
2.2.2.5. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất 32
2.2.2.6. Phơng pháp xử lý số liệu 33
2.2.3. Mô hình sản xuất 33
2.2.3.1. Mô hình trình diễn vùng chủ động nớc 33
2.2.3.2. Mô hình trình diễn cùng không chủ động nớc 33

2.2.4. Tổ chức đánh giá và lựa chọn giống 33
Chơng 3:
Kết quả nghiên cứu và thảo luận 34
3.1. Đặc điểm thời tiết, khí hậu và tình hình sản xuất đậu tơng tại tỉnh
Sơn La 34
3.1.1. Đặc diểm thời tiết khí hậu chung và 2 năm (2004 và 2005) 34
3.1.2. Đặc điểm sản xuất và phát triển đậu tơng tại Sơn La 36
3.2. Các chỉ tiêu sinh trởng và phát triển của các giống đậu tơng thí nghiệm 40
3.2.1. Một số đặc điểm sinh vật học của các giống đậu tơng thí nghiệm40
3.2.2. Các giai đoạn sinh trởng và phát triển của các giống đậu tơng 43
3.2.3. Đặc điểm hình thái của các giống đậu tơng thí nghiệm 45
3.2.4. Khả năng chống chịu của các giống đậu tơng 48
3.2.5. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống đậu
tơng 50
3.2.6. Năng suất thực thu của các giống đậu tơng thí nghiệm 54
3.2.7. Đặc điểm nổi trội của 4 giống xây dựng mô hình và đề xuất cơ cấu
cây trồng mới 56
3.2.7.1. Đặc điểm nổi trội của 4 giống xây dựng mô hình 56
3.2.7.2. Đề xuất cơ cấu cây trồng mới 57
3.2.8. Kết quả xây dựng mô hình trình diễn các giống đậu tơng 57
3.2.8.1. Mô hình trình diễn cho vùng chủ động nớc 57
3.2.8.2. Mô hình trình diễn cho vùng không chủ động nớc 58
3.2.8.3. Biện pháp kỹ thuật áp dụng 58
3.2.9. Đánh giá của ngời dân đối với các giống tham gia xây dựng mô
hình trình diễn trong vụ Xuân năm 2005 60
Kết luận và đề nghị 63
1. Kết luận 63
2. Đề nghị 63
Công trình công bố 64
Tài liệu tham khảo 65

1. Tài liệu tiếng Việt 65
2. Tài liệu tiếng Anh 69
Một số hình ảnh 72





Danh mục các bảng
Bảng Nội dung Tran
g
1.1 Tình hình sản xuất đậu tơng trên thế giới 5 năm (2001 - 2005) 5
1.2 Tình hình sản xuất đậu tơng ở Mỹ 5 năm (2001 - 2005) 6
1.3 Tình hình sản xuất đậu tơng ở Brazil 5 năm (2001 - 2005) 7
1.4 Tình hình sản xuất đậu tơng ở Trung Quốc 5 năm (2001 - 2005) 8
1.5 Tình hình sản xuất đậu tơng ở Việt Nam 5 năm (2001 - 2005) 17
3.1 Đặc điểm thời tiết, khí hậu 2 năm (2004 - 2005) 35
3.2 Tình hình sản xuất đậu tơng của tỉnh Sơn La trong 5 năm 38
3.3 Đặc điểm sinh vật học của các giống đậu tơng thí nghiệm 42
3.4
Các giai đoạn sinh trởng và phát triển của các giống đậu tơng thí
nghiệm vụ Xuân và vụ Thu năm 2004 43
3.5
Đặc điểm sinh trởng và phát triển của các giống đậu tơng thí
nghiệm trong năm 2004 46
3.6 Khả năng chống chịu bệnh và chống đổ của các giống đậu tơng thí nghiệm. 49
3.7 Các yếu tố cấu thành năng suất, năng suất lý thuyết các giống đậu tơng 51
3.8 Năng suất thực thu của các giống đậu tơng tham gia thí nghiệm 55
3.9
Kết quả trình diễn mô hình giống mới trong vụ Xuân năm 2005 tại

2 bản
59
3.10 Kết quả cho điểm về chọn giống phục vụ sản xuất 61

Danh mục các sơ đồ, hình

STT Nội dung Trang
2.1 Bố trí thí nghiệm 30
3.1 Phân bố đậu tơng tỉnh Sơn La năm 2005 39
3.2 So sánh năng suất của 15 giống đậu tơng thí nghiệm trong 2 vụ 56
Mở đầu

1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây đậu tơng (Glycine max (L)-Merill), là một trong những cây công nghiệp
ngắn ngày có giá trị dinh dỡng và giá trị kinh tế cao. Trong hạt đậu tơng có chứa
tỷ lệ và thành phần các chất nh protein 40-50%, lipit 18-25%, hydratcacbon 36-
40% và các axit amin cần thiết cho cơ thể con ngời nh xitstin, lizin, triptophan,
leuxin, methionin. Ngoài ra trong hạt đậu tơng còn chứa nhiều loại vitamin nh
vitamin B1, B2, C, D, E, K, PP rất cần thiết cho cơ thể. Đậu tơng là loại hạt đợc
đánh giá đồng thời cả về chất lợng protein và lipit. Protein của đậu tơng có phẩm
chất tốt và hoàn toàn có thể thay thế đạm động vật trong bữa ăn hàng ngày của con
ngời, đợc sử dụng trong y học giúp tránh hiện tợng suy dinh dỡng ở trẻ em
trong những nớc nghèo, có các chất dinh dỡng dễ phân huỷ bởi nhiệt có tác dụng
hạn chế bệnh bớu cổ. Theo nghiên cứu của (Bùi Tờng Hạnh, 1997) [8], (Long
Vân, 1998) [29] thì trong đậu tơng có chất
IZOFLAVONE còn gọi là
PHAFTOESTROGEN có tác dụng giảm đáng kể lợng Cholesterol trong máu, ngoài
ra cây đậu tơng còn cung cấp dinh dỡng cần thiết cho động vật non rất tốt. Từ hạt
đậu tơng chế biến đợc trên 600 loại thực phẩm khác nhau. Từ các loại cổ truyền
nh: đậu phụ, tơng chao, sữa đến các sản phẩm hiện đại nh: kẹo, chocolate đậu

tơng, thịt nhân tạo (Trần Đình Long, 2000) [17] làm cho bữa ăn hàng ngày thêm
sinh động, phong phú. Đậu tơng đợc mệnh danh Ngời đầu bếp của thế kỷ.
Những sản phẩm nh khô dầu đợc sử dụng phổ biến trong công nghiệp chế biến
thức ăn gia súc. Ngoài ra, từ đậu tơng một số nớc tiên tiến trên thế giới còn tạo ra
những sản phẩm đa dạng khác nh xà phòng, cao su nhân tạo, mực in, sơn, chất
dẻo góp phần thúc đẩy ngành công nghiệp trên thế giới phát triển.
Thân và lá của cây đậu tơng chứa nhiều chất dinh dỡng. Đặc biệt là bộ rễ
cây đậu tơng có vi khuẩn Rhizobium Japonicum sống cộng sinh, có khả năng cố
định đạm nên hàng năm cây đậu tơng trả lại cho đất từ 50-80 kg đạm/ ha/ năm. Cây
đậu tơng có vai trò quan trọng trong việc luân canh, cải tạo đất, tăng độ phì cho đất
(Lê Hoàng Độ và cộng sự 1997) [7].
Nhu cầu sử dụng sản phẩm từ đậu tơng ngày càng tăng, thị trờng tiêu thụ
rộng lớn, đòi hỏi các nớc trồng đậu tơng cần quan tâm một cách đúng đắn đến vai
trò của cây đậu tơng trong cơ cấu cây trồng.
Đảng và Nhà nớc ta đã xác định rõ vị trí của cây đậu tơng trong cơ cấu cây
trồng, luân canh, tăng vụ, góp phần tăng nhanh diện tích trồng đậu tơng cũng nh
đa giống mới vào sản xuất, đồng thời trú trọng việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật
thâm canh tăng năng suất, đặc biệt là công tác chọn tạo giống mới năng suất cao, phù
hợp với điều kiện sinh thái của từng địa phơng là rất quan trọng.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
Nghiên cứu khả năng sinh trởng và năng suất của một số giống đậu tơng tại
huyện Mai Sơn - Tỉnh Sơn La.
2. Mục đích, yêu cầu của đề tài
2.1. Mục đích
Xác định đợc những giống đậu tơng có khả năng sinh trởng, phát triển tốt và
cho năng suất cao phù hợp với vụ Xuân và vụ Thu để bổ xung vào bộ giống của tỉnh.
2.2. Yêu cầu
Đánh giá khả năng sinh trởng và khả năng chống chịu của các giống đậu
tơng thí nghiệm.
Đánh giá các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống đậu

tơng thí nghiệm.
Xây dựng mô hình trình diễn một số giống đậu tơng có triển vọng trong vụ
Xuân năm 2005.
Chơng 1
Tổng quan tài liệu

1.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài
1.1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Để có nguồn lơng thực, thực phẩm nuôi sống toàn cầu trong bối cảnh khí hậu,
môi trờng sống có nhiều biến đổi, con ngời tiến hành một nền trồng trọt thâm
canh hiện đại. Sản xuất dựa trên việc áp dụng một cách khoa học các yếu tố
giống, nớc, phân bón, kỹ thuật chăm sóc đồng thời bảo vệ tài nguyên thiên
nhiên, tránh ô nhiễm môi trờng. Trong đó giống giữ vai trò quan trọng hàng
đầu, sử dụng giống năng suất cao, chất lợng tốt, chống chịu với điều kiện bất
lợi và sâu, bệnh hại, có khả năng cải tạo và bảo vệ đất là mục tiêu hàng đầu
trong sự phát triển một nền sản xuất nông nghiệp hiện đại.
Nhu cầu sử dụng bộ giống đậu tơng với mục tiêu khác nhau nên định hớng
chọn tạo giống cũng luôn thay đổi để phù hợp với sản xuất. Công tác chọn tạo
giống tập trung vào mục tiêu: giống có năng suất cao phù hợp với điều kiện sinh
thái của từng vùng; Giống có chất lợng hạt tốt phục vụ xuất khẩu; Giống có hàm
lợng dầu cao phục vụ chơng trình sản xuất dầu thực vật Việt Nam nằm trong
vùng khí hậu nhiệt đới nhiệt độ, ẩm độ, ánh sáng phù hợp với sinh trởng và phát
triển của cây đậu tơng, đây cũng là điều kiện thuận lợi cho sự phát sinh, phát triển
của các loại sâu bệnh hại. Đòi hỏi sản xuất canh tác thích hợp, phát huy tiềm năng
về năng suất. Đồng thời đòi hỏi nghiên cứu chọn tạo giống, thích hợp cho từng vùng
sinh thái.
1.1.2. Cơ sở thực tiễn
Hiện nay, hầu hết các tỉnh miền núi phía Bắc nói chung và tỉnh Sơn La nói
riêng, diện tích đất bỏ hoá còn rất nhiều, tập trung chủ yếu ở những cánh đồng
không chủ động nớc, cha có các công trình thuỷ lợi phục vụ sản xuất. Việc đa

cây trồng cạn nói chung và cây đậu tơng nói riêng vào sản xuất ở các vùng này là
rất cần thiết để tăng vụ và tận dụng diện tích đất bỏ hoá, góp phần cải tạo đất, chống
xói mòn, nâng cao thu nhập cho ngời dân.

1.2. Tình hình sản xuất, chọn tạo giống đậu tơng trên Thế giới và Việt Nam
1.2.1. Tình hình sản xuất đậu tơng trên Thế giới
Trong cơ cấu cây trồng, cây đậu tơng xuất hiện sớm nhng chỉ phát triển
mạnh từ sau chiến tranh thế giới thứ hai cả về diện tích, năng suất và sản lợng,
bằng các nghiên cứu ngời ta đã xác định đợc vai trò to lớn của cây đậu tơng trên
nhiều lĩnh vực (nông nghiệp, công nghiệp, y tế). Trong các loại cây họ đậu đang
trồng hiện nay thì đậu tơng có năng suất, sản lợng lớn nhất; chính vì vậy nên nó
luôn đợc các nớc trên thế giới quan tâm phát triển toàn diện cả về diện tích, năng
suất và sản lợng với mục tiêu là tăng giá trị thu nhập và phù hợp với tiềm năng
đích thực của nó.
Mặc dù cây đậu tơng có nguồn gốc từ vùng Mãn Châu, Trung Quốc đầu tiên đợc đa sang trồng tại Triều Tiên, Nhật Bản sau đó đợc đa
sang trồng ở Mỹ (năm 1954). Do tính thích nghi cao với điều kiện thời tiết, khí hậu và đất đai, đậu tơng đã lan rộng ra rất nhanh và trở thành
vùng sản xuất đậu tơng chính trên thế giới. Hiện nay cây đậu tơng đã đợc phát triển ở nhiều quốc gia và các khu vực trên thế giới, qua
thực tế việc sản xuất đậu tơng ở khu vực Bắc Mỹ cho thấy cây đậu tơng đã vợt xa vùng Viễn Đông để vơn tới các vùng có đặc điểm khí
hậu khác xa so với nơi nguyên sản.
Cây đậu tơng đợc trồng từ vùng ôn đới đến vùng nhiệt đới, từ 55
P
0
P
vĩ độ Bắc đến 55P
0
P
vĩ độ Nam, từ vùng thấp hơn so với mực nớc biển cho
đến vùng cao hơn so với mực nớc biển trên 2000m (Trần Đình Long, 2000) [17].
Cùng với khả năng thích nghi với các đặc điểm điều kiện thời tiết, khí hậu, đất đai. Việc ứng dụng tiến bộ công nghệ sinh học từ chọn, tạo
giống đến sản xuất làm tăng năng suất đậu tơng trong những năm gần đây và đậu tơng trở thành cây trồng quan trọng trong cơ cấu cây

trồng.
Tình hình sản xuất đậu tơng trên thế giới trong những năm gần đây đợc trình bầy ở bảng 1.1.
Bảng 1.1: Tình hình sản xuất đậu tơng trên thế giới 5 năm (2001 - 2005)
Năm Diện tích (ha) Năng suất (tạ/ ha) Sản lợng ( tấn)
2001 76.833.406 23,006 176.761.491
2002 78.852.995 22,943 180.909.511
2003 83.460.899 22,671 189.213.383
2004 91.610.834 22,531 206.409.525
2005 91.386.621 22,928 209.531.558
(Nguồn: Thống kê của FAOSTAT Database, 2006) [40]
Qua bảng 1.1 ta thấy: Tình hình sản xuất đậu tơng trong 5 năm gần đây có
xu hớng tăng cả về diện tích và sản lợng. Diện tích liên tục tăng mạnh qua các
năm từ 76.833.406 ha (năm 2001) tăng lên 91.386.621 ha (năm 2005), mặc dù năng
suất đậu tơng trên thế giới không thay đổi nhiều nhng do sự tăng lên về diện tích
nên sản lợng đậu tơng tăng lên qua các năm từ 176.761.491 tấn (năm 2001) lên
209.531.558 tấn (năm 2005).
Hiện nay Mỹ là nớc đứng đầu trên thế giới về sản xuất đậu tơng, diện
tích trung bình đạt khoảng 29 triệu ha với sản lợng khoảng 83 triệu tấn,
chiếm 32% diện tích và chiếm 40% sản lợng đậu tơng trên thế giới. Hiện
nay, diện tích trồng đậu tơng ở Mỹ đứng thứ 3 sau lúa mỳ, ngô và đợc coi là
mặt hàng có giá trị chiến lợc trong xuất khẩu và thu đổi ngoại tệ. Nguyên
nhân chính để đậu tơng có năng suất cao và phát triển ổn định qua các năm
là do trong sản xuất đậu tơng Mỹ đã áp dụng đồng bộ các biện pháp kỹ thuật
trong sản xuất thâm canh nhằm tăng năng suất, bên cạnh đó trong sản xuất
Mỹ còn tập trung vào công tác giống mà đặc biệt là các giống ứng dụng công
nghệ cấy, chuyển gen. Trong đó giống đợc chú ý hơn cả, chính vì vậy diện
tích, năng suất và sản lợng đậu tơng ở nớc này không ngừng tăng lên trong
những năm gần đây.
Tình hình sản xuất đậu tơng của Mỹ đợc trình bầy ở bảng 1.2.
Bảng 1.2. Tình hình sản xuất đậu tơng ở Mỹ 5 năm (2001 2005)

Năm Diện tích (ha) Năng suất (tạ/ ha) Sản lợng ( tấn)
2001 29.532.250 26,639 78.671.472
2002 29.314.530 25,525 74.824.768
2003 29.330.310 22,768 66.777.820
2004 29.943.010 28,635 85.740.952
2005 28.842.260 28,715 82.820.048
(Nguồn: Thống kê của FAOSTAT Database, 2006) [40]
Qua bảng 1.2 ta thấy trong 5 năm gần đây diện tích trồng đậu tơng ở
Mỹ tăng không đáng kể đạt trung bình 29 triệu ha, trong đó năm 2004 đạt
cao nhất (29.943.010 ha) và thấp nhất là năm 2005 (28.842.260 ha). Năng
suất tăng từ 26,639 tạ/ ha (năm 2001) lên 28,715 tạ/ ha (năm 2005). Có thể
nói Mỹ là nớc đứng đầu thế giới về diện tích, năng suất và sản lợng đậu
tơng.
Dự tính sản lợng đậu tơng của Mỹ năm 2006 sẽ đạt 83,99 triệu tấn,
xuất khẩu 24,49 triệu tấn (Xuân Việt, 2006) [31].
ở Mỹ cây đậu tơng là một trong những loại cây trồng đợc coi là mặt hàng
có giá trị chiến lợc trong xuất khẩu và đặc biệt việc năng suất đậu tơng liên tục
tăng nhanh qua các năm góp phần tăng năng suất sản lợng, ổn định sản xuất do đó
cây đậu tơng ở Mỹ ngày càng phát triển mạnh. Việc tăng năng suất có ý nghĩa rất
lớn trong việc hạ giá thành sản phẩm, do vậy họ rất chú trọng tới khâu chọn tạo
giống mới cho năng suất cao và tìm các giống thích nghi với từng điều kiện sinh
thái khác nhau trong cả nớc (Nguyễn Thị Thanh Thanh, 1974) [27].
Trong tơng lai việc sản xuất đậu tơng ở Mỹ sẽ tăng nhanh bởi nhu cầu sử dụng đậu tơng khá cao ở Mỹ. Ngời ta có thể sản xuất ra dầu
diezen sinh học từ đậu tơng và hạt cải. Tập đoàn nông nghiệp Louis Dreyfus tuyên bố sẽ xây dựng một cơ sở sản xuất dầu diezen lớn nhất
thế giới, tại đây sẽ có một cơ sở ép dầu đậu tơng với công suất 1,3 triệu tấn đậu tơng hạt để đạt sản lợng 260.000 tấn dầu (Xuân Việt,
2006) [31]. Tiếp sau Mỹ phải kể đến Brazil nớc đứng thứ 2 trên thế giới về tổng diện tích, sản lợng. Về diện tích trồng chiếm 18,5%, về
sản lợng 20,12% so với sản lợng đậu tơng trên thế giới. Tình hình sản xuất đậu tơng của Brazil trong 5 năm gần đây đợc trình bầy ở
bảng 1.3.
Bảng 1.3. Tình hình sản xuất đậu tơng ở Brazil 5 năm (2001 2005)
Năm Diện tích (ha) Năng suất (tạ/ha) Sản lợng ( tấn)

2001 13.985.100 27,105 37.907.300
2002 16.345.200 25,712 42.026.500
2003 18.436.500 27,959 51.547.300
2004 21.519.700 23,138 49.793.000
2005 22.895.300 21,923 50.195.000
(Nguồn: Thống kê của FAOSTAT Database, 2006) [40]
Qua số liệu bảng 1.3 cho thấy: diện tích trồng đậu tơng của Brazil tăng dần
qua các năm. Năm 2001 diện tích trồng đậu tơng là 13.985 ha và đạt cao nhất vào
năm 2005 (22.895.000 ha). Năng suất biến động mạnh qua các năm, năm 2003
năng suất bình quân là 27,959 tạ/ha, nhng năm 2005 năng suất chỉ đạt 21,923 tấn/
ha. Một phần do điều kiện thời tiết thay đổi ảnh hởng đến sinh trởng, phát triển
và năng suất nhng nguyên nhân chính vẫn là do sự gia tăng quá nhanh về diện tích,
đầu t chăm sóc không tập trung. Sản lợng tăng từ 37.907.300 tấn (năm 2001) đến
50.195.000 tấn (năm 2005) nhng không ổn định qua các năm.
Xuất khẩu đậu tơng của Brazil tăng mạnh từ tháng 9 đến tháng 12 năm
2005 đã tăng 2,3 triệu tấn (so với năm 2005), dự tính năm 2006 sẽ xuất khẩu
25,5 triệu tấn (Xuân Việt, 2006) [31].
Brazil đang tiếp tục đẩy mạnh công tác giống, sử dụng giống mới nh
chống chịu sâu bệnh, giống chuyển gen , áp dụng các biện pháp khoa học kỹ
thuật mới vào sản xuất nhằm nâng cao sản lợng đậu tơng hàng năm.
Trung Quốc là nớc có diện tích trồng đậu tơng lớn đứng thứ 4 thế giới
sau Mỹ, Brazil và Argentina và đứng thứ nhất so với các nớc khác ở châu á.
Tình hình sản xuất đậu tơng ở Trung Quốc đợc trình bầy ở bảng 1.4
Bảng 1.4. Tình hình sản xuất đậu tơng ở Trung Quốc 5 năm (2001 2005)
Năm Diện tích (ha) Năng suất (tạ/ha) Sản lợng ( tấn)
2001 9.100.200 16,978 15.450.319
2002 9.420.200 17,941 16.900.780
2003 9.132.655 16,529 15.393.341
2004 9.700.135 18,144 17.600.280
2005 9.500.135 17,790 16.900.300

(Nguồn: Thống kê của FAOSTAT Database, 2006) [40]
Qua bảng 1.4 ta thấy: diện tích, năng suất và sản lợng đậu tơng của Trung
Quốc trong 5 năm qua biến động không nhiều, tăng đều qua các năm. Về diện tích
đạt cao nhất năm 2005 là 9.500.135 ha. Năng suất biến động không lớn 16,978
tạ/ha (năm 2001) lên 17,790 tạ/ ha (năm 2005) và sản lợng đạt 16.900.300 tấn
(chiếm 8,07% sản lợng đậu tơng thế giới).
Thị trờng xuất khẩu đậu tơng chủ yếu ở dạng nguyên hạt vì nhiều
nớc nhập khẩu chế biến làm thức ăn cho ngời và chế biến hoặc ép dầu. Điều
đó chứng tỏ sản phẩm đợc chế biến từ đậu tơng rất đa dạng và phong phú.
Các nớc nhập khẩu đậu tơng lớn gồm: Đức, Anh, Pháp, Hà Lan, Bỉ
đến sau chiến tranh thế giới thứ hai, hai quốc gia vẫn đứng đầu trong danh
sách xuất khẩu đậu tơng lớn nhất là Mỹ và Trung Quốc, tuy nhiên do có sự
gia tăng về dân số cho nên việc xuất khẩu của Trung Quốc có chiều hớng
giảm và bắt đầu chuyển sang xu thế nhập khẩu thêm đậu tơng để đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng trong nớc.
1.2.2. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống đậu tơng trên thế giới
Nhận thức đợc vai trò vô cùng quan trọng, cũng nh nhu cầu của con ngời sử dụng các sản phẩm đợc chế biến từ đậu tơng ngày một
tăng mà nhiều nớc đã đầu t lớn cho việc tăng năng suất và diện tích cây đậu tơng.
Để đáp ứng đợc điều đó họ đã chú trọng đến đẩy mạnh việc nghiên cứu
khoa học kỹ thuật, đặc biệt là khoa học kỹ thuật trong công tác chọn tạo giống mới.
Đã có hàng nghìn công trình nghiên cứu khác nhau về cây đậu tơng, nhằm chọn
tạo ra những giống nh ý muốn, đáp ứng yêu cầu sản xuất. Vì vậy hàng loạt các
công trình nghiên cứu trên thế giới đợc thực hiện qua các năm, với các phơng
pháp nghiên cứu khác nhau nhằm tìm ra những giống đậu tơng có năng suất cao,
phẩm chất tốt.
1.2.2.1. Nghiên cứu hệ số tơng quan và biến dị di truyền của các tính trạng số
lợng ở đậu tơng
Xác định mức độ biến dị và di truyền của các tính trạng số lợng là cơ sở đầu
tiên để đánh giá giá trị của nguồn gen và xây dựng chơng trình chọn giống thích
hợp.

Khi nghiên cứu sự biến dị di truyền là do môi trờng của hai quần thể các dòng
đậu tơng ở nhiều nơi và qua nhiều năm, (Johnson và cộng tác viên, 1955) [44]
cho thấy, phần lớn biến dị của năng suất hạt ở quần thể II ở hai trong ba môi
trờng nghiên cứu, thì phơng sai di truyền đợc xác định là cao hơn so với
phơng sai môi trờng.
Một số tác giả đã xác định đợc số quả trên cây và năng suất hạt có hệ số
biến động di truyền cao nhất (Malhotra,1972) [48]; (Bains và Soodk, 1980) [35];
(Dencescu, 1983) [39] đã thông báo về sự ảnh hởng không đều của điều kiện môi
trờng đợc xác định đối với hàm lợng dầu và cao nhất là đối với năng suất hạt, số
hạt/ cây, kích thớc hạt và hàm lợng đạm.
Khi nghiên cứu biến dị kiểu hình chung của 9 tính trạng ở các quần thể lai
thế hệ F3, tính toán dựa trên cơ sở phơng pháp phân tích yếu tố cho thấy. Năng
suất hạt của cây là chỉ tiêu quan trọng nhất trong các chỉ tiêu nghiên cứu.
Theo (Plazinic, 1987) [51] các yếu tố di truyền và sinh thái có ảnh hởng rõ rệt đến chiều cao cây, độ cao đóng quả thấp, số đốt hữu hiệu,
chiều dài đốt, số quả và số hạt trên cây.
Một trong những hớng cơ bản của việc nghiên cứu sự biến dị và di truyền ở
đậu tơng là xác định hệ số di truyền của các tính trạng khác nhau. Tuy nhiên, các
nhà nghiên cứu đã dùng các phơng pháp xác định hệ số di truyền khác nhau, các
đối tợng nghiên cứu khác nhau và thực hiện ở các điều kiện gieo trồng khác nhau
nên kết quả thu đợc không đồng nhất.
Chẳng hạn, sự khác nhau về hệ số hệ số di truyền của những cá thể riêng biệt
đánh giá bằng phơng pháp chuẩn khi sử dụng số liệu về các cá thể của 4 giống và
các con lai thế hệ F1 và F2 của 3 tổ hợp lai cho thấy hệ số di truyền của năng suất
hạt không ổn định, tơng ứng bằng 0,13 và 60% ở 3 quần thể F3. Các giá trị hệ số
di truyền của các tính trạng khác ổn định hơn nhiều giữa các giá trị về quần thể
trung bình của chúng nh sau: thời gian ra hoa là 75,6%, ngày chín là 75,3%, thời
gian từ ra hoa đến chín là 55,7%.
Bằng phơng pháp hồi qui của giá trị trung bình các dòng F3 trên sự biểu hiện của từng cá thể F2 đã xác định đợc hệ số di truyền về năng
suất và ngày chín tơng ứng là 15,66% và 85%.
Khi nghiên cứu sự biến động di truyền ở cây đậu tơng, (Bhatt và cộng tác

viên, 1968) [37] đã cho thấy hệ số di truyền cao đợc xác định trong khối lợng
1000 hạt và hệ số di truyền thấp cho độ dài quả.
Khi so sánh hiệu quả của 4 phơng pháp chọn lọc khác nhau ở 6 quần thể lai đậu tơng (Leudders và Duclos, 1970) [46] đã xác định hệ số di
truyền
về năng suất đạt thấp từ 10-30%.
Khi nghiên cứu về hệ số di truyền (Paz, 1974) [50] cho rằng năng suất hạt có
hệ số di truyền thấp nhất và kích thớc hạt có hệ số di truyền cao nhất. Ngợc lại,
(Bains và Soodk, 1980) [35] lại xác định là khối lợng 1000 hạt có hệ số di truyền
thấp nhất và năng suất hạt có hệ số di truyền trung bình. Còn (Dencescu, 1983) [39]
lại cho rằng cả hai tính trạng về năng suất và kích thớc hạt đều có hệ số di truyền
thấp nhất.
Theo (Alams và cộng tác viên, 1983) [34] đã xác định đợc hệ số di truyền có giá trị cao đối với số hạt/ quả và thời gian sinh trởng.
Khối lợng hạt của cây là chỉ tiêu quan trọng và thờng đợc dùng làm tiêu
chuẩn để chọn lọc các dòng, giống về năng suất hạt. Tuy nhiên việc chọn lọc các
dòng, giống tốt chỉ dựa trên năng suất thờng nhầm lẫn và không có hiệu quả.
(Scarle, 1965) [54]; (Lal và Haque, 1971) [45].
Một số nhà nghiên cứu đã chỉ ra rằng hiệu quả chọn lọc về năng suất ở đậu
tơng khó khăn hơn nhiều so với chọn lọc về các tính trạng khác và yêu cầu phải
thử nghiệm nhiều lần qua các năm, nơi trồng và với nhiều lần nhắc lại ở mỗi lần thử
nghiệm riêng biệt (John son và cộng tác viên, 1955) [44]. Do vậy, các nhà chọn
giống đậu tơng thờng dựa trên kết quả nghiên cứu mức độ tơng quan của các
tính trạng mà đề ra biện pháp chọn lọc gián tiếp, hợp lý. ở cây đậu tơng mối quan
hệ này thể hiện phức tạp và không đồng nhất.
Một số kết quả nghiên cứu cho thấy đại lợng tơng quan giữa các tính trạng đậu tơng phụ thuộc vào nơi trồng, các dòng, nguồn gốc của
chúng và thế hệ nghiên cứu (Borem và cộng tác viên, 1987) [38]. Một số khác cho rằng hệ số tơng quan còn phụ thuộc vào mật độ và phân
bón (Rubaihaye, 1973) [53]. Tuy nhiên, đối với cùng nguồn gốc thì một số nghiên cứu khác lại cho thấy hệ số tơng quan không thay đổi rõ
rệt giữa các năm, địa điểm trồng hoặc là do tơng tác giữa các địa điểm với năm trồng.
Khi nghiên cứu hệ số tơng quan kiểu hình và hệ số tơng quan di truyền ở đậu tơng, phần lớn các nhà nghiên cứu cho rằng hệ số tơng
quan di truyền thờng có giá trị lớn hơn hệ số tơng quan kiểu hình cho hầu hết các cặp tính trạng nghiên cứu (Johnson và cộng tác, 1955)
[43]; (Lal và Haque 1971) [45]; (Gautam và Singh, 1977) [41].

Đánh giá hệ số tơng quan di truyền và kiểu hình trên cây đậu tơng của tất
cả các dạng kết hợp có thể của 7 tính trạng ở 3 quần thể đậu tơng thế hệ F2; Cho
thấy năng suất hạt có mối tơng quan thuận chắc chắn với thời gian sinh trởng,
khối lợng hạt và khi nghiên cứu hệ số tơng quan kiểu hình và di truyền của 11
tính trạng số lợng ở 3 tổ hợp lai đậu tơng cũng cho thấy, năng suất hạt có mối
quan hệ chắc chắn với thời gian sinh trởng, số cành/ cây, số quả và số hạt/ cây, số
hạt/ quả và hàm lợng dầu trong hạt; Số đốt/ cây có hệ số tơng quan di truyền
thuận với năng suất hạt. ở kết quả nghiên cứu khác, năng suất có tơng quan
thuận với số quả/ cây (0,72); Khối lợng 1000 hạt (0,255) và thời gian sinh trởng
(0,16) (Banadjanegara và Umar, 1988) [36].
Bên cạnh việc nghiên cứu hệ số tơng quan của cây đậu tơng thì việc xác định hệ số ảnh hởng của các yếu tố tức là xác định phần ảnh
hởng trực tiếp và gián tiếp của các tính trạng đến năng suất hạt cũng đợc một số tác giả đề cập tới. Các kết quả nghiên cứu cho thấy số quả/
cây và khối lợng 1000 hạt có phần ảnh hởng trực tiếp và gián tiếp lớn nhất đến năng suất hạt (Lal và Haque, 1971) [45]; (Gautam và Singh,
1977) [41]; (Melhrotra và Chaudhary, 1983) [49].
1.2.2.2. Một số phơng pháp chọn tạo giống đậu tơng có chất lợng hạt cao
Đậu tơng vốn là cây trồng tự thụ phấn nên phơng pháp tạo giống và chọn
lọc giống nh những cây tự thụ khác, nhng cũng có đặc thù riêng của nó. Song
song với việc chọn lọc các giống theo phơng pháp thông thờng thì công tác chọn
lọc các giống theo chỉ số cũng đã đợc áp dụng đối với nhiều cây trồng khác nhau,
trong đó có cây đậu tơng. Kết quả thông báo về nghiên cứu và áp dụng chỉ số chọn
lọc ở đậu tơng còn hạn chế và cha thống nhất.
Để tạo đợc giống đậu tơng có chất lợng hạt cao ngời ta thờng dùng hai
phơng pháp chính là đột biến và lai tạo. Hoặc dùng các tia phóng xạ với liều lợng
khác nhau, xử lý hạt rồi đem gieo. Quá trình gây đột biến thờng cho kết quả mong
muốn nhanh, rút ngắn thời gian lai tạo. Nhng tạo giống bằng phơng pháp gây đột
biến thờng tốn kém và các thế hệ sau biến dị ngày càng lớn hơn, do đó chất lợng
giống giảm dần.
Lai hữu tính để tạo giống có chất lợng cao ngời ta thờng dùng phơng
pháp lai trở lại. Con lai trở lại với bố mẹ đã thích ứng để hoà nhập các gen mong
muốn từ gen nhập. Mức độ trở lại phụ thuộc vào độ khác biệt giữa hai bố mẹ.

Phơng pháp này cho ra giống ổn định, lâu bền nhng đòi hỏi mất nhiều thời gian
lai tạo.
Johnson và cộng tác viên, (1955), [44] khi nghiên cứu hiệu quả chọn lọc theo
chỉ số gồm một hoặc nhiều tính trạng cho thấy chọn lọc theo các tính trạng gián
tiếp nh thời gian đậu quả, tính chín muộn, hạt to, tính chống tách hạt, chống đổ,
hàm lợng protein thấp có thể cải lơng về năng suất hạt, nhng mức độ hiệu quả
có khác nhau giữa các tính trạng. Trong đó các tính trạng nh
thời gian sinh trởng
ở quần thể 1 và khối lợng 1000 hạt ở quần thể 2 có thể thực sự là các tính trạng
khác nhau, các kết quả cho thấy chọn lọc chỉ dựa trên chỉ số gồm thời gian đậu quả
và khối lợng hạt cho hiệu quả tơng đơng nh là chọn lọc trực tiếp. Khi đa thêm
tính trạng chống đổ, hàm lợng dầu và đạm vào chỉ số trên thì hiệu quả chọn lọc
tăng lên tơng đối rõ rệt. Hiệu quả chọn lọc tơng đối theo chỉ số gồm năng suất,
thời gian đậu quả, khối lợng hạt, tính chống đổ, hàm lợng dầu và hàm lợng đạm
đạt 140,8% ở quần thể 1 và 126,1% ở quần thể 2.
Pritchard và cộng tác viên, (1973), [52] cho thấy chọn lọc theo chỉ số dựa
trên 7 tính trạng cho hiệu quả cao hơn so với chọn lọc trực tiếp về năng suất hạt. ở
các tổ hợp lai khác nhau về vai trò tơng đối của các yếu tố năng suất trong chỉ số
chọn lọc. Các tác giả cũng chỉ ra rằng trong thực tế sẽ rất khó khăn khi đa vợt
quá 5 tính trạng vào sơ đồ chỉ số chọn lọc.
Johnson và cộng tác viên, (1955) [43] cho thấy có sự tơng tác cao giữa các
giống với môi trờng cho năng suất hạt và sự tơng tác rất thấp có chiều cao cây và
tơng tác trung bình cho kích thớc hạt, sự đổ sớm, hàm lợng đạm và hàm lợng
dầu.
Phân tích ổn định kiểu hình dựa theo mẫu hình khác nhau có nhiều công trình
thông báo về việc xác định dòng giống đậu tơng tốt, có tính ổn định, khả năng
thích ứng khác nhau đối với điều kiện môi trờng khác nhau.
Lui X.H, (1990) [47] phân tích khả năng kết hợp và di truyền của protein,
dầu ở F2 của đậu tơng tại Viện hàn lâm khoa học nông nghiệp Tilin - Trung Quốc.
Ông cho biết có 3 giống từ Trung Quốc và 5 giống từ Mỹ đã đợc nghiên cứu sử

dụng cho 11 đặc tính bao gồm: năng suất hạt và protein tổng số/ đơn vị diện tích và
sản lợng dầu tổng số với các giống Trung Quốc và trong 5 đặc tính cho các
giống của Mỹ nh: protein, axit oleic và axit linolenic thì giá trị khả năng kết
hợp chung và hệ số di truyền cho protein, dầu, axit oleic và axit linolenic, protein
tổng số và sản lợng dầu tổng số/ đơn vị diện tích là cao, chọn những điểm đó sẽ
đạt đợc ở thế hệ F2.
Hartwig E.E và Kilen T.C, (1992) [42] nghiên cứu khả năng cho năng suất
của đậu tơng với những cặp bố mẹ khác nhau về hàm lợng protein, giống nhau về
năng suất tại Mỹ. Họ cho rằng năng suất đậu tơng thờng không kết hợp với
protein thô. Mục đích của nghiên cứu là xác định sự kết hợp sẽ xảy ra rất ít bằng sự
tạp giao của những dòng có hàm lợng protein cao và bình thờng còn năng suất
hạt nh nhau. Thế hệ F2 của 1000 cây đã trởng thành, cây đợc thu hoạch riêng và
xác định hàm lợng dầu sử dụng kỹ thuật cộng hởng sức hút hạt nhân hai phần
quần thể đợc phát triển: 1 phần gồm 8% hàm lợng dầu cao nhất và phần kia 8%
hàm lợng dầu thấp nhất. Với sự tơng quan nghịch giữa protein thô và dầu, quần
thể có hàm lợng dầu thấp chắc chắn sẽ cung cấp những dòng tập trung protein thô
cao. Lấy 200 cây từ hai quần thể trên, tiếp tục làm nh vậy với F6, F7 thu đợc 18
dòng có hàm lợng đạm cao nhất và 18 dòng này dùng để đánh giá trong 5 môi
trờng cho năng suất hạt, protein và dầu. Hầu hết năng suất hạt trung bình của
những dòng có hàm lợng protein cao giảm 6% so với dòng có hàm lợng dầu cao,
mặc dù khi so sánh năng suất hạt của 2 dòng có hàm lợng protein cao nhất với hai
dòng có hàm lợng dầu cao nhất trong cùng môi trờng, những dòng có hàm lợng
protein cao cho tăng 1% năng suất hạt, 18% protein thô và giảm 20% dầu. Kết quả
cho thấy tiềm năng cho năng suất của những dòng, giống đậu tơng có chứa hàm
lợng protein và hàm lợng dầu cao là nh nhau.
Với ứng dụng công nghệ sinh học trong chọn tạo giống cây trồng ngời ta đã
tạo ra đợc các giống đậu tơng vợt trội về năng suất (Vũ Minh Sơn, 2004) [24].
Thì hầu hết các giống đậu tơng ở Mỹ là cây biến đổi gen và khoảng 1/3 sản lợng
đậu tơng ở Braxin cũng từ các giống đậu tơng biến đổi gen. Giống đậu tơng
oleic axit là giống chuyển gen có hàm lợng axit oleic tới 80%, đây là giống có

triển vọng thoả mãn nhu cầu dầu ăn của con ngời. Hiện nay các giống này đang
đ
ợc trồng ở Australia, Canada, Nhật Bản, Mỹ Ngày nay, trên cơ sở các kết quả
nghiên cứu và ứng dụng công nghệ sinh học hiện đại đã tạo ra những giống đậu
tơng mới có nhiều u điểm nổi bật nh các giống chịu đợc thuốc diệt trừ cỏ, cho
phép khống chế cỏ dại tốt hơn và khuyến khích kỹ thuật trồng không lên luống
nhằm bảo vệ đất, các giống này đợc trồng ở Argentina, Australia, Brazil, Canada,
Cộng Hoà Sec, EU, Mỹ,
Hiện nay, công tác nghiên cứu đậu tơng trên thế giới nhằm đáp ứng đợc
những mục đích sau:
- Nhập nội sau đó chọn lọc, thử nghiệm ở các vùng sinh thái khác nhau.
- Dùng các tác nhân vật lý, hoá học gây đột biến để tạo ra những giống tốt phục
vụ cho sản xuất.
- Xác định địa bàn trồng đậu tơng trên thế giới và các nớc trồng đậu tơng có
năng suất cao.
1.2.3. Tình hình sản xuất và chọn tạo giống đậu tơng ở Việt Nam
1.2.3.1. Tình hình sản xuất đậu tơng ở Việt Nam
Việt Nam là nớc nông nghiệp, có lịch sử trồng đậu tơng lâu đời. Trong th
tích thế kỷ VI đã cho biết ở Bắc Bộ có trồng đậu tơng, sách Vân đài loại ngữ của
Lê Quý Đôn thế kỷ XVIII cho rằng cây đậu tơng đợc trồng từ ngàn năm nay
nhng với diện tích còn nhỏ. Hiện nay cây đậu tơng ở Việt Nam chiếm một vị trí
rất quan trọng trong nền nông nghiệp, đặc biệt ở những vùng nông thôn nghèo, nền
kinh tế cha phát triển. Ngoài ra, cây đậu tơng còn là nguồn cung cấp thức ăn cho
chăn nuôi, cung cấp nguyên liệu cho chế biến và xuất khẩu. Có thể nói cây đậu
tơng ở Việt Nam đang phát triển không ngừng và ngày càng có vị trí quan trọng
trong nền kinh tế quốc dân.
Cây đậu tơng thích ứng với nhiều vùng sinh thái nông nghiệp khác nhau, là
cây có hiệu quả kinh tế cao trên đất bạc màu và khô hạn. Góp phần tích cực vào
chuyển dịch cơ cấu cây trồng trong nông nghiệp, tạo thêm công ăn việc làm và khai
thác sử dụng đợc tiềm năng đất đai sẵn có, góp phần tăng thêm thu nhập cho ngời

dân. Trong vòng 10 năm trở lại đây, cây đậu tơng đã phát triển khá nhanh cả về
diện tích, năng suất và sản lợng, nhng hiện nay trong sản xuất đậu tơng ở nớc
ta cha đợc đầu t cao, năng suất còn thấp so với các nớc trên thế giới.
Nhng khi đánh giá về tốc độ phát triển sản xuất đậu tơng thì Việt Nam cũng
là nớc có tốc độ phát triển nhanh so với nhiều nớc khác trên thế giới. Có đợc
những kết quả này là nhờ có sự quan tâm của Đảng, Nhà nớc đến việc phát triển cây
đậu tơng. Văn kiện Đại hội V Đảng Cộng Sản Việt Nam, [30] đã ghi:
Đậu tơng cần đợc phát triển mạnh mẽ để tăng nguồn đạm cho ngời, cho
gia súc, cho đất đai và trở thành một loại hàng xuất khẩu chủ lực ngày càng quan
trọng.
Xác định đúng đắn lợi ích to lớn của cây đậu tơng trong vòng 20 năm qua
(1985 - 2004), nớc ta đã có những thành công trong chỉ đạo sản xuất, năng suất,
sản lợng đậu tơng đã không ngừng tăng lên.
Tình hình sản xuất đậu tơng ở Việt Nam trong 5 năm gần đây đợc trình bày
trong bảng 1.5.
Bảng 1.5. Tình hình sản xuất đậu tơng ở Việt Nam 5 năm (2001 2005)
Năm Diện tích (ha) Năng suất (tạ/ ha) Sản lợng (tấn)
2001 140.300 12,381 173.700
2002 158.600 12,963 205.300
2003 166.500 13,532 225.300
2004 182.500 12,632 240.000

×