Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Luận văn thạc sĩ Quản lý nợ xấu tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phú tài (full)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (604.73 KB, 89 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG





TRẦN VĂN BA







QUẢN LÝ NỢ XẤU
TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM - CHI NHÁNH PHÚ TÀI






LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH










Đà Nẵng - Năm 2012

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG




TRẦN VĂN BA




QUẢN LÝ NỢ XẤU
TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM - CHI NHÁNH PHÚ TÀI



Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng
Mã số: 60.34.20



LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH





Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN HÒA NHÂN






Đà Nẵng - Năm 2012



LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa được ai công
bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn




TRẦN VĂN BA


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU 1

1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Phương pháp nghiên cứu 2
5. Bố cục của đề tài 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu 3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NỢ XẤU CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 7
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NỢ XẤU CỦA NHTM 7
1.1.1. Ngân hàng thương mại và hoạt động cơ bản của Ngân hàng
thương mại 7
1.1.2. Khái niệm nợ xấu 10
1.1.3. Phân loại nợ xấu 11
1.1.4. Các nguyên nhân của nợ xấu 13
1.1.5. Tác động của nợ xấu 15
1.2. QUẢN LÝ NỢ XẤU CỦA NHTM 17
1.2.1. Nội dung của công tác quản lý nợ xấu của NHTM 17
1.2.2. Những chỉ tiêu cơ bản phản ánh kết quả quản lý nợ xấu của
NHTM 25
1.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý nợ xấu 26
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN
HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH PHÚ
TÀI 33

2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ & PHÁT TRIỂN VIỆT
NAM - CHI NHÁNH PHÚ TÀI 33
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 33
2.1.2. Cơ cấu tổ chức 34
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh 37
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN

HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH PHÚ
TÀI 41
2.2.1. Thực trạng quản lý nợ xấu tại Chi nhánh Phú Tài 42
2.2.2. Thực trạng kết quả quản lý nợ xấu 43
2.2.3. Đánh giá chung công tác quản lý nợ xấu tại BIDV Phú Tài 54
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ & PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH
PHÚ TÀI 64
3.1. ĐỊNH HƯỚNG ĐỐI VỚI VẤN ĐỀ QUẢN LÝ NỢ XẤU CỦA
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ & PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH
PHÚ TÀI 64
3.1.1. Định hướng phát triển chung 64
3.1.2. Định hướng phát triển với hoạt động quản lý nợ xấu 65
3.2. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NỢ XẤU 65
3.2.1. Phòng ngừa nợ xấu phát sinh 65
3.2.2. Xử lý nợ xấu đã phát sinh 67
3.3. KIẾN NGHỊ 72
3.3.1. Hoàn thiện quy trình tín dụng tại BIDV Việt Nam 72
3.3.2. Hoàn thiện qui trình quản lý và xử lý nợ có vấn đề tại BIDV 74
3.3.3. Hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng tại BIDV Phú Tài 75

3.3.4. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ tại BIDV Phú
Tài 75
3.3.5. Một số giải pháp về nhân sự cho ngân hàng (nhân viên tín dụng
và các phòng ban khác) tại BIDV Phú Tài 76
3.3.6. Kiến nghị với Chính phủ 78
3.3.7. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước 78
KẾT LUẬN 80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 81
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


AMC : Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản
BAMC : Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam
BIDV : Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
CAR : Hệ số an toàn vốn tối thiểu
CBTD : Cán bộ tín dụng
DPRR : Dự phòng rủi ro
H.O : Hội sở chính
NHNN : Ngân hàng nhà nước
NHTM : Ngân hàng thương mại
TCTD : Tổ chức tín dụng



DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu
bảng
Tên bảng Trang

2.1. Kết quả huy động vốn 2009 – 2011 37
2.2. Tình hình hoạt động tín dụng của Chi nhánh Phú Tài 38
2.3. Kết quả kinh doanh của Chi nhánh Phú Tài 40
2.4. Tình hình nợ xấu 2009 - 2011 44
2.5. Các doanh nghiệp thuộc nhóm nợ 3,4,5 trong năm 2011 45

2.6. Tỷ trọng nợ xấu 2009 – 2011 54
2.7. Kết quả xử lý nợ xấu của Chi nhánh Phú Tài 55
2.8. Số dư quỹ DPRR 2010-2011 56




1
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Tín dụng là hoạt động quan trọng nhất của các ngân hàng thương mại,
phản ánh hoạt động đặc trưng của ngân hàng, chiếm tỷ trọng cao nhất trong
tổng tài sản, mang lại thu nhập lớn nhất song cũng là hoạt động mang lại rủi
ro cao nhất cho ngân hàng. Trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt,
một số Ngân hàng thương mại cổ phần đã coi chính sách mở rộng tín dụng là
một giải pháp để thu hút khách hàng, chiếm lĩnh thị phần. Nhưng không thể
đồng nghĩa với việc hạ thấp các tiêu chuẩn đánh giá khách hàng, tìm cách
lách rào kiểm soát, thông tin sai lệch… mà vẫn phải thực hiện đúng quy trình
tín dụng để giảm tỷ lệ nợ xấu, tránh tổn thất cho ngân hàng. Nhất là trong bối
cảnh khủng hoảng nền kinh tế toàn cầu, mà khởi nguồn là cuộc khủng hoảng
tài chính từ Mỹ, thì những tác động của nó lên nền kinh tế Việt Nam đang hội
nhập càng sâu và rộng với nền kinh tế thế giới nói chung và ngành ngân hàng
Việt Nam nói riêng là không hề nhỏ. Những khoản cho vay không thu hồi
được cả gốc và lãi đúng thời hạn càng lớn, tỷ lệ nợ xấu ngày càng gia tăng,
đặc biệt là trong lĩnh vực tín dụng bất động sản, đã có lúc đe doạ tới tính
thanh khoản của hệ thống ngân hàng. Do vậy, quản lý nợ xấu, hạn chế nợ xấu
phát sinh và xử lý nợ xấu đã phát sinh là một yêu cầu cấp thiết, có vai trò
quan trọng trong toàn bộ hoạt động quản lý của ngân hàng. Hiện tại đã có rất
nhiều đề tài nghiên cứu về lĩnh vực này trong phạm vi Ngân hàng cũng như

doanh nghiệp sản xuất kinh doanh như: Tăng cường quản lý nợ xấu tại Ngân
hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín, hoàn thiện công tác quản lý nợ xấu ở Công
ty Tân Tiến Dũng hay Quản lý nợ xấu tại ngân hàng TMCP Ngoại thương
Phú Tài.
Nhận thức được vấn đề quan trọng này, trong những năm qua từ khi
2
mới thành lập Chi nhánh Phú Tài đã không ngừng hoàn thiện công tác quản
lý nợ xấu, kết hợp giữa hạn chế nợ xấu phát sinh và xử lý nợ xấu đã phát
sinh nhờ vậy đã tạo ra được động lực phát triển của đơn vị và đã đạt được
một số kết quả nhất định. Tuy nhiên công tác quản lý nợ xấu ở Chi nhánh
Phú Tài vẫn còn một số tồn tại như việc xây dựng chính sách quản lý nợ xấu
còn chưa hợp lý, vẫn còn nhiều bất cập trong quá trình xử lý nợ xấu. Xuất
phát từ thực tế đó, tôi quyết định chọn đề tài làm luận văn thạc sĩ cho mình
là: “ Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam- Chi
nhánh Phú Tài”.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
- Hệ thống hoá các vấn đề lý luận liên quan đến quản lý nợ xấu.
- Phân tích tình hình quản lý nợ xấu tại Ngân hàng đầu tư và phát triển
Việt Nam- Chi nhánh Phú Tài thời gian qua.
- Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nợ xấu tại Ngân hàng đầu
tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Tài.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến việc quản
lý nợ xấu tại Ngân hàng đầu tư & phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Tài
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về mặt nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu một số nội dung của
việc quản lý nợ xấu.
+ Về không gian: Đề tài chỉ nghiên cứu nội dung trên ở Ngân hàng Đầu
tư & Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Tài
+ Thời gian: Các giải pháp và đề xuất về quản lý nợ xấu trong giai đoạn

2009 đến 2011 trong luận văn có ý nghĩa cho đến năm 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục tiên nghiên cứu trên đề tài sử dụng các phương pháp
3
nghiên cứu sau
- Các phương pháp so sánh, phân tích, điều tra, chuyên khảo và các
phương pháp khác…
5. Bố cục của đề tài
Nghiên cứu về đề tài quản lý nợ xấu nội dung chuyên đề gồm 03
chương chính:
Chương 1. Những vấn đề cơ bản về quản lý nợ xấu của Ngân hàng
thương mại
Chương 2. Thực trạng quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Tài
Chương 3. Giải pháp tăng cường quản lý nợ xấu tại Ngân hảng Đầu tư
và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Tài trong thời gian tới.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, tìm hiểu tài liệu thực tiễn liên quan đến đề
tài quản lý nợ xấu, hiện nay đã có rất nhiều đề tài đi sâu vào lĩnh vực này như:
Tăng cường quản lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín, hoàn
thiện công tác quản lý nợ xấu ở Công ty Tân Tiến Dũng hay Quản lý nợ xấu tại
ngân hàng TMCP Ngoại thương Phú Tài. Cụ thể các công trình đã nghiên cứu
về phát triển mở rộng hoạt động quản lý nợ xấu tại địa bàn Bình Định gồm:
+ Luận văn thạc sĩ của Phạm Tường Huy: “ Tăng cường quản lý nợ xấu
tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín”, năm 2010 giúp tác giả hiểu rõ
hơn về các phương thức mở rộng và định hướng hoạt động tín dụng của hệ
thống ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín. Tuy nhiên với những định
hướng chưa phù hợp với thực tế do đó phát sinh tình trạng nợ xấu trong bối
cảnh hiện nay. Đề tài đã nêu được các nguyên nhân cơ bản dẫn đến nợ xấu và
các giải pháp cụ thể có ý nghĩa thiết thực trong công tác phòng ngừa nợ xấu

phát sinh, giải quyết những vướng mắc trong quá trình xử lý nợ xấu từ đó tìm
4
ra các biện pháp để thu hồi nợ xấu, hạn chế rủi ro thấp nhất cho Ngân hàng.
+ Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Tiến Nam: “ Hoàn thiện công tác quản
lý nợ xấu ở Công ty Tân Tiến Dũng”, là một tài liệu tham khảo khác để giúp
tác giả có cái nhìn rộng hơn về hoàn thiện công tác quản lý nợ xấu tại các
doanh nghiệp ngoài hệ thống ngân hàng. Do ảnh hưởng của nền kinh tế cộng
với việc quản lý doanh nghiệp không có định hướng rõ ràng làm phát sinh
hàng tồn kho dẫn đến những khoản nợ xấu không có khả năng thu hồi được.
Đề tài được tác giả đưa ra những giải pháp phù hợp với tình trạng nền kinh tế
trong giai đoạn hiện nay để đề ra những giải pháp thiết thực trong công tác
thu hồi nợ xấu. Bên cạnh đó tác giả mạnh dạn đưa ra những ý kiến đối với các
ban ngành liên quan để hoàn thiện mô hình quản lý nợ xấu có sức ảnh hưởng
lớn và phù hợp với thực tế của doanh nghiệp.
+ Luận văn thạc sĩ của Mai Thị Kim Phượng: “ Quản lý nợ xấu tại
ngân hàng TMCP Ngoại thương Phú Tài ”, là một tài liệu tham khảo giúp tác
giả có một cái nhìn tổng quan về quản lý nợ xấu của Chi nhánh tại địa bàn
Khu công nghiệp Phú Tài trong công tác cho vay lĩnh vực sản xuất đồ gỗ xuất
khẩu gỗ ra nước ngoài. Qua nghiên cứu thực trạng tại Chi nhánh tác giả đã
đưa ra được các giải pháp nhằm nâng cao khả năng quản lý nợ xấu tại ngân
hàng cụ thể bằng cách hạn chế cho vay tập trong vào một vài ngành nghề
chính trên Khu công nghiệp, cơ cấu lại ngành nghề cho vay để hạn chế những
rủi ro nhất định. Về mặt thực tiễn thì đề tài đã đưa ra được đánh giá của bản
thân về thực trạng của quản lý nợ xấu tại ngân hàng TMCP Ngoại thương Phú
Tài, qua đó phản ảnh được kết quả đạt được của Chi nhánh trong quá trình
quản lý nợ xấu.
Tại Bình Định, hiện chưa có công trình nào nghiên cứu về “ Quản lý nợ
xấu tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Tài ” do đó
tác giả đã chọn đề tài để viết về giải pháp quản lý nợ xấu đối với Doanh
5

nghiệp trong tỉnh mà các công trình của các tác giả trước đây chưa từng viết
làm đề tài nghiên cứu.
Với đề tài “Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt
Nam- Chi nhánh Phú Tài”, đây là một đề tài tương đối mới tại chi nhánh,
hiện chưa được nghiên cứu, nhưng được sự tư vấn và giúp đỡ tận tình của
cán bộ hướng dẫn khoa học TS.Nguyễn Hoà Nhân tác giả đã chọn đề tài này
để thực hiện nghiên cứu cho luận văn Thạc sĩ kinh tế- Chuyên ngành Tài
chính ngân hàng.
Để thực hiện nghiên cứu tác giả sẽ dựa trên cơ sở tham khảo từ một số
luận văn đã nghiên cứu tại trường Đại Học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh
đã bảo vệ từ năm 2007-2009, dựa trên nền tảng cơ sở lý luận của những đề tài
đó và trên cơ sở tham khảo từ nhiều nguồn tài liệu, sách tham khảo biên soạn
mới nhất về công tác quản lý nợ xấu trong doanh nghiệp, đó là các giáo trình
giảng dạy tại các trường đại học (Trường đại học kinh tế Đà Nẵng, trường đại
học kinh tế Tp.Hồ Chí Minh), cùng một sách của một số học giả đã được biên
soạn và được biên dịch từ tài liệu nước ngoài, tác giả đã chọn lọc để tiến hành
nghiên cứu đề tài này.
Để thực hiện nghiên cứu thực trạng công tác quản lý nợ xấu tại Ngân
hàng đầu tư & phát triển Việt Nam –Chi nhánh Phú Tài tác giả đã đi sâu
nghiên cứu phân tích số liệu hoạt động SXKD của toàn chi nhánh nói chung
và trong hoạt động tín dụng nói riêng, dựa trên số liệu từ các năm 2009-
2011, tác giả sử dụng phương pháp tổng hợp để phân tích, so sánh và đánh
giá các số liệu từ đó đưa ra đánh giá nhận xét. Đối với công tác quản lý nợ
xấu hiện hữu tại chi nhánh dựa trên mô hình cấu trúc quản lý nợ xấu; cơ cấu
tổ chức bộ phận quản lý nợ xấu; quy trình thực hiện quản lý nợ xấu; tác giả
sẽ đi sâu phân tích đánh giá những ưu nhược điểm, những điểm mạnh điểm
yếu trong việc quản lý nợ xấu hiện hữu từ đó để làm cơ sở cho việc hoàn
6
thiện quản lý nợ xấu.
Dựa trên cơ sở lý luận về việc quản lý nợ xấu trong chương một và

những mặt còn hạn chế và bất cập trong công tác quản trị nợ xấu hiện hữu tại
Ngân hàng Đầu tư & phát triển Việt Nam – Chi nhánh Phú Tài , trong chương
này tác giả sẽ đưa ra những giải pháp mang tính định hướng với mục đích
nhằm hoàn thiện công tác quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Đầu tư & phát triển
Việt Nam- Chi nhánh Phú Tài
Để thực hiện nghiên cứu trong chương này tác giả sẽ trình bày một số
căn cứ để làm cơ sở cho việc hoàn thiện công tác quản lý nợ xấu tại Ngân
hàng Đầu tư & phát triển Việt Nam- Chi nhánh Phú Tài, cụ thể:
-Trình bày những thuận lợi và khó khăn và dự báo tăng trưởng về nhu
cầu tiêu dùng của ngành trong năm 2012; tình hình kinh tế thế giới và Việt
Nam có những tác động tích cực và tiêu cực đến ngành ngân hàng Việt Nam
năm 2012
-Từ những căn cứ trên để công tác quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Đầu tư
& phát triển Việt Nam – Chi nhánh Phú Tài được hiệu quả tác giả sẽ sử dụng
phương pháp so sánh, phân tích, điều tra, chuyên khảo và các phương pháp
khác để phân tích thực trạng hoạt động quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Đầu tư
& phát triển Việt Nam- Chi nhánh Phú Tài, từ đó sẽ đưa ra những giải pháp
thiết thực đối với các đơn vị liên quan trong quá trình xử lý nợ xấu nhằm hoàn
thiện quy trình, nâng cao hiệu quả công tác quản lý nợ xấu tại BIDV Phú Tài
trong thời gian tới. Với mục tiêu chính là: giảm thiểu nợ xấu trong khoảng
thời gian nhất định (không để kéo dài) đồng thời tiết kiệm chi phí trong công
tác quản lý và xử lý nợ xấu phát sinh; gia tăng doanh thu và lợi nhuận, tăng
sức cạnh tranh với các ngân hàng khác và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
7
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NỢ XẤU
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NỢ XẤU CỦA NHTM
1.1.1. Ngân hàng thương mại và hoạt động cơ bản của Ngân hàng

thương mại
* Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một trong những tổ chức tài chính quan trọng nhất trong
nền kinh tế. Tuỳ thuộc vào tính chất và mục tiêu hoạt động cũng như sự phát
triển của nền kinh tế nói chung và hệ thống tài chính nói riêng, ngân hàng bao
gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tư, ngân
hàng chính sách, ngân hàng hợp tác và các loại hình ngân hàng khác, trong đó
ngân hàng thương mại thường chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị
phần và số lượng các ngân hàng.
Ngân hàng thương mại là một trong những tổ chức trung gian tài chính
quan trọng nhất trong nền kinh tế. NHTM là loại hình tổ chức tài chính cung
cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết
kiệm và dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với
bất kì một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế. Ở Việt nam, theo khoản
2 điều 20 Luật các tổ chức tín dụng do Quốc hội khoá 10 thông qua vào ngày
12/12/1997 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng
ngày 15/6/2004, định nghĩa: NHTM là một loại hình tổ chức tín dụng được
thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan.
Theo khoản 1 điều 20 Luật sửa đổi, bổ sung cũng quy định: Tổ chức tín dụng
là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của luật này và các quy định
khác của pháp luật để hoạt động ngân hàng, và khoản 7 điều 20 luật này định
8
nghĩa: Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân
hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp
tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán.
NHTM thực hiện các chính sách kinh tế, đặc biệt là chính sách tiền tệ,
vì vậy là một kênh quan trọng trong chính sách kinh tế của Chính phủ nhằm
ổn định nền kinh tế. Tại các nước đang phát triển như Việt Nam, NHTM thực
sự đóng một vai trò rất quan trọng, vì nó đảm nhận vai trò giữ cho mạch máu
(dòng vốn) của nền kinh tế được lưu thông và có vậy mới góp phần bôi trơn

cho hoạt động của nền kinh tế thị trường còn non kém.
* Các hoạt động cơ bản của NHTM
- Hoạt động huy động vốn
Là hoạt động vào việc kinh doanh của các NHTM. Nó đóng vai trò rất
quan trọng đối với tất cả các lĩnh vực trong nền kinh tế thông qua việc cung
cấp các điều kiện thuận lợi cho việc gửi tiền nhàn rỗi của dân cư và các tổ
chức kinh tế. Theo luật các tổ chức tín dụng, hoạt động huy động vốn bao
gồm việc nhận tiền gửi, phát hành các giấy tờ có giá, vay vốn giữa các tổ
chức tín dụng và vay vốn của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) dưới hình thức
tái cấp vốn theo quy định tại điều 30 luật NHNN.
Nguồn huy động vốn là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn
vốn của NHTM, nguồn vốn huy động này chủ yếu được sử dụng để cho vay
mà hoạt động cho vay đem lại lợi nhuận lớn nhất cho ngân hàng, điều đó
chứng tỏ nguồn vốn huy động có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với từng
NHTM, đồng thời nếu quy mô của nguồn vốn huy động của NHTM lớn sẽ tạo
điều kiện để mở rộng hoạt động kinh doanh của ngân hàng, tăng khả năng
cạnh tranh cho ngân hàng. Ngoài ra việc huy động vốn sẽ kiểm soát được
khối lượng tiền gửi vào ngân hàng góp phần ổn định tiền tệ.
Vì vậy huy động vốn có một ý nghĩa quan trọng trong sự phát triển của
9
các ngân hàng hiện nay.
- Hoạt động sử dụng vốn
Là một tổ chức kinh doanh tiền tệ, NHTM không chỉ đi huy động vốn
mà còn phải sử dụng vốn huy động được để cho vay và đầu tư các tài sản có
tính sinh lời. Các NHTM được cấp tín dụng cho các tổ chức cá nhân dưới
hình thức cho vay chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá bảo lãnh, cho
thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của nhà nước. Hoạt động
tín dụng của các NHTM cũng được đa dạng hoá từ hình thức đầu tư đến các
loại vốn cho vay với thời hạn và điều kiện khác nhau nhằm thu lợi nhuận tối
đa trên cơ sở đảm bảo khả năng thanh khoản của ngân hàng với mục đích cuối

cùng là an toàn và sinh lời.
- Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
Để đảm bảo chi phí lưu thông và tăng độ an toàn thuận tiện cho các
doanh nghiệp trong quan hệ kinh doanh, ngân hàng thực hiện dịch vụ thu chi
hộ và thực hiện các dịch vụ thanh toán khác do NHNN quy định. Ngoài ra
ngân hàng còn thực hiện các dịch vụ ngân quỹ là dịch vụ thu tiền mặt cho
khách hàng, đồng thời tổ chức và tham gia các hệ thống thanh toán nội bộ và
hệ thống thanh toán liên ngân hàng trong nước và quốc tế. Hoạt động này
ngoài việc đem lại thu nhập cho ngân hàng còn có tác dụng thu hút khách
hàng gửi tiền vào tài khoản ngân hàng, từ đó thu hút khách hàng cho các hoạt
động tài chính.
- Các hoạt động khác
Để tạo lợi thế kinh doanh cũng như tận dụng mọi khả năng vốn có của
mình, NHTM ngoài các hoạt động cơ bản trên còn thực hiện các hoạt động
khác như góp vốn cổ phần, tham gia thị trường tiền tệ, kinh doanh ngoại hối
và vàng, nghiệp vụ uỷ thác và đại lý, tư vấn cùng các dịch vụ khác có liên
quan đến hoạt động ngân hàng theo quy định của pháp luật.
10
1.1.2. Khái niệm nợ xấu
a. Theo ngân hàng Trung ương Liên minh châu Âu
Nợ xấu trong các NHTM bao gồm:
* Những khoản nợ không thể thu hồi được:
- Những khoản nợ đã hết hiệu lực hoặc những khoản nợ không có căn
cứ đòi bồi thường từ nợ
- Người mắc nợ trốn hoặc bị mất tích, không còn tài sản để thanh toán nợ.
- Những khoản nợ mà ngân hàng không thể liên lạc được với người
mắc nợ hoặc không thể tìm được người mắc nợ.
- Những khoản nợ mà khách nợ chấm dứt hoạt động kinh doanh, thanh
lý tài sản hoặc kinh doanh bị thua lỗ và tài sản còn lại không đủ để trả nợ.
* Nợ có thể thu không thanh toán đầy đủ cho ngân hàng.

Đây là những khoản nợ không có tài sản thế chấp hoặc tài sản thế chấp
không đủ trả nợ. Người mắc nợ không liên lạc với ngân hàng để trả lãi hoặc
gốc có thời hạn thanh toán, hoặc hoàn cảnh chỉ ra rằng khoản nợ sẽ không thể
thu hồi đầy đủ như:
- Những khoản nợ mà người mắc nợ đồng ý thanh toán trong quá khứ,
nhưng phần còn lại không thể được đền bù, hoặc những khoản nợ trong đó tài
sản được chuyển để thanh toán nhưng giá trị còn lại không đủ trang trải toàn
bộ khoản nợ.
- Những khoản nợ mà người mắc nợ khó có thể trả nợ và yêu cầu gia
hạn nợ nhưng không đền bù được trong thời gian thoả thuận.
- Những khoản nợ mà tài sản thế chấp không đủ để trả nợ hoặc tài sản
thế chấp ở ngân hàng không được chấp nhận về mặt pháp lý dẫn đến người
mắc nợ không thể trả nợ ngân hàng đầy đủ.
- Những khoản nợ mà Toà án tuyên bố người mắc nợ phá sản nhưng
phần bồi hoàn ít hơn dư nợ.
11
b. Theo định nghĩa nợ xấu của Phòng thống kê – Liên hiệp quốc
Một khoản nợ xấu được coi là nợ xấu khi quá hạn trả lãi và/ hoặc gốc
trên 90 ngày; hoặc các khoản lãi chưa trả lãi từ 90 ngày trở lên đã được nhập
gốc, tái cấp vốn hoặc trả chậm theo thoả thuận; hoặc các khoản thanh toán đã
quá hạn 90 ngày nhưng có lý do chắc chắn để nghi ngờ về khả năng khoản
vay sẽ được thanh toán đầy đủ. Về cơ bản, nợ xấu được xác định dựa trên 2
yếu tố: (i) quá hạn trên 90 ngày và (ii) khả năng trả nợ nghi ngờ. Đây được
coi là định nghĩa của Chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS) hiện đang được áp
dụng phổ biến trên thế giới.
c. Theo định nghĩa của Việt Nam
Theo quyết định 493/2005 của Thống đốc ngân hàng nhà nước ngày
22/4/2005 về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín
dụng trong hoạt động ngân hàng của các tổ chức tín dụng; và quyết định số
18/2007 QĐ – NHNN ngày 25/4/2007 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều

của quyết định 493 thì Nợ xấu được định nghĩa như sau:
Nợ xấu: là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5 quy định tại Điều 6
hoặc Điều 7 của Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Ngân
hàng nhà nước. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là tỷ lệ để đánh giá chất lượng
tín dụng của TCTD, nó phản ảnh một đơn vị tiền cho vay thì có khả năng khó
thu hồi là bao nhiêu.
Qua định nghĩa về nợ xấu của các tổ chức trên ta có thể hiểu khái quát
nợ xấu là các khoản nợ mà khách hàng không trả gốc và lãi đúng hạn hoặc
không trả nợ như đã cam kết dẫn đến thiệt hại cho ngân hàng.
1.1.3. Phân loại nợ xấu
Theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 và Quyết
định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/4/2007 về việc sửa đổi bổ sung một số
điều về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý RRTD trong hoạt
12
động ngân hàng của TCTD ban hành theo Quyết định số 493/2005/QĐ-
NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc NHNN Việt Nam, nợ xấu bao gồm
các nhóm nợ cụ thể như sau:
- Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ
điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2;
+ Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả
năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;
+ Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại Khoản 3
và Khoản 4 Điều 6 Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN.
Nợ xấu thuộc nhóm này được coi là các khoản nợ có khả năng thu hồi
cao nhất. Ngân hàng sẽ trích lập một tỷ lệ DPRR cho nợ xấu nhóm này là
20% dư nợ của nhóm.
- Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày;

+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
+ Các khoản nợ phải thực hiện nghĩa vụ theo cam kết quá hạn từ 30
ngày đến 90 ngày;
+ Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại Khoản 3
và Khoản 4 Điều 6 Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN.
Nợ xấu thuộc nhóm này được đánh giá là có khả năng thu hồi thấp hơn
so với các khoản nợ của nhóm 3. Các khoản nợ này được xếp vào những
khoản nợ mà ngân hàng có sự nghi ngờ về khả năng trả nợ. Tỷ lệ trích lập
DPRR cho nợ xấu thuộc nhóm này là 50% tổng dư nợ của nhóm.
13
- Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày
trở lên theo thời hạn trả nợ đã được cơ cấu lại lần đầu;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời
hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa
bị quá hạn hoặc đã quá hạn;
+ Các khoản nợ phải thực hiện nghĩa vụ theo cam kết quá hạn từ 91
ngày trở lên;
+ Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý;
+ Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại Khoản 3
và Khoản 4 Điều 6 Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN.
Khả năng thu hồi nợ của nhóm này được coi như bằng 0, do vậy tỷ lệ
trích lập dự phòng rủi ro tương ứng là 100% tổng dư nợ của nhóm.
Còn riêng đối với các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý thì được
trích lập dự phòng cụ thể theo khả năng tài chính của TCTD.
1.1.4. Các nguyên nhân của nợ xấu

a. Nguyên nhân khách quan
Đây là những nguyên nhân trực tiếp hay gián tiếp gây ra tình trạng nợ
xấu tại ngân hàng, tuy nhiên lỗi chính không nằm về phía ngân hàng.
- Do các cú sốc về kinh tế không thể lường trước
Mỗi nền kinh tế luôn có những đặc điểm riêng của mình và chịu sự tác động
của rất nhiều yếu tố, bao gồm các yếu tố bên ngoài như chính trị, xã hội và
các yếu tố nội tại. Khi các yếu tố này gặp các cú sốc bất lợi như thiên tai,
khủng hoảng chính trị hay sự sụp đổ của một vài yếu tố kinh tế thì nền kinh
tế sẽ bị tác động trực tiếp dẫn đến khủng hoảng. Khi nền kinh tế lâm vào suy
14
thoái, mặc nhiên tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp hay thu nhập của
các hộ tiêu dùng cũng sẽ khủng hoảng. Vì vậy, khả năng hoàn trả các món nợ
đã vay ngân hàng cũng sẽ giảm sút; dẫn đến tình trạng nợ xấu gia tăng
- Do sự mất ổn định và thiếu đồng bộ, hợp lý của pháp luật
Một sự thay đổi trong pháp luật sẽ gây ra tác động không nhỏ tới hoạt động
của doanh nghiệp. Ví dụ như một sự thay đổi về sách thuế có thể tác động làm
cho lợi nhuận của doanh nghiệp giảm hoặc làm thua lỗ một dự án. Bên cạnh
đó, phải kể đến đó là sự chồng chéo của các văn bản pháp lý. Sự chồng chéo
này không những gây ra sự khó khăn cho doanh nghiệp trong việc kinh doanh
mà còn gây ra sự khó khăn cho ngân hàng trong việc xử lý các khoản nợ xấu.
- Các nguyên nhân xuất phát từ vấn đề đạo đức khách hàng
Với việc cung cấp các báo cáo tài chính và các văn bản pháp lý của
doanh nghiệp có sự sai khác so với thực tế, vì vậy làm cho các nhận định của
cán bộ tín dụng đối với tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
không chính xác. Quá trình này bắt đầu từ giai đoạn thẩm định hồ sơ vay vốn
cho tới quá trình quản lý khoản vay, cán bộ tín dụng sẽ không phát hiện
những bất thường hay là những dấu hiệu chứng tỏ khả năng không hoàn trả
được món vay của doanh nghiệp.
Không chỉ vậy, có một số khách hàng tuy có tiền nhưng không có thiện
chí hợp tác tỏ ra chây ỳ, nhằm chiếm dụng hoặc chiếm đoạt vốn.

b. Nguyên nhân chủ quan
- Sự yếu kém trong công tác xây dựng và thực thi chiến lược quản lý nợ xấu.
Với tình hình thực tiễn của nền kinh tế và đặc điểm của mỗi ngân hàng
thì chiến lược quản lý nợ xấu phải được xây dựng sao cho phù hợp. Tuy
nhiên, do sự yếu kém trong công tác này, các sai lầm như trong việc đề ra
mục tiêu tăng trưởng tín dụng quá cao khi chưa đồng bộ với một cơ chế kiểm
soát, qui trình tín dụng chặt chẽ sẽ dẫn đến sự gia tăng của nợ xấu. Bên cạnh
15
đó là là sự mất hợp lý của cơ cấu cho vay, sự thiếu chính xác trong nhận định
xu hướng phát triển hay suy thoái của các ngành, các khách hàng mục tiêu
dẫn đến sự tập trung tín dụng sai lầm.
Bên cạnh việc xây dựng chiến lược thì việc thực thi nó cũng quan trọng
không kém. Một chiến lược đúng đắn tuy nhiên nếu không được thực thi một
cách có hiệu quả thì điều này có thể xuất phát từ cơ chế kiểm soát nội bộ yếu
kém nhưng cũng có thể là do sự thiếu ý thức, trình độ của nhà quản lý, các
nhân viên tín dụng.
- Sự yếu kém về trình độ và đạo đức của nhân viên tín dụng
Các nhân viên tín dụng là những người trực tiếp thực thi việc cho vay
cũng như quản lý các món vay. Về mặt lợi ích, khi các nhân viên này với đạo
đức kém và bộ phận kiểm soát không phát hiện kịp thời sẽ lợi dụng quyền hạn
để có thể cho vay các khoản vay với rủi ro. Họ có thể thực hiện việc này
thông qua việc làm sai lệch cách nhìn về báo cáo tài chính và triển vọng của
khách hàng. Cũng như là sự sai lệch về giá trị thực của tài sản đảm bảo.
Tuy nhiên, không phải tất cả các lỗi này đều xuất phát từ vấn đề đạo
đức mà có thể xuất phát từ vấn đề trình độ.
1.1.5. Tác động của nợ xấu
a. Đối với ngân hàng thương mại
Nợ xấu ảnh hưởng hầu hết tới các hoạt động của NHTM, thậm chí số
dư nợ xấu lớn chứa đựng nguy cơ đổ vỡ hệ thống ngân hàng.
Trước hết, nợ xấu làm giảm lợi nhuận của các NHTM. Nợ xấu hạn chế

khả năng mở rộng và tăng trưởng tín dụng, khả năng kinh doanh của NHTM.
Khi nợ xấu tăng cao, thu nhập của ngân hàng giảm, thậm chí không còn lợi
nhuận do không thu hồi được nợ, lại phát sinh thêm chi phí trích lập dự
phòng, chi phí quản lý, xử lý nợ xấu và các chi phí khác liên quan.
Thứ hai, nợ xấu sẽ làm giảm uy tín của ngân hàng. Nếu tỷ lệ nợ xấu
16
quá cao, vượt quá giới hạn an toàn theo thông lệ quốc tế thì uy tín của NHTM
trong nước và quốc tế giảm sút nghiêm trọng.
Thứ ba, nợ xấu làm ảnh hưởng xấu tới khả năng thanh toán và kế hoạch
kinh doanh của ngân hàng. Hoạt động chủ yếu của NHTM là nhận tiền gửi và
cho vay. Nếu các khoản tín dụng gặp rủi ro thì việc thu hồi nợ vay sẽ gặp nhiều
khó khăn, không thu hồi được hoặc thu hồi không đầy đủ nợ gốc và lãi đã cho
vay. Trong khi đó, ngân hàng vẫn phải thanh toán đầy đủ, đúng hạn đối với các
khoản tiền gửi. Sự mất cân đối trên ảnh hưởng rất lớn tới tính thanh khoản của
ngân hàng và ảnh hưởng đến kế hoạch kinh doanh của ngân hàng.
Thứ tư, nợ xấu làm cản trở quá trình hội nhập của các NHTM. Nợ xấu
tác động trực tiếp tới khả năng tài chính của NHTM khi phân tích đánh giá
tình hình tài chính hoạt động ngân hàng, là yếu tố bất lợi trong cạnh tranh,
trong quá trình hội nhập và phát triển.
b. Đối với nền kinh tế
NHTM là doanh nghiệp đặc biệt trong nền kinh tế. Vì thế nợ xấu của
NHTM ảnh hưởng rất lớn tới nền kinh tế. Tác động của nợ xấu đối với nền
kinh tế tác động gián tiếp thông qua mối quan hệ hữu cơ: Ngân hàng – khách
hàng – nền kinh tế. Theo đó, nợ xấu làm ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh
của ngân hàng cũng sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế. Khả năng
khai thác và đáp ứng vốn, khả năng cung ứng các dịch vụ ngân hàng cho nền
kinh tế sẽ bị hạn chế khi nợ xấu phát sinh. Mặt khác, nợ xấu phát sinh do
khách hàng, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh kém hiệu quả sẽ tác động đến
toàn bộ nền kinh tế, ảnh hưởng tới sự tăng trưởng và phát triển nền kinh tế do
vốn ứ đọng, sản xuất kinh doanh bị đình trệ.

17
1.2. QUẢN LÝ NỢ XẤU CỦA NHTM
1.2.1. Nội dung của công tác quản lý nợ xấu của NHTM
a. Dấu hiệu nhận biết nợ xấu
* Dấu hiệu từ phía ngân hàng
Nợ xấu làm giảm doanh thu của ngân hàng, làm giảm hình ảnh của
ngân hàng đối với khách hàng, tác động rất tiêu cực đối với hoạt động của cả
hệ thống. Do vậy, dự báo nợ xấu phát sinh từ các dấu hiệu định tính và định
lượng là một công việc có ý nghĩa quan trọng trong hoạt động của ngân hàng.
Đó là:
- Sự đánh giá không chính xác về rủi ro của khách hàng.
- Cho vay dựa trên các sự kiện bất thường có thể xảy ra trong tương lai,
ví dụ như sáp nhập.
- Cho vay do khách hàng hứa duy trì một khoản tiền lớn trong ngân hàng.
- Không xác định rõ kế hoạch hoàn trả đối với từng khoản cho vay.
- Hồ sơ tín dụng không đầy đủ.
- Do cạnh tranh có thể cấp tín dụng cho khách hàng để họ khỏi quan hệ
với ngân hàng khác dù biết khoản vay có thể dẫn đến rủi ro.
- Cơ cấu tín dụng không hợp lý, cho vay tập trung vào một số lĩnh vực
nóng trong nền kinh tế như đầu tư vào bất động sản…
* Dấu hiệu từ phía khách hàng
Xuất hiện nợ quá hạn do khách hàng không có khả năng hoàn trả hoặc
khách hàng không muốn trả nợ hoặc do việc tiêu thụ hàng hoá, thu hồi công
nợ chậm hơn dự tính.
Việc thanh toán tiền không đúng kế hoạch, người vay tiền liên tục trả
nợ không đúng hạn. Kỳ hạn của khoản vay liên tục bị thay đổi, khách hàng
luôn yêu cầu được gia hạn nợ.
Các số liệu và tài liệu cần thiết cung cấp cho ngân hàng không được kê

×