Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Thị trường chứng khoán VN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (193.59 KB, 31 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời mở đầu
Một sự kiện kinh tế nổi bật mang nhiều ý nghĩa chính trị, xã hội diễn ra
trên đất nớc ta sau hơn 10 năm đổi mới đó là việc vào tháng 7 năm 2000 bắt
đầu sự vận hành của thị trờng chứng khoán (TTCK) Việt Nam, với việc khai
trơng hoạt động của trung tâm giao dịch chứng khoán (TTGDCK) tại thành
phố Hồ Chí Minh.
Thế là hơn 30 năm nỗ lực và quyết tâm chuẩn bị tạo dựng những gì phải
có để TTCK Việt Nam ra đời - một kênh huy động và dẫn vốn cho đầu t phát
triển kinh tế đất nớc, đã hiện diện. Nhng dù gì cũng mới chỉ tạo dựng một cỗ
máy còn sự vận hành công năng của nó đạt hiệu quả kinh tế xã hội ra sao, đó
còn là vấn đề của sắp tới.
Bên cạnh những dự báo đầy lạc quan, tự tin, đâu đó vẫn còn những u t,
suy đoán ngợc lại về những thành bại của TTCK non trẻ Việt Nam. Tôi nghĩ
rằng cả hai xu hớng trên đều có cơ sở. Thơng trờng mở cửa cũng đầy nghiệt
ngã cam go nh chiến trờng. Trong khuôn khổ bài viết này tôi không có nhiều
tham vọng trong công tác giáo dục, tuyên truyền, vận động để mọi tầng lớp
nhân dân yêu nớc, yêu chủ nghĩa xã hội, hởng ứng dành dụm tiền tiết kiệm để
đầu t mua chứng khoán (CK) làm chuyển động cỗ máy CK Việt Nam đi lên,
ổn định và phát triển. Song cũng chỉ muốn cho độc giả và những ngời quan
tâm đến CK Việt Nam hiểu thêm đôi nét về tổng quan thị trờng chứng khoán
cũng nh tình hình thực tế CK của Việt Nam trong 2 năm qua.
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
I.Tổng quan thị tr òng chứng khoán
1.Chứng khoán - hàng hoá của thị tr ờng
Chứng khoán là bằng chứng (dới hình thức giấy tờ hay chi trên hệ thống
điện tử) xác nhận quyền sở hữu hay quyền chủ nợ hợp pháp có thể chuyển nh-
ợng của ngời sở hữu chứng khoán đối với vốn tài sản và các lợi ích khác của
ngời phát hành.
Chứng khoán đợc chia làm hai loại chính: cổ phiếu và trái phiếu. Với sự


phát triển ngày càng cao của công nghệ chứng khoán và hình thức phát hành,
ngày nay khái niệm về chứng khoán đã có sự thay đổi, nó không chỉ là một
chứng từ hiện vật dới hình thức giấy tờ mà còn có thể đợc thể hiện trên hệ
thống điện tử.
a.Cổ phiếu
Là một loại chứng từ (dới hình thức giấy tờ hay ghi trên hệ thống điện
tử) do các công ty cổ phần phát hành xác nhận quyền sở hữu hợp pháp của
ngời có cổ phiếu đối với tài sản của ngời phát hành.
bTrái phiếu
Là một loại chứng từ chứng nhận quyền đòi nợ (gốc và lãi) của tría chủ
đối với ngời phát hành (nó có thể dới hình thức giấy tờ hay ghi trên hệ thống
điện tử) do các công ty, tổ chức hay chính phủ trung ơng, địa phơng phát hành.
c.So sánh cổ phiếu và trái phiếu
Một công ty có nhiều cách để huy động vốn, có thể vay vốn ngân hàng
hoặc phát hành cổ phiếu hay trái phiếu. Cổ phiếu hay trái phiếu có thể bao
gồm nhiều loại khác nhau, tuy nhiên những điểm khác nhau cơ bản giữa cổ
phiếu và trái phiếu đợc phân biệt nh sau:
Xét về phía các nhà đầu t:
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Cổ phiếu Trái phiếu
Vốn gốc (giá trị ban
đầu)
Không đợc đảm bảo, giá
cả biến động
Nói chung đợc đảm bảo
Thứ tự hoàn lại tiền khi
công ty phá sản
Đợc hoàn trả sau cùng
trong số tài sản còn lại

Đợc u tiên trong các
hình thức vay nợ thông
thờng
Thời điểm hoàn trả vốn
gốc
Chỉ khi công ty bị giải
thể hoặc phá sản
Thời điểm hoàn trả đợc
xác định vào lúc phát
hành
Quyền tham gia vào
quản lý kinh doanh
Với mỗi cổ phần là một
phiếu bầu, cổ đông có
thể tham gia vào các
quyết định của công ty
tại Hội đồng cổ đông
Trả khi công ty bị phá
sản, không đợc tham gia
vào quản lý công ty
Xét về phía các nhà kinh doanh:
Cổ phiếu Trái phiếu
Vốn gốc Sau khi phát hành không
bị yêu cầu mua lại
Phải chuẩn bị tiền hoàn
trả khi trái phiếu đáo
hạn
Tham gia vào quản lý
kinh doanh
Cơ quan ra quyết định

có nhất CT là đại hội
đồng cổ đông. Thông th-
ờng có quá nửa số phiếu
đồng ý thì quyết định đ-
ợc thông qua
Trái chủ không đợc
tham gia vào quản lý
công ty, tuy nhiên không
thể bỏ qua ý kiến của
ngời giữ trái phiếu (trên
thực tế)
Hoạt động kinh doanh
Của công ty
Tiền cổ tức do đại hội
đồng cổ đông quyết
định. Trơng hợp hoạt
động của công ty không
Dù việc kinh doanh của
công ty nh thế nào thì
vẫn phải trả lãi và vốn
gốc theo các điều kiện
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ổn định, không nhất
thiết công ty phải chia
tiền cổ tức
đợc quy định khi phát
hành.
Theo mức độ giảm dần của khả năng thanh toán và mức độ tăng dần của rủi
ro, trật tự các loại chứng khoán đợc xếp nh sau:

Chứng khoán nợ ngắn hạn (tín phiếu kho bạc)
Trái phiếu Chính phủ
Trái phiếu công ty
Cổ phiếu u đãi
Cổ phiếu thờng
Xuất phát từ trật tự thanh toán khi doanh nghiệp bị páh sản thì trái phiếu
sẽ đợc xử lý trớc. Khi công ty trong quá trình thanh lý thf trật tự thanh toán đ-
ợc xếp nh sau:
Phí giải quyết phá sản, lơng công nhân viên
Trả thuế
Thanh toán nợ. Trong đó có nợ ngắn hạn và nợ dài hạn
Cổ đông. Trong đó có cổ phiếu u đãi và cổ phiếu thông thờng
d.Phân loại cổ phiếu và trái phiếu
Cổ phiếu:
Khi một công ty đăng kí phát hành, nó sẽ đợc trao thẩm quyền phát
hành một số cổ phần nhất định. Hầu hết các công ty cổ phần ít hơn so với con
số đã đợc giao thẩm quyền nhằm duy trì một lợng chứng khoán nhất định sử
dụng trong tơng lai.
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Các cổ phiếu đợc phát hành: là số lợng các chứng khoán thực sự đã đợc
bán ra. Cổ phần cha đợc bán ra hoặc cha đợc lu hành gọi là các chứng khoán
cha đợc phát hành.
Cổ tức là một phần lợi nhuận của công ty chia cho cổ đông tỷ lệ với số
cổ phiếu của họ. Cổ tức thờng đợc công bố hàng năm và trả theo quí. Một
công ty có thể công bố trả cổ tức bằng tiền mặt, bằng cổ phiếu hay bằng tài
sản. Để phù hợp với tâm lý của ngời đầu t, ngời ta chia cổ phiếu ra một số loại
nh sau:
Cổ phiếu thờng:
Cổ phiếu thờng thể hiện quyền sở hữu đợc bỏ phiếu của một công ty cổ

phần. Mỗi cổ phiếu thờng thể hiền quyền lợi sở hữu của cổ đông trong công
ty. Số lợng cổ phiếu mà cổ đông nắm càng nhiều, quyền lợi sở hữu của anh ta
trong công ty càng lớn. Đôi khi, một công ty cổ phần có thể phát hành nhiều
loại cổ phiếu thờng khác nhau nh loại A và B. Hai loại này có một số điểm
khác nhau. Một loại cổ phiếu có thể nhận đợc cổ tức lớn hơn loại kia. Ngoài
ra, nếu công ty bị thanh lý thì một loại có thể nhận đợc phần tài sản nhiều hơn
loại kia.
Các quyền của cổ đông có cổ phiếu thờng: Ngời sở hữu cổ phiếu thờng
thông thờng đợc hởng một số quyền lợi nhất định nh sau:
Quyền bỏ phiếu bầu Hội đồng quản trị
Quyền chuyển nhợng sở hữu cổ phiếu
Quyền bỏ phiếu cho các bấn đề có ảnh hởng đến toàn bộ công ty
Quyền kiểm tra sổ sách của công ty
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Quyền đợc chia tài sản khi công ty thanh lý hay giải thể
Mệnh giá của cổ phiếu thờng: Hầu hết các công ty cổ phần ấn định
mệnh giá cho mỗi cổ phiếu thờng và mệnh giá thờng đợc in trên ác tờ cổ
phiếu. Mệnh giá cổ phiếu không liên quan đến giá thị trờng của cổ phiếu đó.
Mệnh giá thể hiện tầm quan trọng duy nhất của nó vào thời điểm cổ phần đầu
tiên đợc phát hành
Giá thị trờng của cổ phiếu thờng: Khi cổ phiếu bán ra công chúng, giá
của nó đợc xác định bởi giá mà các nhà đầu t mua nó, giá này đợc gọi là giá
thị trờng, nó phụ thuộc vào sự tin tởng của nhà đầu t với công ty phát hành.
Trên thực tế, giá thị trờng của cổ phiếu không phải là công ty ấn định và
cũng không phải do một ngời nào đó quyết định. Giá thị trờng của cổ phiếu đ-
ợc xác định bởi giá thấp nhất mà ngời bán sẵn sàng bán nó và giá cao nhất mà
nguơì mua sẵn sàng mua nó.
Cổ phiếu u đãi:
Cổ phiếu u đãi cũng thể hiện quyền lợi sở hữu trong một công ty. Nó đ-

ợc gọi là cổ phiếu u đãi vì những cổ đông nắm loại cổ phiếu này đợc hởng một
số u đãi hơn so với những cổ đông thờng. Những cổ đông u đãi có thể có
quyền nhận cổ tức trớc cổ đông thờng hay có quyền u thị trờng nên đợc nhận
tài sản trớc trong trờng họp công ty bị giải thể.
Tuy nhiên, không giống với các cổ đông thờng, các cổ đông u đãi thờng
không đợc bỏ phiếu bầu ra HĐQT và quyền hởng lợi tức cổ phần bị giới hạn
theo một số lợng nhất định.
Mệnh giá của cổ phiếu u đãi: Giống nh cổ phiếu thờng, cổ phiếu u đãi
có thể có mệnh giá hoặc không giống mệnh giá ở đây mệnh giá cũng có mối
liên quan đến giá thị trờng. Nừu một cổ phiếu u đãi có mệnh giá thì cổ tức sẽ
đợc tính dựa vào mệnh giá đó. Nếu cổ phiếu u đãi không có mệnh giá thì cổ
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tức sẽ đợc công bố bằng một số đô la nào đó trên mỗi cổ phiếu mà công ty
phát hành ấn định.
Các loại cổ phiếu u đãi: Nếu một công ty phát hành nhiều sêri cổ phiếu
u đãi, họ có thể chỉ định một loại là u đãi thứ nhất, loại kia là u đãi thứ hai.
Hoặc họ cũng có thể phân biệt các cổ phiếu u đãi thông qua sự u đãi của nó
đối với việc hởng lợi tức cổ phần.
Cổ phiếu u đãi tham dự và không tham dự chia phần: Cổ phiếu u đãi không
tham dự chia phần là loại chỉ đợc hởng lãi cổ phần u đãi, ngoài ra không đợc
hởng thêm bất cứ phần lợi nhuận nào. Ngợc lại, cổ phiếu u đãi tham dự chia
phần thì cổ đông đợc hởng một phần lợi tức phụ thuộc theo qui đidnhj khi
công ty làm ăn có lãi cso.
Cổ phiếu u đãi tích luỹ và không tích luỹ: Cổ tức trên cổ phiếu u đãi cũng có
thể đợc tích luỹ hoặc không tích luỹ. Một cổ phiếu u đãi đợc tích luỹ có nghĩa
là nếu cổ tức không đợc công bố trả trong một năm nào đó thì cổ tức này sẽ đ-
ợc tích luỹ hay cộng dồn. Cổ tức gộp này phải đuợc trả trớc khi công bố trả cổ
tức cho các cổ phiếu thờng. Mặt khác, nếu cổ tức không đợc tích luỹ và công
ty đã bỏ qua cổ tức của một năm nào đó thì cổ tức đó không phải cộng thêm

trớc khi cổ tức thanh toán cho những cổ phiếu thờng.
Cổ phiếu u đãi có thể chuyển đổi: Là loại cổ phiếu u đãi có quyền chuyển
sang một loại chứng khoán khác của chính công ty đó. Công thức để thực hiện
việc chuyển đổi cổ phiếu u đãi có thể chuyển đổi sang cổ phiếu thờng do công
ty quy định tại thời điểm cổ phiếu u đãi có thể chuyển đổi đợc phát hành.
Chứng khoán ngân quỹ: Vì nhiều lý do, công ty mua về những cổ phần mà họ
đã phát hành mà hiện tại do công ty đó sở hữu đợc gọi là các chứng khoán
ngân quỹ, nó không có quyền bỏ phiếu và không đợc nhận cổ tức.
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chứng khoán trôi nổi: Là tổng số các chứng khoán đã đợc phát hành trừ đi
số chứng khoán đã đợc công ty mua lại (chứng khoán ngân quỹ). Các chứng
khoán trôi nổi có quyền nhận cổ tức và có quyền bỏ phiếu.
Trái phiếu:
Đặc điểm của trái phiếu:
Mệnh giá: trên bề mặt của trái phiếu, thờng công bố số tiền mà ngời phát hành
cam kết trả cho ngời có trái phiếu. Số tiền này đợc gọi là mệnh giá của trái
phiếu.
Ngày đáo hạn: ngày đáo hạn cũng đợc ghi trên bề mặt trái phiếu. đây là ngày
ngời phát hành trái phiếu sẽ thanh toán mệnh giá cho ngời có trái phiếu. Kỳ
hạn của trái phiếu rất đa dạng, có thể lên tới 30 năm hay hơn nữa.
Lãi suất: lãi suất đợc công ty công bố theo tỷ lệ phần trăm với mệnh giá trái
phiếu. Mặc dù lãi suất đợc tính theo hàng năm nhng nó đợc thanh toán nữa
một năm một lần.
Phân biệt theo tiêu thức ngời phát hành. Có hai loại trái phiếu là trái
phiếu công ty và trái phiếu chính phủ:
Trái phiếu công ty:
Trái phiếu vô danh: Tên trái chủ của trái phiếu vô danh không đợc đăng khí
tại công ty phát hành. Trái phiếu này đợc thanh toán cho những ai mang nó,
tức là ngời chủ sở hữu trái phiếu đó. Trái phiếu vô danh có gắn các cuống

phiếu trả lãi, trái chủ xé một cuống phiếu vào ngày trả lãi và gửi cho đại lý của
công ty cổ phần để thanh toán.
Trái phiếu ghi tên: Tên của trái chủ đợc đăng kí tại công ty phát hành. Ngời
có trái phiếu này không phải gửi các cuống phiếu cho các đại lý thanh toán để
nhận phần lãi của mình. Mà thay vào đó, vào ngày đến hạn, ngời đại lý sẽ tự
động gửi cho anh trái phiếu một tờ séc trả cho khoản lãi đó.
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trái phiếu có thể thu hồi: Một số công ty có quy định trong trái phiếu một số
điều khoản cho phép họ mua lại trái phiếu trớc khi đến hạn. Thông thờng, cổ
phiếu chấp nhận trả cho ngời có trái phiếu theo giá gia tăng khi công ty muốn
mua lại trái phiếu đó.
Trái phiếu có thể chuyển đổi: trái phiếu chuyển đổi cho ngời sở hữu quyền
đổi trái phiếu của anh trái phiếu sang một loại chứng khoán nào đó. Chứng
khoán này có thể là cổ phiếu u đãi hay cổ phiếu thờng của công ty phát hành.
Trái phiếu bảo đảm: cũng nh những ngời đi vay khác, công ty thờng đa ra
một thứ có giá trị làm vật bảo đảm cho các khoản vay. Khi công ty thực hiện
điều này, ta nói rằng nó đã phát hành một trái phiếu có bảo đảm. có một số
loại trái phiếu bảo đảm chủ yếu là:
Trái phiếu có tài sản cầm cố: một trái phiếu có tài sản cầm cố là việc
công ty phát hành thế chấp bất động sản để đảm bảo khả năng thanh toán nợ.
Trái phiếu có tài sản thế chấp: công ty phát hành đa ra các chứng khoán
để chuyển nhợng mà công ty sở hữu của ngời khác để bảo đảm cho việc phát
hành trái phiếu. Loại trái phiếu này bao gồm: Trái phiếu không bảo đảm nghĩa
là: một công ty có khả năng nhận tín dụng cao có thể phát hành trái phiếu chỉ
trên uy tín của mình. Những trái phiếu này đợc gọi là giấy nhận nợ và công ty
không phải thế chấp tài sản làm đảm bảo cho nó. Và các chứng khoán nhận nợ
do ngân hàng phát hành nghĩa là: Các ngân hàng có thể tham gia vào thị trờng
với các công cụ ngắn hạn nh: Chứng khoán tiền gửi (cung cấp cho ngân hàng
các nguồn vốn để thực hiện cho vay ngắn hạn), phiếu chấp nhận thanh toán

của ngân hàng (đợc phát hành để tài trợ cho buôn bán quốc tế).
Trái phiếu chính phủ:
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Để tài trợ cho chi tiêu ngân sách, các chính phủ có thể phát hành trái
phiếu thông qua kho bạc nhà nớc. Trái phiếu chính phủ có thể là ngắn hạn,
trung và dài hạn.
Kì phiếu kho bạc ngắn hạn: Phổ biến nhất là các loại 3 tháng và 6 tháng, các
kỳ phiếu ngắn hạn là những công cụ chiết khấu và thờng không có mức lãi
suất cố định. Các kì phiếu ngắn hạn thờng đợc mua bằng một số tiền và ngời
mua sẽ nhận đợc một số tiền lớn hơn (bằng mệnh giá) khi đến hạn. khoản
chênh lệch giữa hai số tiền trên gọi là khoản chiết khấu, lãi suất thu đợc chính
là lãi suất chiết khấu.
Trái phiếu kho bạc trung và dài hạn: Các trái phiếu kho bạc trung và dài hạn
là các công cụ có kỳ hạn dài hơn kỳ phiếu kho bạc. Trái phiếu trung hạn đợc
phát hành với thời gian đáo hạn từ một năm đến 10 năm. trái phiếu dài hạn đợc
phát hành từ 10 đến 30 năm. Các trái phiếu trung và dài hạn có mức lãi suất cố
định và đợc trả lãi trên cơ sở nửa năm. những công cụ này đợc tính toán trên
cơ sở 1 năm 365 ngày ( mà không phải là 360 ngày nh đối với các kì phiếu
ngắn hạn và các công cụ khác)
Trái phiếu địa phơng: Kì phiếu địa phơng ngắn hạn: các chính quyền địa ph-
ơng phát hành những công cụ ngắn hạn để ứng trớc nhu cầu về vốn. Những
công cụ này đợc gọi là kì phiếu, thờng có kì hạn 6 tháng hoặc ít hơn. các kì
phiếu đợc phát hành trên cơ sở dự tính trớc các khoản thuế gọi là kì phiếu ứng
trớc thuế. Các loại phát hành dựa trên dự tính thu nhập tơng lai gọi là kì phiếu
ứng trớc thu nhập. Các kì phiếu ứng trớc đợt phát hành trái phiếu mới gọi là kì
phiếu ứng trớc cho phát hành trái phiếu. Trái phiếu địa phơng trung và dài hạn
thờng có một số đặc điểm sau:
Trái phiếu trách nhiệm chung: đợc bảo đảm bằng năng lực thu thuế của
chính quyền địa phơng.

10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trái phiếu bảo đảm bằng thuế cụ thể: đợc bảo đảm bằng một loại thuế
nhất định của địa phơng.
Trái phiếu thu nhập: đợc bảo đảm bằng thu nhập từ dự án xây dựng
bằng tiền bán trái phiếu.
2. Cấu trúc cơ bản của thị tr ờng chứng khoán
Thị trờng chứng khoán là nơi diễn ra các giao dịch, mua bán những sản
phẩm tài chính (cổ phiếu, trái phiếu, các khoản vay ngân hàng có kì hạn trên 1
năm). còn nói theo ngôn ngữ bình dân thì thị trờng chứng khoán là cái chợ
mua bán các phơng tiện đầu t tài chính nhằm mục đích lợi nhuận.
Thị trờng chứng khoán có hai bộ phận:
a.Thị tr ờng sơ cấp (primary market)
Các chứng khoán lần đầu tiên đợc bán ra thị trờng đợc gọi là chứng
khoán mới phát hành. Thị trờng mua bán chứng khoán mới phát hành đợc gọi
là thị trờng sơ cấp hay còn gọi là thị trờng phát hành.
b.thị tr ờng thứ cấp (secondary market)
Là thị trờng mà các chứng khoán đựoc mua bán lại sau khi các chứng
khoán đợc bán ở thị trờng sơ cấp. Trên thị trờng thứ cấp, lợi nhuận thu đợc từ
việc bán chứng khoán thuộc về nhà đầu t và những ngời buôn bán vhứ không
thuộc về công ty phát hành chứng khoán.
Thị trờng thứ cấp bao gồm thị trờng tập trung (sở giao dịch chứng
khoán) và thị trờng tập trung (OTC)
Sở giao dịch chứng khoán (tại sàn hoặc không có sàn)
Sở giao dịch chứng khoán đại diện cho thị trờng giao dịch theo phơng
thức đấu giá trong đó những ngời mua và những ngời bán cạnh tranh giao dịch
với nhau trên cơ sở đó hình thành giá cả cạnh tranh.
Hình thức sở hữu:
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Lịch sử phát triển SDGCK các nớc đã và đang trải qua một số hình thức
sở hữu nh sau:
Trớc hết nó là một tổ chức do các thành viên (là công ty chứng khoán)
sở hữu. Thời kì đầu, SGDCK đợc tổ chức dới hình thức các câu lạc bộ mini
dần dần phát triển thành các tổ chức phi lợi nhuận do các thành viên sở hữu.
Tuy nhiên, hội đồng quản trị của SGDCK, bên cạnh những thành viên do công
ty thành viên cử ra vẫn có một số thành viên do chính phủ đề cử.
Là thành một công ty cổ phần, do các công ty thành viên, các ngân hàng
và cả các tổ chức không phải là thành viên sở hữu.
Là một tổ chức do chính phủ sở hữu: Có một vài nớc trong những giai
đoạn lịch sử nhất định, SDGCK do chính phủ sở hữu (nh trờng hợp của Hàn
Quốc). Trong các hình thức trên, hình thức sở hữu thành viên là phổ biến nhất.
Hình thức này cho phép SGDCK có quyền tự quản ở mức độ nhất định, tính
hiệu quả và sự nhanh nhạy trong vấn đề quản lý tốt hơn các hình thức khác.
Các nhà đầu t nớc ngoài cũng yên tâm hơn so với hình thức do chính phủ sở
hữu. Tuy nhiên trong những hoàn cảnh lịch sử nhất định, việc chính phủ đứng
ra sở hữu và quản lý SDG sẽ cho phép ngăn ngừa sự lộn xộn, không công bằng
khi hình thức sở hữu thành viên cha đựoc bảo vệ bằng hệ thống pháp lý đầy
đủ, rõ ràng.
Số lợng sở giao dịch chứng khoán:
Tuỳ theo hoàn cảnh lịch sử cụ thể của mỗi nớc, số lợng các thị trờng tập
trung có khác nhau:
Bảng dới đây sẽ minh hoạ số lợng thị trờng của một số nớc:
Nớc Số lợng
Sở GDCK Kì hạn OTC
Mỹ 4 1 1
Anh 1 1 AIM
12

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×