Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Lạm phát là gì? Hậu quả của lạm phát? Nguyên nhân và cách khắc phục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (183.15 KB, 25 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
mục lục
Lời nói đầu ...........................................................................................................1
Phần I: Tìm hiểu vài nét về lạm phát ...............................................................4
I. Khái niệm lạm phát ........................................................................................4
II. Các loại lạm phát ...........................................................................................5
1. Lạm phát vừa phải ......................................................................................5
2. Lạm phát phi mã .........................................................................................5
3. Siêu lạm phát ..............................................................................................6
III. Nguyên nhân dẫn đến lạm phát ..................................................................6
1. Lạm phát từ phía cầu ..................................................................................6
2. Lạm phát từ phía cung ................................................................................6
IV. Hậu quả của lạm phát ..................................................................................7
V. Một số biện pháp chống lạm phát ................................................................8
Phần II: Nhìn nhận lạm phát ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay .............9
I. Bản chất của thực trạng nền kinh tế nớc ta hiện nay ..................................9
1. Phải chăng nền kinh tế nớc ta đang giải phát .............................................9
2.Chỉ số giá tiêu dùng - phơng tiện đánh giá lạm phát ở Việt Nam .............11
II. ảnh hởng của giá cả giảm và phơng án khắc phục ..................................13
1. ảnh hởng của giá cả giảm ........................................................................13
2. Nguyên nhân của giá cả giảm ..................................................................14
3. Một số phơng án khắc phục ......................................................................16
Kết luận ..............................................................................................................23
Tài liệu tham khảo ............................................................................................24
Lạm phát - Nhìn nhận lạm phát ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời nói đầu
Nh chúng ta đã biết: kinh tế tăng trởng cao, lạm phát thấp, thất nghiệp ít, cán
cân thanh toán có số d là bốn mục tiêu kinh tế của mọi quốc gia. Bốn mục tiêu
trên đều là những mục tiêu cơ bản và có quan hệ chặt chẽ với nhau giống nh bốn


đỉnh của một tứ giác: tứ giác kinh tế.
Trong bốn mục tiêu đó thì kinh tế tăng trởng cao, lạm phát thấp là những
mục tiêu hàng đầu của điều tiết vĩ mô ở tất cả các nớc. Đối với nớc ta thì tăng tr-
ởng kinh tế với tốc độ cao là quan trọng nhất, bởi vì nhiều số liệu cho thấy do
xuất phát điểm của nớc ta thấp lại phải đi lên trong môi trờng cạnh tranh quyết
liệt, do đó nớc ta vẫn là nớc có nền kinh tế kém phát triển, GDP đầu ngời mặc
dù đã tăng nhng vẫn còn là một trong vài chục nớc có GDP đầu ngời thấp nhất
thế giới. Vì vậy, để rút ngắn khoảng cách thì nền kinh tế nớc ta phải tăng trởng
cao, nếu không có một tốc độ tăng trởng kinh tế cao thì không những nớc ta
không rút ngắn đợc khoảng cách mà còn đứng trớc một nguy cơ lớn nhất trong
bốn nguy cơ là tụt hậu xa hơn về kinh tế so với nhiều nuớc trong khu vực và trên
thế giới. Hơn nữa, khi đã tụt hậu xa hơn về kinh tế thì các nguy cơ chệch hớng,
diễn biến hoà bình và tệ quan liêu tham nhũng cũng sẽ lớn lên theo vì bốn nguy
cơ có tác động quan hệ chặt chẽ và có tác động chi phối lẫn nhau, mặt khác,
tăng trởng kinh tế cao tạo tiền đề cho sự cân bằng cung cầu và do đó có điều
kiện để kiềm chế lạm phát, tăng trởng kinh tế cao sẽ làm cho tích luỹ từ nội bộ
kinh tế nâng cao, mức sống góp phần giải quyết tình trạng thất nghiệp, đồng thời
tăng trởng kinh tế cao cũng sẽ góp phần đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, nhu cầu tích
luỹ đầu t, giảm bớt nhập siêu, tiến tới cân bằng cán cân thanh toán. Nếu nh nền
kinh tế tăng trởng với tốc độ cao là mục tiêu quan trọng nhất thì lạm phát thấp
lại là mục tiêu quan trọng thứ hai lạm phát không những tác động trực tiếp đến
tiêu dùng và đời sống của ngời tiêu dùng mà còn tác động lớn đến ngời sản xuất,
kinh doanh, đến tốc độ tăng trởng kinh tế. Phần lớn các nhà kinh tế đều cho rằng
ổn định lạm phát ở mức thấp nhất là môi trờng kinh tế vĩ mô thuận lợi để
khuyến khích tiết kiệm, mở rộng đầu t và thúc đẩy tăng trởng kinh tế. Nếu quan
hệ giữa tăng trởng kinh tế và thất nghiệp, quan hệ giữa tăng trởng kinh tế với cán
cân thanh toán là quan hệ thuận chiều, thì quan hệ giữa tăng trởng kinh tế và
lạm phát là quan hệ khó nhận biết, lúc thuận, lúc nghịch. Trong một thời gian
dài việc kiềm chế lạm phát đợc coi là một trong những u tiên hàng đầu trong
chính sách của Chính phủ. Việt Nam đã thành công trong việc kiểm soát lạm

Lạm phát - Nhìn nhận lạm phát ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
phát ở mức thấp và duy trì tốc độ tăng trởng cao, tuy nhiên từ năm 1999 trở đi
chúng ta lại phải đối phó với một thách thức mới: lạm phát ở mức rất thấp điều
này đã làm cho tốc độ tăng trởng kinh tế giảm sút. Nh vậy, cả lạm phát quá cao
và quá thấp đều ảnh hởng tiêu cực đến nền kinh tế, tuy nhiên nếu ta kiểm soát đ-
ợc lạm phát thì nó lại có tác dụng tích cực, thúc đẩy nền kinh tế là một điều hết
sức quan trọng đối với mọi quốc gia muốn làm đợc điều này chúng ta phải hiểu
rõ: lạm phát là gì? Nó để lại những hậu quả gì? Nguyên nhân nào dẫn đến lạm
phát? Thực trạng nền kinh tế nớc ta hiện nay ra sao?...và đây cũng chính là nội
dung của đề án này. Do trình độ và thời gian có hạn cho nên bài viết này khó
tránh khỏi những thiếu sót. Vậy kính mong nhận đợc ý kiến đóng góp của các
thầy giáo, cô giáo để những bài viết sau của em đạt đợc kết quả tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô Lã Thị Lâm đã hớng dẫn và giúp đỡ em hoàn
thành đề án này.
Lạm phát - Nhìn nhận lạm phát ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
phần I. tìm hiểu vài nét về lạm phát.
I. Khái niệm lạm phát.
Lạm phát là vấn đề không còn xa lạ đối với một nền kinh tế. Lạm phát đợc ví
nh là căn bệnh kinh niên mà hầu hết các nền kinh tế đều gặp phải nhng để đa ra
một khái niệm về lạm phát là một điều rất khó bởi vì khi trả lời câu hỏi lạm phát
là gì? thì đã có rất nhiều quan điểm khác nhau:
Theo Samoelson: Lạm phát là sự tăng lên của mức giá chung.
Theo FriedMan: Lạm phát bao giờ và ở đâu cũng là một hiện tợng tiền tệ.
Theo Mác: Lạm phát là sự tràn đầy các kênh, luồng lu thông những tờ giấy bạc
thừa.
Theo Keynes: Chỉ khi nào có toàn dụng, sử dụng hết nhân công và năng lực

sản xuất, mới tạo nên cầu d thừa và giá cả hàng hóa tăng lên từ cầu cá biệt làm
thay đổi cầu tổng quát và mức giá chung từ đó gây ra lạm phát.
Trên đây chỉ là một số quan điểm trong rất nhiều những quan điểm về lạm
phát. Nh vậy, khi tìm hiểu về khái niệm lạm phát chúng ta có thể chia ra thành
hai trờng phái đó là: trờng phái những ngời phản đối thuyết số lợng tiền tệ và
trờng phái những ngời ủng hộ hệ thuyết số lợng tiền tệ.
Theo trờng phái những ngời phản đối thuyết số lợng tiền tệ cho rằng lạm
phát là bởi khối lợng tiền giấy ứ đầy kênh, qúa nhiều so với nhu cầu của lu
chuyển hàng hoá; tiền giấy mất giá so với hàng hoá tiền tệ.(vàng), kết quả là
nâng cao giá cả hàng hoá. Trong thời gian lạm phát, giá cả hàng hoá tăng lên
nhanh chóng so với mức tăng tiền lơng danh nghĩa, vì vậy vừa dẫn đến hạ thấp
thu nhập , thực tế của ngời lao động, vừa làm sâu sắc thêm sự phát triển không
đều và không cân đối của các ngành trong nền kinh tế quốc dân. Quan điểm này
nghiên cứu lạm phát dựa trên ba vấn đề cơ bản:
- Thứ nhất: phân tích mối quan hệ tỉ lệ về số lợng và giá trị giữa tiền giấy với
tiền vàng lu thông trong nền kinh tế quốc dân.
- Thứ hai: trong mối quan hệ giữa khối lợng tiền cần thiết trong lu thông với
tổng giá cả hàng hoá lu thông thì điểm xuất phát là tổng giá cả hàng hoá.
Nghĩa là giá cả hàng hoá quyết định khối lợng tiền cần thiết trong lu thông
chứ không phải là ngợc lại.
- Thứ ba: yêu cầu của quy luật lu thông là khối lợng tiền thực tế lu thông phải
cân bằng với lợng tiền cần thiết cho lu thông. Nếu khối lợng tiền thực tế lu
thông lớn hơn khối lợng tiền cần thiết cho lu thông thì sẽ xuất hiện lạm phát.
Lạm phát - Nhìn nhận lạm phát ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Theo trờng phái những ngời ủng hộ thuyết số lợng tiền tệ thì cho rằng việc
tăng giá cả hàng hoá nói chung trong một nền kinh tế mà nó phải chịu đựng qua
một khoảng thời gian. Hoặc lạm phát là hiện tợng mức giá nói chung tăng lên do
nhu cầu vợt quá khả năng cung ứng dẫn đến việc gia tăng lợng tiền cung ứng.

Quan điểm này nghiên cứu lạm phát dựa trên cơ sở cho rằng:
- Thứ nhất: tiền quy ớc có giá trị cao hơn với t cách là phơng tiện trao đổi so
với bất kỳ cách sử dụng nào khác. Bởi vì giá trị của tiền vợt xa chi phí sản
xuất ra nó và giá trị của tiền đợc đánh giá theo sức mua của nó.
- Thứ hai: tiền không có giá trị bên trong (thực thể), chỉ có giá trị trong lĩnh
vực lu thông và lợng giá trị phụ thuộc vào số lợng tiền tệ trong lu thông theo
quan hệ tỉ lệ nghịch. Nghĩa là số lợng tiền trong lu thông càng lớn thì giá trị
một đơn vị tiền tệ càng nhỏ và làm cho giá cả tăng lên.
- Thứ ba: trong mối quan hệ giữa số lợng tiền cần thiết trong lu thông với giá
cả hàng hoá và dịch vụ lu thông thì giá cả hàng hoá dịch vụ phụ thuộc vào số
lợng tiền. Do vậy, khi số lợng tiền trong lu thông tăng lên sẽ làm cho giá cả
chung tăng lên.
Những điều kiện trên cho thấy các trờng phái kinh tế khác nhau đều thống
nhất ở điểm cho rằng: mức giá chung của hàng hoá và dịch vụ tăng lên là biểu
hiện của lạm phát. Tuy vậy, họ lại có quan điểm khác nhau căn bản về vấn đề
này, đó là:
Sự phân biệt về mức giá tăng lên do lạm phát và không phải do lạm phát gây
ra. Cơ sở nghiên cứu lạm phát cũng đợc giải thích không giống nhau.
II. Các loại lạm phát
1. Lạm phát vừa phải.
Lạm phát vừa phải còn gọi là lạm phát một con số, có tỉ lệ lạm phát dới 10%
một năm. Lạm phát ở mức độ này không gây ra những tác động nguy hiểm đối
với nền kinh tế mà trái lại nó còn có tác dụng kích thích sản xuất thúc đẩy các
hoạt động đầu t.
2. Lạm phát phi mã.
Lạm phát phi mã hay còn gọi là lạm phát bột phát là lạm phát xảy ra khi giá
cả tăng tơng đối nhanh với tỷ lệ 2 hoặc 3 con số trong một năm. Loại lạm phát
này khi đã trở nên vững chắc sẽ gây ra những biến dạng kinh tế nghiêm trọng.
3. Siêu lạm phát.
Lạm phát - Nhìn nhận lạm phát ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.

5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Siêu lạm phát xảy ra khi lạm phát đột biến tăng lên với tốc độ cao vợt xa lạm
phát phi mã. Chẳng hạn, nh tại Việt Nam năm 1988 tỉ lệ lạm phát ở nớc ta là
308% đứng thứ 3 sau Brazil (934%) và Peru (1.722%). Trong tình trạng đó, cuộc
sống nói chung trở nên đắt đỏ hơn, thu nhập thực tế giảm sút mạnh mẽ, thuế
lạm phát là một sắc thuế vô hình, thuế phi chính thức đánh vào những ai đang
cầm giữ tiền. Đặc biệt là tình trạng trật tự kinh tế bị rối loạn, không ai dám tính
toán đầu t lâu dài, những hoạt động kinh tế ngắn hạn từng thơng vụ, từng đợt,
từng chuyến diễn ra phổ biến.
III. nguyên nhân dẫn đến lạm phát.
1. Lạm phát từ phía cầu (lạm phát do cầu kéo).
Lạm phát do cầu kéo xảy ra khi tổng cầu tăng lên mạnh mẽ tại mức sản lợng
đã đạt hoặc vợt quá tiềm năng. Trong thực tế, khi xảy ra lạm phát cầu kéo ngời
ta thờng nhận thấy lợng tiền trong lu thông và khối lợng tín dụng tăng đáng kể
và vợt quá khả năng có giới hạn của mức cung hàng hoá. Nh vậy bản chất của
lạm phát cầu kéo là chi tiêu quá nhiều tiền để mua một lợng cung hạn chế về
hàng hoá có thể sản xuất đợc trong điều kiện thị trờng lao động đã đạt cân bằng.
2. Lạm phát từ phía cung (lạm phát do chi phí đẩy).
Ngay cả khi sản lợng cha đạt tiềm năng nhng vẫn có khả năng và trên thực tế
đã xảy ra lạm phát ở nhiều nớc, cả ở những nớc phát triển cao. Đó là một đặc
điểm của lạm phát hiện đại. Kiểu lạm phát này gọi là lạm phát chi phí đẩy, vừa
lạm phát vừa suy giảm sản lợng, tăng thêm thất nghiệp nên cũng còn gọi là lạm
phát đình trệ.
Các cơn sốc giá cả của thị trờng đầu vào, đặc biệt là các vật t cơ bản (xăng,
dầu, điện...) là nguyên nhân chủ yếu đẩy chi phí lên cao, đờng AS dịch chuyển
lên trên. Tuy tổng cầu không thay đổi nhng giá cả đã tăng lên và sản lợng lại
giảm xuống.
Giá cả sản phẩm trung gian (vật t) tăng đột biến thờng do các nguyên nhân
sau: thiên tai, chiến tranh, sự biến động chính trị, kinh tế... đã gây ra các cuộc

lạm phát đình trệ trầm trọng trên quy mô thế giới.
3. Lạm phát do tiền tệ.
Do Nhà nớc phát hành quá nhiều tiền vào lu thông để bù đắp thâm hụt ngân
sách, làm cho lợng cung tiền tệ tăng lên. Khi đó dân chúng nắm giữ nhiều tiền
thì họ sẵn sàng trả mức giá cao hơn cho cùng một đơn vị hàng hoá làm cho giá
cả tăng lên dẫn đến lạm phát.
Lạm phát - Nhìn nhận lạm phát ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
IV. Hậu quả của lạm phát.
1. Phân phối lại thu nhập và của cải một cách ngẫu nhiên giữa các cá nhân,tập
đoàn và các giai tầng trong xã hội, đặc biệt với những ngời có mức thu nhập cố
định nh công nhân viên chức, cán bộ hu trí...Có thể nói lạm phát là một thứ thuế
vô hình đánh vào thu nhập ổn định của họ.
Trong khi đó, giới doanh nghiệp dù là nhà sản xuất hay doanh nhân đều có
cơ hội kiếm đợc nhiều lợi nhuận nhờ sự gia tăng giá cả mạnh đối với các mặt
hàng tồn kho.
2. Giá cả tăng đời sống kinh tế trở nên khó khăn hơn. Do số lợng tiền tệ gia
tăng qúa nhiều trong khi khối lợng hàng hoá sản xuất ra không tăng kịp hoặc
thậm chí giảm sút khiến sức mua đồng tiền giảm sút nghiêm trọng và giá cả gia
tăng cao làm cho đời sồng ngời dân ngày càng khó khăn hơn. Vì giá cả gia tăng
quá cao nên cần phải có một khối lợng tiền thật lớn mới mua đợc một món hàng
có giá trị không cao lắm. Ví dụ nh trong cuộc siêu lạm phát xảy ra ở Đức sau
thế chiến I, với tỉ lệ lạm phát đôi khi vợt 1000% một tháng. Cuối kỳ siêu lạm
phát vào năm 1923 mức giá đã tăng lên30 tỉ lần mức đúng 2 năm trớc đó. Số l-
ợng tiền cần thiết để mua dù một món đồ tầm thờng nhất cũng tốn rất nhiều: có
một câu chuyện xảy ra vào gần cuối một cuộc lạm phát là một xe cút kít tiền
mặt chỉ đủ mua một ổ bánh mỳ.
3. Do giá cả tăng nhanh nên tình trạng đầu cơ tích trữ lan tràn. Hàng hoá khan
hiếm khiến ngời mua phải chấp nhận mua bằng mọi giá. Trái với trật tự bình th-

ờng trên thị trờng khách hàng là Thợng đế, trong tình trạng lạm phát thì nhà
sản xuất trở thành vua trên thị trờng. Do giá cả luôn thay đổi vừa bất trắc, vừa
bất ổn nên không ai nghĩ đến chuyện đầu t lâu dài, phần lớn các nhà hoạt động
kinh tế chỉ tập trung vào mục tiêu có tính từng đợt, từng thơng vụ thu hồi vốn
nhanh. Nh vậy lạm phát đã gây ảnh hởng đến trật tự kinh tế.
4. Lạm phát gây ra những biến dạng về cơ cấu sản xuất và việc làm trong nền
kinh tế. Có những doanh nghiệp, ngành nghề có thể phất lên và trái lại cũng có
những doanh nghiệp và ngành nghề suy sụp, thậm chí phải chuyển hớng sản
xuất kinh doanh.
Lạm phát đã gây ra những khó khăn về tài chính. Khi xảy ra lạm phát thì
những món nợ phát sinh trớc kỳ lạm phát đã trở nên thuận lợi cho con nợ và bất
lợi cho chủ nợ. Hoạt động tín dụng rất khó khăn vì không ai muốn bỏ tiền ra cho
vay sau đó thu về một mớ đồng tiền mất giá.
Lạm phát - Nhìn nhận lạm phát ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Do đồng tiền mất giá nên không thể thực hiện tốt chức năng đo lờng giá trị
khiến cho dân chúng có khuynh hớng dùng công cụ khác để đo lờng trong trao
đổi, tính toán và định giá trị hàng hoá.
V. một số biện pháp chống lạm phát.
- Thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt bằng cách nâng cao tỉ lệ dự trữ bắt buộc
tăng lãi suất tái chiết suất, hạn chế tín dụng cung cấp cho các ngân hàng trung
gian.
Huy động tiền gửi từ công chúng bằng cách nâng cao lãi suất tiết kiệm, phát
hành trái khoán công trái.
Đa dự trữ vàng và ngoại tệ ra bán để thu hút bớt tiền thừa trong lu thông.
- Thực hiện chính sách tài khoá thắt chặt, đó là: Hạn chế chi tiêu ngân sách Nhà
nớc, kiểm soát và chống thất thoát trong chi tiêu ngân sách, chống tham nhũng.
Tăng thu ngân sách bằng cách chống thất thu thuế, vay nợ của dân chúng
nhằm rút ngắn cách biệt giữa chi và thu dần dần tiến đến cân bằng thu chi ngân

sách.
- Cần kết hợp vừa nhập khẩu hàng hoá để sớm đa vào thị trờng các mặt hàng
đang thiếu và lên giá, nhằm chặn đứng nhanh chóng và hữu hiệu cơn sốt giá
cả vì khan hiếm hàng hoá, làm cho giá cả sớm đi vào ổn định, vừa phải chú ý
đến việc gia tăng sản xuất trong nớc nhằm gia tăng một cách vững chắc khối
lợng hàng hoá, dịch vụ để tạo cơ sở vững chắc cho việc chống lạm phát.
Lạm phát - Nhìn nhận lạm phát ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
phần hai- nhìn nhận lạm phát ở việt nam trong giai đoạn
hiện nay.
I. Bản chất của thực trạng nền kinh tế nớc ta hiện nay.
1. Phải chăng nền kinh tế nớc ta đang giảm phát?
Hai mục tiêu có tầm quan trọng hàng đầu đó là tăng trởng kinh tế cao và lạm
phát thấp có mối quan hệ phi tuyến, ta có thể thấy mối quan hệ đó ở nớc ta trong
15 năm đổi mới qua bảng sau:
Năm 1986 1987 1988 1989 1990 1991 1992 1993
GDP(%) 2.33 3.64 5.98 4.69 5.10 5.96 8.65 8.07
Tỉ lệ LP (%) 774.7 223.1 393.3 34.7 67.1 67.5 17.5 5.2
Năm 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000
6 tháng
đầu 2001
GDP(%) 8.84 9.54 9.34 8.8 5.8 4.8 6.7 7.2
Tỉ lệ LP (%) 14.4 12.7 4.5 5.6 9.2 0.1 -0.6 -0.72
Nhìn vào bảng trên ta thấy: vào cuối thập niên 80 nớc ta phải đối đầu với nạn
siêu lạm phát, đặc biệt là vào năm 1986 lạm phát ở nớc ta lúc đó đạt mức kỉ lục
774.7%. Đứng trớc nạn lạm phát đó vào cuối những năm 1980 cùng với những
chủ trơng cải cách kinh tế đồng thời sớm nhận thức đợc nguyên nhân dẫn đến
lạm phát ở Việt Nam là do phát hành tiền quá nhiêù trong lu thông nhằm giải
quyết bội chi ngân sách Nhà nớc, cho nên các giải pháp chống lạm phát, ổn định

tiền tệ đợc chọn là nhằm thắt chặt tiền tệ, phấn đấu cân bằng ngân sách.
Thành tích đáng ghi nhận của công cuộc chống lạm phát ở nớc ta đợc đánh
dấu bằng thời điểm vào năm 1992 chúng ta đã chấm dứt việc phát hành tiền để
bù đắp bội chi ngân sách mà thay bằng tăng cờng vay vốn trong và ngoài nớc.
Sau khi khắc phục đợc lạm phát nền kinh tế nớc ta đã bắt đầu tăng trởng và tăng
trởng với tốc độ cao. Nh vậy, từ những số liệu trên ta cũng có thể nhận thấy rằng
với một mức lạm phát vừa phải nó đã có tác dụng tích cực thúc đẩy nền kinh tế
nớc ta tăng trởng. Nhng khi đạt đợc tốc độ tăng trởng kỷ lục 9.5% năm 1995,
nền kinh tế nớc ta lại có dấu hiệu đi xuống, chỉ số lạm phát liên tục giảm và chỉ
số này giảm chỉ còn 0.1% năm 1999 và -0.6% năm 2000, làm cho tốc độ tăng tr-
ởng kinh tế giảm sút, nó chỉ đạt 4.8% năm 1999 và 6.7% năm 2000. Sang đến
năm 2001 chỉ số lạm phát vẫn tiếp tục giảm mạnh: chỉ số lạm phát 6 tháng đầu
Lạm phát - Nhìn nhận lạm phát ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
năm 2001 so với tháng 12 năm 2000 là 99.28% (tức là giảm 0.72%). Đây là một
hiện tợng cha từng có ở nớc ta từ trớc đến giờ, cha khi nào chỉ số lạm phát ở nớc
ta lại thấp nh vậy trong thời gian gần đây. Vậy phải chăng nền kinh tế nớc ta
lâm vào tình trạng giảm phát? Nhng không phải vậy, bởi vì hiện tợng giảm phát
xảy ra khi hai đặc trng cơ bản của nó cũng xảy ra, đó là:
1. Các mặt hàng giảm giá liên tục.
2. Tốc độ tăng trởng kinh tế giảm.
* Xét ở đặc trng thứ nhất: Mặc dù con số thống kê cho thấy năm 2000 và 6
tháng đầu năm 2001 chỉ số giá tiêu dùng CPI là -0.6% và -0.72%. Nhng nguyên
nhân chủ yếu làm cho CPI giảm là do chỉ số giá nhóm hàng lơng thực và thực
phẩm liên tục giảm, trong đó chỉ số giá nhóm hàng lơng thực giảm mạnh nhất
(giảm 5.7% trong 6 tháng đầu năm 2001) mà quyền số để tính CPI trong những
năm này và cho đến 6 tháng đầu năm 2001 của nhóm hàng lơng thực thực phẩm
vẫn là 22.44%, nh vậy nó chiếm một tỉ trọng lớn trong các hàng hoá tiêu dùng,
do đó có thể khẳng định rằng chỉ số giá tiêu dùng giảm không đồng nghĩa với

tất cả các mặt hàng đều giảm giá.
Giá lơng thực giảm mạnh không những trực tiếp kếo CPI giảm xuống mà nó
còn gián tiếp tác động làm cho sức mua và giá cả đối với hàng hoá dịch vụ khác
giảm theo. Bởi vì nớc ta là một nớc nông nghiệp, gần 76% dân số của cả nớc đều
làm nghề nông, lơng thực chính là sản phẩm hàng hoá chủ yếu, là nguồn thu
nhập chính của nông dân. Việc giá nông sản giảm đã làm cho nông dân bị thiệt
hại rất lớn, khoảng 2500 tỉ đồng trong năm 2000, còn 6 tháng đầu năm 2001,
kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản đạt khoảng1.5 tỉ USD, cha bằng một nửa so
với kế hoạch 3.2 tỉ USD. Cả năm 2001 tính riêng mặt hàng gạo, sự thua thiệt của
nông dân lên tới 8000 tỉ đồng, nếu tính tất cả hàng nông sản (cà phê, hạt điều,
tiêu, chè...) con số này lên tới 15000 tỉ đồng. Do đó giá lơng thực nói riêng và
giá nông sản nói chung giảm đồng nghĩa với thu nhập của ngời nông dân giảm,
làm cho sức mua của 3/4 dân số ở khu vực nông thôn giảm cho dù sản xuất nông
nghiệp vẫn tăng trên 4%.
Đối lập với sự giảm giá ở nhóm mặt hàng lơng thực- thực phẩm và một số
nhóm mặt hàng khác thì giá nhiều mặt hàng công nghệ phẩm trong 6 tháng đầu
năm 2001 đã tăng lên khá cao so với cùng kỳ năm 2000 nh: giá nhóm dợc phẩm
y tế đã tăng 1.7%, nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 2.9%, thiết bị và đồ dùng gia
đình tăng 2.4%... điều này đã gây nên sự bất hợp lý trong quan hệ tỉ giá giữa l-
ơng thực- thực phẩm và dịch vụ.
Lạm phát - Nhìn nhận lạm phát ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
10

×