Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Xây dựng nông thôn mới tại xã trực đại, huyện trực ninh, tỉnh nam định hiện trạng và giải pháp (84 trang)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (385.39 KB, 80 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực
của bản thân tôi còn nhận được sự giúp đỡ từ các cá nhân, tổ chức từ
trong và ngoài trường.
Vậy qua đây tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến toàn thể thầy
cô giáo trong Trường Đại học Lâm Nghiệp, đặc biệt là thầy cô thuộc
khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh đã dạy dỗ, dìu dắt tôi trong suốt
thời gian tôi học tại trường giúp tôi có kiến thức chuyên sâu về kinh tế.
Tôi xin cảm ơn cán bộ và nhân dân xã Trực Đại, huyện Trực Ninh,
tỉnh Nam Định đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá
trình nghiên cứu thu thập số liệu và khảo sát thực tế tại địa phương.
Tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã quan tâm, chăm sóc, động viên
tôi trong quá trình học tập, tích lũy kiến thức.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thạc sĩ Đặng Thị Hoa,
người đã giảng dạy, tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành khóa
luận tốt nghiệp của mình.
Trong thời gian thực tập tôi đã cố gắng để hoàn thành báo cáo của
mình, tuy nhiên khó tránh khỏi thiếu xót. Vì vậy mong nhận được sự
nhận xét, bổ sung của thầy cô.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 30 tháng 5 năm 2015
Sinh viên
Lưu Văn Hiền
DANH MỤC VIẾT TẮT
CNH-HDH
: Công nghiệp hóa, hiện đại
hóa
NTM : Nông thôn mới
UBND : Uỷ ban nhân dân
THCS : Trung học cơ sở
THPT : Trung học phổ thông


CTXH : Chính trị xã hội
QHXD : Quy hoạch xây dựng
HD-ND : Hội đồng nhân dân
KT-XH : Kinh tế xã hội
HTX : Hợp tác xã
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Với mục tiêu công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, hiện nay
ngành nông nghiệp ít được quan tâm hơn, đặc biệt là ở khu vực nông
thôn có quy mô nhỏ, lợi ích người nông dân đang bị xem nhẹ. Tốc độ
phát triển kinh tế cao bên cạnh những lợi ích mang lại, cũng có không ít
những khó khăn cần giải quyết, vấn đề khoảng cách giàu nghèo ngày
càng lớn giữa các khu vực trong cả nước, nhất là giữa khu vực thành thị
và khu vực nông thôn. Phần lớn các hộ nông dân trên khắp cả nước đều
sử dụng phương tiện thô sơ, kĩ thuật lạc hậu trong sản xuất nông nghiệp,
mang lại hiệu quả thấp về kinh tế. Hàng loạt các vấn đề cần giải quyết
tại các địa phương để nâng cao mức sống cho người dân như: giải quyết
việc làm, cải thiện giáo dục, y tế, cơ sở hạ tầng, kĩ thuật sản xuất nuôi
trồng, công tác quản lý tại các địa phương…
Trước tình hình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
và hội nhập kinh tế toàn cầu, cần có những chính sách cụ thể mang tính
đột phá nhằm giải quyết toàn bộ các vấn đề của nền kinh tế. Đáp ứng
yêu cầu này Nghị quyết của Đảng về nông nghiệp, nông thôn đi vào
cuộc sống, đẩy nhanh tốc độ CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn, việc
cần làm trong giai đoạn hiện nay là xây dựng cho được các mô hình
nông thôn mới đủ đáp ứng yêu cầu phát huy nội lực của nông dân, nông
nghiệp và nông thôn, đủ điều kiện hội nhập nển kinh tế thế giới. Thực
hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về “Nông nghiệp, nông dân và
nông thôn”, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành “Bộ tiêu chí Quốc gia về
nông thôn mới” (Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009) và

“Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới” tại Quyết
định số 800/QĐ-TTg ngày 06/4/2010 nhằm thống nhất chỉ đạo việc xây
dựng nông thôn mới trên cả nước. Cùng với quá trình thực hiện chủ
trương của Đảng về phát triển nông thôn, xã Trực Đại đã tiến hành xây
dựng mô hình nông thôn mới xây dựng làng, xã có cuộc sống no đủ, văn
minh, môi trường trong sạch.
Từ năm 2011, xã Trực Đại đã triển khai áp dụng hoạt động nông
thôn mới của chính phủ và đạt được một số thành tựu đáng kể trong phát
triển nông nghiệp ở địa phương, nếp sống, mức sống, thu nhập tăng cao
so với những thời kỳ trước. Người dân đã áp dụng khoa học kĩ thuật vào
trồng trọt chăn nuôi. Đời sống người dân đã được nâng cao cả về vật
chất lẫn tinh thần, bộ mặt làng xã đã thay đổi rõ rệt, cảnh quan môi
trường được đảm bảo hơn. Mặc dù đã có nghị quyết hướng dẫn thi hành,
nhưng vẫn còn nhiều bất cập ở cấp xã cần được giải quyết. Do đó tôi
chọn nghiên cứu đề tài: “ Xây dựng nông thôn mới tại xã Trực Đại,
Huyện Trực Ninh, Tỉnh Nam Định: hiện trạng và giải pháp”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Tìm hiểu thực trạng xây dựng nông thôn mới tại xã Trực Đại và
trên cơ sở đó đưa ra giải pháp nhằm đẩy nhanh quá trình xây dựng nông
thôn mới tại xã Trực Đại, Trực Ninh, Nam Định.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng mô hình nông
thôn mới.
- Đánh giá kết quả xây dựng mô hình nông thôn mới tại xã Trực Đại.
- Phân tích những thuận lợi và khó khăn trong quá trình xây dựng
nông thôn mới tại xã.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả xây
dựng nông thôn mới tại xã.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là kết quả xây dựng nông thôn
mới đang được triển khai tại địa phương.
Nghiên cứu những vấn đề có tính lý luận và thực tiễn về xây dựng
mô hình nông thôn mới.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Tại xã Trực Đại, huyện Trực Ninh, Tỉnh Nam
Định.
- Về thời gian:+ Số liệu được lấy trong 4 năm 2011-2014.
+ Thời gian thực hiện đề tài từ 01/2015-05/2015
1.4. Nội dung nghiên cứu
- Đặc điểm cơ bản của xã Trực Đại
- Thực trạng xây dựng nông thôn mới của xã Trực Đại.
- Những thuận lợi và khó khăn trong việc xây dựng nông thôn mới
xã.
- Các giải pháp đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả công tác triển khai
chương trình nông thôn mới xã Trực Đại.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
1.5.1. Điều tra thu thập số liệu
- Thu thập số liệu thứ cấp: thông qua tài liệu, báo cáo tổng hợp, số
liệu thống kê của xã với các tài liệu như điều kiện tự nhiên, dân số, kinh
tế xã hội, văn hóa đời sống của xã.
- Thu thập số liệu sơ cấp: Điều tra phỏng vấn thu thập tại xã Trực
Đại huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định bằng các phương pháp phỏng vấn
nhanh người dân về quá trình xây dựng nông thôn mới. Gặp gỡ cán bộ
địa phương trao đổi về tình hình chng của xã. Cùng cán bộ địa phương
có chuyên môn, tham khảo ý kiến của một số người dân bản địa có kinh
nghiệm trong sản xuất để đánh giá tình hình triển khai chương trình
nông thôn mới tại địa phương.
1.5.2. Phương pháp phân tích số liệu

- Phương pháp thống kê mô tả: mô tả các chỉ số lớn nhất, nhỏ nhất,
tổng số, số bình quân, tỷ trọng, khối lượng thực hiện được, thời gian chi
phí thực hiện các tiêu chí nông thôn mới của xã.
- Phương pháp thống kê so sánh: so sánh, đối chiếu giữa các năm,
trước và sau khi xây dựng mô hình nông thôn mới ở xã. Từ đó thấy được
sự khác biệt và hiệu quả khi áp dụng mô hình nông thôn mới.
- Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu: xử lý số liệu bằng
excel sau đó phân tích và đánh giá tình hình thực hiện tại địa phương
nghiên cứu.
Phần II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản
- Nông thôn:
Hiện nay vẫn chưa có khái niệm chuẩn xác về nông thôn và có
nhiều quan điểm khác nhau. Có quan điểm cho rằng nông thông được
coi là khu vực địa lý nơi đó cộng đồng gắn bó, có quan hệ trực tiếp đến
khai thác, sử dụng, bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên cho hoạt
động sản xuất nông nghiệp. Một số quan điểm khác cho rằng nông thôn
là nơi có mật độ dân số thấp hơn so với thành thị. Vùng nông thôn là
vùng có dân cư làm nông nghiệp là chủ yếu, nguồn sinh kế chính của cư
dân trong vùng là sản xuất nông nghiệp. Quan điểm khác lại cho rằng
nên dựa vào chỉ tiêu trình độ tiếp cận thị trường, phát triển hàng hóa để
xác định vùng nông thôn vì cho rằng vùng nông thôn có trình độ sản
xuất hàng hóa và tiếp cận thị trường thấp hơn so với thành thị. Hay dựa
vào chỉ tiêu trình độ phát triển cơ sở hạ tầng, nghĩa là cơ sở hạ tầng của
vùng nông thôn không phát triển bằng đô thị.
Như vậy khái niệm nông thôn chỉ có tính chất tương đối, nó thay
đổi theo thời gian và tiến trình phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc
gia trên thế giới. Trong điều kiện hiện nay của Việt Nam chúng ta có thể
hiểu: “ Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp cư dân, trong đó có

nhiều nông dân. Tập hợp cư dân này tham gia vào các hoạt động kinh tế,
văn hóa, xã hội và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và
chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác”.
Nông nghiệp là quá trình sản xuất ra lương thực, thực phẩm cung
cấp cho con người và tạo ra của cải cho xã hội.
Nông dân là những người lao động cư trú ở nông thôn, tham gia
sản xuất nông nghiệp, sống chủ yếu bằng ruộng vườn sau đó đến ngành
nghề khác và tư liệu chính là đất đai.
- Nông thôn mới:
Trước tiên, nông thôn mới phải là nông thôn, chứ không phả là thị
xã, thị trấn hay thành phố, nông thôn mới khác với nông thôn truyền
thống. Mô hình nông thôn mới là tổng thể, những đặc điểm, cấu trúc tạo
thành một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới đáp ứng yêu cầu mới
đặt ra trong nông thôn hiện nay. Nhìn chung mô hình nông thôn mới là
mô hình cấp xã, thôn được phát triển toàn diện theo hướng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, dân chủ và văn minh. Mô hình nông thôn mới được
quy định bởi các tính chất: đáp ứng yêu cầu phát triển, có sự đổi mới về
tổ chức, vận hành và cảnh quan môi trường; đạt hiệu quả cao nhất trên
tất cả các mặt kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội. Tiến bộ hơn so với mô
hình cũ, chứa đựng các đặc điểm chung, có thể phổ biến và vận dụng
trên toàn lãnh thổ.
Xây dựng mô hình nông thôn mới là việc đổi mới tư duy, nâng cao
năng lực của người dân, tạo động lực cho mọi người phát triển kinh tế,
xã hội góp phần thực hiện chính sách vì nông nghiệp, nông dân, nông
thôn. Thay đổi cơ sở vật chất, diện mạo đời sống, văn hóa qua đó thu
hẹp khoảng cách giữa nông thôn và thành thị. Đây là quá trình lâu dài và
liên tục, là một trong những nội dung quan trọng cần tập trung lãnh đạo,
chỉ đạo trong đường lối, chủ trương phát triển đất nước và các địa
phương.
Nghị quyết 26/TQ – TW của ban chấp hành Trung ương Đảng

khóa X đã đề ra chủ trương xây dựng nông thôn mới phát triển kinh tế
xã hội, nâng cao đời sống của nhân dân, phát triển nông nghiệp và nông
thôn nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của cư dân ở nông thôn.
Nghị quyết đã xác định rõ mực tiêu: “Xây dựng nông thôn mới có kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ
chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp,
dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc
dân tộc, dân trí được nâng cao; môi trường sinh thái được bảo vệ, hệ
thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng
cường”.
2.1.2. Sự cần thiết xây dựng mô hình nông thôn mới
Để hướng tới mục tiêu công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, trở
thành quốc gia phát triển giảm thiểu khoảng cách giàu nghèo; Nhà nước
cần quan tâm phát triển nông nghiệp, nông thôn. Nông sản là sản phẩm
thiết yếu cho toàn xã hội và ở Việt Nam khu vực nông thôn chiếm đến
70% dân số. Thực hiện đường lối mới của Đảng và Nhà nước trong
chính sách phát triển nông thôn, nông nghiệp được xem như mặt trận
hàng đầu, chú trọng đến các chương trình lương thực, thực phẩm, hàng
tiêu dùng và hàng xuất khẩu, phát triển kinh tế trang trại, đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn, xây dựng đời sống văn hóa ở khu
dân cư, thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở… Các chủ trương của Đảng,
chính sách của Nhà nước đã và đang đưa nền nông nghiệp tự túc sang
nền công nghiệp hàng hóa.
Nền nông nghiệp nước ta còn nhiều những hạn chế cần được giải
quyết để đáp ứng kịp xu thế toàn cầu. Một số yếu tố như:
Nông thôn phát triển tự phát, thiếu quy hoạch. Có khoảng 23% xã
có quy hoạch nhưng thiếu đồng bộ, tầm nhìn ngắn, chất lượng chưa cao.
Cơ chế quản lý phát triển theo quy hoạch còn yếu. Xây dựng tự phát
kiến trúc cảnh quan làng quê bị pha tạp, lộn xộn, nét đẹp văn hóa truyền
thống bị mai một.

Kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội còn lạc hậu, không đáp ứng được
mục tiêu phát triển lâu dài. Thủy lợi chưa đáp ứng được nhu cầu sản xuất
nông nghiệp và dân sinh. Tỷ lệ kênh mương do xã quản lý được kiên cố
hóa mới đạt 25%. Giao thông chất lượng thấp, không có quy chuẩn, chủ
yếu phục vụ dân sinh, nhiều vùng giao thông chưa phục vụ tốt sản xuất,
lưu thông hàng hóa, phần lớn chưa đạt tiêu chuẩn quy định. Hệ thống
lưới điện hạ thế chất lượng thấp, quản lý lưới điện nông thôn còn yếu,
tổn hao điện năng cao, nông thôn phải chịu mức giá điện cao. Hệ thống
các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở ở nông thôn có tỷ lệ đật
tiêu chuẩn về cơ sở vật chất còn thấp (32%), hầu hết các nông thôn chưa
có khu thể thao theo quy định. Tỷ lệ chợ nông thôn đạt chuẩn thấp,
khoảng 77% số xã có điểm bưu điện văn hóa theo tiêu chuẩn, 22% số
thôn có điểm truy cập internet. Cả nước còn khoảng hơn 300 nghìn nhà
ở tạm.
Quan hệ sản xuất chậm đổi mới, đời sông người dân còn thấp.
Kinh tế hộ phổ biến ở quy mô nhỏ. Kinh tế tập thể phát triển chậm, hầu
hết các xã có hợp tác xã nhưng chỉ hoạt động dưới hình thức, chất lượng
yêu và kém. Tỷ lệ hộ nghèo khu vực nông thôn còn cao, chênh lệch giữa
nông thôn và thành thị ngày càng lớn.
Về văn hóa - môi trường - y tế - giáo dục. Tỷ lệ lao động qua đào
tạo còn thấp. Mức hưởng thụ về văn hóa của người dân còn thấp, phát
sinh nhiều vấn đề bức xúc, bản sắc văn hóa dân tộc dần bị mai một, tệ
nạn xã hội có xu hướng gia tăng. Hệ thống an sinh xã hội chưa phát
triển. Môi trường sống bị ô nhiễm. Số trạm y tế đạt tiêu chuẩn thấp, y tế
dự phòng của xã còn hạn chế.
Hệ thống chính trị tại cấp xã còn yếu về trình độ và năng lực điều
hành. Nhiều cán bộ xã chưa qua đào tạo, trình độ đại học chỉ khoảng
10%.
Vậy xây dựng nông thôn mới là một mô hình phát triển cả nông
nghiệp và nông thôn, đi sâu giải quyết nhiều lĩnh vực, có sự liên kết giữa

các lĩnh vực với nhau tạo nên khối thống nhất vững mạnh.
2.1.3. Vai trò của xây dựng mô hình nông thôn mới
Về kinh tế: Hướng đến nông thôn có nền sản xuất hàng hóa mở,
thị trường hội nhập. Thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển nhanh,
khuyến khích mọi người tham gia vào thị trường, hạn chế rủi ro cho
nông dân, giảm bớt sự phân hóa giàu nghèo và khoảng cách mức sống
giữa nông thôn và thành thị. Xây dựng các hợp tác xã theo mô hình kinh
doanh đa ngành. Hỗ trợ ứng dụng khoa học kĩ thuật, công nghệ tiên tiến
vào sản xuất kinh doanh, phát triển ngành nghề ở nông thôn. Sản xuất
hàng hóa có chất lượng cao, mang nét đặc trưng của từng địa phương.
Chú ý đến các ngành chăm sóc cây trồng vật nuôi, trang thiết bị sản
xuất, thu hoạch, chế biến và bảo quản nông sản.
Về chính trị: Phát huy tinh thần dân chủ trên cơ sở chấp hành luật
pháp, tôn trọng đạo lý bản sắc địa phương. Tôn trọng hoạt động của
đoàn thể, các tổ chức, hiệp hội vì cộng đồng, đoàn kết xây dựng nông
thôn mới.
Về văn hóa – xã hội: Chung tay xây dựng văn hóa đời sống dân
cư, các làng xã văn minh, văn hóa.
Về con người: Xây dựng hình tượng người nông dân tiêu biểu,
gương mẫu. Tích cực sản xuất, chấp hành kỉ cương, ham học hỏi, giỏi
làm kinh tế và sẵn sàng giúp đỡ mọi người.
Về môi trường nông thôn: Xây dựng môi trường nông thôn trong
lành, đảm bảo môi trường nước trong sạch. Các khu rừng đầu nguồn
được bảo vệ nghiêm ngặt. Chất thải phải được xử lý trước khi vào môi
trường. Phát huy tinh thần tự nguyện và chấp hành luật pháp của mỗi
người dân.
2.1.4. Nội dung xây dựng mô hình nông thôn mới
Đào tạo nâng cao năng lực phát triển cộng đồng. Nâng cao việc
quy hoạch, triển khai thực hiện, thiết kế, quản lý, điều hành các dự án
trên địa bàn thôn. Bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ địa phương về phát

triển nông thôn bền vững. Nâng cao trình độ dân trí người dân, phát triển
câu lạc bộ khuyến nông giúp áp dụng khoa học kĩ thuật vào sản xuất,
phát triển ngành nghề, dịch vụ tạo việc làm, tăng thu thập cho nông dân.
Tăng cường nâng cao mức sống của người dân. Quy hoạch lại khu
nông thôn, giữ gìn truyền thống bản sắc của thôn, đồng thời đảm bảo
tính văn minh, hiện đại. Hỗ trợ xây dựng các nhu cầu cấp thiết, như
đường làng, hệ thống nước đảm bảo vệ sinh, cải thiện nhà ở, nhà vệ sinh,
mô hình chuồng trại sạch sẽ, đảm bảo môi trường.
Hỗ trợ nông dân phát triển ngành nghề, sản xuất hàng hóa dịch vụ
nâng cao thu nhập. Giúp người dân tìm ra cây trồng vật nuôi lợi thế, có
khối lượng lớn và thị trường tiêu thụ rộng rãi. Đa dạng hóa sản phẩm
nông nghiệp, tận dụng tối đa tài nguyên địa phương, như nguồn nước,
đất đai, con người. Trang bị kiến thức và kĩ năng sản xuất cho hộ nông
dân, hình thành các tổ hợp tác, xây dựng mối liên kết giữa người sản
xuất, chế biến, tiêu thụ.
Phát triển ngành nghề nông thôn tạo việc làm phi nông nghiệp. hỗ
trợ đào tạo dạy nghề, mở rộng nghề mới. Hỗ trợ công nghệ mới, xây
dựng khu công nghiệp, tư vấn thị trường, quảng bá và xử lý môi trường.
Hỗ trợ xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng phục vụ sản xuất. Tư vấn
quy hoạch thủy lợi, giao thông, ruộng đất để phát triển kinh tế với loại
hình thích hợp. Hỗ trợ xây dựng làng nghề, cụm công nghiệp và các
ngành chế biến.
Xây dựng nông thôn mới gắn với quản lý tài nguyên thiên nhiên,
bảo vệ môi trường. Quản lý nguồn cấp nước sạch, khai thác sử dụng tài
nguyên tại các địa phương. Tuyên truyền người dân nâng cao ý thức
trách nhiệm về môi trường, xây dựng khu xử lý rác thải tiên tiến.
Xây dựng cơ sở vật chất cho hoạt động văn hóa nghệ thuật, giữ gìn
bản sắc quê hương. Thông qua các hoạt động ở nhà văn hóa làng xã, tạo
nên những phong trào quê hương rieng biệt. xây dựng nhà văn hóa, sân
chơi thể thao, văn nghệ của xóm làng. Xây dựng các nội dung nghệ thuật

mâng đậm tính chất quê hương, thành lập hội nhóm văn nghệ của làng.
Tóm lại xây dựng mô hình nông thôn mới tập trung phát triển về
kinh tế, văn hóa, nâng cao chất lượng đời sống người dân ở nông thôn,
hướng đến mục tiêu dân giàu nước mạnh, dân chủ văn minh.
2.1.5. Các tiêu chí xây dựng nông thôn mới
Căn cứ quyết định số 491/QĐ – TTg ngày 16/04/2009 của Thủ
tướng Chính Phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn
mới.
 Các tiêu chí gồm 5 nhóm:
- Nhóm 1: Quy hoạch (1 tiêu chí)
- Nhóm 2: Hạ tầng kinh tế - xã hội (8 tiêu chí)
- Nhóm 3: Kinh tế và tổ chức sản xuất (4 tiêu chí)
- Nhóm 4: Văn hóa – Xã hội – Môi trường (4 tiêu chí)
- Nhóm 5: Hệ thống chính trị ( 2 tiêu chí)
 Cụ thể 19 tiêu chí về nông thôn mới vùng Đồng bằng sông Hồng.
+ Tiêu chí thứ 1: Quy hoạch và thực hiện quy hoạch
Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho sự phát triển sản
xuất nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ.
Đạt.
Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường theo
tiêu chuẩn mới. Đạt.
Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới theo hướng văn minh và
bảo tồn bản sắc dân tộc. Đạt.
+ Tiêu chí thứ 2: Giao thông nông thôn
Tỷ lệ km đường trục xã, liên xã được bê tông hóa hoặc nhựa hóa
đạt chuẩn theo cấp kĩ thuật của Bộ GTVT. Đạt 100%.
Tỷ lệ km đường trục thôn, xóm được cứng hóa chuẩn theo cấp kĩ
thuật của Bộ GTVT. Đạt 100%.
Tỷ lệ km đường trục chính nội đồng được cứng hóa, xe cơ giới đi
lại thuận tiện. Đạt 100%.

+ Tiêu chí 3: Thủy lợi
Hệ thống thủy lợi đáp ứng cơ bản yêu cầu sản xuất, sinh hoạt. Đạt.
Tỷ lệ kênh mương do xã quản lý được kiên cố hóa. Đạt 85% trở
lên.
+ Tiêu chí 4: Điện nông thôn
Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kĩ thuật. Đạt.
Tỷ lệ hộ sử dụng điện, an toàn nguồn điện. Đạt 99% trở lên.
+ Tiêu chí 5: Trường học
Tỷ lệ trường học các cấp mẫu giáu, tiểu học, trung học cơ sở, có
cơ sở vật chất đạt tiêu chuẩn quốc gia. Đạt 100%.
+ Tiêu chí 6: Cơ sở vật chất văn hóa
Nhà văn hóa xã và khu thể thao đạt chuẩn của Bộ Văn hóa - Thể
thao – Du lịch. Đạt.
+ Tiêu chí 7: Chợ nông thôn
Chợ đạt chuẩn của bộ xây dựng. Đạt.
+ Tiêu chí 8: Bưu điện
Có điểm phục vụ bưu chính viễn thông. Đạt.
Có internet đến thôn. Đạt.
+ Tiêu chí 9: Nhà ở dân cư
Không còn nhà tạm, dột nát, đảm bảo 90% nhà ở đạt chuẩn của Bộ
Xây dựng.
+ Tiêu chí 10: Thu nhập
Thu nhập bình quân người/năm so với mức bình quân chung của
tỉnh. Gấp 1,5 lần
+ Tiêu chí 11: Tỷ lệ hộ nghèo
Đạt mức dưới 3%.
+ Tiêu chí 12: Cơ cấu lao động
Tỷ lệ lao động trong độ tuổi lao động làm việc trong các ngành
nghề nông, lâm, ngư nghiệp dưới 25%.
+ Tiêu chí 13: Hình thức tổ chức sản xuất

Xã xây dựng tổ hợp tác hoặc hợp tác xã hoạt động có hiệu quả.
+ Tiêu chí 14: Giáo dục
Phổ cập giáo dục trung học. Đạt.
Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở tiếp tục học đạt 90%.
Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 40%.
+ Tiêu chí 15: Y tế
Y tế xã đạt tiêu chuẩn quốc gia.
Tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế đạt 40% trở
lên.
+ Tiêu chí 16: Văn hóa
Xã có 70% làng, thôn đạt tiêu chuẩn văn hóa theo quy định của Bộ
Văn hóa – Thể thao – Du lịch.
+ Tiêu chí 17: Môi trường
Tỷ lệ hộ sử dụng nước hợp vệ sinh theo tiêu chuẩn quốc gia. Đạt
90% trở lên. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi
trường.
Hạn chế tối đa các hoạt động suy giảm môi trường, tích cực phát
triển môi trường xanh, sạch đẹp.
Nghĩa trang được xây dựng đúng quy định.
Nước thải, chất thải được thu gom và xử lý theo quy định.
+ Tiêu chí 18: Hệ thống tổ chức chính trị
Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn “trong sạch, vững mạnh”.
Các tổ chức đoàn thể trong xã đạt danh hiệu tiên tiến trở nên. Hệ thống
chính trị xã đầy đủ các tổ chức. Cán bộ xã đạt tiêu chuẩn.
+ Tiêu chí 19: An ninh trật tự xã hội
An ninh địa phương phải được đảm bảo giữ vững.
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Mô hình nông thôn mới của một số nước trên thế giới
2.2.1.1. Xây dựng nông thôn mới ở Hàn Quốc
Những năm đầu 60 đất nước hàn quốc còn phát triển chậm, chủ

yếu là sản xuất nông nghiệp, dân số trong khu vực nông thôn chiếm đến
2/3 dân số cả nước. trước tình hình đó Hàn Quốc đã đưa ra nhiều chính
sách mới nhằm phát triển nông thôn. Qua đó xây dựng niềm tin của
người nông dân, tích cực sản xuất phát triển, làm việc chăm chỉ, độc lập
và có tính cộng đồng cao. Trọng tâm là phong trào xây dựng “làng mới”
(Seamoul Undong).
Nguyên tắc cơ bản của làng mới là: nhà nước hỗ trợ vật tư cùng
với sự đóng góp của nhân dân. Nhân dân quyết định các dự án thi công,
nghiệm thu và chỉ đạo các công trình. Nhà nước hàn Quốc chú trọng tới
nhân tố con người trong việc xây dựng nông thôn mới. do trình độ của
người nông dân còn thấp, việc thực hiện các chính sách gặp phải khó
khăn, vì thế chú trọng đào tạo các cán bộ cấp làng, địa phương. Tại các
lớp tập huấn, sẽ thảo luận với chủ đề: “ làm thế nào để người dân hiểu và
thực hiện chính sách nhà nước”, sau đó các lãnh đạo làng sẽ cũng đưa ra
ý kiến và tìm giải pháp tối ưu phù hợp với hoàn cảnh địa phương.
Nội dung thực hiện dự án nông thôn mới của Hàn Quốc gồm có:
phát huy nội lực của nhân dân để xây dựng kết cấu hạ tầng ở nông thôn.
Cải thiện cơ sở hạ tầng cho từng hộ dân và hỗ trợ kết cấu hạ tầng phục
vụ sản xuất cũng như đời sống sinh hoạt người dân. Thực hiện các dự án
làm tăng thu nhập cho nông dân tăng năng suất cây trồng, xây dựng
vùng chuyên canh, thúc đẩy hợp tác sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, phát
triển chăn nuôi, trồng xen canh.
Kết quả đạt được, các dự án mở rộng đường nông thôn, thay mái
nhà ở, xây dựng cống và máy bơm, sân chơi cho trẻ em đã được tiến
hành. Sau 7 năm từ triển khai thực hiện thu nhập bình quân của hộ dân
tăng lên khoảng 3 lần từ 1000 USD/người/năm tăng lên 3000
USD/người/năm vào năm 1978. Toàn bộ nhà ở nông thôn đã được ngói
hóa và hệ thống giao thông nông thôn đã được xây dựng hoàn chỉnh.
Mô hình nông thôn mới đã đem lại cho Hàn Quốc sự cải thiện rõ
rệt. Hạ tầng cơ sở nông thôn cải thiện, thu nhỏ khoảng cách giữa nông

thôn và thành thị, trình đọ tổ chức nông dân được nâng cao. Đặc biệt xây
dựng được niềm tin của người nông dân, ý chí sản xuất phát triển kinh
tế, tinh thần người dân mạnh mẽ. Đến đầu những năm 80, quá trình hiện
đại hóa nông thôn đã hoàn thành, Hàn Quốc chuyển chiến lược phát triển
sang một giai đoạn mới.
2.1.1.2. Mô hình nông thôn mới ở Trung Quốc
Trung Quốc xuất phát từ một nước nông nghiệp, người lao
động sống chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp. nên cải cách nông
thôn là sự đột phá quan trọng trong cuộc cải cách kinh tế. từ đầu những
năm 80 của thế kỉ 20, Trung Quốc chọn hướng phát triển nông thôn bằng
cách phát huy những công xưởng nông thôn thừa kế được của các công
xã nhân dân trước đây. Thay đổi sở hữu và phương thức quản lý để phát
triển mô hình: công nghiệp hưng trấn. Các lĩnh vực như, chế biến nông
lâm sản, hàng công nghiệp nhẹ, máy móc nông cụ phục vụ sản xuất nông
nghiệp ngày càng được đẩy mạnh.
Nguyên tắc của Trung Quốc là quy hoạch đi trước, định ra các
biện pháp thích hợp cho từng nơi, đột phá trọng điểm, làm mẫu chỉ
đường. Chính phủ hỗ trợ nông dân xây dựng. Với mục tiêu:“ ly nông bất
ly hương”, Trung Quốc đồng thời thực hiện 3 chương trình phát triển
nông nghiệp và nông thôn.
Chương trình đốm lửa: Trang bị cho hàng triệu nông dân các tư
tưởng tiến bộ khoa học, bồi dưỡng nhân tài đốm lửa, nâng cao tố chất
nông dân. Sau 15 năm thực hiện, chương trình đã bồi dưỡng được 60
triệu thanh niên nông thôn thành một đội ngũ cán bộ khoa học cốt cán,
tạo động lực thúc đẩy nông thôn phát triển, theo kịp so với thành thị.
Chương trình được mùa: Chương trình này giúp đại bộ phận
nông dân áp dụng khoa học tiên tiến, phương thức quản lý hiện đại để
phát triển nông nghiệp, nông thôn. Trong 15 năm sản lượng lương thực
của Trung Quốc đã tăng lên 3 lần so với những năm đầu 70. Mục tiêu
phát triển nông nghiệp là sản xuất các nông sản chuyên dụng, phát triển

chất lượng tăng cường chế biến nông sản.
Chương trình giúp đỡ vùng nghèo: Mục tiêu là nâng cao sức sống
của các vùng nghèo, vùng miền núi, dân tộc ít người, mở rộng ứng dụng
thành tựu khoa học tiên tiến, phổ cập tri thức khoa học công nghệ và bồi
dưỡng khoa học cho cán bộ thôn, tăng sản lượng lương thực và thu nhập
nông dân. Sau khi chương trình được thực hiện, số dân nghèo đã giảm từ
1,6 triệu người còn 5 vạn người, diện nghèo khó giảm tử 47% xuống còn
1,5%.
Rút bài học từ các nước phát triển, Việt Nam cần tập trung đầu tư
vào nông thôn, nhằm thay đổi diện mạo của nông thôn, làm nông nghiệp
phát triển theo hướng hiện đại hóa.
2.2.2. Xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam
Phong trào xây dựng nông thôn mới đã có bước phát triển mới,
đã trở thành phong trào chung và sâu rộng đến tất cả các địa phương
trong cả nước kể từ khi Chính phủ tổ chức hội nghị toàn quốc về xây
dựng nông thôn mới và chính thức phát động phong trào thi đua "Cả
nước chung sức xây dựng nông thôn mới".
Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày
28/10/2008.Thủ tướng Chính phủ đã ra quyết định số 193/QĐ-TTg "Phê
duyệt công trình, rà soát quy hoạch xây dựng nông thôn mới", Quyết
định số 800/QĐ-TTg "phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về xây
dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020". Các bộ ngành như: Bộ
Nông nghiệp phát triển nông thôn, Xây dựng, Tài nguyên Môi trường,
Giao thông vận tải và các Bộ khác đã ban hành nhiều thông tư liên hộ,
thông tư hướng dẫn để triển khai thực hiện. Đặc biệt đã ban hành bộ tiêu
chí gồm 19 tiêu chí cụ thể về nông thôn mới, hướng dẫn chi tiết cho các
địa phương thực hiện. Thông tư liên tịch quy định việc lập, thẩm định,
phê duyệt quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới.
Trung ương đã chỉ đạo làm điểm ở một số tỉnh, rút kinh
nghiệm chỉ đạo ra diện rộng. Tập trung đầu tư ngân sách cho các địa

phương nhất là những nơi làm điểm, những địa phương có nhiều khó
khăn. Trên cơ sở đó đã tạo được lòng tin của nhân dân đối với chủ
trương của Trung ương, xây dựng quyết tâm thực hiện. Ở các địa
phương đã làm tốt công tác tổ chức học tập quán triệt Nghị quyết của
Ban chấp hành Trung ương lần thứ VII (Khóa X) về nông nghiệp, nông
dân, nông thôn, các văn bản của Chính phủ, hướng dẫn của các bộ ngành
đã nâng cao nhận thức đối với cấp ủy, chính quyền các cấp, cán bộ đảng
viên và nhân dân về mục tiêu, yêu cầu và nội dung của việc xây dựng
nông thôn mới của địa phương có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng
bước hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý,
gắn nông nghiệp với phát triển công nghiệp, dịch vụ, phát triển nhà ở
theo quy hoạch, xây dựng nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân
tộc, dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ, đời sống
nhân dân ổn định và phát triển.
Nhìn chung các địa phương đều thành lập ban chỉ đạo từ tỉnh,
huyện đến xã, thảo luận, ra Nghị quyết của cấp ủy, lập đề án xây dựng,
xác định rõ mục tiêu, yêu cầu nội dung xây dựng nông thôn mới của địa
phương, trong đó tập trung chỉ đạo vấn đề trọng tâm cốt lõi là xây dựng
và thực hiện quy hoạch nông thôn mới.
Theo Bộ NN&PTNT, từ khi triển khai chương trình xây dựng
nông thôn mới đến nay, đã có 83,6% số xã hoàn thành quy hoạch chung;
60,4% xã đã phê duyệt xong đề án; khoảng 20% số xã đã đạt các tiêu chí
về xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu. Cụ thể, tính đến cuối tháng 3/2013
cả nước đã có 34 xã đạt 19/19 tiêu chí về xây dựng nông thôn mới, 276
xã đạt từ 14 đến 18 tiêu chí, 1.701 xã đạt từ 9 đến 13 tiêu chí, 2.523 xã
đạt dưới 5 tiêu chí. Đối với 11 xã làm điểm của trung ương, tính đến
cuối năm 2012, có 2 xã (Tân Hội - Lâm Đồng; Tân Thông Hội - TP Hồ
Chí Minh) công bố đạt đủ 19 tiêu chí nông thôn mới.
Trên cơ sở thí điểm các địa phương, Ban chỉ đạo TW sẽ đúc
kết, rút kinh nghiệm trước khi triển khai rộng hơn. UBTWMTTQVN sẽ

xây dựng đề án và phát động cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây
dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư gắn với xây dựng NTM” và hình
thành cơ chế phối hợp giữa các cơ quan Chính phủ với các cơ quan của
Đảng, nhằm huy động cả hệ thống chính trị vào thực hiện nhiệm vụ xây
dựng NTM trong thời gian tới.
2.2.3. Một số bài học kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới
Từ kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở Hàn Quốc và
Trung Quốc cho thấy: Dù là các quốc gia đi trước trong công cuộc hiện
đại hóa, họ đều chú trọng vào việc xây dựng và phát triển nông thôn,
đồng thời tích lũy những kinh nghiệm phong phú. Kịp thời điều chỉnh
mối quan hệ giữa thành thị và nông thôn, giữa nông nghiệp và công
nghiệp. đẩy mạnh phát triển nông nghiệp hiện đại, nâng cao thu nhập
cho hộ nông dân. Thay đổi kĩ thuật mới, bồi dưỡng nông dân theo mô
hình mới, nâng cao trình độ tổ chức của người nông dân.
Xây dựng nông thôn mới được coi là quốc sách lâu dài với mỗi
quốc gia. Đối với Việt Nam, Đảng và Nhà nước đã chủ trương đẩy mạnh
CNH-HDH nông nghiệp, nông thôn nhằm mục tiêu phát triển nông thôn
theo hướng hiện đại, đảm bảo phát triển về cả kinh tế và đời sống xã hội.
Nghị quyết X của Đảng đã đề ra nhiệm vụ thực hiện chương trình xây
dựng nông thôn mới. xây dựng các làng xã cuộc sống no đủ, văn minh,
môi trường lành mạnh.
Để xây dựng mô hình nông thôn mới thành công phải là một
phong trào quần chúng rộng lớn, phát huy đầy đủ quyền làm chủ của
nhân dân, có sự tham gia chủ động, tích cực của mỗi người dân, cộng
đồng dân cư, hệ thống chính trị cơ sở, sự hỗ trợ, giúp đỡ của Nhà nước,
chính quyền cấp cao.
2.2.4. Cơ sở pháp lý xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam
- Nghị Quyết số 26/TW ngày 05/8/2008 của BCH Trung ương
Đảng (Khóa X) về “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn”.
- Quyết định số 491/TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính

phủ về ban hành bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới.
- Thông tư số 54/2009/TT – BNNN&PTNT ngày 21/8/2009 của
Bộ NN&PTNT hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn
mới.
- Quyết định số 800/ QĐ – TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2010-20120.
- Quyết định số 22-QĐ/TTg của Thủ tướng Chính phủ về “Phát
triển văn hóa nông thôn đến năm 2015, định hướng đến năm 2020”;
- Nghị định số 41/2010/NĐ-CP của Chính phủ về “Chính sách tín
dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn” để chỉ đạo các chi
nhánh, ngân hàng thương mại các tỉnh, thành phố bảo đảm tang cường
nguồn vốn tín dụng xây dựng NTM tại các xã.
- Nghị định 61/2010/NĐ-CP về khuyến khích doanh nghiệp đầu tư
vào nông nghiệp, nông thôn.
Phần III. ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
3.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1. Vị trí địa lý và địa hình
- Vị trí địa lý:
Xã Trực Đại nằm cách xa trung tâm huyện, phía Bắc giáp sông
Ninh Cơ, phía Nam giáp xã Trực Thắng, Phía Đông giáp huyện Hải Hậu,
phía Tây giáp xã Trực Thái, Trực Cường. Xã có 21 xóm tương ứng là 21
đội sản xuất.
- Địa hình:
Xã thuộc vùng đồng bằng, có địa hình tương đối bằng phẳng,
thuộc hạ lưu của sông Hồng hàng năm nhận lượng lớn phù sa phù hợp
với trồng lúa nước, nuôi, trồng, sản xuất sản phẩm nông nghiệp.
3.1.2. Điều kiện thời tiết, khí hậu
Khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ cao nhất 38 – 40
o

C (tháng
6 – 7), thấp nhất 6 – 8
o
C (tháng 01 – 02). Lượng mưa trung bình năm
1700 – 1900mm.
Mùa nắng nóng, bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10, nhiệt độ
trung bình từ 26,2
o
C

- 30,7
o
C, lượng mưa trong mùa mưa chiếm đến 93%
lượng mưa cả năm.
Mùa khô lạnh, bắt đầu từ tháng 11 và kết thúc vào tháng 4 năm
sau, với lượng mưa trung bình biến động từ 2,5 – 33,9mm một tháng.
Lượng mưa ít cùng với khí hậu khô hanh kéo dài làm cho diện tích ao hồ
và diện tích đất canh tác bị khô hạn.
Độ ẩm trung bình hằng năm là 78%, tháng 3 có độ ẩm trung
bình lớn nhất là 86%, trong khi đó độ ẩm thấp nhất vào tháng 12 là 70%.
Nhìn chung xã Trực Đại nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa
thuận lợi cho phát triển nền nông nghiệp đa dạng và phong phú. Mùa
đông với khí hậu khô và lạnh làm cho vụ đông trở thành vụ chính có thể
trồng được nhiều loại cây rau màu ngắn hạn cho giá trị cao. Hạn chế của
việc sử dụng đất nông nghiệp địa phương là mưa lớn tập trung theo mùa
làm ngập úng gây khó khăn trong việc thâm canh tăng vụ, mở rộng diện
tích nông nghiệp.
3.1.3. Nguồn nước và đất đai
- Nguồn nước:
Hệ thống sông cấp 1 dài 9,7km, nước tưới tiêu cho nông nghiệp

chủ yếu là tự chảy, bề rộng mặt nước khoảng 20-25m thuận lợi cho việc
vận chuyển bằng phương tiện đường thủy.
- Đất đai:
Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất của xã Trực Đại năm 2013
Stt Mục đích sử dụng Diện tích ( ha ) Tỷ lệ ( % )
Tổng diện tích đất 930,61 100
1 Đất nông nghiệp 659,19 70,83
Đất trồng cây hằng năm 510,85 54.90
Đất trồng cây lâu năm 80,45 8,63
Đất nuôi trồng thủy sản 67,89 7,30
2 Đất phi nông nghiệp 268,79 28,88
Đất ở 72,29 7,77
Đất chuyên dùng 143,66 15,44
Đất tôn giáo tín ngưỡng 4,08 0,04
Đất nghĩa trang 10,30 1,11
Đất sông và mặt nước 38,01 4,08
Đất phi nông nghiệp
khác
0,45 0,004
3 Đất chưa sử dụng 2,63 0,28
Nguồn: Ban quản lý dự án xây dựng NTM xã Trực Đại
Xã Trực Đại thuộc vùng đồng bằng Bắc Bộ là khu vực đất đai
màu mỡ có điều kiện tốt cho phát triển nông nghiệp. Diện tích đất của xã
chủ yếu là đất nông nghiệp chiếm đến 70% tổng số diện tích đất.
3.2. Điều kiện về kinh tế - xã hội
3.2.1. Dân số và lao động của xã
Năm 2013, dân số toàn xã là 13.677 người với 4.131 hộ. Có
287 hộ tương ứng 957 khẩu theo đạo thiên chúa. Mật độ dân số 1.470
người/km
2

, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 0,9%. Tổng số lao động trong độ
tuổi là 6.332 người, chiếm 46,3% dân số, trong đó lao động sản xuất
nông nghiệp là 2.422 người chiếm 38,25%, lao động phi nông nghiệp là
3.910 người chiếm 61,75%.
- Lao động phân theo trình độ văn hóa: Tiểu học: 3.960 lao động,
chiếm 62,5%; THCS: 1544 lao động, chiếm 24,4%; THPT: 828 lao
động, chiếm 13,1%.
- Lao động đào tạo chuyên môn: Sơ cấp: 1.220, chiếm 19,3%;
Trung cấp: 160 lao động, chiếm 2,5%; Đại học: 68 lao động,
chiếm 1%.
Bảng 3.2: Hiện trạng lao động và kế hoạch giai đoạn 2011-2015
Đơn vị tính: Lao động
St
t
Nội dung
Hiện trạng Kế hoạch phát triển
Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
Số
lao
động

cấu
(%)
Số
lao
động

cấu
(%)
Số

lao
động

cấu
(%)
Tổng 6.332 100 6.392 100 6.432 100
1
Nông nghiệp–Thủy
sản
2.422 38,3 2.343 37 2.059 32
2 Công nghiệp – XD 1.180 18,6 1.212 19 1.437 22
3 Dịch vụ 2.730 43,1 2.837 44 2.936 46
Nguồn: Ban quản lý dự án xây dựng NTM xã Trực Đại

×