Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

Quy hoạch sử dụng đất tỉnh Lạng Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (564.17 KB, 95 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp S/v: Đào Thị Hồng Hạnh - K39
Lời nói đầu
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá đối với mỗi quốc gia, là t liệu sản
xuất đặc biệt của tất cả các ngành sản xuất vật chất xã hội, là thành phần quan
trọng hàng đầu của môi trờng sống, là địa bàn phân bố các khu dân c, xây dựng
các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng...- Trích luật đất đai
năm 1993.
Đất đai là loại tài nguyên đợc sử dụng cho tất cả các ngành kinh tế - xã
hội, nó là điều kiện tồn tại và phát triển của con ngời.Trong tiến trình lịch sử
của xã hội loài ngời, con ngời và đất đai ngày càng có quan hệ chặt chẽ với
nhau, đất đai trở thành nguồn của cải vô tận của con ngời, con ngời dựa vào đất
đai để tạo ra sản phẩm để nuôi sống mình và gia đình mình. Khi xã hội càng
phát triển thì quan hệ giữa con ngời và đất đai ngày càng cao, con ngời ngày
càng tác động mạnh vào đất đai để khai thác, khám phá kho báu không những
trên mặt đất mà cả trong lòng đất. Trong khi đó, đất đai lại là một tài nguyên có
hạn, nó không thể sản sinh thông qua sản xuất nhng nó lại có khả năng tái tạo
đợc thông qua sự tác động khoa học của con ngời. Điều này nói lên rằng, cùng
với sự tiến bộ xã hội thì con ngời càng cần phải có những tác động tích cực tới
loại tài nguyên này một cách khoa học, hợp lý và tiết kiệm để không những đem
lại hiệu quả kinh tế cao trong sử dụng đất mà còn đảm bảo an toàn quỹ đất đai,
bảo vệ môi trờng sống không những cho hiện tại mà cho cả tơng lai.
Hơn nữa trong giai đoạn hiện nay khi đất đai trở nên có giá thì việc hình
thành thị trờng ngầm về đất đai là một điều không thể tránh khỏi, nó đã tác
động lớn tới việc phát triển kinh tế - xã hội đặc biệt nó kìm hãm mạnh tới sự
hình thành và phát triển thị trờng bất động sản ở nớc ta. Chính vì vậy cần có sự
quản lý của nhà nớc đối với đất đai một cách nghiêm ngặt cho từng mục đích và
ý đồ của mình. Một trong những nội dng đó là công tác lập qui hoạch sử dụng
đất. Việc lập qui hoạch sử dụng đất là cơ sở pháp lý để nhà nớc thống nhất qản
lý quỹ đất đai, phân bổ việc sử dụng đất một cách hợp lý phù hợp với thực trạng
phát triển kinh tế xã hội của từng địa phơng cũng nh trong cả nớc trong một thời
gian nhất định nhằm đem lại những điều kiện tốt nhất cho dân c và góp phần


nâng cao việc sử dụng đất.
ở nớc ta, công tác quy hoạch sử dụng đất đã và đang đợc Đảng và nhà n-
ớc hết sức quan tâm, công tác quy hoạch đất đợc lập theo lãnh thổ hành chính
và theo ngành.Tuy nhiên việc lập quy hoạch theo lãnh thổ hành chính mới chỉ
đợc chú trọng ở cấp quốc gia và cấp tỉnh (cấp vĩ mô), còn ở cấp vi mô (cấp xã)
Chuyên ngành Kinh tế và Quản lý Địa chính
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp S/v: Đào Thị Hồng Hạnh - K39
và cấp trung gian (quy hoạch cấp huyện) ở nhiều nơi còn cha đợc chú trọng. Là
một sinh viên thực tập tại trung tâm Triển khai và Thử nghiệm các dự án về
quản lý đất đai, tôi nhận thấy việc lập quy hoạch đất đai ở cấp huyện là hết sức
cần thiết nhằm cụ thể hoá qui hoạch sử dụng đất đai ở cấp tỉnh nhng cũng đồng
thời là căn cứ, định hớng cho qui hoạch sử dụng đất đai ở cấp xã. Đặc biệt đối
với hững huyện miền núi, việc lập qui hoạch sử dụng đất đai góp phần trong sự
nghiệp phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn huyện và đảm bảo sự công bằng xã
hội, thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc. Chính vì vậy tôi
mạnh dạn chọn đề tài Cơ sở khoa học của quy hoạch sử dụng đất đai huyện
Lộc Bình- Tỉnh Lạng Sơn thời kỳ 2001- 2010 làm chuyên đề thực tập tốt
nghiệp của mình với mục đích:
- Nghiên cứu khái niệm và sự cần thiết của quy hoạch
- Nghiên cứu nội dung và căn cứ lập quy hoạch
- Phân tích những căn cứ để lập qui hoạch sử dụng đất đai huyện Lộc
Bình
- Đề ra phơng án qui hoạch sử dụng đất đai từ nay đến năm 2010
- Đề ra một số giải pháp để quy hoạch đi vào thực tiễn
Đề tài này đợc nghiên cứu theo các phơng pháp
- Phơng pháp kết hợp định tính và định lợng
- Phơng pháp thống kê, dự báo
- Phơng pháp bản đồ
Bố cục bài viết gồm:
Lời mở đầu

Nội dung:
Chơng I: Cơ sở khoa học của qui hoạch sử dụng đất đai
Chơng II: Phơng án qui hoạch sử dụng đất đai huyện Lộc Bình- tỉnh Lạng Sơn
tời kỳ 2001 - 2010
ChơngIII: Tính hiệu quả và biện pháp thực hiện qui hoạch sử dụng đất đai
Kết luận .
Chuyên đề này đợc thực hiện tại trung tâm Triển khai và Thử nghiệm các dự
án về quản lý đất đai. Do thời gian và trình độ lý luận có hạn nên chuyên đề này
không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong đợc sự đóng góp ý kiến của các
thầy cô giáo và bạn đọc để bài viết này đợc hoàn thiện hơn. Em xin chân thành
cảm ơn !
Chuyên ngành Kinh tế và Quản lý Địa chính
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp S/v: Đào Thị Hồng Hạnh - K39
Lời cảm ơn!
Trong những năm sống và học tập tại trờng đại học Kinh tế quốc dân. Đ-
ợc sự dạy dỗ tận tình của các thầy cô giáo đặc biệt là các thầy cô giáo trong
chuyên ngành Kinh tế và Quản lý Địa chính đã tạo cho em những kiến thức
chuyên môn và những hiểu biết về xã hội.
Bên cạnh đó, trong thời gian thực tập em luôn nhận đợc sự hớng dẫn
nhiệt tình của thầy giáo, Thạc sĩ Hoàng Cờng và cán bộ Đào Văn Dinh, sự giúp
đỡ của ban quản lý và các anh chị tại trung tâm Triển khai và thử nghiệm các dự
án về quản lý đất đai đã giúp em hoàn thành chuyên đề thực tập của mình. Em
xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội ngày 10 tháng 5 năm 2001
Sinh viên: Đào Thị Hồng Hạnh
Chuyên ngành Kinh tế và Quản lý Địa chính
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp S/v: Đào Thị Hồng Hạnh - K39
Chơng I
Cơ sở khoa học của qui hoạch sử dụng đất đai
I.Khái niệm và sự cần thiết của qui hoạch sử dụng đất đai .

1. Khái niệm:
Về mặt thuật ngữ, "Quy hoạch là việc xác định môt trật tự nhất định
bằng những hoạt động nh: phân bố, bố trí, sắp xếp, tổ chức... Đất đai là một
phần lãnh thổ nhất định (vùng đất, khoanh đất, vạc đất, mảnh đất, miếng đất ...)
có vị trí, hình thể, diện tích với những tính chất tự nhiên hoặc mới tạo thành
(đặc tính thổ nhỡng, điều kiện địa hình, địa chất thuỷ văn, chế độ nớc, nhiệt độ,
ánh sáng, thảm thực vật, các tính chất lý hoá tính ...), tạo ra những điều kiện
nhất định cho việc sử dụng theo các mục đích khác nhau. Vì vậy, để sử dụng đất
đạt hiệu quả cao cho các mục đích kác nhau, phù hợp với những điều kiện nhất
định đem lại lợi ích cả về kinh tế, xã hội và môi trờng của mỗi vùng, mỗi lãnh
thổ, mỗi đơn vị hành chính thì cần phải có quá trình nghiên cứu, lao động sáng
tạo nhằm xác định ý nghĩa, mục đích của từng phần lãnh thổ và đề xuất một trật
tự sử dụng đất nhất định.
Xét về mặt bản chất, đất đai là đối tợng của các mối quan hệ sản xuất
trong lĩnh vực sử dụng đất đai (ngời ta gọi đó là các mối quan hệ đất đai: quan
hệ giữa con ngời với đất đai, quan hệ giữa đất đai với phơng thức sản xuất xã
hội, quan hệ giữa đất đai với điều kiện kinh tế - xã hội. Nh vậy, qui hoạch sử
dụng đất đai là một hiện tợng kinh tế xã hội, là một môn khoa học tổng hợp của
rất nhiều chủ thể khác nhau thể hiện đợc đồng thời cả ba tính chất: kinh tế
(bằng hiệu quả sử dụng đất); kỹ thuật ( các tác nghiệp chuyên môn kỹ thuật nh
điều tra, khảo sát, xây dựng bản đồ, khoanh định, xử lý số liệu ... ) và thể hiện
tính pháp chế cao (xác định tính pháp lý về mục đích và quyền sử dụng đất
nhằm quản lý và sử dụng đất đai theo pháp luật).
Vì vậy, có thể định nghĩa Qui hoạch sử dụng đất đai là hệ thống các
biện pháp của Nhà nớc để tổ chức quản lý và sử dụng đất đai một cách đấy đủ,
hợp lý, khoa học, và có hiệu quả nhất thông qua việc phân bố quỹ đất đai nhằm
nâng cao hiệu quả sản xuất của xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất đai và môi tr-
ờng
Chuyên ngành Kinh tế và Quản lý Địa chính
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp S/v: Đào Thị Hồng Hạnh - K39

Tính đầy đủ, hợp lý và khoa học của qui hoạch sử dụng đất đai đợc thể
hiện mọi loại đất đều đợc đa vào khai thác sử dụng cho các mục đích khác nhau
phù hợp với đặc điểm tự nhiên và điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của từng
vùng. Đặc biệt trên cơ sở tiềm năng đất đai để khai thác thế mạnh, phát huy thế
mạnh của từng khu vực, bố trí việc sử dụng đất đai phù hợp với nhu cầu và
mụch đích sử dụng của các cấp các ngành và phù hợp với xu thế phát triển của
thời đại. Tuy nhiên, bên cạnh việc khai thác và sử dụng tiềm năng đất đai còn
phải đi đôi với việc bảo vệ và cải tạo loại tài nguyên này thông qua việc áp dụng
các thành tựu khoa học kỹ thuật và các biện pháp tiên tiến nhằm đạt đợc hiệu
quả cao nhất trên cả ba lợi ích kinh tế, xã hội và môi trờng.
Quy hoạch sử dụng đất đai là quá trình hình thành các quyết định, các
phơng án tổ chức và tổ chức lại việc sử dụng đất đai theo pháp luật và pháp lệnh
của Nhà nớc bằng các phơng pháp phân tích tổng hợp, phân bố địa lý các điều
kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội với những đặc trng của tính phân dị giữa các cấp,
các vùng lãnh thổ theo quan điểm tiếp cận hệ thống nhằm tạo điều kiện đa đất
đai vào sử dụng hiêu quả và bền vững để đem lại lựi ích cao nhất.
Qui hoạch sử dụng đất đai đợc nghiên cứu theo các chu kỳ phù hợp với
yêu cầu và nhiệm vụ phát triển của đất nớc. Theo đó tự nó có tính chất riêng của
mình nh là một biện pháp để khôn ngừng phát triển, sử dụng quỹ đất đai theo
nghĩa tạo ra giá trị sử dụng ngày càng cao của đất đai. Quy hoạch sử dụng đất
đai theo các chu kỳ tiếp nối và xen nhau về thời gian, tôn trọng nguyên tắc kế
thừa, tích tụ và phát triển.
Qui hoạch sử dụng đất đai đợc xây dựng vì mục tiêu phát triển kinh tế, xã
hội và ổn định chính trị, nó đợc lập cho các mục đích sử dụng đất đai trong một
thời gian tơng đối dài: 5-10 năm cho cấp huyện và cấp tỉnh. Chính vì vậy, quy
hoạch sử dụng đất đai mang một hình thái động. Vì vậy nó phải đợc cụ thể hoá
bằng các kế hoạch 5 năm và kế hoạch hàng năm nhằm điều chỉnh nội dung về
điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội của vùng trong giai đoạn quy hoạch.
2. Sự cần thiết phải quy hoạch sử dụng đất
Đất đai là một loại tài nguyên thiên nhiên thiên có trớc lao động, là điều

kiện tự nhiên của lao động. Đất đai là địa điểm, là cơ sở của các thành phố, làng
mạc, công trình công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, các công trình phúc lợi khác,
các cánh đồng để con ngời trồng trọt chăn nuôi... Con ngời đã tác động vào đất
đai để tạo ra của cải để nuôi sống mình và cộng đồng mình. Không những thế
nhờ có đất đai mà con ngời đã thể hiện đợc vị trí to lớn của mình trong xã hội.
Chuyên ngành Kinh tế và Quản lý Địa chính
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp S/v: Đào Thị Hồng Hạnh - K39
Sự tác động qua lại giữa con ngời và đất đai thể hiện mối quan hệ qua lại giữ
ngời và đất. Mối quan hệ này đợc thể hiện rõ nét trong tiến trình lịch sử của xã
hội loài ngời .
Trong giai đoạn đầu phát triển kinh tế xã hội. Khi mức sống của con ngời
còn thấp, công năng chủ yếu của đất đai là tập trung vào sản xuất vật chất, đặc
biệt trong sản xuất nông nghiệp. Thời kỳ cuộc sống phát triển ở mức cao, công
năng của đất đai từng bớc đợc mở rộng, vấn đề sử dụng đất cũng phức tạp hơn
vừa là căn cứ của khu vực 1, vừ là không gian, địa bàn của khu vực 2. Điều này
có nghĩa đất đai đã cung cấp cho con ngời t liệu vật chất để sinh tồn và phát
triển, cũng nh cung cấp điều kiện cần thiết về hởng thụ và đáp ứng nhu cầu của
cuộc sống nhân loại. Mục đích sử dụng đất nêu trên đợc biểu lội càng rõ nét
trong các khu vực kinh tế phát triển.
Khi nền kinh tế- xã hội phát triển mạnh, cùng sự bùng nổ dân số đã làm
cho mối quan hệ giữa ngời và đất ngày càng căng thẳng, những sai lầm liên tục
của con ngời trong quá trình sử dụng đất (có ý thức hoạc vô thức) dẫn đến huỷ
hoại môi trờng đất, một số công năng nào đó của đất đai bị yếu đi, vấn đề sử
dụng đất đai càng trở nên quan trọng và mang tính toàn cầu.
Trong những thập kỷ qua, nhiều tổ chức quốc tế và các nớc trên thế giới
(kể cả các nớc có diện tích tự nhiên rất lớn) đã ngày càng chú ý đến việc sử
dụng đất hợp lý, tiết kiệm, khoa học và có hiệu quả. Còn ở Việt Nam, theo số
liệu thống kê năm 1998 có tổng diện tích tự nhiên 33.104.218 ha.Có quy mô
trung bình nhng có quy mô vào hàng thứ 13 trên thế giớ (78,4 triệu ngời) nên
bình quân đất đai tính theo đầu ngời chỉ có 0,45ha/ngời. Thấp bằng 1/7 mớc

bình quân thế giới (3ha/ngời) tơng đơng với các nớc Anh, Đức, Philipppin, đứng
hàng thứ 9 trong 10 nớc Đông Nam á và đứng thứ 135 trong số 2000 nớc trên
thế giớ . Hơn nữa, Việt Nam còn là một nớc nông nghiệp với 80% dân số sống ở
nông thôn và bình quân đất nông nghiệp là 1074 m
2
/ngời, 3446m
2
/một lao động
nông nghiệp. Nh vậy, Việt Nam đợc xếp vào loại đất chật ngời đông. Vì vậy,
vấn đề sử dụng đất đai khoa học, hợp lý, tiết kiệm trong giai đoạn hiện nay ở n-
ớc ta là nhiệm vụ mang tính cấp bách và lâu dài. Một trong hững biện pháp
quan trọng và có hiệu quả để quản lý đất đai là tiến hành quy hoạch sử dụng đất
đai ở cả các cấp và các ngành trên cả nớc cũng nh từng địa phơng.
Sau khi luật đất đai 1993 đợc ban hành, ngay từ đầu năm 1994. Tổng cục
địa chính đã triển khai xây dựng quy hoạch sử dụng đất đai toàn quốc đến năm
2000. Đây là một bớc tiến lớn trong việc quản lý và sử dụng đất đai. Thông qua
quy hoạch sử dụng đất, các mối quan hệ đất đai đợc điều chỉnh đồng thời đã tạo
Chuyên ngành Kinh tế và Quản lý Địa chính
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp S/v: Đào Thị Hồng Hạnh - K39
điều kiện để quan hệ đất đai đợc tiếp cận với cơ chế thị trờng có sự quản lý của
nhà nớc theo định hớng Xã Hội Chủ Nghĩa. Đặc biệt đã tạo một bớc cho yêu
cầu cân đối giữa nhiệm vụ an toàn lơng thực với nhu cầu hiện đại hoá và đô thị
hoá. Không những thế, quy hoạch sử dụng đất đai cả nớc là căn cứ cho quy
hoạch sử dụng đất đai ở các địa phơng (Tỉnh, Huyện , Xã). Quy hoạch sử dụng
đất đai cả nớc chỉ đạo việc dây dựng quy hoạch cấp tỉnh, quy hoạch cấp huyện
xây dựng trên cơ sở quy hoạch cấp tỉnh nhằm giải quyết các mâu thuẫn về quan
hệ đất đai căn cứ vào đặc tính đặc tính nguồn tài nguyên đất, mục tiêu phát triển
kinh tế, xã hội và các điều kiện cụ thể khác của huyện để từ đó đề suất các giải
pháp và phân bố sử dụng các loại đất đồng thời xác các chỉ tiêu khống chế về
đất đai đối với quy hoạch ngành, xã phờng trên phạm vi toàn huyện. Quy hoạch

và đợc xây dựng dựa trên khung chung các chỉ tiêu định hớng sử dụng đất đai
của huyện.
Quy hoạch sử dụng đất đai là một hệ thống quy hoạch 4 cấp: cấp cả nớc,
cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã đợc thực hiện theo nguyên tắc kết hợp xây dựng
từ trên xuống dới và từ dơí lên trên. Quy hoạch cấp trên là cơ sở và chỗ dựa của
quy hoạch sử dụng đất đai của cấp dới, quy hoạch của cấp dới là phải tiếp theo,
cụ thể hoá quy hoạch của cấp trên và là căn cứ để điều chỉnh cao quy hoạch vĩ
mô.
Với hệ thống quy hoạch 4 cấp này đã tạo ra sự thống nhất trong việc
quản lý nớc đối với đất đai, giúp nhà nớc nắm chắc quỹ đất đai trên cả nớc về
loại đất, chất đất và những đặt trng, thế mạnh của từng vùng để từ đó có nhứng
biện pháp, chính sách thích đáng để phát huy đợc tính năng của đất đặc biệt là
việc phát huy lợi thế của từng vùng tạo nên sự chuyên môn hoá sản xuất. Tuy
nhiên việc phát huy một cách hiệu quả, tối đa và khoa học tính năng của đất đợc
đồng nghĩa với quy hoạch sử dụng đất đai xác lập cơ cấu sử dụng đất đai các
ngành nghề phù hợp với cơ cấu kinh tế để từ đó tạo sự cân đối trong phát triển
kinhtế xã hội và môi trờng tạo cho những bớc đi vững chắc tránh phụ thuộc vào
bên ngoài và góp phần thúc đẩy sự công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Trên cơ sở phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội để thấy
đợc mức độ sử dụng đất đai một cách khoa học, hợp lý ở giai đoạn hiện tại của
vùng quy hoạch từ đó đề ra phơng án quy hoạch sử dụng đất phát huy mặt tích
cực và hạn chế những tồn tại yếu kém trong vấn đề sử dụng đất. Quy hoạch sử
dụng đất đai đề ra phơng án phân bổ qua đất đai các mục đích sử dụng nhằm
khai thác lợi thế của từng vùng tạo ra vùng sản xuất chuyên canh, vùng sản xuất
hàng hoá lớn nhng phải đảm bảo cho sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế đúng hớng
Chuyên ngành Kinh tế và Quản lý Địa chính
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp S/v: Đào Thị Hồng Hạnh - K39
theo nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc. Trong giai đoạn hiện nay
khi kinh tế nớc ta đang chuyển dịch theo hớng tăng tỷ trọng các ngành công
nghiệp và dịch vụ đồng thời giàm tỷ trọng ngành nông nghiệp thì sự phân bố

quỹ đất đai cho các ngành luôn đáp ứng đợc các nhu cầu tối thiểu đảm bảo sự
phát triển toàn diện cho ngành. Cùng với quá trình khai thác và sử dụng hợp lý
quỹ đất đai, phơng án trong quy hoạch sử dụng đất luôn chú ý đến vấn đề bảo
vệ và cải tạo quỹ đất làm tăng khả năng sinh lợi của đất, tránh hiện tợng hoang
hoá, xói mòn...
Quy hạch sử dụng đất đai mang tính pháp lý cao, nó đợc lập cho việc sử
dụng đất đai trớc mắt và định hớng nhu cầu sử dụng đất đai dài hạn. Đó là cơ sở
quan trọng để ngời sử dụng đất có định hớng sử dụng đất lâu dài trên mảnh đất
mình đợc giao, đợc thuê, từ đó họ yên tâm đầu t vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật để
khai thác địa tô chênh lệch I ,địa tô chênh lệch II và địa tô tuyệt đối
Hơn nữa, quy hoạch sử dụng đất đai là một trong 7 nội nung của quản lý
nhà nớc về đất đai, nó là điều kiện, là căn cứ để thực hiện việc giao cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất... và là căn cứ pháp lý để các nhà quản lý điều
chỉnh các hành vi của ngời sử dụng đất theo đúng mục đích và yêu cầu, tránh
các hiện tợng sử dụng đất gây lãng phí hay huỷ hoại tài nguyên này.
Quy hoạch sử dụng đất đai đợc xây dựng theo một hệ thống 4 cấp đã tạo
nên sự thống nhất để Nhà nớc quản lý đất đai, xây dựng hoàn thiện các chính
sách về quản lý và sử dụng đất đai ngăn chặn các hiện tợng chuyển đổi mục
đích sử dụng đất một cách trái pháp luật, giảm hiện tợng tranh chấp, lấn chiếm
và những hiện tợng tiêu cực khác có liên quan đến đất đai. Bên cạnh đó, nó còn
tạo điều kiện thuận lợi cho sự hình thành và phát triển thị trờng bất động sản ở
nớc ta.
Nh vậy, quy hoạch sử dụng đất đai xây dựng lên phơng án sử dụng đất
đai một cách tiết kiệm, hiệu quả và hợp lý quỹ đất đai của các bộ, các ngành,
góp phần to lớn cho sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội. Chính vì vậy, việc xây
dựng quy hoạch sử dụng đất đai là một tất yếu khách quan.
II. Những căn cứ để lập quy hoạch sử dụng đất
Để xây dựng đợc bản quy hoạch sử dụng đất của một cấp hay một ngành
nào đó thì cần phải có sự tham gia của rất nhiều nghành, nhiều lĩnh vực có liên
quan, trên cơ sở đó thu thập những thông tin cần thiết đối với việc quy hoạch về

điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, tình hình quản lý và sử dụng đất tại địa ph-
ơng để thấy đợc cơ cấu sử dụng đất của các ngành đặc biệt làm rõ sự tác động
Chuyên ngành Kinh tế và Quản lý Địa chính
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp S/v: Đào Thị Hồng Hạnh - K39
của các ngành đối với đất đai và ngợc lại trên cơ sở khai thác thế mạnh của từng
vùng, phát triển một nền kinh tế bền vững... Cùng với dự báo nhu cầu sử dụng
đất đai của các cấp, các ngành sẽ lên cân đối nhu cầu sử dụng đất phù hợp cho
từng địa bàn. Trên cơ sở đó xây dựng phơng án quy hoạch sử dụng đất. Tuy
nhiên, để phơng án quy hoạch đạt đợc 3 nhóm mục tiêu là hiệu quả, cân bằng
và khả năng duy trì sự sống thì công tác quy hoạch phải đợc xây dựng trên
những căn cứ về mặt phap lý, căn cứ vào quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế
hã hội của vùng quy hoạch, căn cứ vào quy định sử dụng đất của cấp quản lí
vùng quy hoạch và căn cứ vào hiện trạng vùng quy hoạch.
1. Căn cứ pháp lý để xây dựng kế hoạch
Hiến pháp nuớc cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam quy định Nhà nớc
thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật, đảm bảo đúng mục đích
và có hiệu quả (điều 18).
Luật đất đai năm 1993 quy định rõ nội dung, trách nhiệm, thẩm quyền
lập và xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (điều 16, 17, 18), căn cứ giao
đất và thẩm quyền giao đát là phải dựa vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
(điều 19, 23), đồng thời tiến hành lập quy hoạch kế hoạch sử dụng đất ở cả 4
cấp: cả nớc, tỉnh, huyện và xã trong đó cấp cả nớc có xét tới các vùng sinh thái,
các vùng kinh tế trọng điểm.
Ngoài các văn bản có tính pháp lý ở mức độ cao (hiến pháp và luật hiện
đại) còn có các văn bản dới luật cũng nh các văn bản ngành trực tiếp hoặc gián
tiếp đề cập đến vai trò, ý nghĩa, nội dung và hớng dẫn phơng pháp lập quy
hoạch sử dụng đất đai nh việc ban hành công văn số 1814/CV - TCĐC ngày
12/10/1998 về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai và các hớng dẫn kèm theo:
Hớng dẫn công tác quản lý Nhà nớc về quy hoạch sử dụng đất đai; Hớng dẫn
trình tự các bớc tiến hành lập kế hoạch sử dụng đất đai cấp tỉnh, huyện, xã. Đặc

biệt trong giai đoạn hiện nay, để đảm bảo mục tiêu an toàn lơng thực và vấn đề
bảo vệ môi trờng thì việc ra định hớng lập, thẩm định, xét duyệt kế hoạch sử
dụng đất nông nghiệp, lâm nghiệp có rừng để sử dụng vào mục đích khác (kèm
theo công văn số 1814/CV- TCĐC) đã đem lại hiệu qủa cao trong việc xét duyệt
chuyển đổi mục đích sử dụng đất này. Ngoài ra còn ban hành các văn bản: nghị
định 404/CP ngày 7/11/1979; nghị định 34/CP ngày 23/4/1994); chỉ thị
247/TTG ngày 28/4/1995; thông t số 106/qhkh/rđ ngày 15/4/1994...
Chuyên ngành Kinh tế và Quản lý Địa chính
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp S/v: Đào Thị Hồng Hạnh - K39
2. Căn cứ vào quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của vùng quy
hoạch.
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội là hình thức đa ra định hớng
phát triển kinh tế xã hội, định hớng phát triển các ngành kinh tế chuyên ngành
nông - lâm nghiệp; ngành công nghiệp, ngành thơng mại - du lịch và định hớng
phát triển về xã hội, về cơ sở hạ tầng, phát triển đô thị... một cách khoa học phù
hợp với khả năng phát triển của vùng và đa vùng quy hoạch có cơ cấu kinh tế
hợp lý phù hợp với sự phát triển chung của cả nớc trong từng giai đoạn. trên cơ
sở đặt ra các mục tiêu về kinh tế (thể hiện qua các chỉ tiêu GDP, GDP/ngời, cơ
cấu kinh tế đến năm quy hoạch, khả năng huy động vốn từ các nguồn để đáp
ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội và tỷ lệ tích luỹ); về xã hội (tỉ lệ sinh, tử,
trình độ dân trí, tỷ lệ đói nghèo...) để từ đó đa ra các phơng án phát triển kinh tế
xã hội trong giai đoạn quy hoạch. Cân nhắc các nguồn lực hiện có về vốn, lao
động, các cơ sở hiện có... để chọn phơng án quy hoạch hoặc tổng hợp một ph-
ơng án quy hoạch phát triển kinh tế xã hội hợp lý nhất cho tơng lai đảm bảo có
sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế đúng hớng không những phát huy đợc tiềm năng,
thế mạnh của mình mà còn có sự đầu t thích đáng đem lại hiệu quả kinh tế cao
góp phần thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc. Bên cạnh đó, việc
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của vùng quy hoạch luôn luôn chú
trọng đến mối qan hệ của vùng với các vùng lân cận và xu hớng phát triển của
vùng với xu hớng phát triển của thời đại, điều đó đã tạo ra cho địa phơng phát

huy đợc thế mạnh về vị trí, gắn kết sự phát triển của mình với các vùng đó để
cùng hội nhập .
Trên cơ sở quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội ngời ta sẽ phân bổ
quỹ đất đai cho các ngành nghề, các chủ thể kinh tế phù hợp với xu thế phát
triển của nó. Để đảm bảo lợi ích về kinh tế xã hội và môi trờng thì trên cơ sở dự
báo khả năng sử dụng đất một cách khoa học ngời ta phân bố đất cho từng
ngành nghề với số lợng bao nhiêu, phân bố ở đâu và chỉ ra khu vực này chất đất
nh thế nào thích hợp với hình thức sử dụng gì, phơng pháp khai thác sử dụng
chúng đem lại hiệu quả không những cho hiện tại mà cho cả ttiơng lai. Sự phân
bố các hìmh thức sử dụng đất phải đảm bảo khai thác đợc thế mạnh củ vùng và
xây dựng một cách đồng bộ cơ sở vật chất kỹ thuật của vùng: điện, đờng, trờng,
trạm...Tạo ra sự giao lu giữa các tiểu vùng trong vùng, giữa các tiểu vùng với
vùng trung tâm của vùng quy hoạch và sự giao lu của vùng với các khu vực
khác. Nh vậy, quy hoạch sử dụng đất đai là quy hoạch chuyên ngành, cụ thể
Chuyên ngành Kinh tế và Quản lý Địa chính
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp S/v: Đào Thị Hồng Hạnh - K39
hoá quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, nhng nội dung của nó phải đ-
ợc điều hoà thống nhất với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội .
3. Căn cứ quy hoạch sử dụng đất của cấp quản lý vùng quy hoạch .
Dự báo sử dụng đất đai là một bộ phận dự báo dài hạn về phát triển nền
kinh tế xã hội của đất nớc phù hợp với trình độ phát triển lực lợng sản xuất và
quan hệ sản xuất. Trong quy hoạch sử dụng đất của các cấp ( vùng, tỉnh, huyện,
xã) đều giải quyết chung một nhiệm vụ là sử dụng hợp lý quỹ đất gắn với phân
bổ lực lợng sản xuất theo nguyên tắc từ trên xuống dới và ngợc lại sẽ chỉnh lý
hoàn thiện từ dới lên. Vì vậy để xây dựng phơng án quy hoạch sử dụng đất đai ở
các cấp vi mô ( huyện, Xã) trong một thời gian trớc mắt (từ 5-10 năm) trớc hết
phải xác định đợc định hớng và nhu câù sử dụng đất dài hạn (dự báo cho 15-20
năm) trên phạm vi lãnh thổ lớn hơn (vĩ mô:Tỉnh, vùng, cả nớc ). Quy hoạch
tổng thể sử dụng đất đai trên phạm vi lãnh thổ lớn hơn này có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng mang tính tổng hợp cao trong đó đề cập đến rất nhiều ngành, từ đó

đa ra định hớng phân bố và tạo điều kiện thuận lợi về mặt không gian để thực
hiên các quyết định về mặt sử dụng đất cho giai đoạn trớc mắt cũng nh lâu dài,
đồng thời có đợc hớng xây dựng quy hoạch chuyên ngành đối với các công
trình cơ sở hạ tầng gắn liền với đất nh: hệ thống giao thông, mạng lới thuỷ lợi,
hệ thống các điểm dân c... Đặc biệt là các khu chức năng mang tính kinh tế -
chính trị - văn hoá...của vùng lãnh thổ, các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
đô thị... Đảm bảo phục vụ một cách tốt nhất về tài nguyên, về nguồn lực lao
động, về vốn cho các ngành phát triển.
Tuy nhiên quy hoạch sử dụng đất đai ở cấp vĩ mô phần lớn mang tính
định hớng, chỉ đạo. Trên cơ sở đó, xây dựng quy hoạch sử dụng đất cấp vi mô
với nội dung: Phân bổ đất đai phù hợp với quá trình dịch chuyển cơ cấu kinh tế
trên cơ sở hiện trạng điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tiềm năng đất đai
của vùng gắn với phân công lại lao động, cho các mục đích phát triển nông lâm
nghiệp, công nghiệp - xây dựng và các ngành dịch vụ. Với mục đích sử dụng
đất mà quy hoạch cấp vĩ mô đã vạch ra cho vùng trong việc sử dụng quỹ đất đai
để phân bổ cho các loại hình sử dụng với mục tiêu phát huy thế mạnh của vùng,
tạo lợi thế tuyệt đối, quy hoạch sử dụng đất đai cấp vĩ mô này sẽ đi vào quy
hoạch chi tiết vấn đề sử dụng cho các ngành nghề với diện tích bao nhiêu?
phân bổ ở đâu? sự chuyển dịch cơ cấu các loại đất sẽ đợc thực hiện nh thế nào?
xác định cụ thể vị trí phân bố, hình thể, diện tích và cơ cấu sử dụng đất cho mục
đích nông nghiệp, lâm nghiệp, ng nghiệp, khu dân c, hệ thống cơ sở hạ tầng nh
Chuyên ngành Kinh tế và Quản lý Địa chính
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp S/v: Đào Thị Hồng Hạnh - K39
đờng giao thông, kênh mơng thuỷ lợi, bu chính viễn thông, y tế, văn hoá - giáo
dục tạo mối quan hệ mật thiết giữa chúng. Có nh vậy mới nâng cao đợc hiệu
quả sử dụng đất, mới tạo đợc sự phối hợp đồng bộ giữa các nghành, giữa trung -
ơng với địa phơng trong quá trình quản lý và sử dụng đất, đồng thời đảm bảo
tính thống nhất trong việc quản lý đất nớc đối với đấ đai .
4. Căn cứ vào hiện trạng sử dụng và tiềm năng vùng quy hoach.
Hiện trạng vùng quy hoạch thể hiện rõ ở điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã

hội và hiện trạng sử dụng đất. Trên cơ sở phân tích, đánh giá các yếu tố về điều
kiện tự nhiên, tài nguyên, cảnh quan môi trờng để xác định đợc các lợi thế, hạn
chế trong việc sử dụng đất đai và phát triển kinh tế - xã hội, từ đó đa ra phơng
án quy hoạch sử dụng để phát huy đợc các lợi thế và hạn chế các khó khăn nh
việc nghiên cứu đặc điểm địa hình, địa mạo, khí hậu, chế độ thuỷ văn... liên
quan chặt chẽ đến vấn đề phát triển nông nghiệp của vùng thể hiện ở vị trí phân
bố sản xuất nông nghiệp cho các loại cây trồng, vật nuôi nào là thích hợp sẽ
đem lại hiệu quả kinh tế cao; hay việc đánh giá tài nguyên đất, tài nguyên
khoáng sản... liên quan đến vấn đề phát triển nghành công nghiệp của vùng.
Tuy nhiên, nghiên cứu điều kiện tự nhiên mới chỉ có cảm nhận ban đầu chuẩn
bị cho việc xây dựng phơng án quy hoạch. Bên cạnh đó phải đánh giá thực trạng
phát triển kinh tế - xã hội cùng với sự gia tăng dân số, lao độn , thực trạng phát
triển các đô thị, các khu dân c, các nghành, các vùng kinh tế trọng điểm trên địa
bàn quy hoạch để thấy đợc quy mô, tốc độ phát triển đã phù hợp với các nguồn
lực kinh tế - xã hội của địa bàn hay cha. Nguồn lực kinh tế - xã hội bao gồm
nguồn lao động, nguồn nguyên liệu, cơ sở hạ tầng kỹ thuật. Đây là những yếu tố
đầu vào không thể thiếu đợc của quá trình sản xuất, nó quyết định rất lớn đến
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: Nguồn lao động địa phơng và trình độ
lao động nói lên khả năng áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất và nguồn lao
động tham gia vào hoạt động của các ngành... Từ thực trạng của vùng quy
hoạch, dự báo đợc nhu cầu sử dụng đất của các ngành nghề trong tơng lai và xu
thế phát triển của chúng.
III. Nội dung của quy hoạch sử dụng đất.
Nội dung của quy hoach sử dụng đất đai của một quốc gia cũng nh từng
vùng trong mọt nớc ở các giai đoạn lịch sử khác nhau là khác nhau do quy
hoạch sử dụng đất đai mang tính lịch sử và nó chi phối mạnh mẽ bởi điều kiện
Chuyên ngành Kinh tế và Quản lý Địa chính
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp S/v: Đào Thị Hồng Hạnh - K39
tự nhiên , kinh tế xã hội của từng vùng địa lý . Tuy nhiên trong giai đoạn hiện
nay ,quy hoạch sử dụng đất đai có nội dung bao gồm :

1. Điều tra và thu thạp số liệu .
2. Đánh giá điều kện tự nhiên - kinh tế xã hội .
3. Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất đai.
4. Xây dựng phơng án quy hoạch sử dụng đất đai.
5.Tổng hợp phơng án quy hoạch .
1. Công tác điều tra và thu thập số liệu.
Để xây dựng đợc một phơng án quy hoạch có luận chứng khoa học, có
tác dụng thực tiễn và đem lại hiệu quả cao trong việc sử dụng đất trên lãnh thổ
của vùng quy hoạch, công tác điều tra và thu thập số liệu đóng một vai trò quan
trọng nhằm thu thập cac thông tin, t liệu, tài liệu và bản đồ có liên quan đến địa
bàn tuỳ thuộc vào tình hình và điều kiện cụ thể của từng địa phơn, các số liệu,
tài liệu cần điều tra bao gồm: Các số liệu về điều kiện tự nhiên, tài nguyên
thiên nhiên và cảnh quan môi trờng sinh thái; Tài liệu về tình hình phát triển
kinh tế xã hội và hiện trạng sử dụng đất đai trong những năm qua; các tài liệu,
số liệu về nông hoá, thổ nhỡng, về giá cả và phân hạng đất đai trên địa bàn. Bên
cạnh đó còn phải kể đến các chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội trong giai đoạn tới
và định mức sử dụng đất đai tại địa bàn. Đây là căn cứ để phân bổ quỹ đất đai
cho các hộ gia đình, các cá nhân và các tổ chức kinh tế xã hội.
Ngoài ra để xây dựng đợc bản đồ quy hoạch sử dụng đất trong thời gian
tới thì cần phải thu thập các tài liệu bản đồ hiện có: Bản đồ nông hoá, thổ nh-
ỡng, bản đồ nền địa hình, bản đồ cấp dộ dốc, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và
các bản đồ khác có liên quan .
Trên cơ sở các thông tin, t liệu thu thập đợc ngời ta tiến hành sử lý tổng
hợp chúng để xây dựng lên đề cơng sơ bộ của công tác quy hoạch. Cùng với
công tác ngoại nghiệp sẽ chỉnh lý bổ xung tài liệu để giải quyết cụ thể từng nội
dung tiếp theo của quy hoạch sử dụng đất đai .
2. Đánh giá điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội .
Nh chúng ta đã biết, đất đai trong phạm vi lãnh thổ một vùng, một địa
phơng rất khác nhau về điều kiện tự nhiên và vấn đề kinh tế - xã hội chi phối
một cách mạnh mẽ tới việc sử dụng đất đai tại địa bàn, việc đánh giá điều kiện

tự nhiên - kinh tế xã hội là một tất yếu khách quan. Phân tích điều kiện tự
Chuyên ngành Kinh tế và Quản lý Địa chính
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp S/v: Đào Thị Hồng Hạnh - K39
nhiên, tài nguyên thiên nhiên trên các mặt vị trí địa lý của vùng so với các trục
giao thông chính, các trung tâm chính trị, kinh tế văn hoá quan trọng trong khu
vực từ đó thấy đợc những lợi thế và hạn chế trong việc phát triển kinh tế xã hội
do vị trí địa lý đem lại. Bên cạch đó, đặc điểm địa hình, khí hậu và chế độ thuỷ
văn đợc đánh giá một cách cụ thể trên cơ sở phân tích xu hớng địa hình, cấp độ
dốc, quan điểm phân tiểu vùng theo yếu tố độ cao; phân tích đặc điểm vùng khí
hậu, các mùa trong năm, lu lợng nớc trong hệ thống sông ngòi. Từ đó thấy đợc
các ảnh hởng của điều kiện tự nhiên đến vấn đề phát triển sản xuất và sử dụng
đất đai. Khi xây dựng phơng án quy hoạch phải phát triển lợi thế do điều kiện tự
nhiên mang lại.
3. Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất đai
Đất đai có nhiều công dụng khác nhau nhng khi sử dụng đất đai cần căn
cứ vào các tính chất của đất đai để lựa chọn mục đích sử dụng tốt nhất và có lợi
nhất.
Việc đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất đai cho thấy hiện trạng sử
dụng đất đai đem lại hiệu quả nh thế nào, phát hiện những tồn tại, đề xuất các
giải pháp khắc phục làm cơ sở cho quy hoạch sử dụng đất. Trên cơ sở phân tích
hiệu quả sử dụng đất đai (biểu hiện ở mức độ khai thác thông qua các chỉ số; tỷ
lệ sử dụng đất đai, tỷ lệ sử dụng loại đất, hệ số sử dụng đất), và hiệu quả sản
xuất của đất đai biểu hiện bằng giá trị sản lợng của các nghành... Từ đó đánh
giá mức độ phù hợp trong sử dụng đất đai biểu hiện ở tính hợp lý về cơ cấu sử
dụng đất so với vùng, mức độ thích hợp so với yêu cầu phát triển kinh tế xã hội
ở hiện tại và tơng lai của đất khu dân c, đất xây dựng công nghiệp, đất cho phát
triển cơ sở hạ tầng...Quan hệ giữa đầu t và hiệu quả thu đợc trong sử dụng đất
đai...
4. Xây dựng các phơng án quy hoạch
Mục đích phải đạt đợc trong phơng án quy hoạch sử dụng đất đai là cần

tạo ra cơ sở không gian, điều kiện lãnh thổ ban đầu nhằm sử dụng đất đúng mục
đích đợc cấp, thực hiện các biện pháp cải tạo, bảo vệ và bồi bổ (nâng cao độ
màu mỡ và chống xói mòn) tạo điều kiện bảo vệ thiên nhiên cảnh quan môi tr-
ờng sinh thái
Theo luật đất đai năm 1993, đất đai đợc chia thành 6 loại:
+ Đất nông nghiệp
+ Đất lâm nghiệp
Chuyên ngành Kinh tế và Quản lý Địa chính
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp S/v: Đào Thị Hồng Hạnh - K39
+ Đất chuyên dùng
+ Đất ở đô thị
+ Đất khu dân c nông thôn
+ Đất cha sử dụng
Xét thên góc độ nào đó, các loại đất này có ảnh hởng đến hiệu quả sản
xuất kinh doanh nh: khối lợng sản phẩm, chất lợng sản phẩm và giá thành. Do
đó cần giải quyết đồng bộ và hợp lý việc phân bổ tất cả các loại đất trên tạo nên
nội dung chính của phơng án quy hoạch sử dụng đất
4.1 Phân bổ đất nông-lâm nghiệp
Đất nông, lâm nghiệp tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất và làm ra
sản phẩm cần thiết cho xã hội và cho bản thân những ngời lao động trên mảnh
đất đó. Vì vậy, phân bổ hợp lý đất nông - lâm nghiệp có ý nghĩa quan trọng
nhất là trong giai đoạn hiện nay khi mà vấn đề an toàn lơng thực là một trong 3
mục tiêu đặt lên hàng đầu
Việc phân bổ kết hợp giữa đất nông, lâm nghiệp với các loại đất khu dân
c, đất chuyên dùng trong một thể thống nhất là yếu tố quyết định hiệu quả sử
dụng đất
Để phân bổ hợp lý đất nông, lâm nghiệp trớc hết là cần dựa vào tính năng
đất đai và khả năng áp dụng các biện pháp khai hoang, phục hoá, bảo vệ đất,
trống các quá trình xói mòn, ô nhiễm... Từ đó giải quyết đồng thời ba vấn đề:
- Thực hiện các biện pháp chuyển loại và cải tạo đất trên cơ sở đánh

giá tiềm năng đất đai
- Dự báo nhu cầu sử dụng đất nông - lâm nghiệp.
- Xác định vị trí phân bổ của từng loại đất trên lãnh thỗ
Ba nội dung này tạo thành một thể thống nhất và đợc biểu hiện qua sơ đồ
sau:
Cơ cấu đất
đai và vị trí
phân bố
hiện tại
Biện pháp chu chuyển
cải tạo bảo vệ đất theo
tiềm năng đất
Cơ cấu đất
đai và vị trí
phân bố
theo quy
hoạch
Việc đánh giá tiềm năng đất đai là căn cứ quan trọng để lập kế hoạch
phân bổ đất đai với nội dung:
+ Xác định khả năng mở rộng diện tích đất nông - lâm nghiệp
Chuyên ngành Kinh tế và Quản lý Địa chính
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp S/v: Đào Thị Hồng Hạnh - K39
+ Xác định khả năng thâm canh tăng vụ trên đất nông nghiệp hiện

+Xây dựng biện pháp cải tạo, chuyển loại sử dụng và bảo vệ đất
Để xác định đợc khả năng mở rộng diện tích của đất nông, lâm nghiệp thì
phải đánh giá, thống kê thống kê diện tích đất hoang hoá hiện nay cha sử dụng
nhng có khả năng áp dụng các biện pháp cải tạo, thuần hoá thích hợp để đa vào
sử dụng nông, lâm nghiệp trên cơ sở đánh giá đất hoang hoá về mặt đặc tính tự
nhiên của đất (thổ nhỡng, địa hình, độ dày tầng canh tác...) đặc điểm khí hậu,

chế độ nớc mối quan hệ sinh thái giữa đất và các yếu tố môi trờng khác; hiệu
quả kinh tế của việc sử dụng vào các mục đích nông lâm nghiệp và các biện
pháp áp dụng. Qua đó ta sẽ phân loại các đặc tính đất theo khả năng sử dụng
vào mục đích nông nghiệp hay lâm nghiệp theo mức độ thích hợp:
+Đất chỉ thích hợp cho nông nghiệp (đất ngập nớc thờng xuyên, hoạc
ngập thời guan dảitong năm) để nuôi trồng thuỷ sản .
+Đất thích hợp cho nông và lâm nghiệp : Để xác định mục đích sử dụng
loại đất này cần căn cứ vào nhiều yếu tố nhng quan trọng nhất là hiệu quả kinh
tế của việc sử dụng loại đất này và lợng vốn đầu t để cải tạo, thuần hoá đất.
+Đất chỉ thích hợp cho lâm nghiệp.
Ngoài ra, để tăng diện tích gieo trồng, tăng sức sản xuất đất, tăng thu
nhập ở những nơi đất chật ngời đông không còn khả năng khai thác mở rộng
diện tích thì việc xác định khả năng thâm canh tăng vụ là một hớng quan trọng
dựa trên các yếu tố :
+Tính chất tự nhiên của đất và khả năng đầu t để áp dụng các biện pháp
cải tạo, nâng cao sức sản xuất của đất
+Khả năng sử dụng của con ngời :Phụ thuộc vào trình độ canh tác, công
cụ sản xuất, tập quán sản xuất .
+Khả năng của cây trồng theo thời vụ, áp dụng chế độ luân phiênhợp lý
và hiệu quả đem lại của chúng .
Sau đó để tạo ra cơ cấu đất sử dụng hợp lý nâng cao hiệu quả sử dụng đất
đai cần phải có những biện pháp chuyển đất từ loại hình sử dụng này sang loại
hình sử dụng khác theo các hớng chính:
+ Khai hoang đất mới dựa vào mục đích sử dụng khác nhau .
+ Mở rộng diện tích đất nông nghiệp có giá trị kinh tế cao .
Chuyên ngành Kinh tế và Quản lý Địa chính
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp S/v: Đào Thị Hồng Hạnh - K39
+ Cải tạo hình thể và vị trí phân bố đất đai, để đất sử dụng mang tính tập
trung, tạo thuận lợi gần nguồn lao động và khả năng phân bố cơ sở hạ tầng trên
vùng này là tốt phục vụ cho lu thông hàng hoá và giao lu giữa các vùng.

Trong giai đoạn hiện nay , đất nông lâm nghiệp có thể bị giảm do nhiều
nguyên nhân nh: Chuyển vào mục đích chuyên dùng, do quá trình đô thị hoá,
do nạn phá rừng hay cháy rừng... Bên cạnh đó, tốc độ tăng dân số lại quá nhanh
gây áp lực lớn đói với đất đai nhất là đất nông lâm nghiệp .
Việc dự báo nhu cầu đất đai nông nghiệp phải căn cứ vào dân số và mức
tiêu dùng nông sản phẩm; căn cứ vào số lao động và năng suất lao động cùng
mức trang bị kỹ thuật để tính khả năng đảm nhận và tổ chức sản xuất có hiệu
quả trên diện tích đất nông nghiệp và căn cứ thứ ba để sự báo nhu cầu đất nông
nghiệp là khả năng mở rộmg diện tích trên cả hai hớng: Thâm canh tăng vụ và
khai hoang sử dụng đất mới. Khi đó diện tích đất nông nghiệp dự báo ở năm
định hình quy hoạch đợc tính :
SNQ = SNH - SNC + SNK
Trong đó :
SNQ: Đât nông nghiệp năm quy hoạch
SNH: Đất nông nghiệp hiện có
SNC: Đất nông nghiệp chuyển mục đích trong thời kỳ quy
hoạch
SNK: Đất khai hoang đa vào sản xuất nông nghiệp trong
thời kỳ
Việc dự báo nhu cầu đất lâm nghiệp căn cứ vào nhu cầu và khả năng tận
dụng đất đai các loại để trồng rừng nhằm bảo vệ đất đai, bảo vệ môi trờng, và
kinh doanh khai thác lâm sản. Diện tích rừng có thể dự báo đợc với từng loại
rừng (rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất ) và đợc tính:
SRD = SRH - SRC + SRT
Trong đó :
SRQ: Diện tích rừng năm quy hoạch
SRH: Diện tích rừng hiện trạng
SRC: Diên tích rừng chuyển mục đíchtrong thờ
Chuyên ngành Kinh tế và Quản lý Địa chính
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp S/v: Đào Thị Hồng Hạnh - K39

SRT: Diện tích rừng trồng mới và khoanh nuôi tái sinh
trong thời kỳ
Từ việc đánh giá tiềm năng đất nông lâm nghiệp và dự báo nhu cầu sử
dụng đất của hai loại đất này tiến hành bố trí sử dụng đất từng loại vớ diện tích
bao nhiêu, phân bố ở địa điểm nào và tính chất tự nhiên của đất phù hợp với
mục đích sử dụng và loại cây trồng để đáp ứng nhu cầu công nghiệp hoá hiện
đại hoá nông nghiệp nông thôn .
4.2 Phân bố đất chuyên dùng .
Sự phát triển kinh tế, xã hội đòi hỏi phải xây dựng những công trình
công cộng, giao thông vận tải, hệ thống thuỷ lợi, năng lợng và các công trình
phi công nghiệp mới (nh: giáo dục, y tế, dịch vụ...) các công trình phục vụ nhu
cầu an ninh quốc phòng, các khu bảo tồn, di tích lịch sử và văn hoá các khu
danh lam thắng cảnh... Quy hoạch phân bổ đất đai có nhiệm vụ đáp ứng nhu cấu
đất đai cho các mục đích đó với nội dung
+ Xác định diện tích đất chuyên dùng cần cấp
+ Phân bố đất chuyên dùng
+ Xác định những hậu quả liên quan đến việc trng dụng đất và các phơng
pháp khắc phục
+ Biện pháp sử dụng và bảo vệ lớp đất mầu và phục hoá đất chuyên dùng
sau khi hết thời hạn khai thác sử dụng
+ Xác định điều kiện sử dụng đất chuyên dùng
Căn cứ nhu cầu sử dụng đất vào mục đích phi nông nghiệp ghi trong dự
án tiền khả thi đã đợc cơ quan nhà nớc có thẩm quyền chấp nhận, các ngành sẽ
tự xác định nhu cầu diện tích đất cần thiết dựa vào định hớng sử dụng đất theo
tiêu chuẩn nhà nớc hiện hành đối với từng loại công trình và mật độ xây dựng
đối với quy mô phát triển từng loại công trình. Hiện nay định mức sử dụng đợc
tính:
M
x
(%) = P

x
/P
t
*100%
Trong đó:
P
x
: Diện tích xây dựng m
2
P
t
: Tổng diện tích mặt bằng m
2
Chuyên ngành Kinh tế và Quản lý Địa chính
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp S/v: Đào Thị Hồng Hạnh - K39
Đại lợng M
x
càng lớn chứng tỏ việc sử dụng đất càng tiết kiệm. Trong
nông nghiệp, M
x
giao động từ 17-74%.
Đối với đất giao thông, nhu cầu sử dụng đất để xây dựng đờng sắt, đờng
bộ, sân bay, hải cảng... do các đơn vị chuyên ngành tự lập dựa trên căn cứ vào
quy hoạch phát triển của ngành, chủ yếu là sử dụng các quy định về chỉ tiêu
định mức chiếm đất của từng ngành. Diện tích đất cần cho phát triển giao thông
cũng có thể đợc xác định căn cứ vào mối tơng quan thuận giữa lu lợng hàng hoá
vận chuyển trong năm và diện tích chiếm đất của mạng lới đờng.
Đối với đất thuỷ lợi, để dự báo nhu cầu sử dụng cần căn cứ vào quy
hoạch và nhu cầu đất của ngành. Ngoài ra có thể tính dựa theo các số liệu thống
kê bình quân tỷ lệ đất thuỷ lợi đặc trng cho từng khu vực trong những năm, theo

tiêu chuẩn, bố cục và diện tích chiếm đất của các công trình thuỷ lợi hiện có.
Với việc dự báo nhu cầu sử dụng đất của các ngành công nghiệp, giao
thông, thuỷ lợi... Quy hoạch sử dụng đất đai sẽ tiến hành tổng hợp các dự báo
đó, kiểm tra theo định mức quy định, bổ sung, điều hoà và cân đối quỹ đất cho
phát triển các ngành. Từ đó đa ra đợc phơng án phân bổ đất chuyên dùng bảo
đảm sử dụng hợp lý, tiết kiệm và bảo vệ đất, không gây ô nhiễm môi trờng.
Việc phân bổ đất chuyên dùng thể hiện ở vị trí, số lợng, hình dáng khu đất đợc
phân bố cho các mục đích sử dụng đất chuyên dùng khác nhau đảm bảo phù
hợp với điều kiện tự nhiên của khu đất và đáp ứng yêu cầu hoạt động bình thờng
của công trình, đặc biệt các công trình này phải đảm bảo đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế- xã hội, phục vụ tốt nhất cho cuộc sống dân c trong vùng quy
hoạch và các vùng lân cận.
4.3 Phân đất khu dân c
Đất khu dân c bao gồm đất đô thị và đất khu dân c nông thôn.
Theo điều 55 Luật đất đai 1993: đất đô thị là đất nội thành, nội thị xã,
thị trấn đợc sử dụng để xây dựng nhà ở, trụ sở các cơ quan, tổ chức, các cơ sở
sản xuất kinh doanh, cơ sở hạ tầng phục vụ lợi ích công cộng, quốc phòng , an
ninh và mục đích khác.
Điều 52 Luật đất đai Đất khu dân c nông thôn là đất đợc xác định chủ
yếu để xây dựng nhà ở và công trình phục vụ sinh hoạt ở nông thôn
Trong quá trình đô thị hoá hiện nay thì việc mở rộng và hình thành các
đô thị mới đang là vấn đề nổi cộm. Tuy nhiên, sự nghiệp công nghiệp hoá nông
nghiệp và nông thôn cũng là một vấn đề mang tính chiến lợc của xã hội mà một
trong những vấn đề của nó là việc phân bố điểm dân c trên địa bàn. Việc phân
Chuyên ngành Kinh tế và Quản lý Địa chính
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp S/v: Đào Thị Hồng Hạnh - K39
bố đúng điểm dân c sẽ tạo điều kiện để phục vụ tốt công tác quản lý hành
chính, tổ chức điều hành và quản lý sản xuất, cải thiện điều kiện sinh hoạt văn
hoá, tinh thần của nhân dân. Bên cạnh đó, vị trí phân bổ của các điểm dân c còn
ảnh hởng đến sự phân bố của các công trình nh: Hệ thống giao thông, mạng lới

điện, nớc, dịch vụ và ảnh hởng đến điều kiện bố trí sử dụng hợp lý quỹ đất của
xã. Điều đó cũng có nghĩa, việc phân bố hợp lý các điểm dân c sẽ quyết định
hiệu quả cuối cùng của công tác sử dụng đất và mọi quá trình sản xuất nông
lâm nghiệp, công nghiệp - xây dựng và dịch vụ, bởi nó cho phép rút ngắn
khoảng cách phục vụ trung bình, do đó giảm đợc chi phí vận tải đồng thời cho
phép tiết kiệm vốn đầu t cho xây dựng cơ bản nhờ tận dụng công trình cũ, tăng
hiệu quả sử dụng lao động do phục vụ tốt đời sống văn hoá, tinh thần cho ngời
lao động.
Đối với việc quy hoạch sử dụng đất đô thị, vấn đề đặt ra là đất đai đợc sử
dụng nh thế nào để tạo dựng đợc không gian hài hoà đảm bảo tối đa hoá tính
kinh tế, tính tiện dụng và tính thẩm mĩ cao. Trên cơ sở phân tích hiện trạng sử
dụng đất đô thị cho công trình, vật kiến trúc nh hiện trạng sử dụng đất đối vối
khu sản xuất, các khu ở, khu quốc phòng, an ninh, khu di tích - lịch sử, khu cơ
quan và công trìng công cộng; Hiện trạng sử dụng đất cho các công trình hạ
tầng kỹ thuật; đất giao thông, đất xây dựng các tuyến kỹ thuật về cấp thoát nớc,
điện...Xem xét chúng về mặt quy mô sử dụng đất, mật độ trong đô thị và vị trí
của chúng, đánh giá mức độ phù hợp về mặt tổ chức, bố chí về mặt quy mô
đảm bảo phục vụ tốt nhất cho quá trình phát triển của đô thị. Đồng thời phải xác
định đợc nhu cầu đất phát triển đô thị trong tơng lai theo công thức:
Z = N*P
Trong đó :
Z: Diện tích đất phát triển đô thị
N: Số dân thành thị
P: Định mức dùng đất cho một khẩu đô thị năm quy hoạch
Từ đó xây dựng lên phơng án quy hoạch sử dụng đất trong tơng lai. Việc
quy hoạch sử dụng đất đô thị bị kiểm soát bởi ba hệ thống phân loại khác nhau
Phạm vi đất sử dụng là phần quan trọng nhất, Vùng đất sử dụng và Vùng
đặc biệt: Điều đó cũng có nghĩa, khi tiến hành quy hoạch phải tính các đặc thù
vùng quy hoạch và phân ra thành khu trung tâm và các khu chức năng. Khu
trung tâm là bộ mặt của đô thị, vì vậy cần phải có sự u tiên về mọi mặt, có vị trí

Chuyên ngành Kinh tế và Quản lý Địa chính
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp S/v: Đào Thị Hồng Hạnh - K39
cảnh quan đẹp nhất, hạ tầng cấp thoát nớc phải tốt nhất, việc sử dụng đất thuận
lợi nhất... và phải có đất dành để phát triển vành đai xanh bảo vệ khu trung tâm
Bên cạnh đó phải xây dựng đồng bộ, hợp lý các khu chức năng: khu công
nghiệp, khu dịch vụ, khu dân c và hạ tầng kỹ thuật... đảm bảo tạo ra đủ các
tuyến lực, các điểm gây sức hút lớn cho sự phát triển đô thị và phục vụ tốt nhất
cho quy hoạch khu ở dân c đô thị theo kiểu láng giềng ( có tầng bậc ) với sự
hình thành biệt lập khu trung tâm, cụm thơng mại, cụm hành chính... hay quy
hoạch dân c theo kiểu phi tầng bậc ( chỉ giữ lại khu trung tâm còn các khu khác
có sự đan xen lẫn lộn giữa khu ở, khu công nghiệp, khu dịch vụ thơng mại, khu
kinh tế...) tạo điều kiện thuận lợi cho sinh hoạt và đời sống của dân c.
Đối với quy hoạch sử dụng đất khu dân c nông thôn, diện tích đất có ý
nghĩa quan trọng. Căn cứ vào quy mô diện tích, dân số, số lợng của công trình
các loại, vị trí phân bố trên lãnh thổ cần xác định khả năng mở rộng và phát
triển các điểm dân c lẻ tẻ, vị trí không thuận lợi. Các khu dân c quy hoạch cần
phải đợc phân bố trong điều kiện thuận lợi gần các khu chức năng, gần giao
thông thuận tiện cho việc giao lu đi lại, đảm bảo cuộc sống tinh thần cho ngời
dân và từng bớc để ngời dân nông thôn nâng cao đợc trình độ dân trí của mình.
Đây là cơ sở để công nghiệp hoá nông nghiệp và nông thôn.
4.5. Tổng hợp phơng án quy hoạch
Từ các phơng án phân bổ cho từng loại đất: đất nông, lâm nghiệp, đất
chuyên dùng, đất khu dân c, cần phải tổng hợp và lên cân đối nhu cầu sử dụng
đất cho các loại hình này khi đó mới có đợc phơng án quy hoạch để sử dụng đất
cụ thể cho địa bàn trong một thời kỳ đảm bảo đồng thời 3 lợi ích: kinh tế- xã
hội và môi trờng.
IV. Các phơng pháp chính xây dựng quy hoạch
1. Kết hợp phân tích định tính và định lợng
Phân tích định tính là việc phán đoán mối quan hệ tơng hỗ giữa phát triển
kinh tế xã hội gây áp lực đối với đất đai. Phân tích định lợng dựa trên phơng

pháp số học để lợng hoá mối quan hệ tơng hỗ giữa sử dụng đất với phát triển
kinh tế - xã hội.
Quy hoạch sử dụng đất đai là công việc phức tạp và khó khăn, đòi hỏi
vừa mang tính thực tiễn, vừa mang tính khoa học; ngời lập quy hoạch sử dụng
Chuyên ngành Kinh tế và Quản lý Địa chính
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp S/v: Đào Thị Hồng Hạnh - K39
đất cần có sự nhạy bén nắm bắt những vấn đề sử dụng đất có tính quy luật đó đa
ra những phán đoán của mình. Khi thông tin t liệu cha đầy đủ ta cần có sự phối
hợp giữa tri thức khoa học và khả năng phán đoán bằng kinh nghiệm. Phơng
pháp kết hợp này đợc thực hiện theo trình tự phân tích định tính, nghiên cứu
đánh giá hiện trạng sử dụng đất, phát hiện những vấn đề tồn tại và xu thế phát
triển. Trên cơ sở những thông tin căn cứ thu thập đợc sẽ lợng hoá bằng phơng
pháp số học. Khi đó kết quả quy hoạch sẽ phù hợp với thực tế hơn .
2. Phơng pháp phân tích kết hợp vi mô và vĩ mô
Để quy hoạch sử dụng đất của một lãnh thổ hành chính cấp vi mô, trớc
hết phải xem xét, nghiên cứu phân tích vấn đề sử dụng trên phạm vi rộng là
tổng thể toàn bộ nền kinh tế quốc dân và xã hội có mối quan hệ với vấn đề sử
dụng đất để từ đó thấy đợc mối quan hệ giữa sự thay đổi động thái sử dụng đất
với các nhân tố hạn chế.
Quy hoạch tổng thể sử dụng đất đai bắt đầu từ vĩ mô để xác định t tởng
chỉ đạo, mục tiêu chiến lợc của quy hoạch tổng thể, đồng thời căn cứ vào tình
hình thực tế của đối tợng sử dụng đất, cụ thể hoá làm sâu thêm, hoàn thiện tối u
hoá quy hoạch. Quy hoạch tổng thể có tác dụng vừa điều tiết khống chế vĩ mô,
vừa giải quyết các vấn đề vi mô
3. Phơng pháp cân bằng tơng đối
Quá trình xây dựng quy hoạch đất đai đợc thực hiện dới sự điều khiển
của con ngời, trong đó đề cập đến sự không cân bằng và lạc hậu của hệ thống cũ
và xây dựng hệ thống mới đảm baỏ phù hợp với giai đoạn lịch sử . Theo xu thế
phát triển kinh tế xã hội, nhu cầu sử dụng đất cũng có sự thay đổi lớn điều đó
làm mất cân bằng cung cầu sử dụng đất đai. Vì vậy, quy hoạch sử dụng đất đai

là một quy hoạch động, sự mất cân đối trong sử dụng đất đai luôn đựơc điều
chỉnh và các vấn đề đợc xử lý nhờ phơng pháp động.
4. Phơng pháp toán kinh tế, dự báo và ứng dụng công nghệ tin học trong
quy hoạch sử dụng đất đai .
áp dụng các phơng pháp toán kinh tế và dự báo nhu cầu sử dụng đất đai
trong thời kỳ quy hoạch là quá trình sáng tạo phức tạp. Dự báo sử dụng tài
nghuyên đất đai luôn chịu ảnh hởng của hai nhóm yếu tố: nhu câù phát triển
kinh tế - xã hội và tiến bộ khoa học kỹ thuật. Dự báo sử dụng đất đai có thể thực
Chuyên ngành Kinh tế và Quản lý Địa chính
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp S/v: Đào Thị Hồng Hạnh - K39
hiện theo trình tự: Phân tích, đánh giá hiện trạng sử dụng đất, dự báo tiềm năng
và khả năng cải tạo đất, cân đối cung cầu sử dụng đất trong tơng lai.
Bảng cân đối sử dụng tài nguyên đất dợc thiết lập nhằm tìm ra mô hình
toán với hàm mục tiêu tôí u, trong đó đề cập đầy đủ nhất nhu cầu của con ngời,
những khả năng có hạn, tiến bộ khoa học kỹ thuật, tiềm năng của đất cũng nh
sự đòi hỏi khôi phục độ mầu mỡ của đất và yêu cầu bảo vệ thiên nhiên .
Trong công tác lập quy hoạch sử dụng đất của các cấp, việc ứng dụng
công nghệ tin học và kỹ thuật tiên tiến nh hệ thống thông tin địa lý (GIS) là một
yêu cầu cấp bách. Công nghệ tin học cho phép tạo những thay đổi và bớc ngoặt
quan trọng trong quá trình xây dựng các loại bản đồ phục vụ quy hoạch, hỗ trợ
trong việc lập và hiệu chỉnh các phơng án quy hoạch sử dụng đất đai. Công
nghệ GIS giúp cho công tác quản lý lu trữ và hệ thống hoá mọi thông tin cần
thiết về các loại bản đồ trên máy tính trong một thời gian dài, tạo khả năng bổ
sung, cập nhật thờng xuyên và tra cứu dễ dàng phục vụ tốt nhất theo yêu cầu
của công việc.
Chơng II
Định hớng quy hoạch sử dụng đất đai huyện
Lộc Bình- Tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2001- 2010
I. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên.
1. Điều kiện tự nhiên

1.1. Vị trí địa lý
Lộc Bình là một huyện miền núi biên giới của tỉnh Lạng Sơn, có tổng
diện tích tự nhiên 99.834 ha chiếm 12,2% diện tích của tỉnh dân số 76521 ngời.
Nằm về phía Đông Bắc cách thị xã Lạng Sơn 24 km đi theo đờng quốc lộ 4B
+Phía Bắc giáp huyện Cao Lộc và nớc Cộng hoà nhân dân Trung Hoa.
+Phía Đông giáp huyện Đình Lập
+Phía Tây giáp huyện Chi Lăng
+Phía Nam giáp huyện Đình Lập và tỉnh Bắc Giang
Chuyên ngành Kinh tế và Quản lý Địa chính
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp S/v: Đào Thị Hồng Hạnh - K39
Huyện có trục đờng quốc lộ 4B từ Thị xã Lạng Sơn đi Quảng Ninh và
chạy qua đờng tỉnh lộ từ thị trấn Lộc Bình đi cửa khẩu Chi Lăng ( dài 15 km )
sang cửa khẩu ái Điểm của nớc láng giềng Trung Quốc. Với vị trí này huyện có
điều kiện rất thuận lợi trong thơng mại, dịch vụ, khai thác tiềm năng đất đai,
giao lu, trao đổi hàng hoá, tiếp thu thành tựu khoa học kỹ thuật, khai thác tiềm
năng lao động đất đai cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
1.2 Địa hình
Huyện Lộc Bình nằm trong lu vực sông Kỳ Cùng, có độ cao trung bình
so với mặt nớc biển là 352 m, cao nhất là đỉnh Mẫu Sơn 1.941m. Địa hình của
huyện nghiêng từ Đông Bắc xuống Tây Nam và phân thành 3 vùng tơng đối rõ
rệt.
+ Vùng đồi núi cao: Chạy bao quanh huyện theo hình cánh cung có độ
cao trung bình từ 700-900m, gồm các xã Mẫu Sơn, Lợi Bác, Tam Gia, Hữu Lân,
ái Quốc... Phần lớn đất có độ dốc trên20
0
. Trên địa hình này chỉ thích hợp cho
sử dụng vào lâm nghiệp và đồng cỏ chăn thả vì độ dốc cao và đờng đi lại khó
khăn. Các khu vực thung lũng hẹp có thể sử dụng phát triển cây ăn quả, một số
gần nguồn nớc thích hợp cho trồng lúa .
+ Vùng đồi núi thấp: Bao gồm các xã Yên Khoái, Nhợng Bạn, Vân

Mộng, Quan bản, Tú Mịch, Bằng Khánh, Xuân Lễ, Lục Thôn, Nh Khuê, Hiệp
Hạ, Xuân Tình.... Có độ dốc từ 8-15
o
, độ cao trung bình từ 250-300m, dạng địa
hình này thích hợp cho mục đích nông lâm kết hợp , sờn đồi thoải, độ dốc thấp
gần nguần nớc thích hợp phát triển cây ăn quả .
+Vùng thung lũng bằng: Gồm các xã chạy dọc theo quốc lộ 4B một phần
chạy dọc theo sông kỳ Cùng. Đây là vùng địa hình tơng đối bằng phẳng có độ
dốc < 8
o
đợc hình thành chủ yếu do bồi đắp phù sa của sông Kỳ Cùng và các
phụ lu. Với địa hình này chủ yếu trồng lúa nớc và cây hoa mầu .
1.3.Khí hậu thời tiết
Lộc Bình nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, chia 2 vùng rõ rệt: mùa ma
nóng ẩm (từ tháng 4 đến tháng 10) và mùa khô lạnh ít ma (từ tháng 11 đến
tháng 3 năm sau). Nhiệt độ trung bình 21,1
o
tháng nóng nhất 37
0
c (tháng 6),
tháng lạnh nhất 13.10
o
(tháng 1). Tổng tính ôn đạt 7 700
o
c. Số giờ nắng trung
bình là 1 598h .
Chuyên ngành Kinh tế và Quản lý Địa chính
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp S/v: Đào Thị Hồng Hạnh - K39
- Lợng ma trung bình năm là 1.349mm, phân bổ không đều, ma tập trung
từ tháng 5 đến tháng 9 chiếm 70% lợng ma trong năm; Riêng vùng núi Mẫu

Sơn có lợng ma khá cao 2000-2400mm.
- Độ ẩm không khí trung bình là 78- 82%/năm, cao nhất là 85% (vào
tháng 7,8).
- Lợng bốc hơi trung bình năm khoảng 811mm. Lợng bốc hơi của tháng
nóng nhất (tháng 5,6,7) là 243mm, tháng 2 có lợng bốc hơi nhỏ nhất (48,8mm),
3 tháng ma nhiều, tháng 8,9,10 thì bốc hơi 213,5mm .
Lộc Bình có hiện tợng thời tiết bất thờng xảy ra. Đó là hiện tợng sơng
muối sảy ra với tần suất 1,5- 2 ngày/năm. Hiện tợng này đã ảnh hởng rất rớn tới
năng suất cây trồng . Đặc biệt là cây ăn quả. Chính vì vậy cần có biện pháp
nhằm khắc phục hiện tợng này.
Nhìn chung, khí hậu có nhiều thuận lợi cho phát triển sản xuất nông
nghiệp. Tuy nhiên, do biên độ giao động nhiệt giữa các mùa lớn, lợng ma không
lớn, chế độ ma tập trung nên đã gây nên nhiều hiện tợng hạn hán úng ngập, xói
mòn đất ảnh hởng không nhỏ đến sản xuất nông nghiệp. Vì vậy, để không
ngừng nâng cao năng suất cây trồng và phát triển bền vững thì cần phải có các
giải pháp ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật về giống cây trồng, vật nuôi và chống
xói mòn đất.
1.4. Thuỷ văn, nguồn nớc
Nguồn nớc mặt đợc cung cấp chủ yếu bởi sông Kỳ Cùng, các phù lu của
nó cùng với hệ thống ao, hồ. Mật độ sông trong huyện là 0,88km/km
2
.
- Thợng lu sông Kỳ Cùng có nhiều thác ghềnh, đến Lộc Bình có dốc
thấp dần.
- Lu lợng nớc của sông Kỳ Cùng đợc đo đạc qua nhiều năm cho
thấy:
Lu lợng lớn nhất Q
max
= 4.520 m
3

/s
Lu lợng trung bình Q
o
=30,6 m
3
/s
Lu lợng kiệt Q
k
= 1,4 - 1,5 m
3
/s
- Sông Kỳ Cùng có nhiều phụ lu, các phụ lu tơng đối lớn trong huyện
gồm:
+Sông Bản Thín: chảy theo hớng Đông Bắc - Tây Nam qua các xã Tam
Gia, Tú Mịch, Khuất Xá, Tú Đoạn chiều dài chạy qua Lộc Bình là 35km, lu l-
ợng trung bình là 6m
3
/s
Chuyên ngành Kinh tế và Quản lý Địa chính

×