Tải bản đầy đủ (.docx) (116 trang)

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP SẢN XUẤT NGÀNH MAY TẠI CÔNG TY MAY 28 NỘI DUNG: QUI TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT CỦA MÃ HÀNG ÁO PO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.03 MB, 116 trang )

1
Kính gửi quý thầy cô và ban giám đốc điều hành, các anh chị công nhân viên chức làm việc
tại công ty 28.1 .Trong những năm vừa qua em học tập tại trường cao đẳng công thương,
nhờ quý thầy cô và các bạn trao dồi kiến thức đã giúp em trưởng thành hơn rất nhiều, giúp
em có được vốn kiến thức quý báu, một nghề nghiệp cơ bản. Trong quá trình học hỏi thì vốn
kiến thức vẫn chưa đủ, đang còn nhiều hạn chế để có thể hoàn thiện trong cuộc sống.
Trong thời gian được học tập và làm việc tại công ty, nhờ sự dạy dỗ ân cần của quý thầy
cô nói chung và thầy hướng dẫn Nguyễn Đình Trụ nói riêng cùng sự giúp đỡ tận tình của
các anh chị cán bộ trong công ty, đã giúp em mở rộng tầm nhìn, tạo rất nhiều điều kiện cho
em biết được thực tế, giúp em bổ sung rất nhiều về mặt kiến thức cũng như công việc sau
này. Cuốn báo cáo này là những gì em đã học hỏi đựơc, tuy còn nhiều thiếu sót vì kiến thức
còn chưa hoàn thiện vì vậy em mong quý thầy cô trong nghành cùng với các anh chị trong
công ty chỉ bảo nhiều hơn.
Em chúc thầy cô, anh chị cán bộ trong công ty dồi dào sức khỏe .Gặt hái được nhiều
thành công hơn trong công việc.Riêng công ty ngày càng vững mạnh, phát triển và ngày
càng đi lên trong thời đại kinh tế hiện nay và trong tương lai.
Em xin chân thành cảm ơn.
TPHCM, tháng 1 năm 2015
Sinh viên thực tập
Nguyễn Trường Hải Uyên
NGUYỄN THỊ MỸ LÁNG
SVTT:Nguyễn Thị Mỹ Láng
MSSV:12709121 GVHD:TH.S Trần Thanh Hương
LỜI CẢM ƠN
2
LỜI MỞ ĐẦU
Xã hội không ngừng phát triển và tiến bộ, vì vậy nhu cầu của con người cũng phát triển và
có những đòi hỏi cao hơn.Bởi thế thời trang ăn mặc cuả mỗi người có nhiều sự khác biệt và
có nhiều phong cách mới lạ. Thời trang là một phần không thể thiếu của cuộc sống, vẻ đẹp
của mỗi chúng ta cũng thể hiện qua cách ăn măc. Ăn ngon mặc đẹp là xu thế của nền kinh tế
phát triển hiện nay. Chính vì vậy thời trang ngày càng đa dạng và phong phú. Thời trang dạo


phố, thời trang công sở, dự tiệc v v…các loại mốt cũng dần xuất hiện, thời trang theo từng
mùa ngày càng nhiều đáp ứng nhu cầu.,thị hiếu của mỗi khách hàng .
Để đáp ứng nhu cầu của con người về ăn mặc thì hiện nay các công ty, nhà máy, xí nghiệp
… đang dần mọc lên. Các nhà đầu tư trong và ngoài nước rất quan tâm về dệt may ở Việt
Nam cũng như các nước trên toàn thế giới. Do vậy muốn phát triển hơn các công ty, nhà
máy, xí nghiệp thì các lãnh đạo, công nhân viên phải học hỏi thêm rất nhiều. Các nhà thiết
kế phải sáng tạo hơn nữa để tạo ra những sản phẩm đáp ứng kịp thời với thị hiếu của người
tiêu dung. Để đạt đựoc những hiệu quả nêu trên các công ty, nhà máy, xí nghiệp luôn có
những thay đổi cần thiết: không ngừng nghiên cứu mẫu mã sản phẩm, thay đổi cải tiến máy
móc thiết bị hiện đại,…phù hợp với nền kinh tế thị trường trong từng thời kỳ, từng giai
đoạn. Nhưng chỉ đầu tư vào máy móc thiết bị không vẫn chưa đủ cần phải tìm tòi và đào tạo
những cán bộ công nhân viên có kinh nghiệm, có tay nghề cao, có tinh thần sáng tạo trong
công việc, thái độ làm việc tốt. Nhu cầu về nghành may mặc của nước ta đang trên đà phát
triển, song hành cùng với sự phát triển của các nước trên thế giới (Châu âu, châu á ) cùng
với các nước trong khu vực Đông Nam Á. Vì vậy nghành dệt may cũng trở nên đa dạng và
phong phú hơn các mặt hàng vải, Kaki… trở thành trọng điểm của nghành thời trang .
Xưởng may Veston xuất khẩu của công ty 28.1 là một trong những điển hình về may mặc,
phát triển mặt hàng áo Veston phục vụ cho người tiêu dung trong và ngoài nước. Chúng em
được thực tập tại công ty 28.1 và đã học hỏi đựoc rất nhiều điều qua quá trình sản xuất, từ
khâu chuẩn bị công nghệ tới khâu chuẩn bị sản xuất, sản xuất, quy trình hoàn tất, đóng gói
sản phẩm. Với những kiến thức em đã học ở trường và đi vào thực tế ở công ty, với thời
gian tuy không dài những cũng mang lại kinh nghiệm bổ sung kiến thức sau này cho công
việc của mình. Trong quá trình thực tập thì còn có nhiêu thắc mắc, có những lỗi thiếu sót
kính mong ban điều hành công ty và anh chị trong công ty dạy dỗ chỉ bảo nhiều hơn, để em
có nhiều kiến thức hơn về chuyên nghành của mình
SVTT:Nguyễn Thị Mỹ Láng
MSSV:12709121 GVHD:TH.S Trần Thanh Hương
3




NHẬN XÉT CỦA CÔNG TY
















TP.HCM, Tháng 1năm 2015


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN


SVTT:Nguyễn Thị Mỹ Láng
MSSV:12709121 GVHD:TH.S Trần Thanh Hương
4















TP.HCM, Tháng 1năm 2015
CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT:
PKT: Phòng kĩ thuật
TCKT: Tiêu chuẩn kĩ thuật
SX: Sản xuất
NPL: Nguyên phụ liệu
SVTT:Nguyễn Thị Mỹ Láng
MSSV:12709121 GVHD:TH.S Trần Thanh Hương
5
NL: Nguyên liệu
GSĐ: Giác sơ đồ
HDSD: Hướng dẫn sử dụng
TP: Thành phẩm
BTP: Bán thành phẩm
CĐ: Công đoạn
P.HCHC: Phòng hành chính hậu cần
P.KH: Phòng kế hoạch
GĐ: Giám đốc
PGĐ: Phó Giám đốc

MỤC LỤC
SVTT:Nguyễn Thị Mỹ Láng
MSSV:12709121 GVHD:TH.S Trần Thanh Hương
6
PHẦN I
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY
CHƯƠNG I: LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIÊN CÔNG TY:
Công ty 28 là một doanh nghiệp Nhà nước, trực thuộc Tổng cục Hậu cần, Bộ quốc
phòng, tiền thân là Xí nghiệp May 28, với quyết định thành lập số 579/QĐQP này
23/4/1976 của Bộ quốc phòng. Năm 1992 Công ty May X28 đổi tên là Công ty 28 theo
quyết định số 71B QP/QP ngày 11/2/1992 của Bộ quốc phòng. Tháng 1/2006 Công ty có
quyết định của tổng cục hậu cần chính thức thành lập theo mô hình công ty Mẹ - công ty
Con. Công ty là đơn vị sản xuất kinh doanh có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập, và có
tên và địa chỉ giao dịch như sau:
Tên Công ty: CÔNG TY 28
Tên viết tắt: AGTEX
Trụ sở chính: Số 03 Nguyễn Oanh, Phường 10, Quận Gò Vấp, Tp.Hồ Chí Mính
Điện thoại: (083) 8942238
Fax: (083) 5943053
SVTT:Nguyễn Thị Mỹ Láng
MSSV:12709121 GVHD:TH.S Trần Thanh Hương
7
Email:
1.Ngành nghề kinh doanh của Công ty ( theo giấy phép kinh doanh):
- Sản xuất và kinh doanh hàng may mặc, trang thiết bị ngành may.
- Sản xuất và kinh doanh hàng dệt, nhuộm, sợi.
- Kinh doanh vật tư, thiết bị, nguyên liệu, hóa chất phục vụ ngành dệt, nhuộm.
- Kinh doanh xuất nhập khẩu sản phẩm ngành dệt may.
- Kinh doanh xăng dầu.

Đầu tư phát triển cơ sỏ hạ tầng công nghiệp, dân dụng và kinh doanh nhà đất.
- Kinh doanh những ngành nghề khác mà pháp luật không cấm.
Tổng số vốn sản xuất kinh doanh của công ty là: 406 tỷ đông
Trong đó: - Vốn cố định là: 325 tỷ đồng
- Vốn lưu động là: 81 tỷ đồng
2. Một số đặc điểm của Công ty 28:
Công ty 28 thuộc Quân đội quản lý, cụ thể là Tổng cục hậu cần, vừa có nhiệm vụ sản
xuất phục vụ quốc phòng vừa tham gia làm kinh tế:
- Đối với nhiệm vụ sản xuất quốc phòng: dệt và may phục vụ theo kế hoạch
của Bộ quốc phòng. Về mặt này Công ty hoạt động như một doanh nghiệp
công ích.
- Đối với nhiệm vụ sản xuất kinh tế: ngoài nhiệm vụ kế hoạch được nêu trên,
Công ty còn hoạt động sản xuất kinh doanh trong các lĩnh vực khác theo giấy
phép kinh doanh. Về mặt này Công ty hoạt động như một doanh nghiệp Nhà
nước làm kinh tế có mục tiêu chính là lợi nhuận.
Chất lượng sản phẩm là một trong những thế mạnh của Công ty 28. Năm 1995 khi
tham gia Hội triển lãm Quốc tế Hàng Công nghiệp Việt Nam tại Giảng Võ – Hà Nội, Công
ty 28 đã đạt được 03 Huy chương vàng cho Bộ Đại lễ phục cấp tướng, Bộ Veston Nam và
Bộ Veston Nữ. Trong năm 2001 Công ty cũng đã đạt chứng chỉ ISO – 9002 và Hệ thống
Quản lý chất lượng sản phẩm trong sản xuất kinh doanh.
Với những đóng góp to lớn của Ngân sách Nhà nước, cùng với việc hoàn thành xuất
sắc các nhiệm vụ kinh tế - chính trị nội giao, Công ty 28 đã được Chính phủ tặng thưởng
Huân chương Lao động hạng 3 và nhiều bằng khen khác của Quân đội.
3. Tình hình tổ chức Công ty 28:
SVTT:Nguyễn Thị Mỹ Láng
MSSV:12709121 GVHD:TH.S Trần Thanh Hương
8
Công ty 28 đã lớn mạnh không ngừng nhờ vào sự năng động trong sản xuất kinh
doanh của mình. Từ một xưởng sản xuất quân trang của chế dộ cũ do Ban Quân quản bàn
giao đầu năm 1976, nay Công tu có 5 xí nghiệp sản xuất: Công ty TNHH NN 1 thành viên

28-1; Công ty cổ phần May 28-2; Công ty cổ phần may Đã nẵng 28-4; Công ty cổ phần may
Quãng ngãi 28-5; Công ty cổ phần Bình phú 28-3, Xí nghiệp Dệt, Xí nghiệp Nhuộm, Xí
nghiệp sợi,Xí nghiệp đo may; Xí nghiệp Thương mại. 7 phòng Nghiệp vụ: Phòng Kế hoạch,
Phòng Tài chính – Kế toán; Phòng Kỹ thuật – Đầu tư; Phòng Thị trường, Phòng Chính trị,
Phòng Hành chính, Phòng Kinh doanh và 1 chi nhánh tại Hà nội. Tính đến 30/4/2006 Công
ty 28 có hơn 4.000 cán bộ, công nhân viên (trong đó có 9 người trên đại học, 400 người có
trình độ đại học)
Mô hình công ty Mẹ - công ty Con của công ty 28



• Sứ mệnh ( nhiệm vụ) của công ty 28 (2008-2012)
- Xây dựng chủ đạo định hướng chiến lược phát triển chung của công ty.
- Nghiên cứu và phát triển thị trường và khách hàng, phát triển thương hiệu,
việc kết hợp tái sản xuất kinh doanh và khai thác tiềm năng của doanh
nghiệp.
- Đầu tư vốn vào các công ty con và các công ty khác.
- Công tác nghiên cứu và phát triển các sản phẩm mới.
SVTT:Nguyễn Thị Mỹ Láng
MSSV:12709121 GVHD:TH.S Trần Thanh Hương
TỔNG CỤC HẬU CẦN
CÔNG TY 28
CÔNG
TY
TNHH 1
THÀNH
VIÊN 28-
1
Công ty liên
kết của công ty

Mẹ ( có dưới
50% VLĐ)
- Công ty cổ
phần My Bình
phú
CÔNG TY CỔ PHẦN CHI PHỐI CỦA
CÔNG TY MẸ ( Có trên 50% vốn điều lệ)
- Công ty cổ phần may 28-2 (51%)
- Công ty cổ phần may Đà nẵng 28-4
(70%)
- Công ty cổ phần may Quãng Ngãi
28-5 ( 50%)
9
- Nhận vốn do Tổng Cục Hậu Cần, Bộ Quốc Phòng giao, có trách nhiệm bảo
toàn và phát triển vốn, thực hiện nộp ngân sách theo luật định.
- Qui hoạch, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ - công nhân viên nghiệp
vụ và phát triển nguồn lực cho công ty mẹ và công ty con.
- Cử người trực tiếp quản lý nguồn vốn của công ty mẹ tại các công ty con.
- Kiểm tra, kiểm soát phần vốn đầu tư của công ty mẹ ở các công ty con, các
đơn vị hạch toán phụ thuộc theo quy định của pháp luật và điều lệ tổ chức
hoạt động của công ty mẹ và các công ty con.
• Mục tiêu của công ty 28. (2008-2012)
- Nâng cao hơn nữa công tác phục vụ nhiệm vụ quốc phòng.
- Kinh doanh có lãi, bảo toàn và phát triển vốn chủ sở hữu đầu tư tại công ty
28 và tại các daonh nghiệp khác, hoàn thành các nhiệm vụ khác do chủ sở
hữu giao.
- Tối đa hóa hiệu quả hoạt động của tổ hợp công ty mẹ và các công ty con.
- Phấn đấu trở thành doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam về sản xuất – kinh
doanh hang dệt may; thương hiệu AGTEX nổi tiếng trên thị trường trong
nước và nước ngoài.

- Phát triển công ty 28 thành một tập đoàn kinh tế đa ngành, mạnh, có uy tín
trong ngoài nước.
II. CHỨC NĂNG VÀ PHẠM VI HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT – KINH DOANH
- Chức năng: Công ty TNHH NN 28-1 có chức năng, nhiệm vụ : Sản xuất kinh doanh
các sản phẩm may phục vụ quốc phòng và kinh tế; Tập trung các mặt hàng quốc phòng như:
Bộ quân phục cán bộ đông len, đại lễ phục…; Các mặt hàng kinh tế như: Bộ Veston Nam,
Nữ các loại và các sản phẩm may mặc khác. Ngoài nhiệm vụ chính của Công ty là sản phẩm
đảm bảo số lượng và chất lượng mặt hàng quốc phòng mà Tổng công ty 28 giao theo kế
hoạch hàng năm, Công ty còn có nhiệm vụ gia công chế biến các mặt hàng, sản phẩm may
mặc khác theo hợp đồng ký kết với khách hàng, nhằm tăng thu nhập, đảm bảo đời sống cho
cán bộ, công nhân viên, tăng hiệu suất sử dụng máy móc thiết bị cũng như tăng hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh…
SVTT:Nguyễn Thị Mỹ Láng
MSSV:12709121 GVHD:TH.S Trần Thanh Hương
10
- Phạm vi hoạt động: Được phép hoạt động theo các qui chế, qui định của Tổng công ty
Mẹ, các quy định của pháp luật, của Tổng cục hậu cần và Bộ quốc phòng. Được phép lựa
chọn hình thức kinh doanh và đầu tư nếu Công ty mẹ cho phép.
III. QUI MÔ, CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY
1. Qui mô:
Cùng với sự phát triển của Công ty 28, quy mô của Công ty 28-1 ngày càng được
mở rộng. Hiện nay Công ty có 4 Phòng Nghiệp vụ, 2 Phân xưởng sản xuất, với gần 1000 lao
động và hơn 800 máy móc thiết bị các loại.
2.Cơ cấu tổ chức:
Cũng như nhiều doanh nghiệp có qui mô vừa và nhỏ khác, sơ đồ tổ chức Công ty 28-
1 được thiết lâp theo kiểu trực tuyến chức năng. Đứng đầu là Giám đốc Công ty chịu
trách nhiệm chung trước cấp trên và trước pháp luật, tổ chức điều hành mọi hoạt
động của Công ty. Dưới Giám đốc có các Phó Giám đôc Sản xuất và PGĐ Chính trị,
Các Phó Giám Đốc có trách nhiệm điều hành một số hoạt động của Công ty theo sự
ủy quyền của Giám đốc. Dưới đây là sơ đồ tổ chức của công ty:

SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CÔNG TY 28-1
SVTT:Nguyễn Thị Mỹ Láng
MSSV:12709121 GVHD:TH.S Trần Thanh Hương
GIÁM ĐỐC CÔNG
TY
PGĐ Sản
Xuất
P. Tài chính – Kế
toán
PGĐ Chính
Trị
Phòng Kỹ
Thuật
Phòng Kế
Hoạch
Phòng HCHC
Xưởng
May 1
Xưởng
May 2
11
- Phòng Ban chức năng của Công ty có Phòng kế hoạch, Kỹ thuật, Tài chính – Kế toán, và
Hành chính – Hậu cần.Các phòng Ban này có chức năng tham mưu cho Giám đốc về các
mặt chuyên môn được giao.Mỗi phòng có 1 Trưởng phòng và 1 Phó phòng.
Các bộ phận trực tiếp sản xuất gồm có 2 phân xưởng: Phân xưởng may 1 và Phân
xưởng may 2. Điều hành sản xuất ở Phân xưởng là Quản đốc, Phó Quản đốc.
 Trách nhiệm và quyền hạn của Giám đốc công ty:
• Trách nhiệm:
 Chịu trách nhiệm điều hành toàn bộ hoạt động của Công ty 28-1 theo kế
hoạch đã được phê duyệt,

 Đảm bảo cung cấp đủ nguồn lực cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty 28-1
 Chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Quyền hạn:
 Được sử dụng các nguồn lực trong phạm vi Công ty để tổ chức thực hiện
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
 Được điều hành, quản lý các hoạt động của Công ty và ký phê duyệt các
văn bản thuộc thẩm quyền của Giám đốc Công ty theo phân công, phân
cấp của Công ty 28.
 Chức năng nhiệm vụ của các Phòng ban:
• Phòng Kế hoạch:
 Quan hệ với khách hàng.
 Xây dựng kế hoạch sản xuất, kiểm soát quá trình sản xuất.
 Kiểm soát chất lượng sản phẩm do khách hàng cung cấp.
 Lưu kho, bao gói, vận chuyển.
 Mua hàng, đào tạo.
 Đánh giá nhà thầu phụ/ nhà gia công.
 Kiểm soát công tác xuất nhập khẩu.
• Phòng Kỹ thuật:
 Xác định định mức vật tư, kỹ thuật.
 Quản lý chất lượng sản phẩm theo hệ thống.
 Giám sát việc kiểm tra chất lượng sản phẩm trong quá trình sản xuất.
 Báo cáo sự không phù hợp của sản phẩm, đề xuất các hành động khắc phục
phòng ngừa.
SVTT:Nguyễn Thị Mỹ Láng
MSSV:12709121 GVHD:TH.S Trần Thanh Hương
12
• Phòng Tài chính – Kế toán:
 Lập kế hoạch tài chính và kiểm soát ngân quỹ.
 Hỗ trợ các hoạt động quản lý chất lượng sản phẩm.

 Cung cấp các dữ liệu, số liệu cần thiết cho công tác quản trị cỉa Giám
đốc.
• Phòng Hành chính – Hậu cần:
 Điều hành công tác hành chính, văn thư, hậu cần cho Công ty 28-1.
 Kiểm soát và đảm bảo an toàn cho Công ty cả về vật tư, trang thiết bị
cũng như công tác PCCC.
 Kiểm soát công văn và FAX.
• Phân xưởng May 1,2:
 Quản lý lao động và máy móc thiết bị của Phân xưởng.
 Triển khai sản xuất theo kế hoạch sản xuất.
 Kiểm soát quá trình sản xuât chất lượng sản phẩm của Phân xưởng.
 Đề xuất và thực hiện hành động khắc phục phòng ngừa của đơn vị mình
IV. CÁC QUÁ TRÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT – KINH DOANH CỦA CÔNG TY
- Đối với hàng phục vụ quân đội: Giám đốc Công ty nhận được chỉ thị và mệnh lệnh
của cấp trên sẽ trực tiếp triển khai cho Phó Giám đốc Sản xuất. Phó Giám đốc sản xuất căn
cứ vào các chỉ thị trên sẽ triển khai cho các bộ phận Phòng kế hoạch lập kế hoạch sản xuất
cho các phân xưởng, Phòng kỹ thuật chuẩn bị mẫu mã cung cấp cho các phân xưởng phục
vụ sản xuất. Các phân xưởng căn cứ vào kế hoạch, tiến độ sản xuất thực tế của phân xưởng
sẽ trực tiếp tổ chức cắt, may , hoàn thành bao gói và giao hàng theo kế hoạch trên.
V. THỰC TRẠNG VỀ NĂNG LỰC SX - KD
 Tình hình về vốn:
 Hiện nay vốn của công ty do công ty mẹ cung cấp có khoảng 14 tỷ
VNĐ. Trong đó:
 Tài sản cố định: 12 tỷ
 Tài sản lưu động: 2 tỷ
 Về nguồn nhân lực:
SVTT:Nguyễn Thị Mỹ Láng
MSSV:12709121 GVHD:TH.S Trần Thanh Hương
13
 Hiện tại công ty có 966 CB – CNV. Trong đó:

 Đại học và trên đại học là : 34
 Trung cấp: 103
 Gián tiếp là: 150( Cán bộ quản lý 14)
 Lao dộng trực tiếp là: 816
 Về thiết bị nhà xưởng:
 Diện tích khuôn viên hoạt động của công ty là khoảng: 12000m2
 Còn lại các phòng ban, nhà kho, nhà ăn, nhà xe, nơi nghỉ ngơi cho cán bộ
- CNV.
 Về trang bị máy móc:
 Một số MMTB chính phục vụ cho sản xuất của công ty
hiện nay:
Stt Loại máy Số lượng Ghi chú
1 1 kim điện tử 123
2 1 kim thường 307
3 1 kim xén 48
4 Tra tay tự động 28
5 2 kim = 33
6 2k5c, v/s 48
7 Các loại máy khuy, cúc 50
8 Trải vải tự động 2
9 Giác sơ đồ tự động 2
10 Mổ túi tự đông 5
11 Máy kiểm vải 2
12 Máy ép keo 6
13 Máy cắt tay 6
14 Máy cắt vòng 4
15 Bàn ủi hút chân không 96
16 Hệ thống ủi hơi 1
Tổng 761
VI. NĂNG LỰC SẢN XUẤT SẢN PHẨM 3 NĂM TỪ 2005 - 2007

Stt Mặt hàng ĐVT Sản lượng
2005
Sản lượng
2006.
Sản lượng
2007.
I Xuất khẩu
1 Gia công
SVTT:Nguyễn Thị Mỹ Láng
MSSV:12709121 GVHD:TH.S Trần Thanh Hương
Kho nguyên liệu
Kho phụ liệu
Bộ phận cắt
Bộ phận may
Bộ phận ủi hoàn thành, bao góii, đóng thùng
14
Áo vest nữ cái 324.000 432.000 410.000
Quần nữ cái 390.000 498.762 412.000
2 FOB
Jacket 186.000 259.467 462.000
Quần 176.000 195.273 141.667
Tổng cộng 1.076.000 1.385.502 1.425.667
Tóm lại: Hiện nay Công ty 28-1 là công ty có đủ khả năng và năng lực trong SX –KD
đáp ứng tốt các nhu cầu trong và ngoài nước, cũng như có đủ khả năng thực hiện các
chiến lược lớn trong tương lai. Nhìn vào năng lực Sx – KD từ năm 2005-2007, chúng ta
khẳng định doanh nghiệp có thể thực hiện tốt các hợp đồng sản xuất với số lượng lớn,
đáp ứng tốt về thời gian giao hang
PHẦN II.
QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY
CHƯƠNG I : CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY

QUI TRÌNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY
- Kho nguyên, phụ liệu thuộc phòng kế hoạch, sau khi nhận được lệnh sản
xuất từ phòng kế hoạch sẽ tiến hành cung cấp nguyên liệu, phụ liệu cho phân xưởng may
tiến hành sản xuất.
- Phân xưởng may thực hiện qui trình sản xuất khép kín từ khi cắt đến khi xuất
hàng. Sauk hi nhân lệnh của phòng kế hoạch , quản đốc phân xưởng sẽ trực tiếp triển khai
cho bộ phận cắt nhân nguyên liệu từ kho lên, mẫu cắt từ phòng kĩ thuật và tiến hành cắt bán
thành phẩm, kiểm tra, chuyển ra các bộ phẩn may tiến hành sản xuất. Tại bộ phận may gồm
SVTT:Nguyễn Thị Mỹ Láng
MSSV:12709121 GVHD:TH.S Trần Thanh Hương
Nhập
kho
chờ
xuất
hàng
CHUẨN BỊ SX
Kiểm tra
Phân loại
Thống kê
Bảo quản
THIẾT KẾ
Nghiên cưu mẫu
Thiết kế mẫu
May mẫu
Nhảy cỡ vóc
Cắt mẫu cứng
Giác sơ đồ
CÔNG NGHỆ
Lập TCKT
Thiết kế chuyền

Bố trí mặt bằng
Nhập kho BTP
Ủi ép
Đánh số
Bóc tập phối kiện
Cắt phá cắt gọt
CĐ CẮT CĐ MAY CĐ HOÀN TẤT
Ủi
định
hình
Lắp
ráp
May
Chi \ết
Bao
gói
ủiTẩy
NPL
NPL
HÀNG TP
Đóng kiện
15
có 1 tổ trưởng, 1 tổ phó kỹ thuật sẽ cùng nhau tiến hành tổ chức cho sản xuất ra thành phẩm
dở dang. Sau đó sẽ giao cho bộ phận hoàn tất tiến hành ủi thành phẩm, kiểm tra, bao gói ,
nhập kho, đóng thùng.Khi có lệnh của phòng kế hoạch sẽ tiến hành làm các thủ tục xuất
hàng theo kế hoạch xuất hàng của khách.Kết thúc 1 quá trình sản xuất ra sản
I.SƠ ĐỒ CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY
II. DIỄN GIẢI
1. Chuẩn bị sản xuất:
- Đây là khâu khá quan trọng trong quá trình sản xuất hàng công nghiệp, năng suất lao

động có cao hay không, có tiết kiệm nhiều nguyên liệu hay không.
a Chuẩn bị sản xuất về nguyên phụ liệu:
SVTT:Nguyễn Thị Mỹ Láng
MSSV:12709121 GVHD:TH.S Trần Thanh Hương
CÁC CÔNG ĐOẠN SX
Nhập kho tạm chứa
Đo đếm
Kiểm tra chất lượng
Hàng hợp quy cách
Hàng chờ xử lý
16
- Tất cả nguyên phụ liệu nhập vào kho tạm chứa phải qua khâu đo đếm để phân loại
nguyên phụ liệu, góp phần xử lý và sử dụng nguyên phụ liệu hợp lí, tiết kiệm và hạ
giá thành sản phẩm.
- Trong tình hình thực tế ngày nay chất lượng của nguyên phụ liệu không cao và
không ổn định nên khâu chuẩn bị sản xuất về nguyên phụ liệu chiếm vai trò quan
trọng trong sản xuất. Nếu làm tốt sẽ tiết kiệm được nhiều, đồng thời làm cơ sở hoạch
toán nguyên phụ liệu chính xác.
 Sơ đồ tổ chức của kho nguyên phụ liệu :
b Chuẩn bị sản xuất về thiết kế :
 Làm rập mẫu và kiểm tra rập:
• Nếu có rập gốc của khách hàng bao gồm tất cả các size:
- In rập ra giấy mềm bao gồm tất cả các dấu và sao ra giấy cứng gồm tất cả các dấu.
- Kiểm tra độ chính xác của rập dựa trên kí hiệu ghi trên rập: mã hàng, ngày làm, loại
nguyên liệu. tên chi tiết.
SVTT:Nguyễn Thị Mỹ Láng
MSSV:12709121 GVHD:TH.S Trần Thanh Hương
Hàng không hợp
quy cách
Kho chính thức

17
- Kiểm tra toàn bộ thông số, dấu bấm cảu các rập đã dược làm dựa trên thông số trong
tài liệu kỹ thuật.
• Nếu có rập gốc nhưng chỉ có một size chuẩn:
- Tính bước nhảy cho từng thông số.
- Tiến hành nhảy size cho các size còn lại.
- Đối với các sản phẩm có độ co rút khi nhảy size phải cộng them phần trăm co rút.
• Nếu không có rập gốc :
- Thì tiến hành thiết kế rập theo yêu cầu tiếp nhận từ khách hàng
- Gởi thông số rập mẫu cho khách hàng phê duyệt,chỉnh sửa theo yêu cầu khách hàng.
Nếu khách hàng phê duyệt thì tiến hành nhảy size như ở trên.
 Viết tiêu chuẩn kỹ thuật:
- Viết lại tiêu chuẩn kỹ thuật dựa vào áo mẫu, tài liệu, chất liệu vải.
 May mẫu:
- Bộ phận may mẫu sau khi nhận được mẫu rập phải kiểm tra toàn bộ thông số về kích
thước, quy cách lắp ráp, số lượng, các kí hiệu.
- Trong khi may nếu phát hiện điều bất hợp lý phải báo ngay đến trưởng phòng kỹ
thuật để báo cho khách hàng.
- Khi may mẫu xong phải kiểm tra toàn bộ thông số, cách sử dụng nguyên phụ liệu…
- Trường hợp khách hàng chấp nhận mẫu đối thì ta tiến hành giác sơ đồ. Nếu khách
hàng không chấp nhận thì bộ phận kỹ thuật phải chỉnh sửa lại rập dựa vào bản duyệt
dối của khách hàng.
 Giác sơ đồ:
• Các yếu tố chung khi giác sơ đồ :
- Tính chất nguyên liệu
- Định mức giác sơ đồ ban đầu
- Số lượng cỡ vóc, số lượng chi tiết trên sơ đồ
- Đảm bảo độ vương góc của sơ đồ
- Khổ sơ đồ phải nhỏ hơn vải từ 1cm đến 2cm tính từ biên vải để đảm bảo an toàn khi
cắt.

- Phải đảm bảo các yêu cầu về: canh sợi, hướng sợi, các chi tiết đối xứng, các chi tiết
trên cùng một sản phẩm phải cùng chiều ( tùy thuộc vào yêu cầu khách hàng và tính
chất vải)
- Nắm được những chi tiết cho phép sự sai lệch để hiệu quả sơ đồ là cao nhất.
SVTT:Nguyễn Thị Mỹ Láng
MSSV:12709121 GVHD:TH.S Trần Thanh Hương
18
• Các yếu tố ảnh hưởng đến việc giác sơ đồ:
- Kiểu dáng sản phẩm : số lượng chi tiết trên sản phẩm, sản phẩm có nhiều chi tiết nhỏ
thì hiệu suất sơ đồ tăng.
- Tính chất vải: các vải hoa văn một chiều, caro, sọc hiệu suất sơ đồ không cao.
- Kinh nghiệm và trình độ người giác sơ đồ.
• Cách giác sơ đồ:
- Công ty sử dụng chương trình gerber để giác sơ đồ.
c Chuẩn bị sản xuất về công nghệ :
 Bảng hướng dẫn sử dụng nguyên phụ liệu:
- Thống kê tất cả nguyên phụ liệu cần dùng, ghi đầy đủ các kí hiệu, màu sắc, số lượng
- Người phụ trách làm bảng màu dựa vào tài liệu kỹ thuật của khách hàng.
 Bảng định mức nguyên phụ liệu:
- Định mức nguyên liệu
- Định mức phụ liệu
 Quy trình may:
- Bước 1 : Phân tích sản phẩm thành từng cum chi tiết và lấp ráp. TRong mỗi cụm
phải xác định các bước công việc may cụm chi tiết , cụm lắp ráp , bước công việc
phụ:ủi, cắt chỉ, kiểm tra, lấy dấu, cắt gọt.Xác định thứ tự các bước trong từng cụm.
- Bước 2: Điền đầy đủ các bước công nghệ trong từng cụm
 Phân công lao động:
• Mục đích và ý nghĩa của phân công lao động:
- Trong chuyền may số lượng công nhân khác với số lượng công đoạn hay bước công
viếc, sự khác biệt này bắt đầu từ việc bố trí các vị trí lao động trên chuyền. Nếu ta

không tách ghép bước công việc để phù hợp với tay nghề của người công nhân thì sẽ
dẫn đến tình trạng những người công nhân
- Có tay nghề cao không sử dụng hết khả năng của mình tạo ra giá trị lao động thấp.
Người công nhân có tay nghề thấp thì sẽ không có khả năng hoàn thành công việc.
- Phân công lao động trên chuyền may hướng tới việc xây dựng các vị trí làm việc có
sức làm việc trong thời gian ứng với một sức người. Cơ sở của việc phân công này là
sự ghép các công đoạn hoặc các bước công đoạn lại với nhau.
• Các nguyên tắc khi phân công lao động:
SVTT:Nguyễn Thị Mỹ Láng
MSSV:12709121 GVHD:TH.S Trần Thanh Hương
19
- Phải ưu tiên các công đoạn trong cùng một cụm chi tiết sau đó mới đến các công
đoạn khac cụm. Nếu khác cụm nên ghép các công đoạn có tính chất công nghệ liền
kề hoặc giống nhau.
- Nguyên tắc ghép công đoạn:
+ Chọn các công đoạn có hệ số nhân công nhỏ hơn 1 hoặc lơn hơn 1.
( HSNC=Định mức thời gian thực hiện công đoạn / Nhịp độ sản xuất )
+ Sử dụng cùng loại thiết bị, cùng cữ gá lắp
+ Cùng một bậc thợ.
 Bố trí chuyền:
• Khái niệm:
- Là việc tính toán, sắp xếp các bước công việc một cách hợp lý nhất để đạt được năng
suất lao động cao và chất lượng sản phẩm.
• Yêu cầu của bố trí chuyền:
- Thực hiện cách ghép các bước công việc hợp lý, phù hợp với tay nghề, thiết bị
- Căn cứ vào trang thiết bị của xí nghiệp.
• Quy trình thực hiện:
- Dựa vào bảng phân công lao động.
- Bố trí các máy móc thiết bị theo dạng hàng dọc hoặc ngang. Ghi rõ vị trí máy và
bước thực hiện công đoạn.

- Chọn lựa dây chuyền tối ưu nh
2.Sản xuất :
a Khâu cắt:
 Định nghĩa:
- Khâu cắt là khâu quan trọng trong quá trình sản xuất, là khâu cung cấp các chi tiết của
sản phẩm phục vụ khâu may. Nếu không công thận trọng sẽ gây lãng phí, nếu không đúng
có thể gây ảnh hưởng đến năng suất.
 Lưu đồ làm việc:
SVTT:Nguyễn Thị Mỹ Láng
MSSV:12709121 GVHD:TH.S Trần Thanh Hương
Kế hoạch phát lệnh sản xuất
Kỹ thuật cấp định mức
Hoạch toán cấp phiếu
Trải vảiKho NL cấp vải
Trải vải- đặt sơ đồ - cắt vải
Kiểm tra BTP
Ép keo
Nhập kho BTP – Đưa BTP lên xưởng
20
 Diễn giải :
- Nhận kế hoạch, lệnh sản xuất từ phòng kế hoạch.
- Kỹ thuật cấp định mức cho hoạch toán.
- Hoạch toán cấp phiếu cho trai vải.
- Trải vải nhận nguyên liệu từ kho nguyên liệu.
- Trải vải tiến hành trải vải lên bàn cắt.
- Kỹ thuật xưởng cắt đặt sơ đồ cho thợ cắt, cắt ra thành áo.
- Kỹ thuật xưởng cắt kiểm tra BTP đưa ra gọt và ép keo.
- Nhập BTP vào kho BTP và cấp BTP lên xương may.
SVTT:Nguyễn Thị Mỹ Láng
MSSV:12709121 GVHD:TH.S Trần Thanh Hương

21
b Khâu may :
 Vị trí và tầm quan trọng;
Công đoạn may chiếm vị trí quan trọng trong quá trình sản xuất. Số lượng lao
động khâu may chiếm khoảng 70% đến 80% số lượng lao động lao động của công ty.
Hiện nay khâu may là khâu khó quản lý nhất trong tất cả các khâu : Phụ
thuộc tay nghề, tâm sinh lý, điều kiện làm việc.
Nhiệm vụ: từ những chi tiết bán thành phẩm đa dạng, phức tạp được lắp ráp
với nhau bằng mũi may, đường may tạo thành sản phẩm.
 Quá trình làm việc:
- Tiếp nhận kế hoạch:
+ Chuyền trưởng nhận kế hoạch, quy trình may, bảng rải chuyền.
- Triển khai sản xuất:
+ Khi triển khai sản xuất của từng cụm phải có sự phối hợp của tổ trưởng và kỹ
thuật chuyền.
+ Kỹ thuật chuyền sẽ hướng dẫn từng công nhân quy trình may các bước công việc
mà họ đảm nhận từ đầu tiên đến cuối cùng.
c Khâu hoàn tất:
Khâu hoàn tất là khâu cuối cùng để cho ra một sản phẩm. Được thực hiện theo các bước:
tẩy, ủi, bao gói , đóng kiện.
 Tẩy:
- Các vết bẩn thường gặp: vết bẩn trên bề mặt vải ( mỡ, nhựa, phấn, viết chì, mực) ,
vết bẩn ăn sâu trong lòng vải ( thường do các chất lỏng như dầu máy, rò rỉ sắt)
- Cách tẩy các vết bẩn:
+ Phấn, viết chì thường dung xà phòng để tẩy.
+ Vết bẩn do dầu máy: đặt 1 miếng vải lót ở dưới rồi dung bàn ủi nóng ủi lên,
hoặc cho hóa chất lên vết, chất bẩn hòa tan thấm vào vải lót.
+ Vết bẩn do rỉ sắt: dung axit nhẹ xát lên chỗ rỉ sau đó rắc muối lên, để sau 12
tiếng sau đó xã sạch.
 Ủi:

- Ủi là làm sạch, đẹp sản phẩm, xóa đi các nếp gấp trên bề mặt, tạo những nếp gấp
mới che khuyết điểm trong quá trình may, đồng thời làm tăng giá sản phẩm.
SVTT:Nguyễn Thị Mỹ Láng
MSSV:12709121 GVHD:TH.S Trần Thanh Hương
22
- Trước khi ủi phải chỉnh nhiệt độ phù hợp với thông số qui định, xem lại toàn bộ
thông số, phải nhặt hết chỉ còn dính trên sản phẩm, tẩy sạch vết ố.
- Trong quá trình ủi nếu phát hiện những co rút quá lớn, nhãn …thì phải báo cáo cho
phòng kỹ thuật.
- Cách ủi: ủi thẳng, ủi dãn, ủi rẽ đường may, ủi định hình….
 Gấp xếp, bao gói:
- Sau khi ủi xong gấp lại bao gói theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật của khách hàng.
 Đóng thùng:
- Đóng thùng theo quy định cụ thể của mã hàng.
- Dán thùng bằng keo theo quy định.
PHẦN III:
QUI TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT CỦA MÃ HÀNG
ÁO PO 615003
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ ĐƠN HÀNG
Khách hàng PERRY ELLIS
Mã hàng: quần Q3000551
Số lượng: 1800
Ngoài những áo vest, áo jacket, váy… thì quần tây là trang phục tạo phong cách
không thể thiếu của nam giới. Nó rất hữu dụng để làm đẹp và cũng để giữ ấm.quần tây rất
đa dạng về chủng loại, mẫu mã, kiểu dáng để phù hợp với nhiều lứa tuổi và sở thích để mọi
người lựa chọn.Mẫu quần Q3000551 là mẫu quần rất thời trang và phù hợp cho quý ông.
Đơn hàng này được làm theo yêu cầu của khách hàng và được xuất Châu Âu.
CHƯƠNG II: QUI TRÌNH SẢN XUẤT CỦA ĐƠN HÀNG
I: TRIỂN KHAI CÔNG VIỆC TẠI PHÒNG KĨ THUẬT
1 Tiếp nhận tài liệu kĩ thuật.

2 Kiểm tra NPL đầu vào (chất lượng NPL 10%: độ co, ánh màu, lỗi)
3 Kiểm tra rập cứng tạo rập thành phẩm.
4 Chế thử sản phẩm : mẫu đối giao khách
5 Chế lại sản phẩm: sau khi duyệt mẫu (nếu khách hàng cần)
6 Tiếp nhận thông tin:
SVTT:Nguyễn Thị Mỹ Láng
MSSV:12709121 GVHD:TH.S Trần Thanh Hương
23
Tác nghiệp mã hàng
Bảng duyệt mẫu
7 Lập bảng HDSD nguyên phụ liệu
8 Định mức phụ liệu
9 Lập bảng quy trình may giao xưởng
10 Chỉnh rập giác sơ đồ phân xưởng cắt
11 Phát triển râp thành phẩm giao xưởng
12 Hướng dẫn chuyền
13 Kiểm mẫu giao khách
II. SƠ ĐỒ QUI TRÌNH SẢN XUẤT MÃ HÀNG
SVTT:Nguyễn Thị Mỹ Láng
MSSV:12709121 GVHD:TH.S Trần Thanh Hương
TIẾP NHẬN CÁC YÊU CẦU
CẮT VÀ MAY MẪU
KIỂM TRA MẪU VÀ DUYỆT CỦA KHÁCH HÀNG
CHUẨN BỊ SẢN XUẤT
CÁC CÔNG ĐOẠN SẢN XUẤT
HOÀN THÀNH SẢN XUẤT
Đạt
Không đạt
24
III. QUI TRÌNH THỰC HIỆN:

1. BƯỚC 1: Tiếp nhận các yêu cầu:
Nhân viên thiết kế rập- làm TCKT nhận tất cả các thông tin, tài liệu từ khách hàng
về:
• Rập size may mẫu
• Mẫu gốc
• NPL may mẫu
SVTT:Nguyễn Thị Mỹ Láng
MSSV:12709121 GVHD:TH.S Trần Thanh Hương
25
2. BƯỚC2: Cắt và may mẫu
Tiến hành triển khai may mẫu theo yêu cầu của khách hàng.
• Cắt mẫu:
- PKT giao tất cả NPL , rập hoặc sơ đồ may mẫu cho tổ may mẫu
- Công nhân cắt hàng mẫu theo sơ đồ.
• May mẫu:
- Thực hiện may mẫu theo đúng yêu cầu của khách hàng.
3. BƯỚC 3: Kiểm tra mẫu may và duyệt mẫu của khách hàng:
- Nhân viên thiết kế rập và làm TCKT sẽ kiểm tra lại mẫu về ngoại quan, thông số, đường
may và yêu cầu kỹ thuật trước khi gởi khách, nếu:
* Không đạt(nghĩa là sản phẩm dơ, đứt chỉ hoặc không đúng yêu cầu kỹ thuật) :
Ghi tất cả các thông tin và trả lại cho tổ mẫu sửa chữa
* Đạt: Chuyển mẫu cho PKH gởi cho khách hàng theo yêu cầu
- Trên áo mẫu phải có treo thẻ bài ghi nhận lại tất cả các thông tin của sản phẩm bao
gồm: tên style, size, màu, loại vải, ngày tháng hoàn thành mẫu
** Khách hàng duyệt mẫu:
- Khách sẽ gửi mail, hoặc ký trực tiếp lên sản phẩm.
o Đạt: mẫu may đã được khách hàng đồng ý, se tiếp tục chuẩn bị các bước tiếp
theo tiến hành cho sản xuất.
o Không đạt: Nếu khách hàng không đồng ý mẫu hay có góp ý chỉnh lại rập sẽ
quay lại các bước liên quan trong quy trình.

Lưu ý:
o Trường hợp phải may lại mẫu do các nguyên nhân(sai nguyên phụ liệu, không
đúng yêu cầu khách…), các nơi yêu cầu sẽ lập lại bước 01
o Trường hợp mẫu đối không cần khách hàng duyệt thì PKT có trách nhiệm kiểm
tra và duyệt áo mẫu đối cho sản xuất.
4. BƯỚC4 : Chuẩn bị sản sản xuất.

MÔ HÌNH CHUẨN BỊ SẢN XUẤT
SVTT:Nguyễn Thị Mỹ Láng
MSSV:12709121 GVHD:TH.S Trần Thanh Hương
CBSX về NPLSố lượngKhổ vảiChất lượng
CBSX về Công nghệ
Nghiên cứu tài liệu,
áo mẫu
Thiết lập bảng HDSD
NPL
Xây dựng tiêu
chuẩn kĩ thuật
Thiết kế chuyền
Giác sơ đồ
CBSX về Thiết kế
Ra mẫu cứngChế thử mẫuNghiên cứu mẫu
Chuẩn bị sản xuất

×