Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá đất nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (211.5 KB, 26 trang )

1
MỤC LỤC
Chương 1: Lý luận chung về vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi và sự nghiệp cơng nghiệp
hố-hiện đại hóa ở nước ta:.................................................................................................. 3
I/ Lý luận chung về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài .............................................3
1. Khái niệm......................................................................................................................... 3
1.1. Theo nguồn quốc tế.................................................................................................................. 3
1.2. Theo nguồn Việt Nam: .............................................................................................................3

2. Đặc điểm:........................................................................................................................ 4
3. Phân loại FDI ................................................................................................................. 5
3.1. Theo hình thức thâm nhập (quốc tế).........................................................................................5

4. Tác dụng của FDI............................................................................................................. 6
4.1 Tác động tích cực....................................................................................................................... 6
4.2 Tác động tiêu cực....................................................................................................................... 9

Chương II: Thực trạng tình hình thu hút vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam trong những
năm gần đây............................................................................................................................ 9
I/ Tình hình thu hút vốn FDI giai đoạn 1988-2007...................................................9
1. Tình hình thu hút vốn FDI giai đoạn 1988 – 2007:............................................................9
2. Tình hình thu hút vốn FDI trong năm 2008.....................................................................14
II/ Một số đánh giá về tình hình thu hút vốn FDI tại Việt Nam...............................15
1. Những lợi thế của Việt Nam trong thu hút vốn FDI ........................................................15
2. Những hạn chế của Việt Nam trong hoạt động thu hút vốn FDI.....................................17
III/ Một số kết quả đạt được..................................................................................18
Chương III: Một số chính sách thu hút vốn FDI của Việt Nam nhằm phục vụ sự nghiệp
cơng nghiệp hố-hiện đai hố đất nước.............................................................................20
1/Một số chính sách Việt Nam đang thực hiện nhằm nâng cao hiệu quả thu hút vốn FDI.......20
........................................................................................................ 24
Kết luận............................................................................................................. 24




2

LỜI NÓI ĐẦU
Đảng ta đã xác định “Đường lối kinh tế của Đảng ta là : Đẩy mạnh cơng
nghiệp hố – hiện đại hoá xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đưa nước ta trở
thành một nước công nghiệp; ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất, đồng thời xây
dựng quan hệ sản xuất phù hợp theo định hướng xã hội chủ nghĩa; phát huy cao độ
nội lực, đồng thời tranh thủ nguồn lực bên ngoài và chủ động hội nhập kinh tế
Quốc tế để phát triển nhanh, có hiệu quả và bền vững; tăng trưởng kinh tế đi liền
với phát triển văn hoá, từng bước cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân
dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ và cải thiện môi trường; kết hợp
phát triển kinh tế xã hội với tăng cường quốc phịng an ninh” (1)
Cơng nghiệp hoá – hiện đại hoá nhằm phát triển lực lượng sản xuất, xây
dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật ngày càng hiện đại, địi hỏi phải có nhiều vốn trong
và ngồi nước, trong đó nguồn vốn trong nước là quyết định , nguồn vốn bên ngoài
là quan trọng. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đang ngày càng đóng một vai trị
quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội của đất nước ta.
Sau khi trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới Việt
Nam đứng trước nhiều thách thức và cơ hội mới,thu hút vốn đầu tư,công nghệ tiên
tiến… giữa các quốc gia diễn ra càng gay gắt.Chúng ta sẽ phải làm gì,có những
chính sách gì để thu hút nguồn lực này phục vụ cho sự nghiệp cơng nghiệp hố
hiện đại hóa đất nước.
Với kiến thức của mình, bản thân em xin viết tiểu luận với đề tài “Chính
sách thu hút vốn đầu tư nước ngồi phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hố đất
nước”
Do kiến thức cịn nhiều hạn chế nên bài tiểu luận khơng thể tránh khỏi
những thiếu sót.
Xin chân thành cảm ơn thầy giáo Trần Mạnh Dũng đã hướng dẫn và giúp đỡ

bản thân em hoàn thành đề tài này


3

Chương 1: Lý luận chung về vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi và sự
nghiệp cơng nghiệp hố-hiện đại hóa ở nước ta:
I/ Lý luận chung về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
1. Khái niệm

1.1. Theo nguồn quốc tế
 Khái niệm của IMF: FDI là một hoạt động đầu tư được thực hiện
nhằm đạt được những lợi ích lâu dài trong một doanh nghiệp hoạt động trên lãnh
thổ của một nền kinh tế khác nền kinh tế nước chủ đầu tư, mục đích của chủ đầu tư
là dành quyền quản lí thực sự doanh nghiệp.

1.2. Theo nguồn Việt Nam:
Luật đầu tư 2005: FDI là hình thức đầu tư do nhà đầu tư nước ngoài bỏ vốn
đầu tư và tham gia quản lí hoat động đầu tư ở Việt Nam hoặc nhà đầu tư Việt Nam
bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lí hoạt động đầu tư ở nước ngoài theo qui định của
luật này và các qui định khác của pháp luật có liên quan.
Như vậy:
 Đầu tư trực tiếp nước ngồi là một khoản đầu tư địi hỏi một mối quan
tâm lâu dài và phản ánh lợi ích dài hạn và quyền kiểm soát của một chủ thể cư trú
ở một nền kinh tế (được gọi là chủ đầu tư trực tiếp nước ngoài hoặc doanh nghiệp
mẹ) trong một doanh nghiệp cư trú ở một nền kinh tế khác nền kinh tế cuả chủ đầu
tư nước ngoài (được gọi là doanh nghiệp FDI hay doanh nghiệp chi nhánh hay
doanh nghiệp nước ngoài).



4
 FDI chỉ ra rằng chủ đầu tư phải có một mức độ ảnh hưởng đáng kể đối
với việc quản lí doanh nghiệp cư trú ở một nền kinh tế khác. Tiếng nói hiệu quả
trong quản lí phải đi kèm với một mức sở hữu cổ phần nhất định thì mới được gọi
là FDI.
2. Đặc điểm:

 Tìm kiếm lợi nhuận: FDI chủ yếu là đầu tư tư nhân với mục đích hàng
đầu là tìm kiếm lợi nhuận. Các nước nhận đầu tư, nhất là các nước đang phát triển
cần lưu ý điều này khi tiến hành thu hút FDI, phải xây dựng cho mình một hành
lang pháp lí đủ mạnh và các chính sách thu hút FDI hợp lí để hướng FDI vào phục
vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội của nước mình, tránh tình trạng FDI
chỉ phục vụ cho mục đích tìm kiếm lợi nhuận của các chủ đầu tư.
 Các chủ đầu tư nước ngồi phải đóng góp một tỷ lệ vốn tối thiểu trong
vốn pháp định hoặc vốn điều lệ tuỳ theo quy định của pháp luật trong nước để
dành quyền kiểm soát hoặc tham gia kiểm soát doanh nghiệp nhận đầu tư.
 Tỷ lệ đóng góp của các bên trong vốn điều lệ hoặc vốn pháp định sẽ
qui định quyền và nghĩa vụ của mỗi bên, đồng thời lợi nhuận và rủi ro cũng được
phân chia theo tỷ lệ này.
 Thu nhập mà chủ đầu tư thu được phụ thuộc vào kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp mà họ bỏ vốn đầu tư, nó mang tính chất thu nhập kinh doanh
chứ khơng phải lợi tức.
 FDI thường kèm theo chuyển giao công nghệ cho các nước tiếp nhận
đầu tư. Thông qua hoạt động FDI, nước chủ nhà có thể tiếp nhận được công nghệ,
kĩ thuật tiên tiến, học hỏi kinh nghiệm quản lí. Ví dụ như trong lĩnh vực bưu chính
viễn thơng của Việt Nam, hầu hết công nghệ mới trong lĩnh vực này có được nhờ
chuyển giao cơng nghệ từ nước ngồi.
Tóm lại:
 Điểm quan trọng để phân biệt FDI với các hình thức khác là quyền
kiểm sốt, quyền quản lí đối tượng tiếp nhận đầu tư.



5
 Đối với nước tiếp nhận đầu tư thì ưu điểm của hình thức này là tính
ổn định và hiệu quả sử dụng vốn của FDI cao hơn các hình thức khác do nhà đầu
tư trực tiếp sử dụng vốn. Nhà đầu tư không dễ dàng rút vốn để chuyển sang hình
thức đầu tư khác nếu they sự bất ổn của nền kinh tế nước nhận đầu tư. Do đó mức
ổn định của dòng vốn đầu tư đối với nước nhận đầu tư cao hơn. Nhược điểm là
nước nhận đầu tư bị phụ thuộc vào kinh tế ở khu vực FDI.
 Đối với nhà đầu tư: chủ động nên có thể nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn đầu tư, lợi nhuận thu về cao hơn. Có thể chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ sản
phẩm, khai thác nguồn nguyên liệu, nhân công giá rẻ và những lợi thế khác của
nước nhận đầu tư, tranh thủ những ưu đãi từ các nước nhận đầu tư. Tuy nhiên hình
thức này mang tính rủi ro cao vì anh ta hồn tồn chịu trách nhiiệm về dự án đầu
tư. Hoạt động đầu tư chịu sự điều chỉnh từ phía nước nhận đầu tư. Khơng dễ dàng
thu hồi và chuyển nhượng vốn.
3. Phân loại FDI

3.1. Theo hình thức thâm nhập (quốc tế)


Đầu tư mới: là hoạt động đầu tư trực tiếp vào các cơ sở sản xuất kinh

doanh hoàn toàn mới ở nước ngoài, hoặc mở rộng một cơ sơ sản xuất kinh doanh
đã tồn tại.


Mua lại và sát nhập qua biên giới: mua lại và sát nhập qua biên giới là

một hình thức FDI liên quan đến việc mua lại hoặc hợp nhất với một doanh nghiệp

nước ngoài đang hoạt động.
3.2. Theo quy định của pháp luật Việt Nam
Theo dự thảo Nghị định hướng dẫn chi tiết thi hành luật đầu tư năm 2005
của Việt Nam, có các hình thức FDI tại Việt Nam như sau(Điều 21)
 Thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn của nhà đầu tư nước ngoài.
 Thành lập tổ chức kinh tế liên doanh giữa các nhà đầu tư trong nước
và nhà đầu tư nước ngoài.


6
 Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC, họp đồng BOT, hợp đồng
BTO, hợp đồng BT.
 Đầu tư phát triển kinh doanh.
 Mua cổ phần hoặc góp vốn để tham gia quản lý hoạt động đầu tư.
 Đầu tư thực hiện việc mua lại và sát nhập doanh nghiệp.
 Các hình thức đầu tư trực tiếp khác.
4. Tác dụng của FDI

4.1 Tác động tích cực
4.1.1 Bổ sung vốn
Trong thời kỳ đầu mới phát triển, trình độ kinh tế của các nước đang phát
triển thấp GDP và GNP tính theo đầu người thấp vì vậy khả năng tích luỹ vốn
trong nội bộ nền kinh tế rất hạn chế. Bên cạnh đó ở nhiều nước tâm lý chung của
dân chúng chưa yên tâm bỏ vốn đầu tư sản xuất, kinh doanh do cơ chế huy động
vốn chưa rõ ràng, chưa phù hợp. Trong khi đó nhu cầu vốn đầu tư để phát triển
nhằm rút ngắn khoảng cách với các nước công nghiệp phát triển lại rất lớn. Đầu tư
nước ngoài với vai trò là một nguồn vốn bổ sung từ bên ngồi, giúp các nước kể
trên giải được bài tốn thiếu vốn đầu tư và dần thốt khỏi vịng luẩn quẩn. Trong
các nguồn vốn đầu tư nước ngồi thì nguồn vốn FDI được đánh giá là rất quan
trọng đối với nhiều nước. FDI chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tổng vốn đầu tư

toàn xã hội của các nước đang và kém phát triển.
4.1.2 Chuyển giao công nghệ
Các nước đang phát triển rất cần vốn cũng như công nghệ để phát triển kinh
tế. Họ có thể có được cơng nghệ tiên tiến hiện đại thông qua hoạt động ngoại
thương, cấp giấy phép sử dụng công nghệ hoặc đầu tư trực tiếp nước ngồi. Trong
đó cơng nghệ thơng qua FDI có thể nói là nhiều ưu điểm hơn cả.
 Thứ nhất: Doanh nghiệp có thể có được “cơng nghệ trọn gói”


7
 Thứ hai: Nó giúp phá vỡ sự cân bằng hiện thời của thị trường và buộc
các hãng nội địa đổi mới.
 Thứ ba: Công nghệ mới và hiện đại thường chỉ có được thơng qua
quan hệ nội bộ cơng ty.
 Thứ tư: Lợi thế của một công ty đa quốc gia giúp cho khai thác tiềm
lực công nghệ hiệu quả.
Các cơng nghệ mà các chủ đầu tư nước ngồi chuyển giao cho các nước
đang phát triển thường dưới dạng những tiến bộ công nghệ, sản phẩm công nghệ,
công nghệ thiết kế và xây dựng, kỹ thuật kiểm tra chất lượng, công nghệ quản lý,
công nghệ maketing.
4.1.3 Tạo việc làm và phát triển nguồn nhân lực
FDI giúp các nước tận dụng được lợi thế về nguồn nhân lực dồi dào. Ở
nhiều nước, khu bực có vốn FDI tạo ra số lượng việc làm lớn cho người lao động
đặc biệt trong lĩnh vực chế tạo. Bên cạnh đó, FDI cịn góp phần vào việc đào tạo và
nâng cao trình độ cho người lao động. Năng suất lao động trong các doanh nghiệp
có vốn FDI thường cao hơn trong các doanh nghiệp trong nước. Với tiêu chí coi
hiệu quả làm việc là ưu tiên hàng đầu trong tuyển dụng và sử dụng lao động, các
doanh nghiệp FDI thường xây dựng cho mình một đội ngũ cơng nhân và nhân viên
lành nghề, có tác phong cơng nghiệp, có kỷ luật cao..
4.1.4 Chuyển dịch cơ cấu theo hướng tích cực

Với tỷ trọng vốn FDI vào các nghành công nghiệp và dịch vụ ngày càng
tăng, nguồn vốn này đã góp phần vào việc tăng tỷ trọng về sản lượng, việc làm,
xuất khẩu...của các nghành công nghiệp và dịch vụ trong nền kinh tế các nước
đang phát triển. Tỷ trọng các nghành công nghiệp truyền thống (nơng nghiệp, khai
thác...) giảm mạnh.
4.1.5 FDI góp phần tích cực vào các cân đối lớn của nền kinh tế
Các dự án FDI góp phần ổn định kinh tế vĩ mơ các nước đang phát triển.
 FDI đối với cung cầu hàng hoá trong nước.


8
Trong giai đoạn đầu mới phát triển, do trình độ cơng nghệ thấp, cơng nghệ,
máy móc, thiết bị lạc hậu, thiếu vốn... nên năng lực sản xuất của khu vực kinh tế
trong nước của các nước đang phát triển rất yếu kém, không đáp ứng được nhu cầu
tiêu dùng trong nước, nền kinh tế phụ thuộc nhiều vào nhập khẩu. Khu vực có vốn
FDI đáp ứng một phần hàng hố trong nước, làm giảm căng thăng cung cầu, giảm
sự phụ thuộc vào hàng nhập khẩu.
 FDI đối với xuất nhập khẩu
Không chỉ đáp ứng nhu cầu nội địa,FDI ngày càng hướng mạnh vào xuất
khẩu. Nguồn ngoại tệ đáng kể từ xuất khẩu giúp các nước đang phát triển cải thiện
cán cân thanh toán.
 FDI đối với tăng trưởng GDP và thu ngân sách nhà nước
Ở nhiều nước đang phát triển, tốc độ tăng trưởng của khu vực có vốn FDI
thường cao hơn tốc độ tăng trưởng của khu vực kinh tế có vốn đầu tư trong nước,
chính vì vậy FDI góp phần đẩy nhanh tốc độ phát triển và tăng trưởng kinh tế, thúc
đẩy các thành phần kinh tế khác phát triển.
4.1.6 Mở rộng thị trường xuất khẩu và nâng cao năng lực cạnh tranh trên
thị trường thế giới.
Sự xuất hiện của các dự án FDI đi kèm với công nghệ, máy móc, thiết bị
hiện đại đã giúp các nước nâng cao chất lượng và đa dạng hoá các mặt hàng xuất

khẩu. Các dự án FDI tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao hơn, phù hợp với tiêu
chuẩn quốc tế hơn. Bên cạnh đó thơng qua các mối quan hệ có sẵn của các nhà đầu
tư nước ngồi hàng hố các doanh nghiệp có vốn FDI dễ dàng tiếp cận thị trường
thế giới hơn.
4.1.7 Củng cố và mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế
Quan hệ thương mại của các nước mở rộng theo quá trình phát triển của các
doanh nghiệp có vốn FDI. Thơng qua các dự án FDI, nhất là các dự án của MNC,
các nước đang phát triển từng bước tham gia vào phân công lao động quốc tế.


9
4.2 Tác động tiêu cực
 Cạnh tranh gay gắt với các cơng ty địa phương.
 Độc quyền nêú khơng có một chính sách cạnh tranh hiệu quả.
 Mặt trái của cơng nghệ trọn gói.
 Lối sống và các vấn đề xã hội là hậu quả của hội nhập.

Chương II: Thực trạng tình hình thu hút vốn đầu tư nước ngồi ở
Việt Nam trong những năm gần đây.
I/ Tình hình thu hút vốn FDI giai đoạn 1988-2007
1. Tình hình thu hút vốn FDI giai đoạn 1988 – 2007:

Tiến lên CNXH từ một nền kinh tế nghèo nàn lạc hậu làm cho việc tích luỹ
vốn từ nội bộ nền kinh tế là hết sức khó khăn, đặc biệt là trong thời kì đầu. Để
thốt khỏi vịng luẩn quẩn: vì nghèo nên tích luỹ thấp; tích luỹ thấp thì tăng trưởng
kinh tế chậm và khó thốt khỏi đói nghèo. Đối với các nước có nền kinh tế đang
trong thời kì phát triển, nguồn vốn đầu tư của nước ngồi ln được coi là nguồn
quan trọng nhằm bổ sung cho tình trạng thiếu vốn do khả năng tiết kiệm còn tương
đối hạn chế. Và FDI luôn là mục tiêu theo đuổi đầu tiên của các nước đang phát
triển. Bởi bên cạnh khả năng bổ sung vốn thì FDI cịn có khả năng tạo việc làm,

phát triển nguồn nhân lực, chuyển giao công nghệ, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng tích cực, góp phần tích cực vào các cân đối lớn của nền kinh tế, củng cố
quan hệ hợp tác quốc tế, đẩy nhanh tiến trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực và
thế giới...c ậu
Tuy nhiên, cùng với sự vận động chậm chạp của một nền kinh tế kế hoạch
hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường, làn sóng FDI vào Việt Nam cũng có
những thăng trầm
- Giai đoạn 1988-1990:


10
Ngày 29/12/1987 kỳ họp thứ 2 Quốc Hội khoá VII thơng qua luật đầu tư
nước ngồi tại Việt Nam, đặt cơ sở pháp lý quan trọng đầu tiên cho sự nghiệp thu
hút vốn đầu tư nước ngoài.Trong thời gian đầu, dường như lượng vốn mới chỉ
mang tính chất thăm dị. Con số chỉ dừng lại ở mức khiêm tốn 371,8 triệu USD.
Những con số này bắt đầu nhích dần lên trong những năm tiếp theo. Năm 1990
tổng số vốn là 735 triệu USD. Thời kì này, tốc độ tăng dự án và nguồn thu hút vốn
thuộc loại cao, quy mô trung bình đạt 8,42triệu USD/dự án.
Tổng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài theo đăng ký (triệu USD)
Năm 1988
371,8

Năm 1989
525,5

Năm 1990
735,0

- Giai đoạn 1991-1996:
Nhưng khi quan hệ Việt Nam và Mỹ được bình thường hố thì các nhà đầu

tư bắt đầu kì vọng nhiều hơn vào sự cởi mở của thị trường và sự cải cách mạnh mẽ
cơ cấu thể chế của nền kinh tế nội địa. Luật đầu tư nước ngoài được sửa đổi khá
hợp lý (2 lần vào các năm 1990 và 1992) để bổ sung, tăng cường các chính sách
thu hút vốn đầu tư nước ngồi. Đồng thời chính phủ đã quyết định thành lập một
loạt các khu công nghiệp ở các địa phương nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc
thu hút vốn đầu tư.
Đến lúc này thì tổng số vốn FDI mới tăng thật sự ngoạn mục. Năm 1991,
tổng số vốn mới chỉ là 1.291,5 triệu USD, thì đến năm 1996 con số này lên tới
10.169 triệu USD
Có được những kết quả đó đầu tiên phải kể đến sự kì vọng quá trình phát
triển của một thị trường mới đầy tiềm năng như Việt Nam. Những tiềm năng đó
đến nay vẫn là những thế mạnh của Việt Nam như nguồn tài nguyên tương đối dồi
dào, thị trường Việt Nam là một thị trường rộng lớn và khá mới mẻ…Nhưng đa số
các nhà đầu tư khi vào Việt Nam đều lấy tiêu chí nhân cơng lao động rẻ làm lợi thế
lớn nhất. Hơn nữa, đây là thời gian Việt Nam bắt đầu mở cửa ra thế giới, các nhà
đầu tư kì vọng vào sự thay đổi mạnh mẽ trong cơ chế quản lí và cách thức làm việc


11
của nước ta. Bởi từ khi Việt Nam bắt đầu cải cách năm 1986, cơ chế quản lí của
Việt Nam cũng có nhiều thay đổi mạnh mẽ, nền kinh tế đạt nhiều dấu hiệu khởi
sắc. Và đây cũng là dấu hiệu cho một sự phát triển vượt bậc trong những năm tới.
Tổng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài theo đăng ký (triệu USD)
Năm 1991 Năm 1992 Năm 1993
1.292,5
2.208,5
3037,4
- Giai đoạn 1997-2000:

Năm 1994

4.168,4

Năm 1995
6.937,2

Năm 1996
10.164,1

Tuy nhiên, điều đó khơng xảy ra hay ít nhất cũng khơng đúng như dự kiến kì
vọng của các nhà đầu tư. Từ tổng số vốn thu hút được năm 1996 là 10.164,1 triệu
USD, thì đến năm 1997 số vốn này giảm gần một nửa 6.937,2 triệu USD. Năm
2000 tổng số vốn chỉ còn 2.838,9 triệu USD.
Để khắc phục tình trạng này, Quốc Hội đã quyết định bổ sung, sửa đổi Luật
đâù tư nước ngoài năm 2000 thay thế luật bổ sung, sửa đổi năm 1996.
Có thể xét đến một vài nguyên nhân sau :
 Thứ nhất, là một trong các nước Châu á, tuy không phải chịu ảnh
hưởng năng nề nhưng Việt Nam không thể tránh khỏi những tác động tiêu cực do
cuộc khủng hoảng tài chính Châu á đem lại.
 Thứ hai, chúng ta vấp phải sự cạnh tranh mạnh mẽ của hàng hoá
Trung Quốc khi mở cửa buôn bán biên giới với nước này. Hàng hoá nước bạn tràn
vào đẩy doanh nghiệp nước ta vào thế bị động, một số ngành sản xuất phải “lao
đao” một số phải giải thể.
 Thứ ba, nước ta cịn chậm bổ sung sửa đổi chính sách. Trong khi các
nước xung quanh đã khơng ngừng sửa đổi chính sách theo hướng cởi mở, hấp dẫn
thơng thống để thu hút vốn FDI
 Hơn nữa Việt Nam mới chỉ chập chững những bước đi đầu tiên trên
con đường đổi mới nên gặp phải khơng ít khó khăn trở ngại. Hậu quả của chính
sách quản lí kinh tế tập trung quan liêu bao cấp còn để lại nặng nề. Cụ thể: hệ
thống cơ sở hạ tầng của Việt Nam lúc đó cịn rất yếu kém chưa đủ để có thể áp
dụng hiệu quả một lượng vốn đầu tư ồ ạt đó vào trong thời gian ngắn. Không



12
những thế, cơ chế cũ còn để lại một lớp cán bộ chưa nhanh nhạy để thích nghi kịp
với cơ chế thị trường khắc nghiệt, trình độ kém, tác phong làm việc chưa hiệu
quả… tạo nhiều rào cản cho các nhà đầu tư. Ngồi ra cịn một số vấn đề như: hệ
thống pháp luật chưa chặt chẽ, chính sách thuế cần phải hợp lí hơn…
Tất cả những điều đó tạo nên một mơi trường đầu tư chưa hiệu quả. Chính vì
vậy nên ta có thể nói ta đã bỏ lỡ cơ hội mà các nhà đầu tư có thể chuyển hướng từ
các nước khủng hoảng để đầu tư vào nước ta. Có vẻ như các nhà đầu tư hết sức
thất vọng về tình hình khơng mấy sáng sủa của Việt Nam. Một thực tế không thể
phủ nhận được là làn sóng FDI của Việt Nam những năm 1995 – 1998 là rất cao,
có thể coi đây là làn sóng đầu tư đầu tiên vào Việt Nam. Nhưng một điều đáng
buồn là Việt Nam đã bỏ qua cơ hội rất tốt này, và sóng có đến rồi sóng cũng sẽ đi.
Tổng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài theo đăng ký (triệu USD)
Năm 1997
Năm 1998
5.590,7
5.099,9
- Giai đoạn 2001-2005

Năm 1999
2.565,4

Năm 2000
2.838,9

Để khắc phục tình trạng này, Quốc Hội đã quyết định bổ sung, sửa đổi Luật
đâù tư nước ngoài năm 2000 thay thế luật bổ sung, sửa đổi năm 1996. Năm 2001
bắt đầu có dấu hiệu phục hồi số dự án và vốn đăng ký cao hơn năm 1999 và 2000.

Nhưng bước sang năm 2002, tình hình thu hút vốn FDI lại có hướng kém đi. Mặc
dù chính phủ đã có Nghị quyết 09/2001/NQ-CP và chỉ thị số 19/CT-TT của Thủ
tướng chính phủ về “Tăng cường thu hút và nâng cao hiệu quả đầu tư trực tiếp
nước ngoài”, song kết quả thu được cịn nhiều hạn chế. Tuy nhiên, gió đã đổi
chiều. Từ giữa năm 2002 đến nay, nền kinh tế luôn tăng trưởng ngoạn mục ở mức
bình quân 7,5%. Thêm vào đó là những nỗ lực và quyết tâm của chính phủ trong
việc cải cách thủ tục hành chính, hồn thiên hệ thống pháp luật, đổi mới nguồn
nhân lực, phát triển cơ sở hạ tầng, tập trung phát triển các lĩnh vực sản xuất có lợi
thế cạnh tranh, cải cách doanh nghiệp nhà nước… nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp Việt Nam. Từ năm 2003, FDI đã có những diễn biến tích


13
cực theo chiều hướng phục hồi và tăng dần. Đến năm 2005 tổng số vốn thu hút
được là 6.839,8 triệu USD.
Điều này chứng tỏ trong thời kỳ vừa qua tuy nước ta cịn một số sai lầm và
điều đó dã khiến chúng ta đã bỏ qua một số cơ hội quý giá. Nếu chúng ta tận dụng
tốt chúng thì kinh tế nước ta đã có nhiều tiến bộ vượt bậc. Và nước ta đã phải trả
giá trong một khoảng thời gian khơng nhỏ.Tuy nhiên sau những sai lầm đó Chính
phủ của chúng ta đã rút ra được những bài học quý giá và sửa chữa kịp thời. Đến
thời gian này thì việc sửa chữa đó đã có những hiệu quả nhất định. Hơn nữa nó cịn
đặt nền móng cho những thành công của nước ta trong việc thu hút vốn FDI những
năm sau này.
Tổng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài theo đăng ký (triệu USD)
Năm 2001
Năm 2002
3.142,8
2.998,8
-giai đoạn 2005-2007


Năm 2003
3.191,2

Năm 2004
4.547,6

Năm 2005
6.839,8

Năm 2006 đánh dấu một sự kiện trọng đại của đất nước chúng ta,trở thành
thành viên thứ 150 của tổ chức WTO,từ đây nền kinh tế Việt Nam bước sang giai
đoạn mới. Năm 2006, tổng số vốn FDI đăng ký mới và đầu tư bổ sung đạt trên 10,2
tỉ USD, mức cao nhất kể từ năm 1988 (8,6 tỉ USD năm 1995). Vốn bình quân 1 dự
án 8,4 triệu USD, tăng 1,2 triệu USD năm 2005
Năm 2007 thu hút vốn đầu tư nước ngoài đạt mức kỷ lục: Ước tính vốn đăng
ký mới và vốn tăng thêm của các dự án cũ bổ sung cả năm 2007 đạt trên 20,3 tỉ
USD, tăng 8,3 tỉ USD, so năm 2006 (12 tỉ USD), vượt kế hoạch 7 tỉ USD và là
mức cao nhất từ trước đến nay. Tổng số vốn FDI năm 2007 đạt mức gần bằng vốn
đầu tư của 5 năm 1991 - 1995 là 17 tỉ USD và vượt qua năm cao nhất 1996 là 10,1
tỉ USD. Vốn đầu tư chủ yếu tập trung vào dịch vụ 63,7% và công nghiệp 35,0%,
ngành nông - lâm nghiệp thủy sản 1,3%.


14
2. Tình hình thu hút vốn FDI trong năm 2008

Theo số liệu chính thức từ Cục Đầu tư nước ngồi, Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
tháng 6, cả nước có 163 dự án được cấp giấy chứng nhận đầu tư với tổng vốn đăng
ký 16,2 tỷ USD, tăng gấp đôi so với cùng kỳ năm 2007. 6 tháng qua, nước ta tiếp
nhận 487 dự án, với số vốn đăng ký 31,6 tỷ USD tăng 3,7 lần so với cùng kỳ năm

ngoái. Đa số vốn FDI 6 tháng qua đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp nặng (khoảng 9
tỷ USD gồm cả vốn cấp mới và tăng vốn), công nghiệp nhẹ (1,5 tỷ USD). Hình
thức đầu tư chủ yếu là 100% vốn nước ngồi (19,5 tỷ USD), sau đó là liên doanh
(10,2 tỷ USD). Đa số vốn FDI 6 tháng qua đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp nặng
(khoảng 9 tỷ USD gồm cả vốn cấp mới và tăng vốn), công nghiệp nhẹ (1,5 tỷ
USD). Hình thức đầu tư chủ yếu là 100% vốn nước ngồi (19,5 tỷ USD), sau đó là
liên doanh (10,2 tỷ USD).
Những con số ấn tượng đó tiếp tục chứng minh các nhà đầu tư nước ngoài
ngày càng tin tưởng mạnh mẽ vào sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam.
Theo Phó Thủ tướng Nguyễn Thiện Nhân, số vốn FDI đăng ký cao trong 6
tháng qua cho thấy các nhà đầu tư nước ngoài vẫn đặt niềm tin vào môi trường đầu
tư ở Việt Nam với nhiều thế mạnh tiếp tục được giữ vững và phát huy.
Thứ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư Cao Viết Sinh cho biết, tình hình thu hút
FDI cùng các chỉ số về lạm phát, giá trị sản xuất công nghiệp, nơng nghiệp…
tháng 6/2008 chuyển biến tích cực, chứng tỏ, 8 nhóm giải pháp của Chính phủ để
kiềm chế lạm phát, phát triển ổn định kinh tế vĩ mô đã từng bước đi vào cuộc sống
và phát huy hiệu quả.
Thời gian tới, Chính phủ sẽ tiếp tục chỉ đạo mạnh mẽ hơn nữa nhằm tháo gỡ
các khó khăn cho nhà đầu tư nước ngoài


15
II/ Một số đánh giá về tình hình thu hút vốn FDI tại Việt Nam
1. Những lợi thế của Việt Nam trong thu hút vốn FDI

 Thứ nhất: Thế mạnh cơ bản nhất của Việt Nam là sự ổn định về chính
trị-xã hội. Việt Nam đã được Politicaland Economic Rick Consultance của Hong
Kong xếp vị trí hàng đầu trong số các nước trong khu vực. Đây là điều kiện tiên
quyết đối với các nhà đầu tư khi thực hiện bất kì quyết định kinh doanh ở nước
nào.

 Thứ hai: Việt Nam đạt được những thành tích đáng kể về phát triển
kinh tế trong những năm qua, tốc độ tăng trưởng đều hơn 7%/năm. Năm 2006 nền
kinh tế nước ta tiếp tục tăng cao với mức tăng GDP là 8,2%TTốc độ tăng trưởng
cao và ổn định là biểu hiện của môi trường đầu tư thuận lợi và ổn định, việc sử
dụng vốn đạt kết quả cao.Đó cũng là một trong những nguyên nhân kéo dòng vốn
FDI chảy mạnh vào Việt Nam, nơi có tỷ suất lợi nhuận đầu tư cao, là động lực của
tất cả các nhà đầu tư nước ngoài.
 Thứ ba: Nhiều chuyên gia kinh tế đã phân tích về xu hướng chuyền
dịch đầu tư của các công ty xuyên quốc gia từ Trung Quôcsang các nước trong khu
vực theo mơ hình “Trung Quốc+1” nhăm phân tán rủi ro và khai thác tối đa lợi thế
của cả khu vực về mặt thị trường, nguồn nhân lực, nguồn tài nguyên... Hơn nữa
sau một thời gian thu hút được một lượng vốn đầu tư lớn, nền kinh tế phát triển
“quá nóng”, Trung Quốc bắt đầu có những chính sách hạn chế đầu tư để “hạ nhiệt”
nền kinh tế. Việt Nam được đánh giá là một trong những ứng cử viên sáng giáđược
nhiều tập đoàn lớn quan tâm.
 Thứ tư: Trong năm 2006 vị thế của nước ta trên thế giới tiếp tục được
nâng cáo sau khi trở thành thành viên thứ 150 của WTO, tổ chức thành công hội
nghị APEC lần thứ 14 và được Quốc họi Hoa Kỳ thông qua PNTR. Các yếu tố đó
khơng chỉ mở ra triển vọng và động lực cho nền kinh tế mà còn củng cố và tạo
điều kiện thuận lợi cho cộng đồng các nhà đầu tư nước ngoài, đặc biệt là các nhà
đầu tư Hoa Kỳ đầu tư vào Việt Nam.


16
 Thứ năm: Việt Nam có thị trường rộng lớn với sức mua tăng lên một
cách đáng kể và một tầng lớp trung lưu mau chóng hình thành, chủ yếu ở các đô thị
lớn của đất nước. Nhờ vậy mà GDP tính theo đầu người ở thành phố Hồ Chí Minh
là hơn 2.000 USD/ năm trong khi mức trung bình của cả nước là 725,3USD/năm.
 Thứ sáu: Đảng và nhà nước ta chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, mở
cửa thu hút vốn đầu tư nước ngồi. Chính sách của Chính phủ cũng là một trong

những nhân tố quan trọng trong việc thu hút FDI trong những năm gần đây. Đảng,
Chính phủ đó ủng hộ và tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư trực tiếp nước ngoài. Sự
hội nhập của Việt Nam vào các quan hệ kinh tế quốc tế địi hỏi phải có sự điều
chỉnh lớn, nhất là về mặt pháp luật và pháp quy, cũng như việc xác định lại vai trò
của Nhà nước trong kinh tế và tương lai của các doanh nghiệp nhà nước. Quyết
tâm gia nhập WTO vào năm 2006 là một sức ép mới đẩy nhanh quá trình cải cách.
Tiến trình cải cách đó được khởi động và đang đi đúng hướng. Việc hồn thiện hệ
thống luật pháp, chính sách về đầu tư, kinh doanh của nước ta nhằm đáp ứng nhu
cầu hội nhập kinh tế quốc tế, tạo môi trường pháp lý bình đẳng, thơng thống và
minh bạch cho các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài cũng là yếu tố quan trọng
được cộng đồng quốc tế quan tâm. Đặc biệt, Luật Đầu tư và Luật Doanh nghiệp
cùng với Luật Đấu thầu, Luật Cạnh tranh, Luật Sở hữu trí tuệ và một số luật khác
được ban hành và có hiệu lực trong năm 2006 đã đánh dấu bước tiến quan trọng
trong việc thể chế hoá kinh tế thị trường và đường lối mở cửa hội nhập kinh tế
quốc tế của nước ta.
 Thứ bảy: Quan hệ chính trị của Việt Nam với hầu hết các nước đang
diễn ra theo chiều hướng tích cực.
 Thứ tám: Những yếu tố trên cùng với những nỗ lực nhằm nâng cấp
kết cấu hạ tầng, cải cách hành chính, tăng cường chống tham nhũng đang tạo điều
kiện thuận lợi để nâng cao khả năng cạnh tranh, thúc đẩy làn sóng đầu tư mới của
nước ngồi vào Việy Nam.
 Thứ chín: hoạt động xúc tiến đầu tư đã được tích cực tiển khai ở nhiều
ngành, nhiều cấp, trong nước và ngoài nước như việc tổ chức thành công Diễn đàn


17
hợp tác, đầu tư và triển lãm đầu tư trực tiếp nước ngồi đã cung cấp thơng tin về
mơi trường đầu tư Việt Nam nhằm thu hút đầu tư nước ngồi. Các cuộc đối thoại
giữa cơ quan chính phủ với các nhà đầu tư nước ngoài nhằm phát hiện và xử lý kịp
thời các khó khăn mà các nhà đầu tư nước ngoài gặp phải. Các địa phương chủ

động tổ chức các cuộc vận động và hội nghị xúc tiến đầu tư trong và ngoài nước đã
thu hút được sự quan tâm của các nhà đầu tư.
2. Những hạn chế của Việt Nam trong hoạt động thu hút vốn FDI

 Thứ nhất: mặc dù Việt Nam có giá nhân cơng mang tính cạnh
tranh,song mức chi phí khác cho lao đơng lại cao so với các nước khác trong khu
vực. Hơn nữa, giá cước điện thoại, giá vận tải hàng hải, giá thuê văn phòng và nhà
ở , bảo hiểm... cũng ở mức cao.
 Thứ hai: cơ sở hạ tầng còn lạc hậu, yếu kém lại đang xuống cấp do
thiếu vốn đầu tư. Vì thế chưa đáp ứng được yêu cầu sản xuất kinh doanh trong bối
cảnh nền kinh tế đang phát triển nhanh. Mặc dù sau nhiều cải thiện, hiện tượng mất
điện lại xuất hiện trở lại do nhu cầu tiêu thụ tăng cao vượt quá khả năng đầu tư.
Tình trạng quá tải ách tắc giao thông; nguy cơ quá tải của hệ thống thông tin viễn
thông, cảng biểnvà cấp thoát nước đã đang ảnh hưởng, gây cản trở hoạt đọng sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, trong đó có các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngồi
 Thứ ba: cảng Sài Gịn đã trở nên bão hồ, khả nămg chuyển cảng này
về Vũng Tàu sẽ thu hẹp tính cạnh tranh của nhiều doanh nghiệp xuất khẩu do chi
phí vận chuyển hàng xuất khẩu sẽ tăng lên đáng kể.
 Thứ tư: Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp năm 2005 đánh dấu sự tiến
bộ về môi trường pháp lý với các nhà đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên việc triển khai
thực hiện 2 luật này trong giai đoạn đầu khó tránh khỏi những khó khăn vướng
mắcdo có nhiều quy định mới đòi hỏi phải được hướng dẫn cụ thể. Đồng thời việc
phân cấp cho địa phương trong việc cấp giấy chứng nhận đầu tư và quản lý đầu tư
nước ngoài địi hỏi khẩn trương kiện tồn bộ máy tổ chức, bộ máy và nhân sự các


18
cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư của các địa phương để đáp ứng yêu cầu ,
nhiệm vụ mới.

 Thứ năm:cải cách hành chính tuy đã được đẩy mạnh song chưa đạt kết
quả như mong muốn. Khâu quy hoạch, xây dựng và công bố danh mục dự án vốn
thu hút vốn đầu tư nước ngồi cịn chậm và cịn nhiều bất cập.
 Thứ sáu : tình trạng khan hiếm lao động có trình độ tay nghề cao và
cán bộ quản lý đang có chiều hướng gia tăng là cản trở lớn đối với việc thu hút các
dự án đầu tư có quy mơ lớn, sản xuất các sản phẩm dịch vụ có hàm lượng kỹ thuật
cao.
 Thứ bảy: Nhận thức của người lao động và người sử dụng lao động
chưa tốt, tiềm ẩn tình trạng đình cơng bất hợp pháp tại một số doanh nghiệp, ảnh
hưởng đến sản xuất kinh doanh và môi trường đầu tư tại Việt Nam. Do vậy cần
phải nâng cao nhận thức về thách thức nảy sinh trong tiến trình hội nhậpkinh tế
quốc tế đối với cả cơ quan quản lý lẫn doanh nghiệp và người lao động nhất là khi
Viêt Nam đã là thành viên của WTO.
III/ Một số kết quả đạt được
Sau 1 năm gia nhập WTO và 20 năm đổi mới,với sự lãnh đạo tài tình của
ĐCS Việt Nam,sự đồng lịng của toàn thể nhân dân và tận dụng tốt nguồn vốn FDI
Việt Nam đã đạt những thành tựu lớn
Kinh tế tăng trưởng cao, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tiến bộ là
thành tựu nổi bật nhất, cơ bản nhất của nền kinh tế Việt Nam năm 2007. Tổng sản
phẩm trong nước ước tăng 8,44%, đạt kế hoạch đề ra (8,0 - 8,5%), cao hơn năm
2006 (8,17%) và là mức cao nhất trong vòng 11 năm gần đây. Với tốc độ này, Việt
Nam đứng vị trí thứ 3 về tốc độ tăng GDP năm 2007 của các nước châu Á sau
Trung Quốc (11,3%) và Ấn Độ (khoảng 9%) và cao nhất trong các nước ASEAN
(6,1%). Tốc độ tăng trưởng GDP cả 3 khu vực kinh tế chủ yếu đều đạt mức khá:
Khu vực nông - lâm nghiệp và thủy sản ước tăng 3,0%/ so với mức 3,32% cùng kỳ
2006, khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 10,33% (riêng công nghiệp tăng


19
10,32%)/ so với mức 10,4% và 10,32% cùng kỳ và khu vực dịch vụ tăng 8,5%/ so

với mức 8,29% của năm 2006. (tính theo giá so sánh năm 1994).

Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) năm từ 1997 - 2007 (%)
Năm
GDP
NLTS
CNXD
DV

1997
8,15
4,33
12,62
7,14

1998
5,76
3,53
8,33
5,08

1999
4,77
5,53
7,68
2,25

2000
6,79
4,63

10,07
5,32

2001
6,89
2,89
10,39
6,10

2002
7,08
4,17
9,48
6,54

2003
7,34
3,62
10,48
6,45

2004
7,79
4,36
10,22
7,26

2005
8,44
4,02

10,69
8,48

2006
8,17
3,3
10,37
8,29

2007
8,44
3,0
10,4
8,5

(Nguồn: Niên giám Thống kê năm 2007, tr 69)

Xuất khẩu đạt mức cao nhất từ trước đến nay và tăng trưởng với tốc độ cao:
Ước tính cả năm kim ngạch xuất khẩu đạt 47,7 tỉ USD, tăng 21% so năm 2006 (7,9
tỉ USD) và vượt 15,5% so kế hoạch. Trong đó khu vực kinh tế trong nước chiếm
42% và tăng 22,3%; khu vực FDI chiếm 58% và tăng 18,4%, (kể cả dầu thơ) nếu
khơng có dầu thơ, tăng 30,4% so với năm 2006). Có 10 mặt hàng đạt trên 1 tỉ
USD. Hàng có kim ngạch xuất khẩu cao nhất là: dệt may đạt 7,8 tỉ USD, tăng 31%
vượt qua dầu thô; dầu thô giảm bằng 97,7%, giày dép tăng 9,5%; thủy sản, tăng
11,9%; sản phẩm gỗ tăng 23,7%; điện tử, máy tính tăng 24,6%. Gạo xuất khẩu đạt
4,5 triệu tấn giảm 3, 4% nhưng kim ngạch là 1,5 tỉ USD tăng 14 % do giá xuất
khẩu thế giới tăng. Cà phê tăng 52,3%, cao su tăng 5,3% so với năm 2006.
Du lịch khởi sắc: Năm 2007 cả nước đã đón trên 4,3 triệu lượt khách quốc
tế, tăng 19% so cùng kỳ 2006, là mức cao nhất từ trước đến nay. Khách đến với
mục đích du lịch tăng cao 25,4%, khách đến vì cơng việc tăng 13,7%; khách đến

thăm thân nhân tăng 7,3%. Lượng khách đến du lịch Việt Nam tăng nhanh trong
năm 2007 là Thái Lan, Ma-lai-xi-a, Xin-ga-po. Pháp, I-ta-li-a, Nga, Tây Ban Nha,
Hà Lan, Bỉ, LB. Đức. Hoạt động du lịch nội địa khởi sắc, chất lượng du lịch đã
được cải thiện đáng kể so năm 2006.
Tăng trưởng kinh tế cao nên chỉ số phát triển con người (HDI) đạt được
nhiều sự vượt trội. HDI tăng lên qua các năm (1985 mới đạt 0,590, năm 1990 đạt
0,620, năm 1995 đạt 0,672, năm 2000 đạt 0,711, năm 2005 đạt 0,733, khả năng
năm 2007 đạt trên 0,75%). Thứ bậc về HDI tăng lên trong khu vực Đông Nam Á, ở


20
châu Á và trên thế giới. Thứ bậc trên thế giới về HDI cao hơn thứ bậc về GDP bình
quân đầu người tính bằng USD theo tỷ giá sức mua tương đương (105 so với 123),
cao hơn hàng chục nước có GDP bình qn đầu người cao hơn Việt Nam, phù hợp
với nền kinh tế thị trường mà nước ta lựa chọn là nền kinh tế thị trường theo định
hướng dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Tỷ lệ nghèo đã
giảm (từ 17,8% xuống còn 14,8%).
Vị trí quốc tế của Việt Nam gia tăng với việc chính thức trở thành thành viên
WTO, được bầu làm Ủy viên không thường trực của Hội đồng Bảo an Liên Hiệp
Quốc,...

Chương III: Một số chính sách thu hút vốn FDI của Việt Nam nhằm
phục vụ sự nghiệp công nghiệp hố-hiện đai hố đất nước
1/Một số chính sách Việt Nam đang thực hiện nhằm nâng cao hiệu quả thu hút
vốn FDI
-Thứ nhất: Chính phủ Việt Nam đã thơng qua Luật đầu tư chung cho các loại
hình doanh nghiệp, đối xử bình đẳng quốc gia, khơng phân biệt giữa đầu tư trong
nước và đầu tư nước ngồi, hồn tồn xóa bỏ phân biệt về giá và lệ phí đối với nhà
đầu tư nứơc ngồi.
-Thứ hai: Ngồi các chương trình hợp tác đa phương, Chính phủ Việt Nam

đã ký hiệp định song phương về khuyến khích và bảo hộ đầu tư với 50 nước và
vùng lãnh thổ trên thế giới. Các cam kết quốc tế của Việt Nam đều hướng tới mục
tiêu chung là nhằm mở cửa thị trường, tự do hóa hoạt động đầu tư nước ngoài.
-Thứ ba: Tiếp tục thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà
nước, đồng thời đẩy mạnh cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước với phạm vi
rộng lớn hơn, bao gồm cả một số tổng công ty, doanh nghiệp lớn làm ăn có hiệu
quả, kể cả các ngành trước nay nhà nước giữ độc quyền như: Điện lực, Bưu chính
Viễn thơng, Ngân hàng...Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi đều được
mua cổ phiếu của các Doanh nghiệp trong nước.


21
-Thứ tư: Chính phủ đã cho phép chuyển đổi một số Doanh nghiệp đầu tư
nước ngoài sang hoạt động theo hình thức cơng ty cổ phần, và đang có chủ trương
mở rộng tỉ lệ mua cổ phiếu của các nhà đầu tư nước ngồi trong Doanh nghiệp.
Ví dụ: Đồng Nai là tỉnh có vị trí quan trọng trong vùng vùng trọng điểm
kinh tế phía Nam, đứng thứ 3 cả nước trong thu hút đầu tư nước ngoài với hơn 700
giấy phép đầu tư nước ngồi cịn hiệu lực với vốn đăng ký khoảng 8 tỷ USD; đứng
thứ nhất trong quy hoạch phát triển các KCN với 17 KCN đã được Thủ tướng
Chính phủ cho phép thành lập và cịn đang tiếp tục phát triển nhanh.
- Về ngành nghề khuyến khích đầu tư: Đồng Nai tạo điều kiện các nhà nước
đầu tư tìm cơ cơ hội đầu tư vào tất cả các ngành nghề Chính phủ Việt Nam khơng
cấm đầu tư, phù hợp với thoả thuận song phương, đa phương và các nguyên tắc
của WTO, trong đó đặc biệt quan tâm khuyến khích các dự án thuộc lĩnh vực kết
cấu hạ tầng, các dự án công nghiệp phụ trợ, các dự án có cơng nghiệp kỹ thuật
cao,...
- Về cơ chế quản lý: Đồng Nai thực hiện cơ chế quản lý một cửa tại chỗ. Các
dự án thuộc thẩm quyền của địa phương cấp giấy phép, sẽ đựơc xem xét cấp giấy
phép không quá 15 ngày, trừơng hợp đặc biệt sẽ cấp phép ngay trong ngày.
- Về chính sách ưu đãi đầu tư: Đồng Nai thực hiện miễn giảm tiền thuê đất,

miễn giảm phí sử dụng hạ tầng...đối với các dự án đầu tư vào các xã nghèo, các
vùng miền núi, vùng sâu vùng xa, các ngành nghề cần khuyến khích đầu tư.
Đồng Nai rất sẵn lịng đón tiếp nếu các nhà đầu tư quyết định là điểm đến để
đầu tư
2/Giải pháp để tăng vốn FDI vào Việt Nam trong thời gian tới
Để tranh thủ cơ hội thuận lợi nhằm tạo một làn sóng đầu tư mới, địi hỏi phải
có những giải pháp thích hợp nhằm khắc phục khó khăn, trở ngại, tiếp tục cải thiện
mạnh mẽ môi trường đầu tư. Các chính sách mới phải đủ sức hấp dẫn để khuyến
khích các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào các dự án thuộc các lĩnh vực ưu tiên
như: sản xuất vật liệu mới, năng lượng mới; sản xuất sản phẩm công nghệ cao,
công nghệ sinh học, công nghệ thông tin; cơ khí chế tạo; các dự án ni trồng, chế


22
biến nông, lâm, thuỷ sản; sản xuất giống nhân tạo, giống cây trồng và giống vật
nuôi; bảo vệ môi trường sinh thái; nghiên cứu, phát triển và ươm tạo công nghệ
cao; xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng; dự án quan trọng có quy mơ lớn; phát
triển giáo dục, đào tạo, y tế; phát triển ngành nghề truyền thống và những lĩnh vực
sản xuất, dịch vụ khác cần khuyến khích.
Ngồi ra, cần tiếp tục tập trung thu hút FDI từ các tập đoàn đa quốc gia
(TNCs) theo cả hai hướng: thực hiện những dự án lớn, công nghệ cao hướng vào
xuất khẩu; tạo điều kiện để một số TNCs xây dựng các trung tâm nghiên cứu, phát
triển, vườn ươm công nghệ gắn với đào tạo nguồn nhân lực. Nghiên cứu để có các
giải pháp thu hút đầu tư thích hợp đối với TNCs của các nước phát triển, trước hết
là Nhật Bản, Hoa Kỳ và EU.
Bên cạnh đó cần triển khai thực hiện có hiệu quả Luật Đầu tư và Luật Doanh
nghiệp năm 2005. Ngoài các Nghị định hướng dẫn đã được ban hành, cần tiếp tục
xây dựng các văn bản hướng dẫn còn thiếu và các văn bản hướng dẫn thi hành các
luật mới khác có liên quan đến hoạt động đầu tư, kinh doanh. Tiến hành rà sốt để
sửa đổi, bổ sung các chính sách thuế, chính sách ưu đãi đầu tư và các chính sách

khác nhằm khuyến khích hơn nữa đầu tư vào các lĩnh vực và địa bàn ưu tiên. Rà
sốt và có chương trình triển khai đầy đủ, theo đúng tiến độ các cam kết hội nhập
liên quan đến mở cửa thị trường; công bố các cam kết của nước ta với các nước
trong các Hiệp định song phương và đa phương để tạo sự minh bạch về các lĩnh
vực đầu tư có điều kiện.
-Về thủ tục hành chính, nhất thiết phải minh bạch hóa quy trình, thủ tục
hành chính đối với đầu tư nước ngoài; tăng cường thực hiện cơ chế “một cửa”
trong việc giải quyết thủ tục đầu tư; rà soát các vướng mắc về thủ tục hành chính ở
tất cả các lĩnh vực, các cấp nhằm đẩy nhanh tiến độ cấp phép đầu tư mới và điều
chỉnh giấy chứng nhận đầu tư, các thủ tục liên quan tới triển khai dự án đầu tư như
thủ tục về đất đai, xuất nhập khẩu, cấp dấu, xử lý tranh chấp... Đồng thời, cần quan
tâm xử lý dứt điểm các vướng mắc trong quá trình cấp, điều chỉnh giấy chứng nhận
đầu tư và các vấn đề vướng mắc trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.


23
-Về kết cấu hạ tầng, phải tiếp tục tập trung sức nâng cấp hệ thống kết cấu hạ
tầng, trước mắt giải quyết tốt vấn đề nhu cầu năng lượng cho các nhà đầu tư, bảo
đảm trong mọi trường hợp không để xảy ra tình trạng thiếu điện đối với cơ sở sản
xuất. Có cơ chế khuyến khích tư nhân đầu tư phát triển các cơng trình kết cấu hạ
tầng, trong đó có các nhà máy điện độc lập, các cơng trình giao thơng, cảng biển...
-Về xúc tiến đầu tư, cơng bố Danh mục dự án quốc gia kêu gọi đầu tư nước
ngoài giai đoạn 2006 - 2010 và chuẩn bị các tài liệu đầu tư làm cơ sở tiến hành vận
động đầu tư theo các phương thức mới, nhằm vào các tập đoàn lớn và các dự án
trọng điểm. Chủ động tiếp cận và hỗ trợ các nhà đầu tư tiềm năng có nhu cầu đầu
tư vào Việt Nam; chuẩn bị để sớm đặt thêm các văn phòng đại diện xúc tiến đầu tư
tại một số địa bàn trọng điểm ở nước ngồi.
Nếu các giải pháp cơ bản nói trên được thực hiện nhất quán với sự phối hợp
chặt chẽ giữa các bộ, ngành và giữa Trung ương với địa phương thì triển vọng đầu
tư nước ngồi tại Việt Nam sẽ rất sáng sủa, mặc dù phải đương đầu với khơng ít

khó khăn, thách thức.


24

Kết luận
Mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại Nước ta sẽ khai thác được các nguồn lực
bên ngồi vơ cùng quan trọng để nhanh chóng CNH – HĐH đất nước , đó là nguồn
vốn cơng nghệ hiện đại và kinh nghiệm quản lý tiên tiến. Đồng thời khai thác được
các lợi thế trong nước, những ngành, những hàng hoá có điều kiện sản xuất nhiều,
có lợi thế, nhưng thị trường tiêu thụ trong nước có giới hạn.
Cân đối giữa khả năng thu hút và hiệu quả xã hội FDI là một vấn đề địi hỏi
khơng chỉ các địa phương chậm phát triển mà cả tỉnh thành đang đi lên mạnh cũng
phải quan tâm để đưa ra chiến lược thu hút và sử dụng vốn FDI hợp lý, trong mối
quan hệ hớp tác với các vùng lân cận cũng như cả nước.
Vốn đầu tư nước ngồi đang đóng góp một vai trị quan trọng trong tiến
trình phát triển nền kinh tế – xã hội của Việt Nam. Cho phép khai thác có hiệu quả
các lợi thế, khắc phục những hạn chế kết hợp được sức mạnh của dân tộc, với sức
mạnh của thời đại, vượt qua nghèo nàn lạc hậu, thực hiện mục tiêu dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng dân chủ và văn minh theo con đường mà bác Hồ và Đảng
ta đã lựa chọn./.


25

Danh mục tài liệu tham khảo:
- Giáo trình kinh tế chính trị Mác – Lênin, nxb chính trị quốc gia năm
2007
- Tạp chí kinh tế và phát triển
- Tạp chí nghiên cứu kinh tế

- www.vnn.vn
- www.vnexpress.net
- www.viettrade.gov.vn
- www.vneconomy.com.vn
- www.kinhdoanh.com.vn
- www.tapchicongsan.org.vn


×