Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Lịch sử phát triển trầm tích holocen khu vực trà vinh trong mối quan hệ với sự dao động mực nước biển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.26 MB, 74 trang )


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN





CAO CHIẾN




LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN TRẦM TÍCH HOLOCEN KHU
VỰC TRÀ VINH TRONG MỐI QUAN HỆ VỚI SỰ DAO
ĐỘNG MỰC NƯỚC BIỂN





LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC





Hà Nội – 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN





CAO CHIẾN



LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN TRẦM TÍCH HOLOCEN
KHU VỰC TRÀ VINH TRONG MỐI QUAN HỆ VỚI
SỰ DAO ĐỘNG MỰC NƯỚC BIỂN


Chuyên ngành: Địa chất học
Mã số: 60440201




LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC


Người hướng dẫn khoa học

TS. Đinh Xuân Thành



Hà Nội - 2014



ii
LỜI CẢM ƠN
Luận văn được hoàn thành trong sự cố gắng hết mình của bản thân học
viên, được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của TS. Đinh Xuân Thành – Khoa
Địa chất, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN. Nhân dịp này, học
viên xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy hướng dẫn.
Trong quá trình nghiên cứu, học viên luôn nhận được sự hỗ trợ về cơ sở
tài liệu, số liệu của đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ phục vụ quản lý và
phát triển kinh tế biển, mã số KC.09.13/11-15.
Học viên cũng nhận được sự quan tâm của các thầy, cô và các đồng
nghiệp Hội Trầm tích Việt Nam cũng như tập thể các nhà khoa học của Khoa Địa
chất – Trường Đại học Khoa học Tự nhiên. Qua đây, học viên xin chân thành
cảm ơn sự giúp đỡ quý báu đó.


Học viên


Cao Chiến








iii

MỤC LỤC


LỜI CẢM ƠN 1
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT v
DANH MỤC HÌNH vi
DANH MỤC BẢNG viii
MỞ ĐẦU 1
Chương 1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI 3
1.1. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ 3
1.2. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN 3
1.2.1. Khí hậu, khí tượng 3
1.2.2. Đặc điểm thủy văn 6
1.2.3. Đặc điểm hải văn 6
1.2.4. Đặc điểm địa hình - địa mạo 7
1.2.5. Đặc điểm địa chất 8
1.3. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - XÃ HỘI 13
1.3.1. Kinh tế 13
1.3.2. Xã hội 18
Chương 2. LỊCH SỬ VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 21
2.1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU 21
2.2. CÁCH TIẾP CẬN VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 23
2.2.1. Cách tiếp cận 23
2.2.2. Các phương pháp nghiên cứu 23
Chương 3. ĐẶC ĐIỂM VÀ QUY LUẬT PHÂN BỐ TƯỚNG TRẦM TÍCH 30
3.1. KHÁI NIỆM, PHÂN LOẠI TƯỚNG TRẦM TÍCH 30
3.1.1. Khái niệm 30
3.1.2. Phân loại tướng 30
3.2. ĐẶC ĐIỂM TƯỚNG TRẦM TÍCH 31



iv
3.2.1. Tướng bùn vũng vịnh 31
3.2.2. Tướng cát bùn sau bờ 31
3.2.3. Tướng cát bột bãi triều 32
3.2.4. Tướng bùn cát chân châu thổ 33
3.2.5. Tướng cát bột tiền châu thổ 34
3.2.6. Tướng bột cát bãi dưới triều 35
3.2.7. Tướng cát bãi gian triều 36
3.2.8. Tướng cát cồn cát (giồng cát) 37
3.2.9. Tướng bùn đầm lầy 39
3.2.10. Tướng bùn cát lạch triều 40
3.2.11. Tướng bùn bãi triều lầy 40
3.2.12. Tướng cát bãi triều 41
3.2. QUY LUẬT PHÂN BỐ TƯỚNG TRẦM TÍCH 44
Chương 4. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN TRẦM TÍCH HOLOCEN KHU VỰC TRÀ
VINH 47
4.1. GIAI ĐOẠN BIỂN THOÁI PLEISTOCEN MUỘN, PHẦN MUỘN (39
ĐẾN 20 NGHÌN NĂM CÁCH NAY - Q
1
3b
) 47
4.2. GIAI ĐOẠN BIỂN TIẾN PLESTOCEN MUỘN – HOLOCEN SỚM (18
– 8 NGHÌN NĂM CÁCH NAY – Q
1
3b
-Q
2
) 49
4.3. GIAI ĐOẠN BIỂN THOÁI HOLOCEN GIỮA - MUỘN (8 NGHÌN
NĂM ĐẾN NAY) 53

4.3.1. Quá trình hình thành châu thổ 54
4.3.2. Lịch sử phát triển hệ thống giồng cát 54
KẾT LUẬN 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO 63



v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BP : Before Present: Năm trước hiện tại
HST : Highstand Systems Tract: Miền hệ thống trầm tích biển cao
Ka : Kilo years: Nghìn năm
MFS : Maximum Flooding Surface: Bề mặt ngập lụt cực đại
N+ : Nicon vuông góc
OSL : Optically Stimulated Luminescence: Nhiệt huỳnh quang kích thích
TST : Transgressive Systems Tract: Miền hệ thống trầm tích biển tiến
Yr Years: Năm
x10 : Phóng đại 10 lần



vi

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1.Vị trí khu vực nghiên cứu 3
Hình 1.2. Mặt cắt địa chất ven biển châu thổ Sông Cửu Long 8
Hình 2.1. Đường cong tích lũy độ hạt 24
Hình 2.2. Biểu đồ phân loại trầm tích của Folk, 1954 26

Hình 2.3. Đường cong biển tiến - thoái và dâng - hạ mực nước biển và các khái
niệm cơ bản về địa tầng phân tập 29
Hình 2.4. Các miền hệ thống trầm tích trong một tập tương ứng với một chu kỳ
dao động mực nước biển 29
Hình 3.1. Trầm tích cát bùn sau bờ tại lỗ khoan LKTV và lỗ khoan LK13-6 32
Hình 3.2. Trầm tích cát bột bãi triều tại lỗ khoan LKTV 33
Hình 3.3. Trầm tích bùn cát chân châu thổ tại lỗ khoan LKTV 34
Hình 3.4. Trầm tích cát bột tiền châu thổ tại lỗ khoan LKTV và LK13-6 35
Hình 3.5. Trầm tích bột cát bãi dưới triều tại lỗ khoan LKTV và LK13-6 36
Hình 3.6. Trầm tích cát bãi gian triều tại lỗ khoan LKTV 37
Hình 3.7. Trầm tích cát giồng cát tại lỗ khoan LKTV và LK13-6 38
Hình 3.8. Ảnh lát mỏng trầm tích cát giồng cát mẫu GC12 và GC19, (N
+
, 10x). 39
Hình 3.9. Trầm tích bùn đầm lầy tại lỗ khoan LK13-6 39
Hình 3.10. Mặt cắt ngang thể hiện phân bố trầm tích giồng cát và trầm tích trũng
giữa giồng 40
Hình 3.11. Trầm tích bùn bãi triều lầy tại cửa sông Định An 41
Hình 3.12. Ảnh lát mỏng DH6 và DH8, trầm tích cát bãi triều huyện Duyên Hải42
Hình 3.13. Cấu tạo phân lớp gợn sóng của bãi triều cát huyện Duyên Hải 42
Hình 3.14. Mặt cắt tướng trầm tích lỗ khoan LK13-6 44
Hình 3.15. Bản đồ tướng trầm tích đồng bằng Trà Vinh giai đoạn Holocen muộn-
hiện đại 46
Hình 4.1. Sét bột màu sắc loang lổ bắt gặp tại lỗ khoan LK13-6 (a) và LKTV (b) 48


vii
Hình 4.2. Mặt cắt cắt địa chấn nông phần rìa ngoài thềm lục địa Đông Nam Việt
Nam 49
Hình 4.3. Bề mặt bào mòn biển tiến (đường màu trắng) trên tầng sét bột loang

lổ, lỗ khoan LKTV…………………………………………… 50
Hình 4.4. Bề mặt bào mòn biển tiến (đường màu trắng) hình thành do xói lở
bờ biển huyện Duyên Hải……………………………………………………51
Hình 4.5. Trầm tích đới sau bờ bao gồm bùn lẫn sạn laterit (trong hình tròn màu
vàng), cuội sét (trong hình tròn màu trắng), vụn vỏ sinh vật (trong hình tròn màu
hồng) và mảnh vụn thực vật (trong hình elip màu đỏ), 52
lỗ khoan LKTV 52
Hình 4.6. Cuội sét và vụn vỏ sò trên bãi triều hiện đại vùng biển Trà Vinh. 52
Hình 4.7. Trầm tích cấu tạo kiểu hạt đậu, tướng bãi triều tại lỗ khoan LKTV - độ
sâu 23,0m (a); cát bãi triều cấu tạo gợn sóng tại lỗ khoan LK13-6 - độ sâu 24,6m
(b) 52
Hình 4.8. Ranh giới giữa tướng bãi triều biển tiến và chân châu thổ biển thoái là
bề mặt ngập lụt cực đại. 53
Hình 4.9. Hệ thống phân bố các giồng cát và vị trí lấy mẫu xác định tuổi bằng
phương pháp OSL 55
Hình 4.10. Cơ chế thành tạo giồng cát ở đồng bằng Trà Vinh (a
→b→c→d)
57
Hình 4.11. Bãi triều vùng biển Trà Vinh với lạch triều phía trước dải ốc chông
nổi cao 57
Hình 4.12. Sơ đồ các giồng cát đồng bằng Trà Vinh và tuổi của chúng 58
Hình 4.13. Sơ đồ mô phỏng tuổi của 11 thế hệ giồng cát đồng bằng Trà
Vinh 60
Hình 4.14. Giồng cát thế hệ số 1 tại xã Trường Long Hòa, huyện Duyên
Hải 60







viii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Thang địa tầng Holocen vùng nghiên cứu 11

Bảng 1.2. Số trang trại nông nghiệp 13

Bảng 1.3. Diện tích cây lúa của tỉnh (nghìn ha) 14

Bảng 1.4. Sản lượng lúa cả năm của tỉnh 14

Bảng 1.5. Diện tích nuôi trồng thuỷ sản 15

Bảng 1.6. Sản lượng thuỷ sản của địa phương 15

Bảng 1.7. Diện tích và sản lượng khai thác, nuôi trồng thủy sản của tỉnh 16

Bảng 1.8. Dân cư vùng nghiên cứu tính đến năm 2012 18

Bảng 1.9. Diễn biến dân số của tỉnh qua các năm 18

Bảng 1.10. Cơ cấu dân số của tỉnh (người) 19

Bảng 1.11. Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên phân theo giới tính và phân theo
thành thị và nông thôn (nghìn người)…………………………………… 19
Bảng 1.12. Số trường phổ thông của tỉnh tính đến 9/2012 20
Bảng 1.13. Số lớp học phổ thông của tỉnh tính đến 30/9/2012 19
Bảng 1.14. Số học sinh phổ thông của tỉnh tính đến 31/12/2012 (người) 20

Bảng 2.1. Các chỉ tiêu địa hóa đặc trưng cho các môi trường trầm tích 26

Bảng 3.1. Hàm lượng phần trăm các cấp hạt cát và các tham số độ hạt trầm tích
cát giồng cát đồng bằng Trà Vinh 38

Bảng 3.2. Hàm lượng phần trăm các cấp hạt cát và các tham số độ hạt trầm tích
cát bãi triều huyện Duyên Hải (Trà Vinh) và huyện Ba Tri (Bến Tre) 43

Bảng 4.1. Tuổi của cát giồng cát tại các điểm lấy mẫu phân tích tuổi bằng
phương pháp OSL theo thứ tự từ bờ vào đất liền 60






1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết
Khu vực Trà Vinh là một bộ phận của châu thổ sông Cửu Long - một trong
hai châu thổ lớn nhất nước ta. Trải qua hơn 11.000 năm, vùng nghiên cứu đã xảy ra
những biến động lớn về địa tầng, trầm tích, địa mạo của đới bờ và sự thay đổi
đường bờ trong mối quan hệ với sự dao động mực nước biển. Quá trình phát triển
trầm tích trong Holocen của vùng đã tạo nên các địa hệ và cảnh quan tiêu biểu của
một châu thổ bồi tụ mạnh mang nhiều ý nghĩa trong việc phát triển kinh tế-xã hội.
Địa hệ các giồng cát hình vòng cung phân nhánh, chạy song song với bờ biển. Đây
là nguồn tài nguyên quan trọng về cát vật liệu xây dựng và cát san lấp với trữ lượng
lớn; địa hệ các đồng bằng phù sa châu thổ phì nhiêu là diện tích trồng lúa năng suất
cao; địa hệ các vùng đất ngập nước và rừng ngập mặn ven biển là một dạng tài
nguyên đặc thù lồng ghép đan xen giữa khai thác hệ sinh thái rừng ngập mặn và

nuôi trồng thủy sản.
Với ý nghĩa nêu trên việc xác định quy luật hình thành và lịch sử phát triển
các thành tạo Holocen khu vực Trà Vinh nhằm định hướng cho công tác quy hoạch,
phát triển kinh tế - xã hội là điều cần thiết nhằm phát triển bền vững khu vực này.
Vì vậy, học viên đã chọn luận văn thạc sĩ với tiêu đề: “Lịch sử phát triển trầm tích
Holocen khu vực Trà Vinh trong mối quan hệ với sự dao động mực nước biển”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài đặt ra nhằm làm sáng tỏ mối quan hệ giữa lịch sử phát triển trầm tích
với sự thay đổi mực nước biển trong Holocen.
3. Nhiệm vụ
Để hoàn thành luận văn theo mục tiêu trên, luận văn đã tập trung thực hiện
các nội dung chủ yếu sau:
- Nghiên cứu đặc điểm và quy luật phân bố tướng trầm tích Holocen.
- Nghiên cứu lịch sử phát triển trầm tích Holocen khu vực Trà Vinh trong mối quan
hệ với sự dao động mực nước biển.


2
4. Cơ sở tài liệu
Học viên đã thu thập một số lượng tài liệu phong phú liên quan tới vùng
nghiên cứu với các đề tài, giáo trình, bài báo của nhiều tác giả liên quan. Cùng
với việc tham khảo các tài liệu, học viên đã khảo sát thực địa, thu thập mẫu thực
tế, phân tích mẫu trong phòng thí nghiệm, đồng thời kế thừa một số chỉ tiêu phân
tích như: tuổi C
14
, tuổi giồng cát xác định bằng phương pháp nhiệt huỳnh quang
kích thích (OSL), các chỉ tiêu địa hóa môi trường như: pH, Eh, Kt, các số liệu về cổ
sinh vật như: diatomea, foraminifera, bào tử phấn hoa.
5. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm có 4 chương:

Chương 1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
Chương 2. Lịch sử và các phương pháp nghiên cứu
Chương 3. Đặc điểm và quy luật phân bố tướng trầm tích
Chương 4. Lịch sử phát triển trầm tích Holocen khu vực Trà Vinh




3
Chương 1
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI

1.1. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ
Khu vực nghiên cứu nằm trong khoảng 9
0
30’ đến 10
0
00’ vĩ độ Bắc và
106
0
00’ đến 106
0
40’ kinh độ Đông, bao trọn gần như toàn bộ diện tích đất liền tỉnh
Trà Vinh.

Hình 1.1.Vị trí khu vực nghiên cứu
1.2. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
1.2.1. Khí hậu, khí tượng
Khu vực nghiên cứu nằm trong miền khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa cận xích
đạo bị tác động mạnh mẽ của gió Đông Nam từ biển thổi vào.

Chế độ mưa, bão: Khu vực có hai mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa khô.
Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 11 với hướng gió chủ đạo là hướng gió


4
mùa Tây Nam đến Tây Tây Nam, chiếm khoảng 89% lượng mưa cả năm và mùa
khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau với hướng gió chủ đạo là Bắc đến Đông
Bắc, chiếm khoảng 11% lượng mưa cả năm. Lượng mưa trung bình hàng năm từ
1.250 mm đến 1.500 mm và tập trung vào hai thời kỳ, thời kỳ thứ nhất xuất hiện
vào tháng 6 hoặc tháng 7, lượng mưa tháng xấp xỉ 200mm, thời kỳ thứ hai xuất
hiện vào tháng 9 hoặc tháng 10 lượng mưa tháng trên dưới 250mm. Diễn biến
chế độ mưa trong năm như sau:
Thời kỳ mùa mưa thật sự (đầu tháng 6 đến cuối tháng 10). Thời kỳ chuyển
tiếp mùa mưa sang mùa khô (cuối tháng 10 đến cuối tháng 11). Thời kỳ mùa khô thật
sự (đầu tháng 12 đến cuối tháng 4 năm sau). Thời kỳ chuyển tiếp mùa khô sang mùa
mưa (đầu tháng 5 đến đầu tháng 6).
Chế độ mưa như trên đã gây khó khăn không ít cho nghề trồng trọt: vào mùa
khô, vùng bị xâm nhập mặn, độ chua mặn lấn sâu vào nội địa dẫn đến hạn chế khả
năng trồng cây và tăng vụ, ngược lại vào mùa mưa ở đây thường bị nước ở thượng
nguồn sông Mê Kông dồn về gây ra nạn ngập úng nghiêm trọng trên diện rộng.
Chế độ nắng
Do ở vĩ độ thấp nên vùng tiếp nhận được lượng ánh nắng dồi dào, độ dài ban
ngày lớn, bức xạ và nhiệt độ cao, thích hợp cho sự phát triển của cây trồng. Tổng số
giờ nắng trong năm đạt trên dưới 2.709 giờ. Trong mùa khô, số giờ nắng trung bình
mỗi ngày đạt từ 8 – 9 giờ. Tháng mùa mưa trung bình từ 5 – 7 giờ trong ngày.
Chế độ gió
Chế độ gió ở đây được phân làm 2 mùa rõ rệt: Gió mùa Tây Nam hình thành
từ Nam Ấn Độ Dương vượt qua xích đạo, tác động đến các tỉnh phía Nam Việt
Nam, mang đặc tính nóng ẩm, gây mưa lớn, chiếm khoảng 90% lượng mưa trong
năm của tỉnh. Gió mùa Tây Nam hoạt động bắt đầu từ tháng 5 và kết thúc vào tháng

9, mạnh nhất từ tháng 6 đến tháng 8. Tốc độ gió trung bình đạt 1–1,2 m/s, riêng
vùng biển tốc độ gió đạt 2 – 3,9 m/s. Tốc độ tối đa của gió đạt 10 – 18 m/s, vùng
biển 12 – 20 m/s.
Gió mùa Đông Bắc, còn gọi là gió chướng, xuất hiện vào cuối tháng 10 và


5
kết thúc vào cuối tháng 4 tới trung tuần tháng 5 năm sau. Khả năng xuất hiện gió
chướng tăng dần từ đầu mùa (tháng 12) và đạt cực đại vào tháng 2 hoặc 3, sau đó
giảm dần. Đặc điểm của gió chướng là phát triển theo từng đợt. Mỗi đợt từ khi
phát triển cho đến lúc yếu khoảng từ 4 đến 6 ngày. Gió chướng có đặc tính khô
hanh, gây ra hiện tượng khô nóng kéo dài, làm gia tăng tác động của thủy triều,
khiến mặn xâm nhập sâu vào nội địa, gây thiệt hại đê biển, ảnh hưởng xấu đến
hoạt động sản xuất.
Độ ẩm
Do gần biển và có hệ thống sông ngòi chằng chịt, nên độ ẩm tương đối tại
khu vực nghiên cứu nhìn chung khá cao, trung bình từ 76 – 86%, các huyện ven
biển có độ ẩm tương đối từ 83 – 91%, sự chênh lệch độ ẩm trung bình giữa tháng
ẩm nhất và tháng ít nhất khoảng 15%. Vào mùa khô độ ẩm của tỉnh vào khoảng 73
– 79%, riêng vùng ven biển khoảng 79 - 84%. Vào mùa mưa, độ ẩm khoảng 83 –
86%, ven biển từ 85 - 91%.
Nhiệt độ
Nhiệt độ của khu vực này tương đối cao, nhiệt độ bình quân hàng năm
khoảng từ 26 - 27
o
C/năm. Tháng nóng nhất: tháng 4 (khoảng 28,9
o
C), tháng 5
(khoảng 29,2
o

C). Tháng mát nhất: tháng 12, tháng 1, tháng 2 (khoảng 25 - 26
o
C).
Trong năm, không có tháng nào nhiệt độ trung bình dưới 20
o
C. Trong ngày, nhiệt
độ cao nhất xảy ra lúc quá trưa, cao nhất tuyệt đối khoảng 36
o
C và thấp nhất xảy ra
lúc gần sáng, thấp nhất tuyệt đối khoảng 18,1
o
C.
Độ bốc hơi
Vào mùa khô nắng nhiều, độ ẩm không khí thấp nên lượng bốc hơi mạnh,
bình quân từ 4 – 6 mm/ngày đêm. Vào mùa mưa độ bốc hơi giảm đi rõ rệt còn
khoảng 2,5 – 3,5 mm/ngày đêm. Riêng tháng 9 có độ bốc hơi nhỏ nhất đạt 2 - 3 mm
trong một ngày đêm.
Bức xạ
Lượng bức xạ ở khu vực lớn và ổn định. Lượng bức xạ tổng cộng trung bình
ngày lớn nhất vào tháng 3 (548 calo/cm
2
/ngày) và nhỏ nhất vào tháng 9 (397
calo/cm
2
/ngày).


6
1.2.2. Đặc điểm thủy văn
Mạng lưới sông suối: vùng nghiên cứu có 2 cửa sông là nhánh của sông Tiền

đổ ra: cửa Cổ Chiên và cửa Cung Hầu và 1 nhánh của sông Hậu: cửa Định An.
Trong vùng mạng lưới sông, kênh, rạch phát triển mạnh mẽ, mật độ mạng lưới
thuộc vào loại lớn nhất trên lãnh thổ nước ta, dao động từ 2 đến 4km/km
2
.
Chế độ dòng chảy: Khu vực nghiên cứu chịu ảnh hưởng mạnh của nhiều yếu
tố tác động: dòng chảy sông Tiền, sông Hậu, thủy triều biển Đông, thủy triều phía
Tây Nam-vịnh Thái Lan và chế độ mưa ở đồng bằng. Nguồn nước chảy về sông
Cửu Long là khá lớn, hằng năm có khoảng 422 tỷ m
3
nước từ thượng nguồn cộng
với lượng nước mưa trung bình năm cung cấp cho sông Cửu Long khoảng 67 tỷ m
3
.
Tổng lượng nước hằng năm ở đồng bằng sông Cửu Long khoảng 500 tỷ m
3
.
Dòng chảy sông Cửu Long có hai mùa rõ rệt là mùa lũ và mùa cạn. Ở thượng
lưu, mùa lũ bắt đầu từ tháng 6 và kết thúc vào tháng 11, mùa cạn bắt đầu từ tháng
12 và kết thúc vào tháng 5. Có sự tương phản sâu sắc giữa mùa lũ và mùa cạn, lưu
lượng giữa tháng lớn nhất và tháng nhỏ nhất vẫn chênh lệch rất lớn. Vào mùa lũ,
lưu lượng tăng cao đột ngột và đạt trung bình từ 20.000 đến 30.000m
3
/s, trong đó
vào mùa khô lưu lượng giảm nhỏ và chỉ còn khoảng 2.000 - 4.000m
3
/s, bằng 10 -
20% lưu lượng các tháng mùa lũ.
1.2.3. Đặc điểm hải văn
Chế độ thủy triều: Vùng nghiên cứu có chế độ bán nhật triều không đều. Hầu

hết các ngày trong tháng có 2 lần triều lên và 2 lần triều xuống với chênh lệch rõ rệt
giữa các độ cao nước ròng. Độ lớn triều trong vùng khoảng 3-4 m trong kỳ nước
cường và 1,5-2m vào kỳ nước kém. Tốc độ thủy triều ở khu vực này lên xuống khá
nhanh, có thể đạt 0,5-0,6 m/giờ. Tại các cửa sông lớn trong vùng chế độ thủy triều
diễn ra phức tạp hơn, đặc biệt vào mùa mưa do lượng nước sông đổ ra biển lớn nên
mực nước tại đây tăng lên cao.
Chế độ sóng: Sóng biển đóng một vai trò đặc biệt quan trọng trong các quá
trình động lực ven bờ, đặc biệt là vận chuyển trầm tích. Nói chung tại vùng biển
nghiên cứu, chế độ sóng phù hợp hoàn toàn với chế độ gió.


7
Tháng 1 là tháng đặc trưng cho gió mùa Đông Bắc, sóng tập trung chủ yếu
vào hướng Đông Bắc (chiếm 86,69%). Độ cao sóng trong gió mùa Đông Bắc khá
lớn. Tính trung bình có khoảng 6% số trường hợp quan trắc được độ cao sóng từ 2m
trở lên (cấp 5 trở lên).
Tháng 7 là tháng đặc trưng cho mùa gió Tây Nam, trường sóng tập trung vào
các hướng Tây và Tây Nam chiếm 44,11% và 36,41% tổng số trường hợp tương
ứng. Độ cao sóng cũng nhỏ hơn so với gió mùa Đông Bắc.
Tháng 4 và tháng 10 là hai tháng đặc trưng cho thời kỳ chuyển tiếp giữa hai
mùa gió nên có tần suất xuất hiện phân bố tương đối rộng theo tất cả các hướng.
Chế độ mực nước: Chế độ mực nước ở đây được quyết định bởi chế độ thuỷ
triều. Các quá trình thuỷ thạch động lực khác nhau có liên quan đến mực nước như
nước dâng do bão, lũ.
Tính chất thuỷ triều ở vùng nghiên cứu thuộc loại hỗn hợp triều, thiên về bán
nhật triều. Hầu hết số ngày trong tháng có hai lần nước lên và hai lần nước xuống
với sự chênh lệch đáng kể của hai độ lớn triều trong ngày. Độ lớn triều trong kỳ
nước cường có thể đạt tới trên dưới 3m. Kỳ nước cường thường xảy ra vào thời kỳ
trăng non và trăng tròn (tức là vào đầu tháng và giữa tháng âm lịch).
1.2.4. Đặc điểm địa hình - địa mạo

Địa hình: Vùng nghiên cứu có địa hình mang tính chất đồng bằng ven biển
với các giồng cát chạy liên tục theo hình vòng cung và song song với bờ biển. Càng
về phía biển, các giồng cát này càng cao và càng lớn. Do sự chia cắt bởi các giồng
cát và hệ thống trục lộ, kênh rạch chằng chịt nên địa hình khá phức tạp. Các vùng
trũng xen kẹp với các giồng cát, xu thế dốc chỉ thể hiện trên từng cánh đồng. Nhìn
chung, cao trình phổ biến từ 0,4-1,0 m, chiếm 66% diện tích đất tự nhiên.
Địa hình cao nhất (4m) gồm các giồng cát phân bố ở Nhị Trường, Long Sơn
(Cầu Ngang); Long Hữu (Duyên Hải). Địa hình thấp nhất (0,4m) tập trung tại các
cánh đồng trũng xã Mỹ Hòa, Mỹ Long, Hiệp Mỹ (Cầu Ngang); Long Vĩnh (Duyên
Hải), Trà Vinh.


8
Địa mạo: Trong vùng nghiên cứu, đặc điểm địa mạo dễ nhận thấy là đồng
bằng châu thổ cao 0,5-4m, không bị ngập hoặc bị ngập nước cục bộ, ngập không
thường xuyên do triều hoặc do lũ. Trên đồng bằng, xen kẽ các giồng cát là các dải
đồng bằng thấp trũng với các lạch triều, các đoạn lạch triều, tuổi trẻ dần về phía
biển. Khoảng cách giữa 2 giồng cát 1,9-4,9km, trung bình 2,4km. Các dạng địa hình
này về cơ bản đã ổn định, có tuổi Holocen giữa-muộn, tuy nhiên các dạng địa hình
giồng cát lại đang chịu tác động mạnh mẽ từ chính con người.
1.2.5. Đặc điểm địa chất
1.2.5.1. Đặc điểm địa tầng
Ranh giới Pleistocen – Holocen tại khu vực nghiên cứu
Các thành tạo trầm tích Pleistocen muộn hầu hết bị phủ bởi các thành tạo
Holocen. Tại khu vực ven biển Trà Vinh, trầm tích Pleistocen muộn có bề dày trung
bình khoảng 40-50m, đôi chỗ có bề dày lớn như vị trí lòng sông cổ có bề dày trầm
tích Pleistocen muộn đạt tới 70-80m.

Hình 1.2. Mặt cắt địa chất ven biển châu thổ Sông Cửu Long [3]
Ranh giới Pleistocen – Holocen vùng nghiên cứu xác định qua các lỗ khoan

cho thấy tại khu vực sông Hậu nằm ở độ sâu khoảng trên dưới 20m nhưng tại khu
vực sông Tiền thì ở độ sâu trên dưới 50m, điều đó cho thấy vào thời kỳ này khu vực
cửa sông Tiền là vùng sụt lún và được lấp đầy bởi các trầm tích Holocen sớm.
Các trầm tích Pleistocen muộn trong các lỗ khoan vùng nghiên cứu có nguồn
gốc sông biển và sông nằm ở các độ sâu khác nhau. Tại lỗ khoan Trà Vinh ranh giới


9
Pleistocen – Holocen được xác định ở độ sâu 24,3m với trầm tích sét loang lổ màu
xám vàng, xám trắng chứa sạn laterit và mùn bã thực vật, bề dày 3,4m [3].
Thang địa tầng Holocen vùng nghiên cứu
Địa tầng Holocen khu vực Trà Vinh nói riêng và châu thổ sông Cửu Long, đã
được các nhiều tác giả nghiên cứu và phân chia các phân vị trầm tích có nguồn gốc
và tuổi như dưới đây:
Holocen sớm nguồn gốc aluvi (aQ
2
1
); Holocen sớm - giữa nguồn gốc aluvi,
sông đầm lầy, biển, sông biển (a, m, am, ab Q
2
1-2
); Holocen giữa nguồn gốc biển
(mQ
2
2
); Holocen giữa - muộn phần sớm nguồn gốc sông biển (amQ
2
2-3a
); Holocen
giữa - muộn phần muộn nguồn gốc sông biển (amQ

2
2-3b
); Holocen muộn phần sớm
nguồn gốc aluvi (aQ
2
3a
); Holocen muộn phần muộn nguồn gốc aluvi (aQ
2
3b
). Đặc
biệt, đối với phân vị Holocen giữa nguồn gốc biển được Nguyễn Ngọc Hoa và nnk
(1991) gọi là hệ tầng Hậu Giang (mQ
2
2
hg). Hệ tầng này có ở bản đồ địa chất –
khoáng sản tỷ lệ 1: 200.000 tại các tờ Phú Quốc - Hà Tiên, Cà Mau - Bạc Liêu, Trà
Vinh - Côn Đảo, Long Xuyên, Mỹ Tho và tờ An Biên - Sóc Trăng. Hệ tầng Hậu
Giang còn được biết tới là Holocen sớm - giữa (Q
2
1-2
hg), tương ứng với hệ tầng
Bình Chánh (Q
2
1-2
bc). Hoàng Ngọc Kỷ (1994) xếp loại sét dẻo màu xám, sét than
bùn màu tối đen, tương đồng với trầm tích biển trên thềm biển bậc 1 (mQ
2
1-2
) hoặc
trầm tích sông trên thềm bậc 1 (aQ

2
1-2
) vào hệ tầng An Giang (mQ
2
1-2
ag) có tuổi
Holocen sớm - giữa nguồn gốc biển. Nguyễn Địch Dỹ và nnk (1995) xếp hệ tầng
Hậu Giang vào bậc Hải Hưng (Q
2
1-2
) trong phạm vi cả nước (khái niệm bậc khu vực
theo quy phạm địa tầng Việt Nam), bậc này bao gồm hệ tầng Hậu Giang, Bình
Chánh. Nguyễn Huy Dũng và nnk (2004) cũng sử dụng khái niệm bậc (Hậu Giang)
cho các thành tạo Holocen sớm - giữa. Lê Đức An (2004) xếp các trầm tích Holocen
sớm-giữa vùng nghiên cứu vào hệ tầng Hậu Giang (Q
2
1-2
hg).
Đối với trầm tích Holocen muộn, Nguyễn Ngọc Hoa và nnk (1996) sử dụng
hệ tầng Cửu Long (Q
2
3
cl). Lê Đức An (2004), Hoàng Ngọc Kỷ (2005) xem hệ tầng
Cửu Long có tuổi Holocen giữa - muộn với nguồn gốc biển sông hỗn hợp (maQ
2
2-


10
3

cl). Nguyễn Huy Dũng và nnk (2004), gọi là bậc Cần Giờ tuổi Holocen giữa - muộn.
Nguyễn Địch Dỹ và nnk (1995), gọi là bậc Thái Bình gồm hệ tầng Cần Giờ, Cửu
Long tuổi Holocen muộn [3]. Trên đây trình bày khái quát lịch sử phân chia và xây
dựng thang địa tầng Holocen cho đồng bằng châu thổ sông Cửu Long theo các tác
giả khác nhau. Địa tầng Holocen khu vực nghiên cứu được chia theo bảng (1.1)


11
Bảng 1.1. Thang địa tầng Holocen vùng nghiên cứu [3]
Thống
Phụ
thống
Tuổi
(nămBp)

Hệ tầng

Ký hiệu

Đặc điểm trầm tích Đặc điểm cổ sinh Nguồn gốc
HOLOCEN
Q
2
3

3.000-nay
CỬU LONG
Q
2
3

cl
Cát hạt trung màu xám
nâu xen lớp sét màu xám
sáng chứa nhiều vẩy mica
và mùn bã thực vật. Sét
màu nâu hồng có các thấu
kính cát màu nâu nhạt.
TảoDiatomeae: Cyclotella stylorum,
Cyclotella striata,Centrophyceae
BT-PH: Gleichenia, Dicksonia, Osmunda
VCS: Haplophragmium agglutinas,
Trochammia nitida.
Sông biển,

lục địa
Q
2
2

8.000-3.000
HẬU GIANG
Q
2
2
hg
Sét màu nâu có tích tụ
cacbonat chứa mảnh vụn
vỏ sò ốc và bã thực vật.
Sét xám xanh xen kẽ các
thấu kính bột cát.

Tảo Diatomea:Cyclotella stylorum, Paralia
sulcata, Cyclotella striata
BT-PH: Lycopodium, Cyathea, Alsophium
VCS:Quinquelloculina oblonga, Bolovina
dilatata, Trochammina sp., Globorotalia
cultrata.
Sông biển,
biển nông
ven bờ
và biển
PLEISTOCEN

Q
1
3

12.500
LONG MỸ

Q
1
3
lm
Sét loang lổ có kết vón
laterit màu vàng và ít vẩy
mica.
BT-PH: Polypodium, Salvinia, Tsuga
VCS:Adellosina pulchella, Operculina
complanata, Ammonia beccarii.
biển, lục địa

12

1.2.5.2. Đặc điểm kiến tạo, địa động lực
Khu vực nghiên cứu nằm trọn trong khối sụt sông Tiền - sông Hậu, chịu ảnh
hưởng mạnh mẽ của đứt gãy sông Hậu và đứt gãy sông Cung Hầu. Hoạt động tân
kiến tạo - địa động lực và các đứt gãy này đã tác động lớn đến quá trình lắng đọng
trầm tích: các quá trình estuary hóa cửa sông, tăng bề dày trầm tích, động đất.
Khối sụt Sông Tiền-Sông Hậu có móng là các thành tạo tuổi trước Kainozoi,
bị phân cắt bởi các hệ thống đứt gãy phương TB - ĐN và ĐB -TN thành các khối và
có cấu trúc bậc rõ rệt với đặc điểm độ sâu của mặt móng tăng từ rìa vào trung tâm.
Các thành tạo tầng phủ ở trung tâm đạt bề dày trên 2000m, cấu tạo từ các thành tạo
sông, sông - biển và biển theo nhịp. Các thành tạo có ranh giới là bề mặt bào mòn
và bị phong hóa.
Quá trình phát triển vùng sụt hạ chịu ảnh hưởng sâu sắc bởi hoạt động của
các đứt gãy sâu, đứt gãy trong vỏ, làm phức tạp quá trình phát triển vùng sụt hạ, làm
cho bề dày của các hệ tầng thay đổi theo không gian và thời gian. Trong hiện đại do
ảnh hưởng của đứt gãy, hình thành một số vị trí sụt hạ và nâng hiện đại.
Đứt gãy Sông Hậu hình thành vào đầu Kainozoi, đứt gãy phát triển theo
hướng TB - ĐN, dài 350km. Độ sâu ảnh hưởng của đứt gãy đạt tới 50-60km. Đứt
gãy cắm về Đông Bắc với góc dốc 70-80
0
. Trong hiện đại, đứt gãy chuyển động theo
cơ chế trượt bằng phải và dọc đứt gãy Sông Hậu ở cửa Tranh Đề và cửa Định An
cũng thể hiện sự khác biệt. Cửa Định An bị khoét đáy mạnh mẽ hơn cửa Tranh Đề,
quá trình estuary xảy ra mạnh mẽ hơn. Điều đó có lẽ liên quan đến sụt lún mạnh ở
cửa Định An.
Đứt gãy sông Cung Hầu phát triển theo hướng Tây Bắc - Đông Nam. Đứt
gãy này chuyển động theo cơ chế trượt bằng phải, cánh Đông Bắc nâng tương đối
so với cánh Tây Nam. Hiện tại, cửa sông Cung Hầu diễn ra quá trình khoét đáy
đang diễn ra mạnh [3].



13
1.3. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - XÃ HỘI
1.3.1. Kinh tế
a. Nông, lâm, ngư nghiệp
Tỉnh Trà Vinh lấy nông nghiệp làm ngành sản xuất chính. Sản xuất nông
nghiệp đã có từ ngàn đời nay và là nguồn thu nhập chính của người dân trong vùng.
Phát triển nông nghiệp trong vùng tập trung vào cây lúa, chính vì vậy đã tạo cho
vùng thế mạnh sản xuất và xuất khẩu gạo.
Một thế mạnh nữa của tỉnh là nuôi trồng thủy sản. Chính thế mạnh này đã
làm giầu, làm cho vị thế vùng đất trù phú này được nâng lên rõ rệt. Điều này thể
hiện ở lượng tôm xuất khẩu ra nước ngoài, chiếm 30% lượng tôm xuất khẩu của
toàn vùng đồng bằng sông Cửu Long. Ngoài ra, từ đây còn xuất đi các mặt hàng
như lạc, cà phê, hạt điều, đậu nành, vừng,…
Hiện nay, ngoài mô hình sản xuất hộ gia đình là chủ yếu. Mô hình trang trại
nông nghiệp và thuỷ sản hộ gia đình đã xuất hiện nhiều, tạo nên sức bật cho sản
xuất hàng hoá tập trung, nhưng cũng đã dần dần thay thế sản xuất truyền thống, tạo
nên những tác động đến việc sử dụng nước và phần nào đó tác động đến dòng chảy
của các con sông, các kênh rạch trong vùng. Số lượng và cơ cấu trang trại thay đổi
theo từng năm và có xu thế giảm (bảng 1.2). Chính việc giao đất giao rừng đến tận
tay người dân, cơ chế bảo vệ rừng ngập mặn xen lẫn với nuôi trồng thủy sản không
hợp lý đã tác động tiêu cực tới rừng ngập mặn như mất diện tích, giảm thành phần
loài động thực vật.
Bảng 1.2. Số trang trại nông nghiệp [17]
Tỉnh 2005 2009 2010 2011 2012
Trà Vinh 2845 1807 1820 1768 1684

Cơ cấu trang trại mỗi huyện có những đặc điểm riêng, tuỳ thuộc vào cơ cấu
sản xuất và xu thế phát triển hàng hoá nông sản của từng huyện, chủ yếu phụ thuộc

vào dòng hàng nông sản xuất khẩu. Nhưng có thể thấy xu thế phát triển các trang
trại nuôi trồng thuỷ sản là mạnh nhất vì Trà Vinh là nơi tập trung cao nhất nguồn
nguyên liệu thuỷ sản cho các cơ sở chế biến, sau đó đến các trang trại chăn nuôi và


14
cây trồng hàng năm. Cây hàng năm trên địa bàn tỉnh tập trung chủ yếu vào cây có
hạt, đảm bảo cho lượng thóc hàng hoá xuất khẩu liên tục trên thị trường.Trong tổng
diện tích cây có hạt, diện tích lúa cả năm chiếm tỷ lệ đáng kể, từ 85 đến 90%. Diện
tích cây lúa tăng, giảm không nhiều và cây lúa vẫn đóng vai trò chủ đạo trong nông
nghiệp của vùng (bảng 1.3).
Bảng 1.3. Diện tích cây lúa của tỉnh (nghìn ha) [17]
Tỉnh 2005 2009 2010 2011 2012
Trà Vinh 232,41 231,85 232,54 233,02 227,43

Mặc dù diện tích trồng lúa năm 2012 có giảm so với năm 2011, tuy nhiên kỹ
thuật trồng, chăm sóc cây giống được nâng cao, do đó sản lượng lúa gạo ổn định
trong nhiều năm trở lại đây (bảng 1.4), góp phần ổn định lương thực cho đồng bằng
sông Cửu Long và cho cả nước.
Bảng 1.4. Sản lượng lúa cả năm của tỉnh [17]
Tỉnh
Sản lượng lúa (nghìn tấn)
2005 2009 2010 2011 2012
Trà Vinh 1028,82 1.076,87 1155,97 1155,26 1258,07

Ngoài ra, cây mía bãi của vùng cũng có vai trò khá quan trọng trong đời sống
nông nghiệp, diện tích cây mía phát triển theo nhu cầu nguyên liệu mía đường của
một số nhà máy đường phân bố trong vùng.
Ngoài mía, trong cơ cấu cây hàng năm, cây lạc (đậu phộng) cũng có diện tích
tương đối ổn định, đây là cây nguyên liệu cho một số cơ sở chế biến bánh kẹo

truyền thống của địa phương.
Ngoài sản xuất cây lương thực, các diện tích rau đậu, cây ăn quả cũng được
trồng trên địa bàn, nhưng chỉ có diện tích vườn tạp là khá hơn. Tuy vậy, diện tích
vườn tạp trong các hộ gia đình không nhiều, một phần do diện tích cây hàng năm
chiếm ưu thế, phần khác vì đây là nơi đất thấp, hay bị ngập nước, khó phát triển


15
vườn cây ăn quả. Diện tích vườn cây ăn quả chỉ phát triển trên những vùng đất
giồng cao.
Chăn nuôi trong vùng tập trung vào các đàn gia súc và gia cầm. Theo số liệu
thống kê từ năm 2005 đến năm 2012, đàn trâu không còn chiếm ưu thế trong đàn
gia súc như trước đây và số lượng con giảm dần. Trong khi đó đàn bò tăng nhanh và
trở thành hàng hoá chủ lực giảm nghèo cho các hộ đồng bào dân tộc trên địa bàn.
Đàn lợn (heo) cũng tăng đáng kể, phát triển những trang trại nuôi heo quy
mô vừa. Điều này cho thấy, khả năng cung ứng nguồn thức ăn đảm bảo cho sự phát
triển của đàn gia súc và những gia súc hàng hoá (bò, lợn) tăng nhanh.
Ngoài gia súc, khu vực cũng là nơi phát triển mạnh đàn gia cầm. Mặc dù
chịu ảnh hưởng của dịch cúm gia cầm nhưng hiện nay đàn gia súc của vùng có
khoảng hơn 4 triệu con.
Đứng sau diện tích trồng lúa là diện tích mặt nước nuôi trồng thuỷ sản. Theo
số liệu thống kê từ năm 2009 đến năm 2012, diện tích nuôi trồng thủy sản của tỉnh
đang có xu hướng tăng (bảng 1.5).
Bảng 1.5. Diện tích nuôi trồng thuỷ sản [17]
Tỉnh
Diện tích (nghìn ha)
2005 2009 2010 2011 2012
Trà Vinh 52,6 25,2 30,2 32,5 38,7

Cũng theo số liệu này, sản lượng nuôi trồng và đánh bắt thủy sản của tỉnh

đến năm 2012 tăng khá cao, điều này tỷ lệ thuận với tăng diện tích nuôi trồng
Bảng 1.6. Sản lượng thuỷ sản của địa phương [17]
Tỉnh
Sản lượng (nghìn tấn)
2005 2009 2010 2011 2012
Trà Vinh 94.000 105.331 112.022 134.444 139.376
Cụ thể sản lượng nuôi trồng và đánh bắt thuỷ sản trên địa bàn tỉnh được thể
hiện qua bảng sau:


16
Bảng 1.7. Diện tích và sản lượng khai thác, nuôi trồng thủy sản của tỉnh,
(đơn vị nghìn tấn) [17]
Năm 2005 2009 2010 2011 2012
Sản lượng khai thác 65,48 72,20 77,27 76,14 75,02
Sản lượng nuôi trồng 73,90 83,42 82,78 89,71 72,21

Có thể nhận thấy tại các địa phương trong tỉnh, sản lượng khai thác biến
động không nhiều, sản lượng nuôi trồng tăng, giảm không đều trong những năm gần
đây. Các đầm, đìa nuôi tôm cua, cá ốc đều phân bố ven các sông rạch lớn, nhất là
ven khu vực cửa sông và vùng ngập triều ven biển. Điều này có ảnh hưởng nhất
định đến dòng chảy và động lực bồi xói của các dòng sông, vì các dòng lũ không
được dàn sang hai bên bờ mà chảy ra cửa biển, đưa nước và phù sa ra bồi đắp nên
các bãi, các cồn nổi phía ngoài cửa sông, nhưng lại xói mạnh hai bên bờ sông.
b. Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
Để phát triển công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp tại các tỉnh thuộc vùng
nghiên cứu, các cấp chính quyền địa phương đã có những chủ trương kêu gọi đầu tư
như khuyến khích ưu đãi đầu tư hoặc ban hành quy chế quản lý và sử dụng quỹ
khuyến khích đầu tư. Mặt khác, tiến hành chuẩn bị kết cấu hạ tầng nhằm đáp ứng
mặt bằng cho các nhà đầu tư hoặc tập trung triển khai xây dựng một số khu, cụm

công nghiệp như cụm công nghiệp Cổ Chiên.
Đối với tiểu thủ công nghiệp, làng nghề cũng được quan tâm phát triển như:
sản xuất bánh kẹo, chế biến thủy sản, sản xuất chỉ xơ dừa, các sản phẩm mỹ nghệ,
các làng nghề hiện nay ở Trà Vinh như nghề dệt chiếu, đan lát, chế tạo công cụ đơn
giản, khai thác sản xuất vật liệu, ngoài ra còn phát triển tiểu thủ công nghiệp thông
qua hoạt động của công ty tư nhân nhỏ nhằm chế biến chuối, đồ hộp, thực phẩm, vật
liệu xây dựng.
c. Giao thông vận tải
Vùng nghiên cứu thuộc đồng bằng châu thổ sông Cửu Long là một vùng

×