Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Một số kinh nghiệm trong giảng dạy toán lớp 9 (9)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (149.96 KB, 15 trang )

Trờng đại học s phạm hà nội

Đề tài khoa học
Phát huy tính tích cực học tập của học sinh
qua việc dạy giải toán phân tích đa thức
thành nhân tử.
Ngời hớng dẫn: T.S Nguyễn Văn Khải
Ngời thực hiện: Trần Văn Chung
Trờng : THCS Tân Trào.
Hải dơng 2005
I .Đặt vấn đề
Với xu thế phát triển của xã hội nói chung và sự phát triển của khoa học
nói riêng, con ngời cần phải có một tri thức, một t duy nhạy bén để nắm
bắt và sử dụng những tri thức đó trong cuộc sống hàng ngày. Muốn có
những tri thức đó con ngời cần phải học, nhà trờng là một trong những
nơi cung cấp những hành trang đó . Bộ môn toán trong trờng trung học cơ
sở, nhất là bộ môn đại số 8 là một bộ môn rèn luyện tính t duy nhạy bén
của học sinh, nó đòi hỏi ngời học phải nhìn nhận vấn đề dới mọi góc độ
phải liên hệ giữa bài toán đã giải,những kiến thức đã biết để giải quyết.vì
vậy ngời thầy phải cho học sinh nắm đợc các dạng toán cơ bản và các h-
ớng mở rộng của bài toán đó. Từ đó để học sinh phát triển t duy và hình
thành kĩ năng giải toán. Muốn đạt đợc điều đó phải đòi hỏi tính tích cực,
tính t duy của ngời học nhng phơng pháp của ngời thầy cũng rất quan
trọng,làm cho học sinh học một nhng có thể làm đợc hai ba. Từ bài toán
đơn giản mở rộng lên bài khó .
Khi tính toán các phép tính đối với đa thức,nhiều khi cần thiết phải biến
đa thức đó trở thành một tích.Việc phân tích đa thức thành nhân tử đợc áp
dụng vào : Rút gọn biểu thức,giải phơng trình, quy đồng mẫu thức các
phân thức,biến đổi đồng nhất biểu thức hữu tỉ, tìm giá trị của biến để biểu
thức nguyên, tìm giá trị lớn nhất, nhỏ nhất. Để phân tích đa thức thành
nhân tử, có nhiều phơng pháp, ngoài ba phơng pháp cơ bản nh : Đặt nhân


tử chung, nhóm nhiều hạng tử, dùng hằng đẳng thức ta còn có các phơng
pháp khác nh tách một hạng tử thành hai hay nhiều hạng tử, thêm bớt
cùng một hạng tử, đặt ẩn phụ ( đổi biến), hệ số nhất định, xét giá trị riêng.
Phân tích đa thức thành nhân tử có nhiều phơng pháp khác nhau do đó khi
giảng dạy ngời giáo viên giúp học sinh lựa chọn phơng pháp phù hợp để
phát huy đợc trí lực của học sinh, phát triển đợc t duy toán học.
Khi dạy phơng pháp phân tích đa thức thành nhân tử, giáo viên cần bồi
dỡng thêm cho học sinh các phơng pháp khác ngoài sách giáo khoa. Đặc
biệt đối với học sinh khá, giỏi. Giúp các em biết lựa chọn các phơng pháp
thích hợp để giải quyết các bài toán khó. Vì vậy, tôi cũng nêu ra phơng
pháp phát huy trí lực của học sinh qua việc dạy, giải bài tập áp dụng ph-
ơng pháp phân tích đa thức thành nhân tử.
B. Nội Dung
Phần I: Các ph ơng pháp phân tích đa thức thành nhân tử
1. Các phơng pháp cơ bản
a. Phơng pháp
- Tìm nhân tử chung là những đơn,đa thức có mặt trong tất cả các hạng tử.
- Phân tích mỗi hạng tử thành tích các nhân tử chung và một nhân tử khác
- Viết nhân tử chung ra ngoài dấu ngoặc, viết các nhân tử còn lại của mỗi
hạng tử vào trong dấu ngoặc ( kể cả dấu của chúng ).
b. Ví dụ:
15a
2
b
2
- 9a
3
b + 3a
2
b = 3a

2
b ( 5b - 3a - b
2
)
2x (y - z ) + 5y (z - y ) = 2x(y -z ) - 5y(y -z ) = (y- z)(2x - 5y)
x
m + 3
+ x
m
( x
3
+ 1) = x
m
(x + 1) (x
2
- x + 1)
2.Phơng pháp dùng hằng đẳng thức
a. Phơng pháp:
- Dùng các hằng đẳng thức đáng nhớ để phân tích đa thức thành nhân tử
b. Ví dụ:
9x
2
- 4 = (3x)
2
- 2
2
= (3x-2)(3x+2)
8 -27a
3
b

6
= 2
3
- (3ab
2
)
3
= (2-3ab
2
)(4+6ab
2
+9a
2
b
4
)
25x
4
- 10x
2
y+y
2
= (5x
2
-y)
2
3.Phơng pháp nhóm nhiều hạng tử.
a. Phơng pháp
- Kết hợp các hạng tử thích hợp thành từng nhóm.
- áp dụng tiếp tục các phơng pháp đặt nhân tử chung hoặc dùng hằng

đẳng thức.
b. Ví dụ:
2x
3
- 3x
2
+ 2x - 3 = (2x
3
+ 2x

) - (3x
2
+ 3)
= 2x(x
2
+1) - 3(x
2
+1)
= (x
2
+1) (2x - 3)
x
2
- 2xy + y
2
- 16 = (x -y )
2
- 4
2
= (x - y - 4) (x - y + 4)

4. Phối hợp nhiều phơng pháp
a. Phơng pháp: - Chọn các phơng pháp theo thứ tự u tiên
+ Đặt nhân tử chung.
+ Dùng hằng đẳng thức.
+ Nhóm nhiều hạng tử.
b. Ví dụ:
3xy
2
- 12xy + 12x =3x( y
2
- 4y + 4)
=3x (y -2 )
2
3x
3
y - 6x
2
y - 3xy
3
- 6axy
2
- 3a
2
xy +3xy
=3xy(x
2
- 2x - y
2
- 2ay - a
2

+ 1)
=3xy
2 2 2
(x 2x 1) (y 2ay a )

+ + +


=3xy
( ) ( )
2 2
x 1 y a

+

=3xy
( ) ( ) ( ) ( )
x 1 y a x 1 y a

+ + +

=3xy( x-1 - y - a)(x - 1 + y +a )
5. Phơng pháp tách một hạng tử thành hai hay nhiều hạng tử.
a. Phơng pháp:
Tách một hạng tử thành hai hạng tử để đa thức có nhiều hạng tử hơn rồi
dùng Phơng pháp nhóm các hạng tử và đặt nhân tử chung.
b. Ví dụ:
Phân tích đa thức x
2
- 6x + 8 thành nhân tử .

* Cách 1: x
2
- 6x + 8 = x
2
- 2x - 4x + 8
= x (x - 2) - 4(x -2) = (x - 2) (x - 4)
* Cách 2: x
2
- 6x + 8 = x
2
- 6x + 9 - 1
= ( x - 3)
2
- 1
=( x -3 - 1)( x- 3 + 1)
= (x - 4)(x -2)
* Cách 3: x
2
- 6x + 8 = x
2
- 4 - 6x + 12
=(x - 2)(x+2) - 6(x - 2) = x - 4)(x -2)
* Cách 4: x
2
- 6x + 8 = x
2
- 16 - 6x + 24 =( x - 4)(x + 4 ) - 6 (x - 4)
=(x - 4)(x + 4 - 6) = (x - 4)(x -2)
* Cách 5: x
2

- 6x + 8 = x
2
- 4x + 4 -2x + 4 = (x - 2)
2
- (x - 2)
=( x -2)(x- 2- 2) = (x - 4)(x -2)
Tuy rằng có nhiều cách tách nhng thông dụng nhất là hai cách sau:
*Cách 1: Tách hạng bậc nhất thành hai hạng tử rồi dùng phơng pháp
nhóm các hạng tử và đặt nhân tử chung mới.
áp dụng trong khi phân tích tam thức bậc hai ax
2
+ bx + c thành nhân tử
ta làm nh sau:
- Tìm tích ac
- Phân tích tích ac thành tích của hai thừa số nguyên bằng mọi cách.
- Chọn hai thừa số có tổng bằng b
Khi đó hạng tử bx đã đợc tách thành hai hạng tử bậc nhất.
Ví dụ: 4x
2
- 4x - 3
- Tích ac là 4.(- 3) = - 12
- Phân tích -12 = -1 . 12 = 1.(-12) =-2 . 6 = -3 .4 =3 .(-4)
- Chọn 2 thừa số có tổng là : - 4 đó là 2 và (- 6)
4x
2
- 4x - 3 = 4x
2
+ 2x - 6x - 3 = 2x( 2x+ 1) - 3 (2x + 1)
=(2x + 1)(2x - 3)
* Cách 2: Tách hạng tử không đổi thành hai hạng tử rồi đa đa thức về

dạng hiệu hai bình phơng.
Ví dụ: 4x
2
- 4x - 3 = 4x
2
- 4x +1 - 4 = ( 2x - 1)
2
- 2
2
= (2x - 1 - 2)(2x - 1 +2) = (2x + 1)(2x-3)
3x
2
- 8x + 4 = 4x
2
- 8x + 4 - x
2
= (2x - 2 )
2
- x
2
= ( 2x - 2 - x)(2x -2 + x ) = (x - 2 )(3x -2)
6. Phơng pháp thêm bớt cùng một hạng tử.
a. Phơng pháp : Thêm bớt cùng một hạng tử để đa đa thức về dạng hằng
đẳng thức hoặc nhóm nhiều hạng tử. Thông thờng hay đa về dạng
a
2
- b
2
sau khi thêm bớt .
b. Ví dụ:

4x
2
+ 81 = 4x
4
+ 36x
2
+ 81 - 36x
2

=( 2x
2
+ 9)
2
- (6x)
2
= (2x
2
+ 9 - 6x)(2x
2
+ 9 + 6x)
x
7
+ x
2
+1= x
7
- x + x
2
+ x + 1 = x(x
6

- 1) + (x
2
+ x + 1)
= x(x
3
- 1)(x
3
+ 1) +(x
2
+ x + 1)
= x(x
3
+1)(x -1)(x
2
+ x + 1) + (x
2
+ x + 1)
= (x
2
+ x + 1)(x
5
- x
4
- x
2
+ 1)
II. Các ph ơng pháp khác:
1. Phơng pháp đổi biến số( Đặt ẩn phụ )
a. Phơng pháp:
Đặt ẩn phụ đa về dạng tam thức bậc hai rồi sử dụng các phơng pháp

cơ bản.
b. Ví dụ:
* Phân tích đa thức 6x
4
- 11x
2
+ 3thành nhân tử .
đặt x
2
= y ta đợc 6y
2
- 11y + 3 = ( 3y + 1)(2y + 3)
Vậy: 6x
4
- 11x
2
+ 3 = ( 3x
2
- 1 )(2x
2
- 3)
* Phân tích đa thức (x
2
+ x)
2
+ 3(x
2
+ x) +2 thành nhân tử.
đặt x
2

+ x = y ta đợc y
2
+ 4y + 2 = (y +1)(y+2)
Vậy: (x
2
+ x)
2
+ 3(x
2
+ x) +2 = ( x
2
+ x + 1)( x
2
+ x +2)
2. Phơng pháp hệ số bất định .
a. Phơng pháp:
Phân tích thành tích của hai đa thức bậc nhất hoặc bậc hai hay một đa
thức bậc nhất,một đa thức bậc hai dạng( a + b)( cx
2
+ dx +m) rồi biến đổi
cho đồng nhất hệ số của đa thức này với hệ số của đa thức kia.
b.Ví dụ:
Phân tích đa thức x
3
- 19x - 30 thành nhân tử.
Nếu đa thức này phân tích đợc thành nhân tử thì tích đó phải có dạng
x(x
2
+ bx + c) = x + (a+b)x
2

+ (ab + c)x +ac
Vì 2 đa thức này đồng nhất nên:
a+ b = 0
ab + c = -19
ac =-30
Chọn a = 2, c = -15
Khi đó b = -2 thoả mãn 3 điều kiện trên
Vậy : x
3
- 19x - 30 =(x + 2)(x
2
- 2x - 15)
3. Phơng pháp xét giá trị riêng.
a. Phơng pháp:
Xác định dạng các thừa số chứa biến của đa thức, rồi gán cho các biến
giá trị cụ thể xác định thừa số còn lại.
b.Ví dụ
P = x
2
(y - z) + y
2
(z - c) + z(x - y) thay x bởi y thì thấy
P = y
2
( y- z) + y
2
(z - y) = 0 nh vậy P chứa thừa số (x -y)
Vậy nếu thay x bởi y, thay y bởi z, thay z bởi x thì P không đổi ( đa thức P
có thể hoán vị vòng quanh). Do đó nếu P đã chứa thừa số (x - y) thì cũng
chứa thừa số (y - z), (z - x ). Vậy P có dạng k(x - y)(y - z)(z - x).

Ta thấy k phải là hằng số vì P có bậc ba đối với tập hợp các biến x, y, z.
còn tích (x - y)(y - z)(z - x) cũng có bậc ba đối với tập hợp các biến x, y,z
Vì đẳng thức x
2
(y - z) + y
2
(z - c) + z(x - y) = k(x - y)(y - z)(z - x).
đúng với mọi x, y, z. Nên ta gán cho các biến x, y, z các giá trị riêng
chẳng hạn: x = 2, y = 1, z = 0
ta đợc: 4.1 + 1.(-2) + 0 = k.1.1.(-2)


k =-1
Vậy P = - (x - y)(y - z)(z - x) = (x - y)(y - z)(x - z)
c)Ngoài ra ta còn có nhận xét: Giả sử phải phân tích biểu thức
F(a,b,c) thành nhân tử,trong đó a,b,c có vai trò nh nhau trong biểu
thức đó.Nếu F(a,b,c) = 0 khi a=b thì F(a,b,c) sẽ chứa nhân tử a-b,b-
c,c-a .Nếu F(a,b,c) là biểu thức đối xứng của a,b,c nhng F(a,b,c) 0
khi a = b thì ta thử xem khi a= -b, F(a,b,c) có triệt tiêu không,nếu
thoả mãn thì F(a,b,c) chứa nhân tử a+b và từ đó chứa các nhân tử
b+c, c+a.
c
1
)Ví dụ 1: Phân tích thành nhân tử
F(a,b,c) = a
2
(b-c)+b
2
(c-a)+c
2

(a-b)
- Khi a= b ta có F(a,b,c) = a
2
(a-c)+a
2
(c-a) = 0,do đó F(a,b,c) có chứa
nhân tử (a-b).
Tơng tự F(a,b,c) chứa các nhân tử (b-c) và (c-a) .Vì F(a,b,c) là biểu thức
bậc ba do đó F(a,b,c) = k(a-b)(b-c)(c-a). Cho a= 1,b=0,c= -1 ta có
1+1 = k.1.1.(-2) k = -1
Vậy F(a,b,c) = -(a-b)(b-c)(c-a)
c
2
)Ví dụ 2:Phân tích đa thức thành nhân tử
F(x,y,z) = (xy+xz+yz)(x+y+z) - xyz .
- Khi x = -y thì F(x,y,z)= -y
2
z + y
2
z = 0 nên F(x,y,z) chứa nhân tử x+y
Lập luận tơng tự ví dụ 1,ta có F(x,y,z) = (x+y)(y+z)(z+x).
4. Phơng pháp tìm nghiệm của đa thức:
a. Phơng pháp:
Cho đa thức f(x), a là nghiệm của đa thức f(x) nếu f(x) = 0. Nh vậy nếu đa
thức f(x) chứa nhân tử (x - a )thì phải là nghiệm của đa thức. Ta đã biết
rằng nghiệm nguyên của đa thức nếu có phải là ớc của hệ số tự do.
Ví dụ: x
3
+ 3x - 4
Nếu đa thức trên có nghiệm là a (đa thức có chứa nhân tử (x - a)) thì nhân

tử còn lại có dạng (x
2
+ bx + c)


-ac = - 4

a là ớc của - 4
Vậy trong đa thức với hệ số nguyên,nghiệm nguyên nếu có phải là ớc của
hạng tử không đổi.
Ước của (- 4 ) là (- 1), 1,(-2), 2, (- 4), 4. Sau khi kiểm tra ta thấy 1 là
nghiệm của đa thức

đa thức chứa nhân tử ( x - 1). Do vậy ta tách các
hạng tử của đa thức làm xuất hiện nhân tử chung ( x - 1).
*Cách 1: x
3
+ 3x - 4 = x
3
- x
2
+ 4x
2
- 4 = x
2
(x -1) + 4(x -1)(x +1)
= (x - 1)(x
2
+ 4x + 4) =(x -1)(x + 2)
2

*Cách 2: x
3
+ 3x - 4 =x
3
- 1 + 3x
2
- 3 = (x
3
- 1) + 3(x
2
- 1)
= ( x - 1)(x
2
+ x +1 +3(x
2+
- 1)
= ( x - 1)(x + 2)
2
Chú ý:
- Nếu đa thức có tổng các hệ số bằng không thì đa thức chứa nhân tử (x-1)
-Nếu đa thức có tổng các hệ số của hạng tử bậc chẵn bằng tổng các hạng
tử bậc lẻ thì đa thức có chứa nhân tử ( x + 1).
Ví dụ:
* Đa thức: x
2
- 5x + 8x - 4 có 1 - 5 + 8 - 4 = 0

Đa thức có nghiệm là 1 hay đa thức chứa thừa số ( x - 1)
*Đa thức: 5x
3

- 5x
2
+ 3x + 9 có -5 + 9 =1 + 3

Đa thức có nghiệm là (-1) hay là đa thức chứa thừa số ( x + 1).
+ Nếu đa thức không có nghiệm nguyên nhng đa thức có thể có nghiệm
hữu tỷ. Trong đa thức với hệ số nguyên nghiệm hữu tỷ nếu có phải có
dạng
p
q
trong đó p là ớc của hạng tử không đổi, q là ớc dơng của hạng tử
cao nhất.
Ví dụ: 2x
3
- 5x
2
+ 8x - 3
Nghiệm hữu tỷ nếu có của đa thức trên là: (-1), 1, (
1
2

),
1
2
, (
3
2

),(
3

2
)
(- 3), Sau khi kiểm tra ta thấy x= a là nghiệm nên đa thức chứa nhân tử
(x - a) hay (2x - 1). Do đó ta tìm cách tách các hạng tử của đa thức để
xuất hiện nhân tử chung ( 2x - 1)
2x
3
- 5x
2
+ 8x - 3 = 2x
3
- x
2
- 4x
2
+ 2x + 6x - 3
= x
2
(2x - 1) - 2x(2x - 1) + 3(2x -1)
= (2x - 1)(x
2
- 2x + 3)
5. Phơng pháp tính nghiệm của tam thức bậc hai
a.Phơng pháp: Tam thức bậc hai ax
2
+ bx + c
Nếu b
2
- 4ac là bình phơng của một số hữu tỷ thì có thể phân tích tam
thức thành thừa số bằng một trong các phơng pháp đã biết.

Nếu b
2
- 4ac không là bình phơng của số hữu tỷ nào thì không thể
phân tích tiếp đợc nữa.
b. Ví dụ: 2x
2
- 7x + 3
a =2, b = -7, c = 3.
xét b
2
- 4ac = 49 - 4.2.3 = 25 = 5
2

phân tích đợc thành nhân tử : 2x
2
- 7x + 3 = (x - 3)(2x -1)
hoặc có thể phân tích bằng cách để ra bình phơng đủ
2x
2
- 7x + 3 = 2(x
2
-
7
2
x +
3
2
)
= 2 (x
2

- 2.
7
4
x +
49 25
16 16

)
= 2




2 2
7 5
(x ) ( )
4 4
= 2



7 5 7 5
(x - - )(x - + )
4 4 4 4
= 2(x-3)(x-
1
2
)
Chú ý: P(x) = x
2

+ bx = c có hai nghiệm x
1
, x
2
thì:
P(x) = a(x - x
1
)(x - x
2
)
Phần 2: Giải các bài toán phân tích đa thức
1. Bài toán rút gọn biểu thức.
a. Ví dụ: Cho
A =
2
2 x 3 x 2 x
x 3 x 2 x 5x 6x


+

+ + + +

a
1
). Rút gọn A
a
2
). Tính giá trị của A với x = 998
a

3
).Tìm giá trị của x để A > 1
b. Đờng lối giải: Dựa trên cơ sở tính chất cơ bản của phân thức đại số,
phân tích tử thức và mẫu thức thành nhân tử nhằm xuất hiện nhân tử
chung rồi rút gọn, đồng thời tìm tập xác định của biểu thức thông qua các
nhân tử nằm dới mẫu.
Với học sinh: Rèn luyện kỹ năng vận dụng các phơng pháp phân tích đa
thức thành nhân tử vào loại bài toán rút gọn, giúp học sinh thấy đợc sự
liên hệ chặt chẽ giữa các kiến thức phát triển trí thông minh.
b. Ví dụ 2: (Các bài toán tơng tự )Rút gọn biểu thức :
A =
4 3
4 3 2
1
2 1
x x x
x x x x
+ + +
+ +
B =
2 2 2
2 2 3 2
( ) ( ) ( )a b c b c a c a b
ab ac b bc
+ +
+
C =
3 3 3
2 2 2
3

( ) ( ) ( )
x y z xyz
x y y z z x
+ +
+ +
Đờng lối giải :Để rút gọn các phân thức trên:
- Bớc 1: ta phải phân tích cả tử thức và mẫu thức thành nhân tử
- Bớc 2: chia cả tử thức và mẫu thức cho nhân tử chung
2.Bài toán giải phơng trình:
a.Đờng lối giải: Với các phơng trình bậc hai trở lên việc áp dụng các ph-
ơng pháp phân tích đa thức thành nhân tử rất quan trọng, vì sau khi phân
tích vế chứa ẩn thì đợc dạng phơng trình tích. A.B = 0 khi và chỉ khi A = 0
hoặc B = 0
b. Ví dụ: Giải phơng trình
(4x + 3)
2
- 25 = 0
Giải: áp dụng phơng pháp phân tích đa thức vế trái thành nhân tử đa
phơng trình về dạng.
8(2x - 1)(x +2) = 0

x =
1
2
hoặc x = -2
3. Bài toán giải bất phơng trình
a. Đờng lối giải: Với các bất phơng trình bậc cao hoặc các bất phơng
trình có chứa ẩn ở mẫu thì việc rút gọn biểu thức và phơng trình thành đa
thức, tử và mẫu thành nhân tử đóng vai trò rất quan trọng khi đa bất phơng
trình về dạng bất phơng trình tích (A.B < 0 hoặc A.B > 0 ) hay bất phơng

trình thờng.
b. Ví dụ: Giải các bất phơng trình
b
1
)
2
2 3
x
x x


> 1

2
( 2)( 3)x x


> 0
Nhận xét: vì (- 2) < 0 (x- 2)(x - 3) < 0 2 < x< 3
b
2
) 3x
2
- 10x - 8 > 0
(3x+ 2)( x- 4) > 0
Ta lập bảng xét dấu tích .Kết quả x <
2
3

hoặc x > 4 .

4. Bài toán chứng minh về chia hết .
a . Đờng lối giải: Biến đổi đa thức đã cho thành một tích trong đó xuất
hiện thừa số có dạng chia hết .
b .Ví dụ:
b
1
) Chứng minh rằng

x ta có biểu thức
P = (4x+3)
2
- 25 chia hết cho 8.
Phân tích : P = 8(2x-1)(x+1) chia hết cho 8
b
2
)Chứng minh rằng biểu thức :

2 3
3 2 6
n n n
+ +
là số nguyên

n
Biến đổi biểu thức về dạng
2 3
2 3
6
n n n+ +
và chứng minh (2n+3n

2
+n
3
)
chia hết cho 6 .
Ta có 2n+3n
2
+n
3
= n(n+1)(n+2) là tích của ba số nguyên liên tiếp,vì vậy
có ít nhất một thừa số chia hết cho 2,một thừa số chia hết cho 3 mà
(2;3)=1 nên tích này chia hết cho 6.Vậy

n thì
2 3
3 2 6
n n n
+ +
là số
nguyên.
5. Bài toán tìm giá trị lớn nhất, nhỏ nhất.
a)Đờng lối giải : Ta tìm cách phân tích đa thức về dạng hằng đẳng thức
A
2
+ m , A
2
- m ,A
2
+B
2

. . .(m là hằng số) rồi nhận xét để đi đến kết quả
cuối cùng.
b. Ví dụ 1 :Chứng tỏ x
2
+x+1 > 0

x
Ta viết : x
2
+x+1 = x
2
+2.
1
2
x+
1 3
4 4
+
= (x+
1
2
)
2
+
3
4

3
4
>0


x.
Ví dụ 2 : Tìm giá trị lớn nhất (hoặc nhỏ nhất) của đa thức
A(x,y) = 2005 + x
2
+ 15 y
2
+ xy

+ 8x + y
(Tơng tự :B = x
2
+y
2
+xy - x- y )
Ta có : A(x,y) = 2005 + x
2
+ 15 y
2
+ xy

+ 8x + y
= (x
2
+
1
4
y
2
+16+xy+8x+4y) + (

59
4
y
2
- 3y) + 2005 -16
=(x+
1
2
y+4)
2
+
59
4
( y
2
- 2.
6
59
y+
36
3481
)+1989-
9
59
= (x+
1
2
y+4)
2
+

59
4
(y-
6
59
)
2
+
117342
59

117342
59
Vì (x+
1
2
y+4)
2
0 ,
59
4
(y-
6
59
)
2
0.Dấu " =" xảy ra

239
1

4 0
59
2
6
6
0
59
59
x
x y
y
y


=
+ + =






=
=




. Vậy A(x,y) đạt GTNN là
117342

59
Phần B cũng ta cũng làm bằng cách tách tơng tự .
Kết luận
Trên đây là 5 loại bài toán áp dụng kỹ năng phân tích đa thức thành nhân
tử.Tất nhiên không chỉ có 4 dạng này mà còn có một số bài tập khác cũng
vận dụng phân tích thành nhân tử để giải quyết.Với những bài tập vận
dụng này đã giúp học sinh phát triển t duy, óc sáng tạo tìm tới phơng pháp
giải bài toán nhanh hơn,thông minh hơn.Đờng lối giải những bài tập này
là học sinh biết vận dụng phơng pháp tích hợp để giải.Giáo viên hãy tác
động đến từng đối tợng sao cho phù hợp nh với học sinh trung bình cần
gợi ý tỉ mỷ, học sinh khá -giỏi nên ra nét cơ bản hớng dẫn giải theo con đ-
ờng ngắn nhất.Có nh vậy học sinh sẽ hoạt động tích cực hơn, phát huy đợc
t duy-trí tuệ của mình.
Qua các bài tập vận dụng kỹ năng phân tích đa thức thành nhân tử học
sinh đợc rèn luyện - củng cố t duy tổng hợp.
Thử nghiệm s phạm
c . Kết luận chung
Phân tích đa thức thành nhân tử là một vấn đề rộng lớn trải suốt chơng
trình học của học sinh, nó liên quan kết hợp tới các phơng pháp khác tạo
lên sự lôgíc chặt chẽ của toán học. Các phơng pháp đợc nêu từ dễ đến
khó, từ đơn giản đến phức tạp giúp học sinh hiểu sâu hơn và phát triển có
hệ thống các kỹ năng, kỹ xảo phân tích.
Qua đó giúp học sinh phát triển trí tuệ, tính chăm chỉ, tính chính xác,
năng lực nhận xét, phân tích phán đoán, tổng hợp kiến thức.
Trong năm học qua tối đa đã vận dụng phơng pháp dạy phân tích đa thức
thành nhân tử cho học sinh và thấy rằng các em rất hào hứng trong quá
trình tìm tòi lời giải hay và hợp lý nhất, kể cả các bài tập vận dụng rút gọn
biểu thức thì ý nghĩa của việc phân tích đa thức tử và mẫu của các phân
thức rất quan trọng, nó không những giúp việc rút gọn từ phân thức (nếu
có thể ) mà còn giúp việc tìm tập xác định mà còn tìm mẫu thức chung

của biểu thức.
Số học sinh nắm vững các phơng pháp cơ bản phân tích đa thức thành
nhân tử và vận dụng đợc vào các bài tập là 85%.
Trên đây là một số suy nghĩ của tôi về vấn đề phát triển t duy học sinh
qua việc dạy giải bài toán phân tích đa thức thành nhân tử.
Rất mong sự góp ý của đồng nghiệp. Xin chân thành cảm ơn !
Thanh miện ngày 08 tháng 06 năm 2005
Xác nhận của hiệu trởng Ngời viết
Trần văn Chung

×