Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Phát triển rừng tại Huyện Hòa Vang, Thành Phố Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (384.2 KB, 26 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG



HUỲNH THỊ NHUNG


PHÁT TRIỂN RỪNG TẠI HUYỆN
HÒA VANG, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG



Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 60.31.05



TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ





Đà Nẵng - Năm 2015

Công trình được hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG



Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. VÕ XUÂN TIẾN



Phản biện 1: TS. LÊ DÂN



Phản biện 2: TS. TRẦN HỮU LÂN



Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ kinh tế tại Đại học Đà Nẵng vào ngày 10
tháng 01 năm 2015.



Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng.
- Thư viện Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vốn được xem là "lá phổi" của trái đất, rừng có vai trò rất quan
trọng trong việc duy trì cân bằng sinh thái và sự đa dạng sinh học trên
hành tinh. Bởi vậy, bảo vệ và phát triển rừng luôn trở thành một một
yêu cầu, nhiệm vụ không thể trì hoãn đối với tất cả các quốc gia trên
thế giới trong đó có Việt Nam.
Huyện Hoà Vang có nguồn tài nguyên rừng phong phú, diện

tích đất rừng hiện có là 51.297,6 ha. Đây là tiềm năng, lợi thế to lớn
cần được phát huy, khai thác có hiệu quả góp phần giải quyết việc
làm cho hàng vạn lao động, tăng thu nhập cho người dân và tăng
trưởng kinh tế của huyện.
Tuy nhiên thực trạng phát triển rừng trong thời gian qua vẫn
bộc lộ nhiều hạn chế; quá trình phát triển còn theo chiều rộng, chưa
thật sự chú ý đến phát triển chiều sâu, rừng vẫn tiếp tục bị khai thác
trái phép và diễn biến phức tạp, chất lượng rừng ngày càng suy giảm;
công tác giao, khoán rừng, đất rừng còn nhiều bất cập; cơ sở hạ tầng
kỹ thuật của lâm nghiệp vẫn còn thấp kém, hiệu quả sản xuất lâm
nghiệp vẫn chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế hiện có, việc sắp
xếp tổ chức sản xuất và quản lý bảo vệ rừng còn chưa hợp lý
Vấn đề cấp thiết hiện nay là phải tìm các giải pháp để phát
triển rừng góp phần phát triển kinh tế xã hội, phòng hộ và bảo vệ môi
trường sinh thái. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài: “Phát triển rừng tại
huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng” mang tính cấp bách và thiết
thực đối với sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống các vấn đề lý luận liên quan đến phát triển rừng.
- Phân tích thực trạng phát triển rừng huyện Hòa Vang thời
gian qua.
2
- Đề xuất phương hướng và giải pháp phát triển rừng huyện
Hòa Vang đến năm 2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận và
thực tiễn có liên quan tới việc phát triển rừng tại huyện Hòa Vang.
b. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu một số nội dung

về phát triển rừng.
- Về không gian: Đề tài nghiên cứu nội dung trên ở huyện Hòa
Vang, thành phố Đà Nẵng.
- Về thời gian: Các giải pháp đề xuất trong luận văn có ý nghĩa
đến năm 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu trên đề tài sử dụng các phương pháp sau
đây:
- Phương pháp phân tích thực chứng,
- Phương pháp phân tích chuẩn tắc,
- Phương pháp thống kê, mô tả, phân tích, so sánh…
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo …
đề tài gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển rừng
Chương 2: Thực trạng phát triển rừng tại huyện Hòa Vang,
thành phố Đà Nẵng
Chương 3: Giải pháp phát triển rừng tại huyện Hòa Vang đến
năm 2020
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
3
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN RỪNG

1.1. KHÁI QUÁT VỀ PHÁT TRIỂN RỪNG
1.1.1. Một số khái niệm
a. Rừng
Rừng là một hệ sinh thái bao gồm quần thể thực vật rừng,
động vật rừng, vi sinh vật rừng, đất rừng và các yếu tố môi trường
khác, trong đó cây gỗ, tre nứa hoặc hệ thực vật đặc trưng là thành

phần chính có độ che phủ của tán rừng từ 0,1 trở lên. Rừng gồm rừng
trồng và rừng tự nhiên trên đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất
rừng đặc dụng.
b. Phát triển rừng
Phát triển rừng là tổng hợp các biện pháp tổ chức, kinh tế để
đẩy mạnh sản xuất sản phẩm rừng nhằm đáp ứng tốt hơn yêu cầu xã
hội, yêu cầu thị trường trên cơ sở sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
và đạt hiệu quả kinh tế cao.
1.1.2 Phân loại rừng
a. Phân loại rừng theo chức năng sử dụng
- Rừng đặc dụng
- Rừng phòng hộ
- Rừng sản xuất
b. Phân loại rừng theo nguồn gốc hình thành
- Rừng tự nhiên
- Rừng trồng
1.1.3. Vai trò của rừng trong phát triển kinh tế xã hội
- Rừng có tác dụng điều hòa khí hậu toàn cầu thông qua việc
giảm lượng nhiệt chiếu từ mặt trời xuống trái đất.
4
- Rừng bảo vệ đất, tăng độ phì nhiêu, bồi dưỡng tiềm năng cho
đất.
- Rừng bảo vệ nguồn nước, chống lũ lụt, giảm ô nhiễm môi
trường, bảo tồn đa dạng sinh học.
- Rừng cung cấp sản phẩm gỗ, lâm sản ngoài gỗ và cung cấp
nguồn dược liệu quý giá.
- Rừng đem lại nguồn thu nhập, tạo công ăn việc làm cho
người dân địa phương, giúp ổn định chính trị.
1.2. NỘI DUNG VỀ PHÁT TRIỂN RỪNG
1.2.1. Mở rộng quy mô rừng

- Mở rộng quy mô rừng là tăng diện tích tạo rừng, khoanh
nuôi bảo vệ rừng, nâng cao độ che phủ rừng, tăng trữ lượng gỗ cây
đứng, đáp ứng ngày càng cao yêu cầu lâm sản và dịch vụ cho xã
hội, thể hiện vị trí vai trò của rừng đối với việc giải quyết những
mục tiêu quan trọng của nền kinh tế. Nó gắn liền với việc tăng
trưởng, tạo việc làm nhằm sử dụng các nguồn lực để xây dựng rừng
hiệu quả.
- Mở rộng quy mô rừng được phản ánh qua ba chỉ tiêu là gia
tăng diện tích rừng, nâng độ che phủ rừng; quản lý, bảo vệ diện tích
rừng hiện có và nâng cao chất lượng rừng trên một đơn vị diện tích.
- Quy mô đưa lại hiệu quả khi quy mô được xác định một cách
hợp lý, không phải quy mô càng lớn càng hiệu quả. Phát triển rừng
về mặt quy mô gồm hai phương thức là mở rộng quy mô theo chiều
rộng và mở rộng quy mô theo chiều sâu.
- Tiêu chí đánh giá sự mở rộng quy mô rừng:
+ Diện tích rừng, độ che phủ rừng qua các năm;
+ Diện tích trồng mới qua các năm;
+ Tốc độ tăng diện tích rừng, độ che phủ rừng qua các năm.
1.2.2. Xây dựng cơ cấu rừng hợp lý
5
- Cơ cấu rừng là thành phần tỷ trọng và mối quan hệ giữa các
loại rừng trong nội bộ ngành lâm nghiệp.
- Cơ cấu rừng hợp lý là cơ cấu giữa các loại rừng trong ngành
lâm nghiệp mà các thành phần của nó có tác dụng phát huy tốt các
tiềm năng của sản xuất và đáp ứng yêu cầu thị trường, xã hội.
- Tiêu chí đánh giá cơ cấu các loại rừng: Cơ cấu các loại rừng
qua các năm.
1.2.3. Gia tăng các nguồn lực cho phát triển rừng
- Các nguồn lực chủ yếu trong lâm nghiệp gồm tài nguyên
thiên nhiên, vốn, lao động, khoa học công nghệ Qui mô và chất

lượng các nguồn lực quy định qui mô và hiệu quả ngành lâm nghiệp.
- Gia tăng các nguồn lực cho phát triển rừng là việc huy động
thêm các nguồn lực như vốn, lao động trên một đơn vị diện tích; tăng
diện tích đất trồng rừng; tăng cường áp dụng khoa học công nghệ và
nâng cấp cơ sở hạ tầng để nâng cao giá trị và hiệu quả sản xuất rừng.
- Tiêu chí đánh giá sự gia tăng của các nguồn lực cho phát
triển rừng:
+ Mức tăng và tốc độ tăng nguồn nhân lực qua các năm;
+Mức tăng và tốc độ tăng của nguồn vốn qua các năm;
+ Mức tăng và tốc độ tăng diện tích đất rừng qua các năm.
1.2.4. Phát triển hình thức tổ chức sản xuất rừng và liên
kết kinh tế
- Tổ chức sản xuất rừng là việc phối hợp các nguồn lực, điều
kiện của sản xuất rừng thông qua việc thiết lập các hình thức kinh doanh
nhằm thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể của sản xuất rừng.
- Các hình thức tổ chức sản xuất phổ biến trong sản xuất rừng
là hình thức tổ chức sản xuất của hộ sản xuất lâm nghiệp và trang
trại. Ngoài ra còn có các hình thức hợp tác xã và các doanh nghiệp
sản xuất rừng.
6
- Dù được tổ chức dưới các hình thức sản xuất nào thì các đơn
vị sản xuất trong lâm nghiệp cũng không thể đạt hiệu quả kinh tế nếu
không hợp tác và liên kết kinh tế. Liên kết kinh tế là một phương
thức đã xuất hiện từ lâu trong hoạt động kinh tế, nó là sự hợp tác của
hai hay nhiều bên trong quá trình hoạt động, cùng mang lại lợi ích
cho các bên tham gia. Liên kết kinh tế trong lâm nghiệp là sự hợp tác
của các đối tác trên chuỗi ngành hàng lâm sản để đưa lâm sản từ nơi
sản xuất đến nơi tiêu thụ nhằm tìm kiếm những cơ hội đem lại lợi
nhuận từ sự liên kết này.
- Một liên kết kinh tế trong lâm nghiệp được xem là tiến bộ

khi nó đạt được các tiêu chí: 1) Liên kết đó đảm bảo tôn trọng tính
độc lập của các đơn vị sản xuất lâm nghiệp đối với tư liệu sản xuất
và sản phẩm sản xuất ra; 2) Liên kết đó phải tăng khả năng cạnh
tranh của sản phẩm sản xuất ra; 3) Liên kết đó phải bền vững và đảm
bảo phân chia lợi ích phù hợp giữa các đối tác; 4) Liên kết đó phải
đảm bảo lâm sản đáp ứng được nhu cầu thị trường trong nước và
quốc tế.
- Tiêu chí đánh giá hình thức, mối liên kết của các đơn vị sản
xuất lâm nghiệp: Tỷ trọng của mỗi loại hình sản xuất lâm nghiệp đóng
góp vào sản lượng và giá trị sản xuất trong lâm nghiệp.
1.2.5. Gia tăng kết quả từ rừng
Rừng mang lại nhiều lợi ích to lớn đối với sự phát triển kinh
tế, xã hội tại địa phương, rừng còn mang lại nhiều tác động tích cực
đối với môi trường sinh thái thể hiện chủ yếu thông qua các mặt sau:
- Kết quả sản xuất kinh doanh rừng là những gì rừng đạt được
sau một chu kỳ phát triển nhất định của rừng được thể hiện bằng số
lượng sản phẩm, giá trị sản phẩm, giá trị sản xuất của rừng. Khi nói
đến kết quả đạt được từ rừng là nói đến loại sản phẩm, số lượng sản
phẩm, sản phẩm hàng hóa, giá trị sản lượng, giá trị sản phẩm hàng
7
hóa mang lại từ rừng.
- Gia tăng kết quả sản xuất kinh doanh từ rừng là số lượng
sản phẩm và giá trị sản phẩm, cũng như sản phẩm hàng hóa và giá trị
sản phẩm hàng hóa của rừng qua các năm và yêu cầu năm sau phải
tăng cao hơn năm trước.
- Tiêu chí đánh giá sự gia tăng kết quả SXKD rừng:
+ Số lượng và giá trị sản lượng của từng năm;
+ Mức tăng và tốc độ tăng của sản lượng qua các năm;
+ Mức tăng và tốc độ tăng giá trị sản xuất rừng qua các năm.
- Rừng cũng đóng vai trò quan trọng đối với môi trường sinh thái

và góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người dân địa phương.
- Tiêu chí đánh giá kết quả từ rừng:
+ Số lượng và giá trị sản lượng của từng năm.
+ Mức tăng và tốc độ tăng của sản lượng qua các năm.
+ Sản phẩm hàng hóa và giá trị sản phẩm hàng hóa qua
các năm.
+ Mức tăng và tốc độ tăng của sản phẩm hàng hóa, giá trị
sản phẩm hàng hóa qua các năm.
+ Đóng góp cho ngân sách Nhà nước.
+ Thu nhập của người lao động qua các năm và mức tăng,
tốc độ tăng thu nhập của người lao động.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN RỪNG
1.3.1. Điều kiện tự nhiên
1.3.2. Điều kiện xã hội
1.3.3. Điều kiện kinh tế
1.4. KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN RỪNG TẠI MỘT SỐ ĐỊA
PHƯƠNG

8
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN RỪNG
TẠI HUYỆN HÒA VANG, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

2.1. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN RỪNG
TẠI HUYỆN HÒA VANG, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
- Thuận lợi: Vị trí địa lý thuận lợi giao thông, tài nguyên đất
đa dạng, tài nguyên rừng phong phú; khí hậu nhiệt đới gió mùa điển
hình, nhiệt độ cao và ít biến động thuận lợi cho việc sinh trưởng và
phát triển quanh năm của hệ động thực vật.

- Khó khăn: Địa hình đa dạng, có nhiều đồi núi cao, độ dốc
lớn. Thời tiết diễn biến kém thuận lợi, mùa hè thường xảy ra các đợt
nắng nóng cao điểm tạo điều kiện các đợt cháy rừng bùng phát; mùa
thu thường xuyên xuất hiện các cơn bão với cường độ mạnh đổ bộ
vào đất liền tác động xấu đến sự sinh trưởng của cây trồng.
2.1.2. Đặc điểm kinh tế
a. Tăng trưởng kinh tế
Tổng giá trị sản xuất năm 2013 đạt 1.198,24 tỷ đồng. Tốc độ tăng
trưởng kinh tế bình quân giai đoạn 2009 - 2013 đạt 10,8%. Đóng góp lớn
vào tăng trưởng giai đoạn 2009-2013 là sự tăng lên của ngành công
nghiệp - xây dựng, thương mại - dịch vụ. Trong đó: ngành công nghiệp -
xây dựng có tốc độ tăng bình quân 12,76%, ngành nông nghiệp tăng
3,83%, ngành thương mại-dịch vụ tăng 17,13% .
b. Cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế của huyện đang chuyển dịch theo chiều hướng
tích cực, tăng dần tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng và thương
mại – dịch vụ đồng thời giảm tỷ trọng ngành nông, lâm, thủy sản.
Việc chuyển dịch cơ cấu tỷ trọng giá trị các ngành kinh tế như vậy
9
cũng phù hợp với định hướng phát triển của địa phương cũng như
của cả nước.
2.1.3. Đặc điểm xã hội
- Dân số: Dân số toàn huyện năm 2013 là 126.215 người.
- Lao động: Năm 2013, dân số trong độ tuổi lao động của
huyện là 70.960 người, chiếm 56,22% dân số toàn huyện.
- Truyền thống, tập quán: Huyện Hòa Vang có nguồn lao động
dồi dào, truyền thống sản xuất nông lâm nghiệp kết hợp từ lâu nên
tích lũy được khá nhiều kinh nghiệm trong sản xuất, đây cũng là một
lợi thế to lớn về nguồn lực giúp phát triển rừng.
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN

HUYỆN HÒA VANG
2.2.1. Thực trạng về mở rộng quy mô rừng
a. Diện tích rừng, độ che phủ rừng
Diện tích rừng trên địa bàn huyện Hòa Vang qua các năm ổn định
và ít có nhiều biến động, thể hiện thông qua bảng sau:
Bảng 2.5. Diện tích và độ che phủ rừng huyện các năm gần đây
TT
Năm
Diện tích
tự
nhiên(ha)
Diện tích đất rừng(ha)
Tỷ lệ
che
phủ
(%)
Tổng số
Rừng
tự nhiên
Rừng
trồng
1
2008
73.388
51.600,8
36.158,2
15.442,6
40,5
2
2009

73.367
51.545,5
36.222,0
15.323,5
40,1
3
2010
73.487
50.937,1
35.123,0
15.814,1
39,5
4
2011
73.489,0
50.939,0
35.122,2
15.816,8
39,3
5
2012
73.489,0
51.297,6
34.924,4
16.373,2
40,0
6
2013
73.489,0
51.297,6

34.924,4
16.373,2
39,2
(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Hòa Vang)
10
Qua bảng 2.5, ta thấy diện tích đất rừng trên địa bàn huyện
Hòa Vang có xu hướng giảm. Năm 2008, diện tích đất rừng đạt
51.600,8 ha; đến năm 2013, diện tích đất rừng đạt 51.297,6 ha, giảm
303,2 ha so với năm 2008.
Tỷ lệ che phủ rừng huyện Hòa Vang năm 2008 là 40,5%, tiếp
tục giảm trong các năm tiếp theo, đến năm 2012, tỷ lệ che phủ rừng
tăng trở lại với tỷ lệ 40%. Nhưng, đến cuối năm 2013, tỷ lệ che phủ
rừng giảm đạt 39,2% mà nguyên nhân chính là do sự tàn phá nặng nề
của cơn bão Nari (cơn bão số 11) đã gây thiệt hại đáng kể về tài
nguyên rừng, nhất là thiệt hại rừng trồng của nhân dân.
Nhìn chung, diện tích đất rừng của huyện giai đoạn 2009-
2013 giảm nhưng giảm nhiều nhất là từ năm 2009 đến năm 2010 với
tốc độ – 1,18%, từ năm 2010 đến năm 2011, diện tích rừng tăng trở
lại nhưng với con số khá khiêm tốn và tăng cao hơn vào năm 2012
với tốc độ tăng từ năm 2011-2012 mức 0,7%.
b. Tình hình trồng rừng, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng
tự nhiên
- Trồng rừng: Từ năm 2009 đến hết năm 2013 huyện Hòa
Vang đã trồng 6.350 ha rừng, bình quân đạt 1.270 ha/năm. Trong đó,
trồng mới khoảng 930 ha và mỗi năm trồng khoảng 95 ngàn cây
phân tán tương đương với 63 ha rừng trồng tập trung góp phần nâng
độ che phủ rừng trên địa bàn thành phố.
- Khoanh nuôi, phục hồi rừng: Bình quân mỗi năm trên địa
bàn huyện Hòa Vang khoanh nuôi phục hồi khoảng 300 ha rừng.
Trong đó, khoanh nuôi trồng bổ sung rừng khoảng 50 ha/năm,

khoanh nuôi tự nhiên rừng khoảng 250 ha/năm. Việc khoanh nuôi
phục hồi rừng được tiến hành tại khu BTTN Bà Nà-Núi Chúa với
11
khoảng 200 ha/năm và khu rừng phòng hộ song Cu Đê với khoảng
100 ha/năm.
- Xử lý sinh vật xâm hại rừng: Theo thống kê của phòng Nông
nghiệp huyện Hòa Vang, bình quân mỗi năm trên địa bàn xử lý
khoảng 50 ha rừng bị sinh vật ngoại lai xâm hại, chúng đã và đang có
nguy cơ tác động tiêu cực đến đa dạng sinh học, gây ảnh hưởng bất
lợi về lâm nghiệp, sinh kế địa phương.
2.2.2. Thực trạng về cơ cấu các loại rừng
Cơ cấu các loại rừng trên địa bàn huyện Hòa Vang nhiều năm
qua đang chuyển dịch theo hướng tăng diện tích rừng sản xuất và
rừng phòng hộ, giảm dần diện tích đất rừng đặc dụng. Theo dõi bảng
dưới đây để thấy rõ chuyển biến này:
Bảng 2.12. Cơ cấu rừng huyện Hòa Vang qua các năm
ĐVT: %
TT
Chỉ tiêu
Năm
2009
2010
2011
2012
2013
1
Rừng đặc dụng
57,9
57,8
57,5

54,6
54,6
2
Rừng phòng hộ
15,2
15,2
15,2
16,6
16,6
3
Rừng sản xuất
26,9
27,0
27,3
28,8
28,8

Tổng
100,0
100,0
100,0
100,0
100,0
(Nguồn: Phòng Nông nghiệp huyện Hòa Vang)
Qua bảng 2.11, diện tích rừng đặc dụng chiếm tỷ trọng cao
nhất trong tổng số diện tích đất lâm nghiệp và có chiều hướng giảm
dần, năm 2013 diện tích rừng đặc dụng là 28.030,0 ha, giảm 1.846,9
ha so với năm 2009. Diện tích rừng sản xuất và rừng phòng hộ có xu
hướng tăng dần qua các năm, năm 2009, diện tích rừng sản xuất
13.880,6 ha, tăng lên 14.748,1 ha năm 2013.


12
2.2.3. Thực trạng quy mô các nguồn lực phát triển rừng
a. Đất đai
Tổng diện tích đất tự nhiên năm 2013 khoảng 73.488,8 ha.
Trong đó, tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp năm 2013 là
64.879,5 ha, chiếm 88,28% tổng diện tích đất tự nhiên của huyện;
Đất lâm nghiệp là 51.297,6 ha, chiếm 69,80% tổng diện tích đất tự
nhiên, chiếm 79,07% diện tích đất nông nghiệp.
b. Lao động
Lao động trong nông, lâm, ngư nghiệp có xu hướng giảm dần,
chiếm tỷ lệ trên 30% so với tổng số lao động của toàn huyện nguyên
nhân là do có sự chuyển dịch lao động nông nghiệp sang các ngành
kinh tế khác. Lao động được đào tạo hàng năm có chiều hướng tăng
dần, song phần lớn lao động chưa qua đào tạo vẫn tập trung trong
ngành nông nghiệp, nhất là trong lĩnh vực ngư nghiệp.
c. Vốn đầu tư
Hàng năm, việc bảo vệ và phát triển rừng cần có một nguồn
vốn lớn khoảng trên 28 tỷ đồng, khoảng chi này được dùng cho các
hạng mục lâm sinh, cơ sở hạ tầng và chi phí quản lý. Nguồn vốn đầu
tư trên chủ yếu là từ vốn tự có của người sản xuất rừng, vốn vay và
vốn từ ngân sách nhà nước nhưng chiếm tỷ lệ rất thấp khoảng 9,8%.
2.2.4. Tình hình tổ chức sản xuất và liên kết kinh tế rừng
thời gian qua
- Đến năm 2013, huyện Hòa Vang có khoảng 04 doanh nghiệp
lớn làm việc trong lĩnh vực lâm nghiệp và một số công ty lâm nghiệp
khác song qui mô tương đối nhỏ; khoảng 70 trang trại các loại, chủ
yếu là trang trại nông lâm nghiệp kết hợp, 02 tổ hợp tác và 1.624 hộ
tham gia sản xuất lâm nghiệp.
- Về tình hình liên kết kinh tế: Kinh tế hộ, chưa liên kết giữa

các nông hộ với nhau để hình thành các tổ hợp tác, tăng năng lực sản
13
xuất; Đối với kinh tế trang trại chưa liên kết với các doanh nghiệp
cũng như các hộ nông dân trong quá trình sản xuất lâm sản hàng hóa;
Tổ hợp tác, hợp tác xã trong lâm nghiệp rất ít nên không hỗ trợ liên
kết nông dân mở rộng sản xuất nông sản.
2.2.5. Kết quả từ rừng
- Khối lượng sản xuất kinh doanh ngành lâm nghiệp
Khối lượng sản xuất kinh doanh ngành lâm nghiệp nhiều năm
qua đã tăng lên đáng kể, được thể hiện cụ thể thông qua bảng dưới
đây:
Bảng 2.17. Khối lượng sản xuất kinh doanh ngành lâm nghiệp
huyện Hòa Vang qua các năm
TT
Hạng mục
ĐVT
Năm
2009
2010
2011
2012
2013
I
Gỗ rừng trồng
m
3

95.050
95.560
97.750

99.400
99.500
1
Rừng sản xuất
m
3

90.850
90.310
92.200
93.800
95.800
2
Rừng phòng hộ
m
3

700
750
800
700
700
3
Ngoài Lâm nghiệp
m
3

3.500
4.500
4.750

4.900
3.000
II
Lâm sản ngoài gỗ






1
Tre, Nứa
1.000cây
180
195
190
200
220
2
Song, mây
tấn
242
247
245
250
255
(Nguồn: Phòng nông nghiệp huyện Hòa Vang)
Nhìn vào bảng số liệu trên ta có thể thấy khối lượng gỗ rừng
trồng khai thác từ năm 2009 đến năm 2013 có xu hướng tăng lên. Cụ
thể, khối lượng gỗ rừng trồng khai thác được năm 2009 khoảng

95.050 m
3
, tăng lên 99.500 m
3
năm 2013. Việc khai thác lâm sản ngoài
gỗ trên địa bàn huyện chủ yếu là Tre, nứa, song, mây với sản lượng tre,
nứa khai thác được khoảng từ 180 - 220 ngàn cây/năm, khối lượng khai
14
thác song, mây khoảng từ 242 – 255 tấn/năm và thu nhặt một số lâm sản
khác như: măng, mật ong
- Giá trị sản xuất kinh doanh rừng
Giá trị sản xuất kinh doanh ngành lâm nghiệp của huyện thời
gian qua được thể hiện thông qua bảng trình bày dưới đây:
Bảng 2.18. Gía trị sản xuất kinh doanh ngành lâm nghiệp
TT
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm
2009
2010
2011
2012
2013
1
Gía trị sản xuất
lâm nghiệp
Tỷ đồng
31,30
35,00
30,80

38,70
40,20
1.1
Trồng và nuôi
rừng
Tỷ đồng
1,50
1,62
1,70
1,78
2,00
1.2
Khai thác, chế
biến gỗ, lâm sản
Tỷ đồng
27,94
31,43
27,00
33,38
34,60
1.3
Dịch vụ lâm
nghiệp
Tỷ đồng
1,86
1,95
2,10
3,54
3,60
1.4

Tốc độ tăng
trưởng
%
-
11,82
-12,00
25,65
3,88
2
So sánh tỷ trọng
lâm nghiệp






2.1
Tỷ trọng Lâm
nghiệp so với
ngành NN
%
10,60
11,23
11,41
13,80
13,71
2.2
Tỷ trọng lâm
nghiệp so với

nền KT
%
3,77
3,71
3,08
3,50
3,35
3
Cơ cấu kinh tế
lâm nghiệp
%
100,00
100,00
100,00
100,00
100,00
3.1
Trồng rừng
%
4,79
4,63
5,52
4,60
4,98
3.2
Khai thác gỗ và
lâm sản
%
89,27
89,80

87,66
86,25
86,07
3.3
Dịch vụ lâm
nghiệp
%
5,94
5,57
6,82
9,15
8,96
(Nguồn: Chi cục thống kê huyện Hòa Vang)
15
Giá trị sản xuất kinh doanh ngành lâm nghiệp huyện Hòa
Vang qua các năm cho thấy tỷ lệ đóng góp GDP của lâm nghiệp đối
với nền kinh tế của huyện Hòa Vang là không lớn, đóng góp trong
lĩnh vực lâm nghiệp đối với ngành nông nghiệp chỉ chiếm từ 10,60 -
13,80% và đóng góp vào GDP của huyện chỉ từ 3,08 - 3,77% nhưng
hiệu quả môi trường của ngành lâm nghiệp mang lại là rất lớn là môi
trường sinh thái tốt thông qua độ che phủ của rừng.
- Về môi trường
+ Duy trì độ che phủ rừng trong giai đoạn 2013-2020 ở
mức từ 39- 45%.
+ Nâng cao chất lượng rừng phòng hộ, góp phần giảm thiên tai,
điều hoà khí hậu, nguồn nước, giảm xói mòn, nhiều loài động thực vật
quý được bảo vệ tạo điều kiện phát triển sản xuất nông nghiệp.
- Về xã hội, an ninh, quốc phòng
+ Giải quyết việc làm thường xuyên cho trên 1.500 lao động,
góp phần làm giảm tỷ lệ đói nghèo cho nhân dân vùng núi. Góp phần

tăng thu nhập cho người dân địa phương, xoá đói, giảm nghèo. Nếu
so với năm 2011 thì năm 2012, có thêm khoảng 200 hộ thoát nghèo
nhờ vào sản xuất lâm nghiệp.
+ Thoả mãn nhu cầu lâm sản, tăng lợi nhuận cho các doanh
nghiệp. Góp phần ổn định chính trị cho vùng miền núi, vùng sâu.
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN RỪNG
TẠI HUYỆN HÒA VANG
2.3.1. Thành công và hạn chế
a. Thành công
- Quy mô rừng ngày càng được ổn định theo đúng định
hướng, quy hoạch phát triển rừng tại địa phương.
- Cơ cấu 03 loại rừng được xây dựng theo hướng hợp lý.
- Lao động, vốn được tăng cường qua các năm.
16
- Dần hình thành các mối liên kết kinh tế giữa Nhà nước,
doanh nghiệp và hộ sản xuất lâm nghiệp.
- Số lượng và chất lượng sản phẩm lâm nghiệp ngày càng gia
tăng. Qúa trình phát triển rừng ngày càng đem lại nhiều giá trị về xã
hội và môi trường sinh thái.
b. Hạn chế
- Quy mô rừng giai đoạn 2009-2013 giảm nhẹ.
- Đầu tư cho phát triển rừng từ nguồn ngân sách nhà nước
còn hạn chế và chưa được chú ý, chưa tiếp cận được nhiều với các
dự án hỗ trợ nguồn lực ngoài ngân sách. Hộ sản xuất lâm nghiệp khó
tiếp cận với nguồn vốn vay.
- Chưa hình thành các mối liên kết kinh tế tiến bộ phù hợp.
- Năng suất, chất lượng một số loại cây lâm nghiệp còn thấp,
sức cạnh tranh trên thị trường không cao.
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế
- Diện tích đất lâm nghiệp giảm do điều chỉnh quy hoạch sử dụng

đất, quy hoạch các khu công nghiệp, du lịch. Nhu cầu phát triển kinh tế -
xã hội, an ninh quốc phòng ngày càng cao nên một số diện tích rừng tự
nhiên phải chuyển mục đích sử dụng.
- Ngân sách phân bổ cho đầu tư phát triển rừng còn hạn chế.
- Công tác phổ biến, tuyên truyền giáo dục pháp luật và cơ
chế, chính sách về lâm nghiệp chưa đồng bộ.
- Quy mô sử dụng các nguồn lực trong lâm nghiệp còn
khiêm tốn. Trình độ thâm canh trong lâm nghiệp thấp, cơ sở vật chất
phục vụ lâm nghiệp còn thiếu.
- Công tác quản lý giống chưa được chặt chẽ.
- Công tác xây dựng quy hoạch chậm. Lực lượng cán bộ lâm
nghiệp còn thiếu và yếu về chuyên môn, không đáp ứng được yêu cầu.

17
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN RỪNG
TẠI HUYỆN HÒA VANG ĐẾN NĂM 2020

3.1. NHỮNG CĂN CỨ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP PHÁT
TRIỂN RỪNG HUYỆN HÒA VANG ĐẾN NĂM 2020
3.1.1. Những dự báo
a. Dự báo về nhu cầu phát triển tài nguyên rừng và môi
trường
b. Dự báo về nhu cầu lâm sản
c. Dự báo tác động của bối cảnh quốc tế và khu vực
3.1.2. Quan điểm phát triển rừng huyện Hòa Vang đến
năm 2020
3.1.3. Mục tiêu, định hướng phát triển rừng huyện Hòa
Vang đến năm 2020
a. Mục tiêu phát triển rừng

- Mục tiêu chung đến năm 2020: Quản lý, bảo vệ, phát triển và
sử dụng 51.737,1 ha đất quy hoạch cho lâm nghiệp; nâng độ che phủ
của rừng lên 46,2 % vào năm 2020.
- Mục tiêu cụ thể
+ Đối với rừng sản xuất: Diện tích quy hoạch ổn định đến năm
2020 là 14.308,8 ha. Đầu tư trồng 100 ha tre, trúc để tạo vùng
nguyên liệu.
+ Đối với rừng phòng hộ: Diện tích quy hoạch ổn định đến
năm 2020 là 8.680,5 ha, trong đó phấn đấu diện tích đất có rừng đạt
8.624,9 ha.
+ Đối với rừng đặc dụng: Diện tích quy hoạch ổn định đến
năm 2020 là 28.679,5 ha, trong đó đất có rừng đạt 27.777,8 ha
b. Định hướng phát triển rừng đến năm 2020
18
- Đối với rừng đặc dụng: Đến năm 2020, diện tích rừng đặc
dụng trên địa bàn thành phố là 31.116,7 ha, trong đó diện tích rừng và
đất rừng thuộc khu bảo tồn thiên nhiên là 29.290,2 ha, diện tích rừng
và đất rừng thuộc khu bảo vệ cảnh quan là 1.826,5 ha.
- Đối với rừng phòng hộ: Đến năm 2020, diện tích rừng phòng
hộ đầu nguồn các con sông và các hồ đập là 8.693,8 ha.
- Đối với rừng sản xuất : Tổng diện tích rừng sản xuất đến năm
2020 là 17.385,0 ha, trong đó có 3.906,5 ha rừng tự nhiên và 13.439,6
ha rừng trồng.
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ PHÁT TRIỂN RỪNG
TẠI HUYỆN HÒA VANG
3.2.1. Giải pháp về mở rộng quy mô rừng
a. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền quản lý bảo vệ và phát
triển rừng
Tổ chức thực hiện thường xuyên công tác tuyên truyền, phổ
biến giáo dục pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng. Sở Nông nghiệp

và phát triển nông thôn, phối hợp với các Sở, ngành liên quan xây
dựng chương trình, kế hoạch và nội dung phổ biến, giáo dục pháp
luật cụ thể, phù hợp với từng nhóm đối tượng và tổ chức thực hiện có
hiệu quả.
b. Kiện toàn tổ chức bộ máy, tăng cường trách nhiệm của
các tổ chức trong hoạt động về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng,
đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao
Kiện toàn hệ thống tổ chức các cơ quan, tổ chức của Nhà nước
về quản lý bảo vệ và phát triển rừng trên toàn huyện theo hướng
thống nhất, tinh gọn, đồng bộ, hoạt động có hiệu quả; đội ngũ cán bộ
phải được phân loại, sắp xếp lại, lựa chọn những người tinh thông,
tận tụy với công việc được giao để đảm trách các vị trí chủ chốt; kiên
19
quyết đưa ra khỏi ngành những cán bộ thoái hóa, biến chất, bảo kê,
thông đồng cho lâm tặc khai thác, vận chuyển, buôn bán lâm sản trái
phép.
c. Tăng cường quản lý, bảo vệ rừng hiện có, trồng mới rừng,
khoanh nuôi phục hồi rừng
- Giải pháp về công tác quản lý, bảo vệ rừng;
- Trồng rừng;
- Khoanh nuôi phục hồi rừng.
d. Đẩy mạnh công tác giao đất, giao rừng cho người dân
Tiếp tục đẩy mạnh công tác giao đất, giao rừng cho người dân,
đảm bảo mọi diện tích rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn đều có
chủ thật sự. Thực hiện việc rà soát và cấp sổ đỏ đối với diện tích đất
rừng chưa có sổ đỏ để người dân yên tâm sản xuất.
đ. Giải pháp về cơ sở hạ tầng
- Xây dựng đường băng cản lửa, hệ thống biển báo, trang
thiết bị;
- Xây dựng nhà làm việc và trạm quản lý bảo vệ rừng;

- Đầu tư xây dựng đường giao thông;
- Xây dựng vườn ươm, rừng giống.
e. Giải pháp về kỹ thuật lâm sinh
- Công tác giống;
- Cơ cấu cây trồng và kỹ thuật thâm canh;
- Công tác khuyến lâm.
3.2.2. Giải pháp về xây dựng cơ cấu các loại rừng hợp lý
- Cơ cấu rừng hợp lý chú trọng những nội dung sau:
+ Thực hiện rà soát, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất rừng.
20
+ Phát triển, nâng cao chất lượng rừng tự nhiên.
+ Thực hiện các giải pháp trồng rừng phòng hộ, đặc dụng,
trồng rừng kinh tế.
+ Chú trọng phát triển lâm sản ngoài gỗ, chủ yếu hiện nay là
khai thác hợp lý nguồn nhựa thông trên diện tích rừng thông hiện có
tại các đơn vị và các địa phương.
- Điều chỉnh quy hoạch 3 loại rừng (đặc dụng, phòng hộ, sản
xuất) giai đoạn 2015 - 2020 trên địa bàn huyện Hòa Vang như sau:
Bảng 3.2. Quy hoạch 3 loại rừng giai đoạn 2015-2020
Đơn vị tính: Ha
Đơn vị
hành chính
Diện tích
đất rừng
Phân theo chức năng rừng
Rừng
đặc dụng
Rừng
phòng hộ
Rừng

sản xuất
Huyện Hoà Vang
51.737,1
26.751,3
8.693,8
16.292,0
Xã Hoà Bắc
31.303,1
20.693,6
4.527,5
6.082,0
Xã Hoà Khương
2.239,4

1.344,3
895,1
Xã Hoà Liên
1.291,6

296,9
994,7
Xã Hoà Ninh
7.629,1
3.823,6
1.412,4
2.393,1
Xã Hoà Phú
7.244,7
2.234,1
1.009,4

4.001,2
Xã Hoà Nhơn
1.139,2

103,3
1.035,9
Xã Hoà Sơn
890,0


890,0
(Phòng Nông nghiệp huyện Hòa Vang)
Và cơ cấu 03 loại rừng huyện Hòa Vang giai đoạn 2015-
2020 duy trì ổn định như sau:
Bảng 3.6. Quy hoạch cơ cấu rừng giai đoạn 2015-2020
ĐVT: %
Loại rừng
Rừng đặc dụng
Rừng phòng hộ
Rừng sản xuất
Cơ cấu rừng
51,71
16,80
31,49
(Phòng Nông nghiệp huyện Hòa Vang)
21
Theo bảng số liệu được trình bày ở trên thì, cơ cấu rừng huyện
Hòa Vang giai đoạn 2015-2020 sẽ được điều chỉnh theo hướng giảm
dần diện tích đất rừng đặc dụng, tăng diện tích rừng phòng hộ và
rừng sản xuất phù hợp theo những nội dung được đề xuất phần trên.

Theo đó, diện tích rừng đặc dụng chiếm tỷ trọng cao nhất, chiếm
51,71%; diện tích rừng phòng hộ chiếm tỷ trọng 16,80%, diện tích
rừng sản xuất chiếm 31,49%.
3.2.3. Giải pháp về gia tăng các nguồn lực phát triển rừng
a. Phát triển nguồn nhân lực
- Tăng cường lực lượng cán bộ chuyên môn ở các đơn vị cơ
sở, chủ yếu là cán bộ chuyên trách kỹ thuật.
- Tăng cường đào tạo lực lượng công nhân kỹ thuật lâm
nghiệp bằng nhiều hình thức và mức độ khác nhau.
- Sử dụng nguồn lao động dư thừa tại chỗ và lao động thời vụ
vào sản xuất lâm nghiệp thông qua hợp đồng giao khoán quản lý bảo
vệ rừng, trồng rừng và khoanh nuôi rừng.
- Có chính sách đãi ngộ thỏa đáng đối với người làm công tác
lâm nghiệp.
- Tăng cường đào tạo đội ngũ kỹ thuật viên trong gây trồng
rừng, quản lý bảo vệ rừng, khuyến lâm.
b. Nâng cao hiệu quả sử dụng đất lâm nghiệp
Chính quyền các cấp phối hợp với các cơ quan chức năng tiếp
tục thực hiện rà soát, xem xét bố trí diện tích đất giao phù hợp với
quy mô của từng đơn vị; thu hồi diện tích không phù hợp với quy
hoạch, không sử dụng, để hoang hóa hoặc sử dụng kém hiệu quả;
triển khai hoàn thành việc đo vẽ bản đồ, giao đất, giao rừng và cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; tăng cường công tác chỉ đạo,
quản lý giao khoán đất sản xuất nông, lâm nghiệp tại các nông, lâm
22
trường quốc doanh…
c. Về nguồn vốn
- Chính sách về nguồn vốn
+ Vốn ngân sách;
+ Vốn tín dụng đầu tư;

+ Vốn tự có của dân.
- Chính sách thu hút vốn đầu tư: Cụ thể thu hút vốn từ các nhà
đầu tư ưu tiên từ các lĩnh vực sau:
+ Phát triển rừng sản xuất kết hợp với chế biến trên địa bàn
thành phố.
+ Xây dựng các cơ sở chế biến lâm sản trên địa bàn
thành phố.
+ Liên doanh, liên kết với các hộ dân được giao đất, giao rừng
để trồng rừng trồng cây lâm sản ngoài gỗ.
+ Khoanh nuôi bảo vệ rừng tự nhiên kết hợp với trồng rừng
phục vụ nhu cầu du lịch sinh thái, hưởng dịch vụ môi trường.
+ Nhận đất để trồng rừng đối với diện tích được quy hoạch
cho rừng phòng hộ.
3.2.4. Hoàn thiện các mô hình tổ chức sản xuất rừng
- Xây dựng cơ chế chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho việc
đổi mới các doanh nghiệp thành công ty lâm nghiệp sản xuất, kinh
doanh tổng hợp gắn với công nghiệp chế biến và thương mại, làm hạt
nhân cho phát triển ngành. Từng bước đẩy mạnh cổ phần hóa các
doanh nghiệp lâm nghiệp nhà nước; phát triển các hình thức liên
doanh liên kết, mở rộng hợp tác giữa loại hình kinh tế trong sản xuất,
kinh doanh nghề rừng và chế biến lâm sản; đầu tư quốc tế nhằm tích
tụ được nguồn vốn đủ lớn, đủ khả năng thay đổi công nghệ và thiết
bị chế biến.
23
- Chú trọng phát triển hình thức sản xuất, kinh doanh lâm
nghiệp hộ gia đình, trang trại và kinh tế hợp tác trong lâm nghiệp.
- Nâng cao năng lực kinh tế hộ sản xuất lâm nghiệp, hộ sản
xuất nông lâm kết hợp và phát triển kinh tế trang trại; Xây dựng các
hợp tác xã kiểu mới; Phát triển hiệp hội ngành lâm nghiệp.
3.2.5. Lựa chọn các mô hình liên kết phù hợp

+ Liên kết với các doanh nghiệp thực hiện các hợp đồng đầu
tư con giống, cây giống, vốn cho dân và bao tiêu sản phẩm.
+ Ký hợp đồng tiêu thụ lâm sản với các tổ chức mua để các
lâm hộ nhận được vồn ứng trước.
+ Tổ chức tốt mạng lưới tư thương, thiết lập quan hệ hợp đồng
hai chiều giữa lâm hộ với công ty kinh doanh, chế biến nông sản.
3.2.6. Giải pháp về gia tăng kết quả từ rừng
Để gia tăng kết quả từ rừng thì nâng cao năng suất, chất lượng
giống cây lâm nghiệp là một nội dung rất quan trọng, trong đó nâng
cao chất lượng giống cây lâm nghiệp là giải pháp cần phải tâm hàng
đầu.
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn bản pháp quy và chính sách
hỗ trợ phát triển về giống cây lâm nghiệp.
- Xây dựng dự án tăng cường năng lực về chất lượng giống và
sản xuất giống cây trồng lâm nghiệp, để tạo ra được giống có chất
lượng cao phục vụ trồng rừng trong và ngoài huyện.
- Xây dựng và trang bị hoàn chỉnh khu nuôi cấy mô-tế bào đi
vào hoạt động hiệu quả cao cung cấp cây giống lâm nghiệp bằng
nuôi cấy mô tế bào.
- Đào tạo nguồn nhân lực cán bộ kỹ thuật về lĩnh vực sản xuất
giống; quản lý rừng giống; kiểm nghiệm giống; bảo quản giống và
các công tác khác có liên quan đến giống cây lâm nghiệp.

×