BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHÁT TRIỂN RỪNG TẠI HUYỆN
HÒA VANG, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
ĐÀ NẴNG - NĂM 2013
MỤC LỤC
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vốn được xem là "lá phổi" của trái đất, rừng có vai trị rất quan trọng
trong việc duy trì cân bằng sinh thái và sự đa dạng sinh học trên hành tinh. Bởi
vậy, bảo vệ và phát triển rừng luôn trở thành một một u cầu, nhiệm vụ khơng
thể trì hỗn đối với tất cả các quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam.
Huyện Hồ Vang có nguồn tài ngun rừng phong phú, diện tích đất
rừng hiện có là 51.297,6 ha. Đây là tiềm năng, lợi thế to lớn cần được phát
huy, khai thác có hiệu quả góp phần giải quyết việc làm cho hàng vạn lao
động, tăng thu nhập cho người dân và tăng trưởng kinh tế của huyện.
Tuy nhiên thực trạng phát triển rừng trong thời gian qua vẫn bộc lộ
nhiều hạn chế; q trình phát triển cịn theo chiều rộng, chưa thật sự chú ý đến
phát triển chiều sâu, rừng vẫn tiếp tục bị khai thác trái phép và diễn biến phức
tạp, chất lượng rừng ngày càng suy giảm; cơng tác giao, khốn rừng, đất rừng
cịn nhiều bất cập; cơ sở hạ tầng kỹ thuật của lâm nghiệp vẫn còn thấp kém,
hiệu quả sản xuất lâm nghiệp vẫn chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế hiện
có, việc sắp xếp tổ chức sản xuất và quản lý bảo vệ rừng còn chưa hợp lý...
Vấn đề cấp thiết hiện nay là phải tìm các giải pháp để phát triển rừng
góp phần phát triển kinh tế xã hội, phịng hộ và bảo vệ mơi trường sinh thái.
Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài: “Phát triển rừng tại huyện Hòa Vang, thành
phố Đà Nẵng” mang tính cấp bách và thiết thực đối với sự phát triển kinh tế
xã hội của địa phương.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống các vấn đề lý luận liên quan đến phát triển rừng.
- Phân tích thực trạng phát triển rừng huyện Hòa Vang thời gian qua.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp phát triển rừng huyện Hòa Vang
đến năm 2020.
2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Là những vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan tới việc phát triển
rừng tại huyện Hịa Vang.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu một số nội dung về phát
triển rừng.
- Về không gian: Đề tài nghiên cứu nội dung trên ở huyện Hòa Vang,
thành phố Đà Nẵng.
- Về thời gian: Các giải pháp đề xuất trong luận văn có ý nghĩa đến năm
2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích thực chứng, phương pháp phân tích chuẩn tắc,
- Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế,
- Phương pháp phân tích,
- Phương pháp tổng hợp,
- Phương pháp so sánh,
- Các phương pháp khác…
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục luận văn được
chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển rừng
Chương 2: Thực trạng phát triển rừng tại huyện Hòa Vang, thành phố
Đà Nẵng
Chương 3: Gải pháp phát triển rừng tại huyện Hòa Vang đến năm 2020
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Rừng được xem là lá phổi xanh của thế giới giúp điều hịa khí hậu, cân
bằng sinh thái cho môi trường, nên trong quá trình phát triển kinh tế, vấn đề
3
phát triển rừng luôn được các nhà lý luận, các nhà kinh tế học, các nhà làm
chính sách và các tổ chức phát triển quan tâm nghiên cứu.
Việt Nam ngay từ đầu dựng nước, Hồ Chủ Tịch đã ký sắc lệnh số
142/SL ngày 21/12/1949 quy định việc kiểm tra, kiểm soát, lập biên bản, xử
lý các hành vi vi phạm Pháp lệnh bảo vệ rừng. Có thể nói đó là những nguồn
đầu tiên của pháp luật quản lý và bảo vệ rừng[19].
Trong tác phẩm ”Giảm nghèo và rừng ở Việt Nam”(2005) của William
D. Sunderlin và Huỳnh Thu Ba tập trung vào phân tích các tài liệu về rừng và
giảm nghèo ở Việt Nam. Mối quan hệ giữa rừng và nghèo được phân tích qua
6 biến số: thay đổi từ đất rừng sang đất nơng nghiệp, gỗ, lâm sản ngồi gỗ, chi
trả các dịch vụ môi trường, việc làm và các lợi ích gián tiếp. Nghiên cứu cũng
cho rằng: Tài nguyên rừng đóng vai trị quan trọng đối với hàng triệu người
Việt Nam trong việc trợ giúp cho quá trình giảm nghèo” [2, tr. 53]. Tôi đồng ý
với quan điểm mà tác phẩm đã đưa ra, thực tế cho thấy việc khoán bảo vệ
rừng đối với các rừng đặc dụng và rừng phịng hộ đã góp phần giảm nghèo
nhờ có chi phí quản lý bảo vệ rừng. Nhưng nghiên cứu chỉ tập trung nghiên
cứu và phân tích dựa trên những tác phẩm hoặc báo cáo đã nghiên cứu trước
đó. Vì vậy, cần có những nghiên cứu mới dựa trên trên tình hình khảo sát thực
tế để bổ sung cho tác phẩm đã đề cập ở trên.
Trong tác phẩm Lâm nghiệp, giảm nghèo và sinh kế nông thôn ở Việt
Nam”(2005) của TS Đinh Đức Thuận và nhóm nghiên cứu trường Đại học
Lâm nghiệp thành phố Hồ Chí Minh cho rằng Có sự khác nhau về cơ cấu
thu nhập từ lâm nghiệp giữa các vùng. Tại Bắc Kạn, thu nhập từ lâm
nghiệp của nhóm hộ trung bình đạt 32.8%, nhóm hộ khá đạt 16.8%, nhóm hộ
nghèo chỉ đạt 4.4%. Trong khi đó ở khu vực Tây Nguyên, thu nhập từ lâm
nghiệp của nhóm hộ khá đạt đến gần 40%, nhóm hộ nghèo đạt ở mức 17%
[6, tr. 97]. Ba mục tiêu giảm nghèo và cải thiện sinh kế nông thôn dựa vào
4
rừng là: tăng thu nhập qua đa dạng hoá các nguồn thu từ rừng, tạo cơ hội
việc làm từ phát triển lâm nghiệp, cải thiện sinh kế dựa vào phát triển lâm
nghiệp được thẩm định là thực tế và có tính khả thi” [6, tr. 98].
PGS.TS Nguyễn Thế Tràm trong một bài viết của Tạp chí cộng sản
ngày 24/7/2013 đã kết luận rằng: Độ che phủ của rừng Tây Nguyên có xu thế
giảm dần, chỉ cịn ở mức bình qn 36% năm 2012. Tình trạng diện tích rừng
bị mất xảy ra ngày càng nhiều, bình quân 25.735 ha/năm. Rừng trồng mới và
rừng tái sinh tự nhiên không thể bù đắp được diện tích rừng đã mất. Do đó,
tăng cường quản lý, bảo vệ rừng là vấn đề cấp thiết”[7].
Trong luận án: Nghiên cứu bảo tồn đa dạng sinh học: Những vấn đề
liên quan đến quản lý tổng hợp ở một số khu bảo tồn thiên nhiên vùng Tây
Nguyên (2008) của TS Cao Thị Lý cho rằng giải pháp quản lý tổng hợp tài
nguyên rừng tại Vườn Quốc Gia cần chú trọng: Tập trung cải tiến sản xuất
nông nghiệp, quản lý tài nguyên rừng bảo tồn dựa vào cộng đồng và tiếp cận
bảo tồn có sự tham gia. Cải tiến và phát triển thể chế, chính sách hỗ trợ bảo
tồn tổng hợp, xây dựng chiến lược nguồn nhân lực cho bảo tồn gắn với phát
triển vùng đệm” [30,5].
GS.TS Nguyễn Trần Trọng Phát triển Lâm nghiệp Tây Nguyên”, Tạp
chí cộng sản số 7 (199) năm 2010 đã khái quát đánh giá được thực trạng
ngành lâm nghiệp ở Tây Nguyên, chỉ ra những tồn tại hạn chế và nguyên
nhân từ đó đề ra các giải pháp thiết thực tại Tây Nguyên [8, tr. 1].
TS Lê Trọng Hùng Nghiên cứu sự vận động của đất rừng sản xuất sau
khi giao cho các hộ gia đình tại một số tỉnh”, Tạp chí Nơng nghiệp và Phát
triển Nông thôn số 7, tháng 7 năm 2008, thể hiện 3 vấn đề: Thứ nhất, khi
nhận thức của người dân về sản xuất lâm nghiệp thay đổi, các hộ gia đình
phỏng vấn đều mong muốn có thêm đất để sản xuất rừng. Thứ hai, nhóm hộ
có quyền sử dụng đất lâm nghiệp có thu nhập tăng. Thứ ba, nhóm hộ khá và
5
trung bình cơ bản là mua, thuê thêm quyền sử dụng đất rừng sản xuất và liên
doanh, còn các hộ nghèo thì bán hoặc cho thuê. Như vậy các hộ khá giả có
thêm đất và các hộ nghèo thì giảm diện tích, tình trạng người nghèo khơng
có đất sẽ gia tăng[4].
Ngoài những tác phẩm, bài viết đã nêu ở trên, có nhiều bài viết của
nhiều tác giả, nhiều tổ chức nghiên cứu khác nhau với nhiều cách tiếp cận vấn
đề khác nhau đã nêu lên nhiều vấn đề về lý luận và nội dung cơ bản về phát
triển rừng, trả lời cho những câu hỏi về tầm quan trọng của rừng đối với sự
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương góp phần giải quyết được những
vấn đề thực tiễn trong phát triển rừng tại Việt Nam nói chung và một số vùng,
địa phương nói riêng. Tuy nhiên, trên góc độ tổng kết và hệ thống hóa các vấn
đề về lý luận và nội dung của phát triển rừng tại huyện Hòa Vang, thành phố
Đà Nẵng, hiện nay vẫn chưa có cơng trình nào nghiên cứu hồn chỉnh về vấn
đề này. Vì vậy, việc tiếp tục nghiên cứu phát triển rừng tại huyện Hòa Vang là
một tất yếu. Tác giả đã chọn lọc và kế thừa những những cơng trình nghiên
cứu ở trên và các vấn đề nghiên cứu khác để thực hiện đề tài này.
6
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN RỪNG
1.1. TỔNG QUAN VỀ RỪNG VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG
1.1.1. Một số khái niệm
a. Rừng
Rừng là một hệ sinh thái bao gồm quần thể thực vật rừng, động vật
rừng, vi sinh vật rừng, đất rừng và các yếu tố môi trường khác, trong đó cây
gỗ, tre nứa hoặc hệ thực vật đặc trưng là thành phần chính có độ che phủ của
tán rừng từ 0,1 trở lên. Rừng gồm rừng trồng và rừng tự nhiên trên đất rừng
sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng [1, tr. 1].
b. Lâm nghiệp
Lâm nghiệp là một ngành sản xuất vật chất trong nền kinh tế quốc dân
có nhiệm vụ trồng cây gây rừng, chăm sóc, ni dưỡng, bảo vệ rừng, khai
thác, vận chuyển, chế biến lâm sản, phát huy tác dụng phòng hộ và bảo vệ
môi trường [2, tr. 7].
c. Phát triển rừng
Phát triển rừng là việc trồng mới rừng, trồng lại rừng sau khai thác,
khoanh nuôi xúc tiến tái sinh phục hồi rừng, cải tạo rừng nghèo và việc áp
dụng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh khác để tăng diện tích rừng, nâng cao
giá trị đa dạng sinh học, khả năng cung cấp lâm sản, khả năng phòng hộ và
các giá trị khác của rừng [1, tr. 1].
1.1.2. Phân loại rừng
a. Phân loại rừng theo chức năng sử dụng
b. Phân loại rừng theo nguồn gốc hình thành
1.1.3. Vai trị của rừng
a. Về môi trường
7
b. Về kinh tế
c. Về xã hội
1.1.4. Đặc điểm của nghề rừng
- Chu kỳ sản xuất tương đối dài.
- Quá trình tái sản xuất kinh tế xen kẽ với quá trình tái sản xuất tự nhiên.
- Sản xuất rừng có tính thời vụ.
- Phát triển rừng có đa tác dụng.
- Hoạt động phát triển rừng diễn ra trên địa bàn rộng lớn, có kết cấu
hạ tầng thấp.
- Phát triển rừng có nhiều thành phần kinh tế tham gia.
1.2. NỘI DUNG VÀ CÁC TIÊU CHÍ VỀ PHÁT TRIỂN RỪNG
1.2.1. Phát triển quy mô sản xuất
Phát triển quy mô là tăng diện tích tạo rừng, khoanh ni bảo vệ rừng,
tăng trữ lượng gỗ cây đứng, đáp ứng ngày càng cao yêu cầu lâm sản và dịch
vụ cho xã hội, thể hiện vị trí vai trị của rừng đối với việc giải quyết những
mục tiêu quan trọng của nền kinh tế. Nó gắn liền với việc tăng trưởng, tạo
việc làm nhằm sử dụng các nguồn lực để xây dựng rừng hiệu quả.
Quy mô đưa lại hiệu quả khi quy mô được xác định một cách hợp lý,
không phải quy mô càng lớn càng hiệu quả. Phát triển rừng về mặt quy mơ có
hai phương thức sau:
- Phương thức phát triển quy mô theo chiều rộng.
- Phương thức phát triển quy mô theo chiều sâu.
* Một số tiêu chí đánh giá:
- Tăng diện tích rừng, nâng độ che phủ của rừng.
- Gia tăng khối lượng sản phẩm, dịch vụ.
- Gia tăng giá trị sản xuất của kinh tế rừng.
8
1.2.2. Nâng cao hiệu quả kinh tế rừng
Hiệu quả kinh tế thể hiện sự phát triển về chất của kinh tế rừng, hiệu
quả kinh tế cao khi năng suất lao động cao, thu nhập cao dẫn đến tăng tích
lũy, là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển.
Hiệu quả kinh tế là mối tương quan giữa kết quả thu được và lượng chi
phí bỏ ra trong một chu kỳ sản xuất. Do đó muốn xác định được hiệu quả kinh
tế thì ta phải xác định được kết quả và chi phí bỏ ra.
Sau khi đã xác định được kết quả sản xuất và chi phí bỏ ra, chúng ta có
thể tính được hiệu quả kinh tế qua những phương pháp sau:
- Hiệu quả kinh tế được xác định bằng cách so sánh phần kết quả sản
xuất thu được và phần chi phí sản xuất phải bỏ ra. Được xác định qua công
thức:
H =
Q
C
H: Hiệu quả kinh tế; Q: Kết quả; C: Chi phí
- Hiệu quả kinh tế được xác định bằng cách so sánh phần tăng thêm của
kết quả thu được và phần tăng thêm của chi phí bỏ ra. Công thức được xác
định như sau:
H=
∆Q
∆C
Q
H: Hiệu quả kinh tế; ∆ : Phần tăng thêm của
C
kết quả; ∆ : Phần tăng thêm của chi phí
* Các tiêu chí đánh giá hiệu quả kinh tế của rừng:
- Đánh giá hiệu quả kinh tế trong trường hợp các yếu tố chi phí và kết
quả là độc lập tương đối và không chịu tác động của nhân tố thời gian, được
tính bằng các tiêu chí sau:
+ Năng suất lao động.
+ Hiệu quả sử dụng đất.
+ Hiệu quả sử dụng vốn.
9
- Đánh giá hiệu quả kinh tế trong trường hợp các yếu tố chi phí và kết
quả là có mối quan hệ động và chịu tác động của nhân tố thời gian, được tính
bằng các tiêu chí sau:
+ Hiện giá ròng (NPV).
+ Tỷ suất sinh lợi nội tại (IRR).
+ Tỷ số lợi ích-chi phí (BCR).
1.2.3. Quản lý bảo vệ rừng
- Quản lý bảo vệ rừng, trồng rừng và khoanh nuôi tái sinh rừng là
những nội dung có mối quan hệ mật thiết với nhau, bổ sung và hỗ trợ cho
nhau trong quá trình phát triển rừng. Để kinh doanh rừng bền vững và tận
dụng tối đa giá trị sản phẩm của rừng phải làm tốt công tác quản lý bảo vệ
rừng để rừng tồn tại và phát triển.
- Quản lý bảo vệ rừng cũng là một hoạt động có tính chất sản xuất, nếu
làm tốt công tác quản lý bảo vệ rừng, điều kiện sống của rừng được đảm bảo
thì rừng phát triển là nhân tố cơ bản để tăng trữ lượng và chất lượng của rừng.
- Quản lý bảo vệ rừng phải tuân theo Luật bảo vệ và phát triển rừng.
1.2.4. Nâng cao đóng góp của rừng vào phát triển kinh tế - xã hội địa
phương
Thể hiện mức đóng góp của rừng vào thực hiện các nhiệm vụ phát
triển kinh tế, xã hội ngày càng tăng và môi trường ổn định.
* Các tiêu chí đánh giá:
- Đóng góp về kinh tế.
- Đóng góp vào giải quyết các vấn đề xã hội.
- Đóng góp vào ổn định về mơi trường.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN RỪNG
1.3.1. Điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng lớn đến phát triển rừng. Điều kiện tự
nhiên như vị trí địa lý, điều kiện đất đai, khí hậu, tài nguyên rừng...có tác
đơng trực tiếp đến sự phát triển kinh tế rừng.
10
1.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
Các nhân tố thuộc nhóm này gồm: tình hình tăng trưởng kinh tế và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế; dân số, lao động, trình độ lao động; cơ sở hạ tầng,
văn hóa giáo dục, y tế; các hình thức tổ chức sản xuất.
1.3.3. Các chính sách phát triển rừng
Chính sách của Nhà nước nhằm tác động cùng chiều vào nền kinh tế,
tạo động lực kinh tế mà cốt lõi là lợi ích của người sản xuất, xác lập hành lang
và chỗ dựa pháp lý cho các chủ thể kinh tế hoạt động.
1.3.4. Thị trường tiêu thụ sản phẩm
Thị trường tiêu thụ sản phẩm quyết định quy mô sản xuất rừng đáp ứng
nhu cầu lâm sản và dịch vụ rừng cho xã hội. Sản phẩm lâm sản và dịch vụ
rừng do hộ gia đình hoặc doanh nghiệp lâm nghiệp cung cấp theo tín hiệu của
thị trường.
1.4. KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN RỪNG TẠI MỘT SỐ ĐỊA
PHƯƠNG
1.4.1. Kinh nghiệm của huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế
1.4.2. Kinh nghiệm của huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam
1.4.3. Kinh nghiệm của huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi
11
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN RỪNG
TẠI HUYỆN HÒA VANG, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
2.1. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN RỪNG TẠI
HUYỆN HÒA VANG, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
- Thuận lợi: Đa số diện tích đất rừng có khoảng cách khơng lớn với các
khu dân cư, nên khi có bất kỳ vấn đề nào xảy ra đối với rừng như cháy rừng,
khai thác rừng trái phép…dễ dàng được các cơ quan chức năng hay người dân
phát hiện và xử lý kịp thời.
- Khó khăn: Thành phố Đà Nẵng, trong đó có huyện Hịa Vang là một
trong các tỉnh, thành phố của miền Trung. Vào mùa mưa bão thì thường
xuyên gánh chịu những cơn bão đổ bộ vào đất liền. Vào mùa hè, huyện Hòa
Vang cũng phải đối mặt với những đợt nắng nóng cao độ và kéo dài, dễ dàng
tạo điều kiện cho những cơn cháy rừng bùng phát. Cháy rừng không những
gây thiệt hại cho thực vật, động vật trong rừng mà cịn gây ơ nhiễm môi
trường xung quanh.
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
- Đặc điểm kinh tế: Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình qn giai đoạn 2008
- 2012 đạt 10,8%. Đóng góp vào tăng trưởng giai đoạn 2008-2012 là sự tăng
lên của ngành công nghiêp - xây dựng, thương mại - dịch vụ. Trong đó: ngành
cơng nghiệp - xây dựng có tốc độ tăng bình qn gần 13,6%, ngành nơng
nghiệp tăng 1,1%, ngành thương mại-dịch vụ tăng 16.48%. (Xem Phụ lục
Bảng 2.1).
- Đặc điểm xã hội: Huyện Hịa Vang có nguồn lao động dồi dào, truyền
thống sản xuất nông lâm nghiệp kết hợp từ lâu nên tích lũy được khá nhiều
kinh nghiệp trong sản xuất, đây cũng là một lợi thế to lớn.
12
2.1.3. Các chính sách phát triển rừng ở huyện Hịa Vang
a. Chính sách giao đất, giao rừng và khốn bảo vệ rừng
- Chính sách giao đất, giao rừng: Đến thời điểm hiện tại UBND huyện
đã giao 40.961 ha rừng và đất rừng cho các đơn vị, tổ chức, cá nhân quản lý
sử dụng.
- Chính sách khốn bảo vệ rừng: Từ ngày 20/7/2013 mức khốn bảo vệ
rừng và khoanh ni tái sinh rừng tự nhiên bình quân là 200.000 đồng/ha/năm
được quy định tại Thơng tư liên tịch số 80/2013/TTLT-BTC-BNN.
b. Chính sách đầu tư
- Chính sách đầu tư phát triển rừng đặc dụng giai đoạn 2011-2020.
- Một số chính sách phát triển rừng sản xuất giai đoạn 2007-2015.
c. Chính sách khoa học và khuyến lâm
Trong những năm gần đây chính sách của Nhà nước về khoa học
khuyến lâm đối với các mô hình trồng cây lâm nghiệp trên địa bàn huyện Hịa
Vang thu được những hiệu quả đán ghi nhận (Xem phụ lục bảng 2.13).
d. Chính sách chi trả dịch vụ mơi trường
2.1.4. Thị trường tiêu thụ sản phẩm
Thị trường tiêu thụ sản phẩm khá ổn định, người dân nắm bắt thông tin
thị trường kịp thời. Trên địa bàn và các vùng lân cận đã có nhiều địa điểm thu
mua, chế biến gỗ rừng trồng.
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
HỊA VANG
2.2.1. Phát triển quy mơ sản xuất
a. Diện tích rừng, độ che phủ rừng
- Diễn biến diện tích rừng qua các thời kỳ: Theo số liệu theo dõi diễn
biến hiện trạng rừng huyện Hòa Vang qua các năm gần đây, tài nguyên rừng
trên địa bàn huyện Hòa Vang có những biến động (Xem Phụ lục Bảng 2.2).
13
Qua bảng 2.2 cho thấy tổng diện đất lâm nghiệp trên địa bàn huyện Hòa
Vang năm 2012 là 51.297,6 ha, chiếm 72,5% tổng diện tích đất tự nhiên.
- Hiện trạng sử dụng đất lâm nghiệp: Diện tích rừng và đất rừng trên địa
bàn huyện Hòa Vang theo 03 loại rừng (Xem Phụ lục Bảng 2.3).
Qua bảng 2.3 ta thấy thấy tổng diện tích đất rừng huyện Hịa Vang năm
2012 là 51.297,6 ha. Trong đó, diện tích đất đặc dụng là 28.030 ha, diện tích
đất rừng phịng hộ là 8.519,5 ha, diện tích đất rừng sản xuất là 14.748,1 ha,
chiếm tỷ lệ lần lượt là 54,6%, 16,6% và 28,8% trong tổng diện tích đất rừng.
+ Diện tích rừng đặc dụng (Xem phụ lục bảng 2.4, bảng 2.5)
+ Diện tích rừng phịng hộ (Xem phụ lục bảng 2.6, bảng 2.7)
+ Diện tích rừng sản xuất (Xem phụ lục bảng 2.8, bảng 2.9)
- Tình hình trồng rừng, khoanh ni xúc tiến tái sinh rừng tự nhiên:
Đến hết năm 2012 huyện Hòa Vang đã trồng mới 5.126 ha rừng, bình
quân đạt 440 ha/năm và mỗi năm trồng khoảng 95.000 cây phân tán.
Thực hiện Chương trình trồng 5 triệu ha rừng (1998-2010), huyện Hịa
Vang trồng mới được 3.467 ha, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng tự nhiên tự
nhiên 740 ha, khoanh nuôi trồng bổ sung 336 ha, ni dưỡng rừng 60 ha, góp
phần nâng độ che phủ rừng trên địa bàn thành phố.
b. Khối lượng sản phẩm, dịch vụ
- Hoạt động khai thác gỗ
- Hoạt động khai thác lâm sản ngoài gỗ
c. Giá trị sản xuất của kinh tế rừng:
Hiện tại giá trị sản xuất của kinh tế rừng đang thấp hơn nhiều so với
tiềm năng của chuỗi giá trị thực của rừng. Năm 2012, giá trị sản xuất ngành
lâm nghiệp chỉ chiếm 3,5% so trong tổng giá trị sản xuất toàn huyện (Xem
Phụ lục bảng 2.10).
14
2.2.2. Hiệu quả kinh tế rừng
a. Hiệu quả kinh tế rừng tự nhiên
Thực tế rừng mang lại lợi ích cho đồng bào dân tộc vùng cao nhưng xét
về khía cạnh hiệu quả kinh tế thì khơng thể đánh giá được bởi do cơ chế
hưởng lợi từ rừng tự nhiên chưa công bằng, cụ thể là người dân không được
hưởng lợi từ gỗ thương mại, khai thác lâm sản ngoài gỗ chưa hợp lý, vi phạm
nguyên tắc phát triển bền vững.
b. Hiệu quả kinh tế rừng trồng
Trong những năm qua, cơ cấu cây rừng trên địa bàn huyện Hòa Vang
đã thay đổi rõ rệt, khoảng 85% diện tích trồng rừng mới là cây nguyên liệu
(Keo lai), diện tích một số cây bản địa khác là 15%. Vì vậy, khi xét đến hiệu
quả kinh tế rừng trồng ta chỉ xét đến hiệu quả kinh tế mang lại từ hoạt động
trồng keo.
- Đánh giá hiệu quả kinh tế trong trường hợp các yếu tố chi phí và kết
quả là độc lập tương đối và không chịu tác động của nhân tố thời gian (Xem
phụ lục bảng 2.11).
Từ bảng 2.11 thể hiện: Năng suất lao động (Lợi nhuận/Số lượng lao
động sử dụng); Hiệu quả sử dụng vốn (GO/TC); Tỷ suất lợi nhuận (LN/TC).
- Đánh giá hiệu quả kinh tế trong trường hợp các yếu tố chi phí và kết
quả là có mối quan hệ động và chịu tác động của nhân tố thời gian (Xem phụ
lục bảng 2.12).
Từ bảng 2.12 cho thấy: NPV, BCR, IRR
2.2.3. Quản lý bảo vệ rừng
a. Tổ chức quản lý và sản xuất kinh doanh
- Tổ chức quản lý: Hiện trạng quản lý, tổ chức sản xuất ngành lâm
nghiệp thành phố Đà Nẵng nói chung và huyện Hịa Vang nói riêng (Xem phụ
lục sơ đồ 2.1).
15
- Tổ chức sản xuất
b. Công tác bảo vệ rừng
Công tác quản lý bảo vệ rừng cũng được các cấp, các ngành quan tâm,
thơng qua các chương trình, dự án. Tuy nhiên, cơng tác quản lý bảo vệ rừng
cịn bộc lộ một số hạn chế nhất định do địa hình phức tạp, lực lượng quản lý
bảo vệ rừng mỏng, thiếu phương tiện chuyên dùng..., nên hàng năm chưa ngăn
chặn được triệt để nạ cháy rừng và khai thác, vận chuyển lâm sản trái phép.
2.2.4. Nâng cao đóng góp của rừng vào phát triển kinh tế, xã hội địa
phương
a. Đóng góp về kinh tế
Giá trị sản xuất kinh doanh Lâm nghiệp trong những năm gần đây được
thể hiện ở bảng 2.10 phần phụ lục.
Qua bảng 2.10 ta thấy tỷ lệ đóng góp GDP của lâm nghiệp đối với nền
kinh tế của huyện Hịa Vang là khơng lớn, đóng góp trong lĩnh vực lâm
nghiệp đối với ngành nông nghiệp chỉ chiếm từ 9,8 - 13,8% và đóng góp vào
GDP của huyện chỉ từ 3,1- 3,8% nhưng giá trị của ngành lâm nghiệp mang lại
là môi trường sinh thái tốt thông qua độ che phủ của rừng.
b. Đóng góp vào giải quyết các vấn đề xã hội
- Tạo thêm việc làm cho người lao động: Phát triển nghề rừng tạo thêm
nhiều cơ hội việc làm, khắc phục tình trạng nơng nhàn, giảm tỷ lệ thất nghiệp.
- Tăng thu nhập, giảm số hộ nghèo: Chính sách phát triển rừng là một
trong những giải pháp xóa đói giảm nghèo đã mang lại lợi ích thiết thực cho
người dân. Nếu so với năm 2011 thì năm 2012, có thêm khoảng 200 hộ thốt
nghèo nhờ vào sản xuất lâm nghiệp.
c. Đóng góp vào ổn định mơi trường
Nâng độ che phủ rừng, tỷ lệ che phủ rừng hiện tại là 40,2 %, giữ nước
cho các cơng trình đập chứa nước, hồ thủy điện, góp phần phịng hộ đầu
nguồn, nhiều loại động thực vật quý được bảo vệ.
16
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN RỪNG TẠI
HUYỆN HÒA VANG
2.3.1. Những mặt đã đạt được
- Trong những năm qua các chính sách lâm nghiệp có ảnh hưởng trực
tiếp đến bảo vệ và phát triển rừng. Các văn bản pháp luật quan trọng đã từng
bước đi vào cuộc sống của người dân.
- Chính sách giao đất giao rừng đã hạn chế được nạn chặt phá rừng bừa
bãi.Rừng và đất rừng đã có chủ quản lý, bảo vệ, từ đó xuất hiện nhiều mơ
hình kinh tế trang trại, vườn rừng... đang ngày càng chiếm uuw thế trong nền
kinh tế.
- Hiện tiện khai thác lâm sản trái phép, phát nương làm rẫy đã giảm và
ít xảy ra trên diện tích được giao.
2.3.2. Những tồn tại
- Công tác giao đất, giao rừng chưa thực hiện đồng thời với công tác
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sử dụng rừng nên một bộ phận
nhân dân chưa an tâm đầu tư để phát triển kinh tế lâm nghiệp.
- Một số hộ gia đình, cá nhân được giao rừng và đất lâm nghiệp nhưng
chưa quan tâm đầu tư nên chưa nâng cao hiệu quả cơng tác phát triển rừng
trên diện tích được giao.
- Hệ thống chính sách về giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp, sử dụng
rừng, quyền hưởng lợi còn thiếu hoặc được triển khai còn chậm.
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại
- Công tác giao đất, giao rừng, cho thuê rừng chưa được tiến hành đồng
bộ thường xuyên. Tại thời điểm tổ chức giao đất, giao rừng công tác quy
hoạch 3 loại rừng của thành phố có sự điều chỉnh trong mỗi giai đoạn 5 năm,
vì vậy cơng tác giao đất, giao rừng gặp nhiều khó khăn trong việc xác định
loại rừng để tổ chức giao.
17
- Một số nơi diện tích giao rừng cịn manh mún, không liền khu, liền
khoảnh, không thuận lợi cho công tác bảo vệ, phát triển rừng.
- Công tác phổ biến, tuyên truyền giáo dục pháp luật và cơ chế, chính
sách về lâm nghiệp tuy đã được thực hiện nhưng chưa đồng bộ. Một số hộ gia
đình, cá nhân nhất là ở các xã vùng sâu, vùng xa chưa mạnh dạn tham gia
nhận đất, nhận rừng.
- Nhận thức về rừng của người dân chưa đầy đủ, ý thức chấp hành pháp
luật về bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng của nhân dân, đặc biệt là
người dân vùng sâu, vùng xa còn hạn chế.
- Nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng ngày càng cao
nên một số diện tích rừng tự nhiên phải chuyển mục đích sử dụng.
18
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN RỪNG
TẠI HUYỆN HÒA VANG ĐẾN NĂM 2020
3.1. NHỮNG CĂN CỨ ĐỂ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
RỪNG HUYỆN HÒA VANG ĐẾN NĂM 2020
3.1.1. Những dự báo
a. Dự báo về nhu cầu phát triển tài nguyên rừng và môi trường
b. Dự báo về nhu cầu lâm sản
c. Dự báo tác động của bối cảnh quốc tế và khu vực
- Dự báo về phát triển khoa học công nghệ trong lâm nghiệp
- Dự báo thị trường lâm sản quốc tế
- Dự báo thị trường lâm sản nội địa
3.1.2. Quan điểm phát triển rừng huyện Hòa Vang đến năm 2020
- Bảo vệ và phát triển rừng trên cơ sở chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
định hướng của thành phố, chú trọng phát triển theo chiều sâu.
- Bảo vệ và phát triển rừng gắn bảo vệ và sử dụng có hiệu quả tài
nguyên rừng trên cơ sở áp dụng khoa học công nghệ, công nghệ tiên tiến vào
sản xuất và chế biến lâm sản ở các quy mơ.
- Bảo vệ và phát triển rừng tồn diện, đa dạng, ổn định, bền vững theo
hướng Cơng nghiệp hóa, Hiện đại hóa, tập trung vào sản xuất hàng hóa.
- Bảo vệ và phát triển rừng góp phần giải quyết các vấn đề xã hội, xóa
đói giảm nghèo, giữ vững ổn định chính trị, an ninh quốc phịng, phát huy văn
hóa truyền thống, nâng cao vai trò nguồn lực con người.
3.1.3. Mục tiêu, định hướng phát triển rừng huyện Hòa Vang đến năm 2020
a. Mục tiêu phát triển rừng
- Mục tiêu chung đến năm 2020: Quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng
19
51.737,1 ha đất quy hoạch cho lâm nghiệp; nâng độ che phủ của rừng lên 46,2
% vào năm 2020; đảm bảo có sự tham gia rộng rài của các thành phần kinh tế
và các tổ chức xã hội vào công tác bảo vệ và phát triển rừng, hỗ trợ du lịch
phát triển, bảo vệ môi trường sinh thái, bảo tồn đa dạng sinh vật và cung cấp
các dịch vụ môi trường, góp phần nâng cao thu nhập, xóa đói giảm nghèo từ
nghề rừng và giữ vững an ninh quốc phòng.
- Mục tiêu cụ thể: Đối với rừng sản xuất; Đối với rừng phòng hộ; Đối
với rừng đặc dụng; Khai thác gỗ và lâm sản ngoài gỗ; Chế biến lâm sản.
b. Định hướng phát triển rừng đến năm 2020
- Đối với rừng đặc dụng
- Đối với rừng phòng hộ
- Đối với rừng sản xuất
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ PHÁT TRIỂN RỪNG TẠI
HUYỆN HÒA VANG
Trên cơ sở tiếp cận từ những nhân tố ảnh hưởng, những tồn tại trong
quá trình phát triển kinh tế rừng tại địa phương trong thời gian qua, trong thời
gian tới huyện Hòa Vang cần có một số giải pháp phát triển rừng như sau:
3.2.1. Giải pháp về đất đai
- Đẩy nhanh tiến độ quy hoạch các loại rừng trên bản đồ và xác định
ranh giới trên thực địa.
- Tập trung hoàn thành giao đất, giao rừng.
- Tích tụ đất lâm nghiệp.
3.2.2. Giải pháp về vốn
a. Chính sách về nguồn vốn
b. Chính sách thu hút vốn đầu tư
3.2.3. Giải pháp về thị trường
- Từ nay đến năm 2015 sản phẩm lâm nghiệp đã qua chế biến, thị
20
trường tiêu thụ chủ yếu là đảm bảo cung cấp 50% thị trường trong nước và
50% cho thị trường nước ngoài.
- Nhà nước tạo điều kiện cho thành phố xây dựng chứng chỉ rừng theo
FSC tại công ty lâm nghiệp trong cơ chế hội nhập quốc tế sẽ đảm bảo tiêu thụ
gỗ và các sản phẩm từ gỗ ở tất cả các nước hội nhập WTO một cách dễ dàng.
3.2.4. Giải pháp về khoa học công nghệ, đào tạo và khuyến lâm
a. Công tác giống
b. Cơ cấu cây trồng và kỹ thuật thâm canh
c. Cơ cấu cây trồng và kỹ thuật thâm canh
3.3.5. Giải pháp về cơ sở hạ tầng
- Xây dựng đường băng cản lửa, hệ thống biển báo, trang thiết bị.
- Xây dựng hệ thống bể nước phòng cháy chữa cháy nơi xa nguồn
nước.
- Xây dựng nhà làm việc và trạm quản lý bảo vệ rừng.
- Đầu tư xây dựng, nâng cấp, sửa chữa hệ thống đường vận chuyển lâm
nghiệp.
3.2.6. Giải pháp vận dụng hệ thống chính sách
a. Chính sách thu hút đầu tư
b. Chính sách liên quan đến việc sử dụng đất, quản lý bảo vệ sử dụng
rừng, bảo vệ cảnh quan mơi trường sinh thái
c. Chính sách về thuê rừng, giao rừng, khoán bảo vệ rừng
d. Các chính sách liên quan đến tài chính, thuế, lệ phí
3.2.7. Kiện tồn tổ chức bộ máy, tăng cường trách nhiệm của các tổ
chức trong hoạt động về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, đảm bảo
hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao
a Kiện toàn hệ thống tổ chức
21
Kiện toàn hệ thống tổ chức các cơ quan, tổ chức của Nhà nước về quản
lý bảo vệ và phát triển rừng trên toàn tỉnh theo hướng thống nhất, tinh gọn,
đồng bộ, hoạt động có hiệu quả; đội ngũ cán bộ phải được phân loại, sắp xếp
lại, lựa chọn những người tinh thông, tận tụy với công việc được giao để đảm
trách các vị trí chủ chốt; kiên quyết đưa ra khỏi ngành những cán bộ thối
hóa, biến chất, bảo kê, thông đồng cho lâm tặc khai thác, vận chuyển, buôn
bán lâm sản trái phép.
b. Tăng cường trách nhiệm của các tổ chức
Chính quyền các cấp cần quan tâm chỉ đạo thực hiện nghiêm túc trách
nhiệm của mình theo đúng quy định tại Quyết định số 07/2012/QĐ-TTg ngày
08/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành một số chính sách tăng
cường công tác bảo vệ rừng, đồng thời thực hiện tốt các quy định khác của
pháp luật. Các tổ chức, đơn vị tăng cường chỉ đạo đảm bảo thực hiện tốt
nhiệm vụ của mình theo quy định của pháp luật và chức năng nhiệm vụ, thẩm
quyền được giao
3.2.8. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về quản lý bảo vệ và phát triển rừng
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục bằng nhiều hình thức nhằm
nâng cao ý thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành và người dân đối với sự
nghiệp bảo vệ và phát triển rừng.
3.2.9. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực
- Ưu tiên đào tạo cán bộ tại chỗ, khuyến khích cán bộ khoa học kỹ thuật
và cán bộ quản lý lâm nghiệp, lao động có tay nghề ở mọi miền đất nước đến
làm việc lâu dài tại địa phương.
- Tăng cường đào tạo lực lượng công nhân kỹ thuật lâm nghiệp bằng
nhiều hình thức và mức độ khác nhau.
22
- Sử dụng nguồn lao động dư thừa tại chỗ và lao động thời vụ vào sản
xuất lâm nghiệp thông qua hợp đồng giao khoán quản lya bảo vệ rừng, trồng
rừng và khoanh nuôi rừng.
3.2.10. Giải pháp về tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất
- Tổ chức quản lý chỉ đạo
- Tổ chức sản xuất
3.3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.3.1. KẾT LUẬN
Từ lý luận và tổng kết thực tiễn với những kết quả đã đạt được theo
đúng mục tiêu đề ra, tác giả mong rằng luận văn sẽ là một trong những cơ sở
để các ngành chức năng, UBND huyện Hòa Vang và các đơn vị sản xuất lâm
nghiệp đề ra các chiến lược, chương trình, kế hoạch phát triển rừng cũng như
xây dựng cơ sở hạ tầng lâm nghiệp ; góp phần phát triển kinh tế xã hội trên địa
bàn huyện, tương xứng với tiềm năng và lợi thế hiện có của địa phương mình.
3.3.2. KIẾN NGHỊ
- Cần có kế hoạch quy hoạch, định hướng phát triển kinh tế lâm nghiệp
khu vực hàng năm và nhiều năm.
- Cần ứng dụng các tiến bộ khoa học trong việc lựa chon giống cây phù
hợp với đặc điểm địa lý, khí hậu của địa phương.
- Cần tranh thủ các nguồn vốn trong và ngoài nước để đầu tư vào phát
triển rừng.
23
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Luật Bảo vệ và Phát triển rừng, Quốc hội khóa IX, kỳ họp thứ 6, ngày
03/12/2004.
[2] William D. Sunderlin và Huỳnh Thu Ba (2005), Giảm nghèo và rừng ở
Việt Nam, Trung tâm nghiên cứu lâm nghiệp quốc tế, Hà Nội.
[3] TS Nguyễn Nghĩa Biên (2010), Giáo trình Kinh tế Lâm nghiệp, Bộ Nơng
nghiệp và Phát triển Nông thôn, Hà Nội.
[4] TS Lê Trọng Hùng (2008), “Nghiên cứu sự vận động của đất rừng sản
xuất sau khi giao cho các hộ gia đình tại một số tỉnh”, Tạp chí Nơng
nghiệp và Phát triển Nơng thơn (số 7).
[5] TS Cao Thị Lý (2008), Nghiên cứu bảo tồn đa dạng sinh học: Những vấn
đề liên quan đến quản lý tổng hợp ở một số khu bảo tồn thiên nhiên
vùng Tây Nguyên Luận án tiến sĩ nông nghiệp, Viện Khoa học Lâm
nghiệp Việt Nam, Hà Nội.
[6] TS Đinh Đức Thuận(2005), Lâm nghiệp, giảm nghèo và sinh kế nông thôn
ở Việt Nam, Trường Đại học Lâm nghiệp, Hà Nội.
[7] PGS.TS Nguyễn Thế Tràm (2013), “Quản lý, bảo vệ rừng ở Tây Nguyên Vấn đề cấp bách hiện nay”, Tạp chí cộng sản (ngày 24/7/2013).
[8] GS.TS Nguyễn Trần Trọng (2010), “Phát triển Lâm nghiệp Tây Nguyên”,
Tạp chí cộng sản số 7 (199).
[9] Chi cục thống kê huyện Hòa Vang, Niên giám thống kê năm 2008-2012,
Hịa Vang.
[10] Thơng tư liên tịch 80/2013/TTLT-BTC-BNN ngày 14/6/2013 của Bộ Tài
chính – Bộ Nơng nghiệp và Phát triển Nông thôn về việc Hướng dẫn
chế độ quản lý, sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện bảo vệ và phát
triển rừng.