Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Công tác giải phóng mặt bằng một số dự án trên địa bàn tỉnh vĩnh phúc giai đoạn 2015 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (317.62 KB, 60 trang )

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong đề án này là trung
thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện đề án này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong đề án đều đã được chỉ rõ nguồn gốc./.
TÁC GIẢ
Lê Văn Tiến
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu thực hiện đề án tốt nghiệp Cao
cấp lý luận chính trị, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều thầy, cô
Học viện chính trị khu vực I và các đồng chí lãnh đạo, đồng nghiệp nơi tôi
công tác. Cho phép tôi gửi lời cảm ơn chân thành tới, TS. Tạ Thị Đoàn - Phó
trưởng khoa KTCTH, người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp tôi suốt một thời
gian từ tháng 4 năm 2015 đến nay để tôi hoàn thành đề án này.
Tôi xin gửi lời cám ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu Học viện chính trị khu
vực I, Ban GPMB và Phát triển quỹ đất tỉnh Vĩnh Phúc, Sở Tài nguyên và
Môi trường tỉnh Vĩnh Phúc, UBND huyện Yên lạc, UBND huyện Tam
Dương và UBND tỉnh Vĩnh Phúc đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong thời gian
nghiên cứu thực hiện đề án và đóng góp những ý kiến quý báu để tôi hoàn
thành tốt đề án.
Tôi xin gửi lời cám ơn tới gia đình, những người thân, cán bộ, đồng
nghiệp và bạn bè đã tạo mọi điều kiện cho tôi thực hiện đề tài này.
Vĩnh Phúc, ngày tháng 5 năm 2015
Tác giả đề án
Lê Văn Tiến
iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT iv


A. MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết đề án 1
2. Mục tiêu của đề án 3
3- Giới hạn của Đề án 4
B. NỘI DUNG 5
1. Cơ sở xây dựng đề án 5
2. Nội dung thực hiện đề án 24
2.2. Thực trạng vấn đề cần giải quyết trong đề án 30
Tổng diện tích, diện tích từng loại đất cần GPMB dự án 30
2.3. Nội dung cụ thể đề án cần thực hiện 42
2.4. Các giải pháp thực hiện đề án. 42
3. Tổ chức thực hiện đề án 43
3.2. Tiến độ thực hiện đề án 47
3.3. Kinh phí thực hiện các hoạt động của đề án 47
4. Dự kiến hiệu quả của đề án 47
C. KIẾN NGHỊ KẾT LUẬN 51
1. Kiến nghị 51
2. Kết luận 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO 54
iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Ý nghĩa
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
NĐ-CP : Nghị định Chính phủ
GPMB : Giải phóng mặt bằng
HĐND : Hội đồng nhân dân
UBND : Ủy ban nhân dân
QĐ-UBND : Quyết định - Ủy ban nhân dân
QSDĐ : Quyền sử dụng đất
BT, HT : Bồi thường, hỗ trợ

KT-XH : Kinh tế xã hội
QH-KH : Quy hoạch kế hoạch
TĐC : Tái định cư
DT : Diện tích
PTQĐ : Phát triển quỹ đất
v
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 2.1: Diện tích các loại đất cần thu hồi và GPMB của dự án…… 31
Bảng 2.2: Đối tượng và điều kiện bồi thường………………………… 32
Bảng 2.3: Kết quả bồi thường hỗ trợ đất nông nghiệp quỹ I của dự án 34
Bảng 2.4: Kết quả bồi thường hỗ trợ đất nông nghiệp quỹ II của dự án.36
Bảng 2.5: Các loại đất bị thu hồi của dự án…….………………………39

1
A. MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết đề án.
Tỉnh Vĩnh Phúc được tái lập từ năm 1997 và thành phố Vĩnh Yên trở
thành trung tâm văn hoá chính trị của Tỉnh. Vĩnh Phúc là một trong những
tỉnh có vị trí địa lý rất thuận lợi, là cửa ngõ phía Bắc của thủ đô Hà Nội. Với
vị trí có nhiều lợi thế rất quan trọng như gần thủ đô Hà Nội và một số đô thị
lớn xung quanh đã tạo nên nhiều cơ hội và điều kiện để tỉnh Vĩnh Phúc phát
triển kinh tế xã hội. Trước thập kỷ 80 Vĩnh Phúc là vùng đất thuần nông Nhân
dân chủ yếu sống bằng nghề trồng lúa nước nhưng từ khi tái lập Tỉnh đến nay
dưới sự lãnh đạo của Tỉnh Uỷ, HĐND, UBND kinh tế xã hội của toàn tỉnh đã
và đang chuyển dịch từ kinh tế nông nghiệp sang kinh tế công nghiệp - dịch
vụ. Được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước và thực hiện chiến lược phát triển
kinh tế của Tỉnh nên Vĩnh Phúc đã hình thành một số Cụm công nghiệp lớn
đã thu hút hàng trăm doanh nghiệp lớn nhỏ và hàng ngàn lao động trong cũng
như ngoài địa bàn tạo đà thúc đẩy nền kinh tế ngày một tăng nhanh, đời sống
của toàn dân được nâng lên từng bước rõ rệt. Cùng với quá trình đô thị hoá,

tốc độ phát triển công nghiệp nhanh chóng kéo theo sự biến động gia tăng của
dân số cơ học. Chính vì điều đó nên mạng lưới y tế rộng khắp và phủ kín toàn
tỉnh đang được củng cố và phát triển ổn định có chiều sâu.
Hiện nay, mạng lưới chăm sóc sức khoẻ nói chung và chuyên khoa sản -
nhi nói riêng của Tỉnh đang quá tải và không đáp ứng được nhu cầu ngày
càng cao của người dân về chuyên khoa sản - nhi.
Để đáp ứng được nhu cầu khám và chữa bệnh của nhân dân trong vùng,
nâng cao đời sống, chất lượng khám chữa bệnh, giảm thiểu sự quá tải đối với
các bệnh viện tuyến trên do Sở Y tế Vĩnh Phúc kết hợp với các cơ quan, ban
ngành khác tiến hành Lập báo cáo đầu tư xây dựng Bệnh viện Sản - Nhi tỉnh
2
Vĩnh Phúc được thành lập theo Quyết định số 2708/QĐ-UBND ngày
19/8/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc với qui mô 500 giường.
Bệnh viện sản nhi được giao đất nằm phía Tây Nam thành phố Vĩnh
Yên, diện tích được giao là 9,9 ha có hệ thống giao thông thuận lợi, tiếp giáp
với đường tránh Vĩnh Yên 40,5m.
Đất đai là nguồn tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất
đặc biệt, là thành phần quan trọng của môi trường sống…Quan trọng hơn hết,
đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên không có khả năng tái tạo, do vậy Nhà
nước cần có những chính sách nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất, cụ thể
như thu hồi đất, giải phóng mặt bằng để thực hiện các công trình quốc phòng,
an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế là một khâu
quan trọng, then chốt của quá trình phát triển. Vì vậy, công tác giải phóng mặt
bằng là công việc quan trọng, đang được Nhà nước và toàn thể xã hội rất quan
tâm. Nó không chỉ ảnh hưởng trực tiếp tới quyền lợi của tổ chức, cá nhân và
hộ gia đình có đất bị thu hồi mà còn ảnh hưởng rất lớn tới tình hình kinh tế,
chính trị - xã hội của địa phương sau khi tái định cư cho người dân. Giải
phóng mặt bằng là một lĩnh vực nhạy cảm và gặp rất nhiều khó khăn trong
quá trình thực hiện, như thương lượng giá bồi thường hợp lý với người dân, vì
khung giá bồi thường đất và tài sản liên quan đến đất thường thấp hơn rất

nhiều so với giá ngoài thị trường. Ngoài ra, còn phải giải quyết vấn đề công
ăn việc làm, tái định cư và các hậu quả sau giải phóng mặt bằng.
Trong những năm gần đây, trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc có rất nhiều dự án
thực hiện thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng như Dự án Xây dựng
đường Cao tốc Nội Bài – Lào Cai; Đường Nguyễn Tất Thành kéo dài; Đường
Hợp Châu – Đông Tĩnh; Khu đô thị mới Nam Vĩnh Yên; Khu Công nghiệp Tam
Dương 2 khu A, khu B1, B2, Bệnh viện Châu Vũ; Xây dựng đường Quốc lộ 2A
đoạn tránh thành phố Vĩnh Yên; Cải tạo, nâng cấp và mở rộng mặt đê tả sông
3
Lô; Xây dựng Công viên Quảng trường…Trong đó có Dự án Xây dựng Bệnh
viện Sản - Nhi tỉnh Vĩnh Phúc, để có mặt bằng xây dựng đạt được tiến độ, rút
ngắn được thời gian lại đúng với quy định của pháp luật một dự án. Xuất phát
từ những đặc điểm tình hình thực tế về công tác giải phóng mặt bằng trong cả
nước nói chung, và tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng.
Với ý nghĩa đó, chúng tôi tiến hành đề án: “Công tác giải phóng mặt
bằng một số dự án trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2015-2020 ”.
2. Mục tiêu của đề án.
2.1. Mục tiêu chung.
- Đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng, xây dựng công trình thành một
Bệnh viện chuyên khoa Sản - Nhi có quy mô 500 giường với kiến trúc hiện
đại, trang thiết bị tiên tiến, đội ngũ Y bác sỹ, cán bộ nhân viên có chuyên môn
giỏi, chất lượng phục vụ tốt.
- Đánh giá công tác giải phóng mặt bằng Dự án xây dựng bệnh viện sản
nhi tỉnh Vĩnh Phúc có sự tham gia của người dân để thấy được thực trạng,
những bất cập công tác giải phóng mặt bằng khi thực hiện dự án từ đó rút
kinh nghiệm và có hướng đề suất phương pháp thực hiện cho các dự án khác.
2.2. Mục tiêu cụ thể.
- Đánh giá kết quả công tác giải phóng mặt bằng Dự án Xây dựng Bệnh
viện Sản - Nhi tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 1 đã hoàn tất, rút ra bài học kinh
nghiệm trong quá trình triển khai công tác giải phóng mặt bằng;

- Đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng số diện tích còn lại của dự án
đảm bảo hoàn tất vào năm 2016, vừa đúng với quy định của pháp luật hiện
hành, phù hợp với tình hình thực tế của địa phương. Khi Nhà nước thu hồi đất
phải đảm bảo được 3 lợi ích là: “lợi ích của Nhà nước, lợi ích của nhà đầu tư
và lợi ích của ngươi dân có đất bị thu hồi”;
4
- Cơ bản giải quyết dứt điểm sự khiếu kiện về giá đất và các chính
sách hỗ trợ khác trong công tác giải phóng mặt bằng.
- Tìm nguồn lực về kinh phí để tổ chức bồi thường về đất, nhanh,
đúng đối tượng, hiệu quả, kịp thời, trên cơ sở quy hoạch tổng thể.
- Tổ chức công tác tuyên truyền giáo dục, ý thức pháp luật, tôn trọng
đơn giá và các chính sách hỗ trợ khác, tôn trọng sự thật khách quan về giá trị
quyền sử dụng đất nông nghiệp, tôn trọng giá thị trường, tôn trọng pháp luật
nhà nước và thực hiện nghiêm pháp chế xã hội chủ nghĩa.
3- Giới hạn của Đề án.
- Đối tượng đề án: công tác giải phóng mặt bằng thực hiện dự án Xây dựng
Bệnh viện Sản - Nhi tỉnh Vĩnh Phúc.
- Phạm vi không gian nghiên cứu: qua thực tế công tác giải phóng mặt bằng
trên địa bàn huyện Tam Dương và huyện Yên lạc, tỉnh Vĩnh Phúc (vì qui mô
Dự án thuộc địa bàn của hai huyện nói trên).
- Thời gian thực hiện đề án: Từ tháng 5/ 2015 – đến năm 2016.
5
B. NỘI DUNG
1. Cơ sở xây dựng đề án.
1.1. Cơ sở khoa học.
1.1.1. Khái niệm chung về GPMB, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
* Giải phóng mặt bằng (GPMB).
Là quá trình Nhà nước thu hồi đất của các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình sử
dụng đất để chuyển giao cho chủ dự án. Sau đó chủ dự án xẽ di dời các đối tượng
như nhà ở, các công trình xây dựng trên đất, cây cối hoa màu… trả lại mặt bằng

để thi công công trình trên cơ sở bồi thường thiệt hại, ổn định lại cuộc sống cho
những đối tượng phải di dời (người bị thu hồi đất).
* Bồi thường (BT).
Bồi thường là chi trả, bù đắp, những tổn hại đã gây ra. Đền bù trả lại tương
xứng với giá trị hoặc công lao.
Bồi thường là trả lại giá trị tài sản gắn liền với đất hoặc công lao cho một chủ
thể nào đó bị thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất.
Bồi thường khi nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử
dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất. Trong đó, giá trị
quyền sử dụng đất là giá trị bằng tiền của quyền sử dụng đất đối với một phần
diện tích đất xác định trong thời hạn sử dụng đất xác định.
* Hỗ trợ (HT).
Hỗ trợ là giúp đỡ nhau, giúp thêm vào.
Hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất là giúp thêm một khoản tài chính cho
chủ thể nào đó bị thiệt hại như: Di chuyển chỗ ở mới, ổn định đời sống, đào
tạo chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm, khi Nhà nước thu hồi đất
.
.
* Tái định cư (TĐC).
6
Tái định cư là việc di chuyển đến một nơi khác với nơi ở trước đây để sinh
sống và làm ăn. Bằng một trong các hình thức sau: Giao nhà ở tái định cư; giao
đất ở mới đề tự xây; trả bằng tiền để tự lo chỗ ở mới.
1.1.2. Đặc điểm, vai trò của quá trình giải phóng mặt bằng.
Giải phóng mặt bằng là một quá trình đa dạng và phức tạp. Nó thể hiện khác
nhau đối với mỗi một dự án, nó liên quan đến trực tiếp lợi ích của các bên tham
gia và lợi ích của toàn xã hội.
Tính đa dạng thể hiện: Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác
nhau với điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội và trình độ dân trí nhất định. Đối với
khu vực nội thành, khu vực ven đô, khu vực ngoại thành, mật độ dân cư khác

nhau, ngành nghề đa dạng và đều hoạt động sản xuất theo những cách khác nhau.
Do đó, giải phóng mặt bằng cũng được tiến hành với những đặc điểm riêng biệt.
Tính phức tạp thể hiện: Đất đai là tài sản có giá trị đặc biệt, có vai trò quan
trọng trong đời sống kinh tế xã hội đối với mọi người dân, ở khu vực nông thôn,
dân cư chủ yếu sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai lại là tư
liệu sản xuất quan trọng, trong khi trình độ sản xuất của người dân còn thấp, khả
năng chuyển đổi nghề nghiệp chưa cao. Trước tình hình đó đã dẫn đến công tác
tuyên truyền, vận động dân cư tham gia di chuyển là rất khó khăn và việc hỗ trợ
chuyển đổi nghề nghiệp là điều cần thiết để đảm bảo đời sống dân cư sau này.
Vai trò của đất đai đối với quá trình phát triển xã hội ngày càng được nhìn
nhận đầy đủ, toàn diện và khoa học, đặc biệt là trong thời kỳ CNH-HĐH đất
nước. Trong những năm qua việc thực hiện chính sách bồi thường GPMB ở nước
ta đã đạt được những hiệu quả nhất định. Việc thu đất để thực hiện các dự án đã
góp phần quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội nhưng đây cũng là một trong
những vấn đề nổi cộm nhất trong công tác quản lý đất đai hiện nay.
Công tác giải phóng mặt bằng góp phần cải thiện môi trường đầu tư,
khai thác các nguồn lực từ đất đai cho đầu tư phát triển, các cơ sở hạ tầng
7
kinh tế xã hội ở nước ta thời gian qua đã được Đảng và Nhà nước quan tâm
đầu tư hầu khắp các vùng, miền trên cả nước, đặc biệt tại các thành phố lớn đã
đóng góp vào sự thành công bước đầu của công cuộc “Công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước”, thúc đẩy kinh tế phát triển, đáp ứng nhu cầu vật chất,
tinh thần của nhân dân. Đạt được kết quả nêu trên công tác bồi thường
giải phóng mặt bằng đóng vai trò không nhỏ để các dự án phát huy hiệu
quả.
Giải phóng mặt bằng đúng tiến độ sẽ tiết kiệm được thời gian, chi phí và
sớm thực hiện dự án và đưa vào sử dụng mang lại hiệu quả kinh tế xã hội.
Ngược lại, làm chậm tiến độ thực hiện dự án, lãng phí thời gian, tăng chi phí,
giảm hiệu quả dự án. Cụ thể:
+ Đối với các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh nếu không đáp ứng được

tiến độ đầu tư thì mất cơ hội kinh doanh, hiệu quả kinh doanh thấp.
+ Đối với dự án đầu tư không kinh doanh, thời gian thi công kéo dài, tiến
độ thi công bị ngắt quãng gây ra lãng phí , ảnh hưởng tới chất lượng công trình.
1.1.3 Nội dung qui trình giải phóng mặt bằng.
Căn cứ Quyết định số 1379/QĐ-UBND ngày 22/6/2012 của UBND tỉnh
Vĩnh Phúc về việc thu hồi và giao đất cho Ban GPMB và Phát triển quỹ đất
tỉnh thực hiện GPMB Dự án xây dựng Bệnh viện Sản – nhi tỉnh Vĩnh Phúc,
tại xã Đồng Văn huyện Yên Lạc và xã Hợp Thịnh huyện Tam Dương.
Quy trình giải phóng mặt bằng, thu hồi đất bệnh viện Sản - Nhi theo quy
định của pháp luật, gồm các bước sau:
Bước 1. Thông báo thu hồi đất.
UBND cấp có thẩm quyền ra thông báo thu hồi đất, ngay sau khi có giới
thiệu địa điểm đầu tư, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch xây
dựng đô thị, điểm dân cư nông thôn được xét duyệt và công bố.
8
Sau khi được chấp thuận chủ trương đầu tư, chủ đầu tư sẽ được cho phép
tiến hành khảo sát, đo đạc lập bản đồ khu vực dự án.
Căn cứ bản đồ, lập dự án đầu tư có thể hiện phương án tổng thể về bồi
thường, HT TĐC. Lập hồ sơ xin giao đất, thuê đất theo quy định.
Bước 2. Lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Sau khi dự án đầu tư được chấp thuận thì Ban GPMB và Phát triển quỹ
đất tỉnh tiến hành kê khai đất đai và tài sản trên đất bị thiệt hại theo quy định.
Căn cứ vào số liệu kiểm kê, lập phương án bồi thường, HT TĐC.
Niêm yết công khai phương án bồi thường, HT TĐC để người bị thu hồi
đất và những người có liên quan tham gia ý kiến.
Hoàn chỉnh phương án và gửi phương án đã hoàn chỉnh đến cơ quan tài
nguyên và môi trường để thẩm định.
Bước 3. Quyết định thu hồi đất, phê duyệt và thực hiện phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư, giao đất, cho thuê đất.
UBND cấp huyện quyết định thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân,

cộng đồng dân cư; UBND tỉnh quyết định thu hồi đất đối với tổ chức, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài và giao đất, cho
thuê đất theo dự án cho chủ đầu tư trong cùng một quyết định.
Trình UBND cùng cấp phê duyệt và công bố công khai phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm
việc, kể từ ngày ra quyết định thu hồi đất, giao đất hoặc cho thuê đất.
Sau khi nhận được phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được
phê duyệt, Ban GPMB và Phát triển quỹ đất có trách nhiệm niêm yết công
khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường; gửi quyết định bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư cho người có đất bị thu hồi.
9
Trong thời hạn hai mươi (20) ngày, kể từ ngày thanh toán xong tiền bồi
thường, hỗ trợ cho người bị thu hồi đất theo phương án đã được duyệt thì người
bị thu hồi đất phải bàn giao đất cho Ban GPMB và Phát triển quỹ đất.
Quy trình GPMB
của Dự án
UBND cấp có thẩm quyền ra
thông báo thu hồi đất
Bước 1.
Giới
thiệu địa điểm
và thông báo
thu hồi đất
Bước 3.
Quyết
định thu hồi
đất, phê duyệt
và thực hiện
phương án BT,
HT TĐC, giao

đất, cho thuê
đất
Công khai phương án bồi thường,
HT TĐC
Kiểm đếm đất đai, tài sản trên đất
Trình thẩm định phương án bồi
thường, HT TĐC
Đo đạc lập bản đồ khu vực dự án
Lập phương án tổng thể về BT
HT TĐC nằm ngoài dự án đầu tư
Lập hồ sơ xin giao đất, thuê đất
Lập phương án bồi thường, HTTĐC
Quyết định thu hồi đất theo
thẩm quyền
Công khai quyết định phê duyệt
phương án BT
Trình duyệt phương án BT thành
nhiều đợt, trong nhiều năm
Bước 2. Lập
phương án bồi
thường, hỗ trợ
và tái định cư
10
Sơ đồ quy trình GPMB, thu hồi đất của Dự án
1.2. Cơ sở chính trị.
Cơ sở pháp lí của đề án tham khảo dựa vào các văn bản sau:
Căn cứ thông báo số 1115-TB/TU ngày 25/3/2009 của Thường trực Tỉnh
uỷ về việc đầu tư các bệnh viện tuyến tỉnh giai đoạn 2009 - 2015.
Căn cứ Quyết định số 153/2006/QĐ -TTg ngày 30/6/2006 của Thủ
tướng Chính Phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y

tế Việt Nam giai đoạn đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020.
Căn cứ Quyết định số 13/2005/QĐ-UBND ngày 08/7/2005 của UBND
tỉnh Vĩnh Phúc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Sở y tế.
Căn cứ Quyết định số 3157/QĐ-UBND ngày 14/11/2011 của UBND
tỉnh Vĩnh Phúc về việc Phê duyệt điều chỉnh quy hoạch cụm kinh tế xã hội
Hợp Thịnh tại xã Hợp Thịnh, huyện Tam Dương, xã Đồng Văn, huyện Yên
Lạc và duyệt địa điểm lập QHCT xây dựng Bệnh viện Sản - Nhi, tại cụm kinh
tế xã hội Hợp Thịnh, huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh phúc.
Căn cứ Quyết định số 08/QĐ-UBND ngày 03/1/2012 của UBND tỉnh
Vĩnh Phúc về việc Phê duyệt kết quả tuyển chọn phương án thiết kế kiến trúc
công trình Bệnh viện Sản - Nhi tỉnh Vĩnh Phúc.
Căn cứ Quyết định số 370/QĐ-UBND ngày 10/2/2012 của UBND tỉnh
Vĩnh Phúc về việc phê duyệt nhiệm vụ thiết kế QHCT tỷ lệ 1/500 Bệnh viện
Sản - Nhi tỉnh Vĩnh Phúc.
Căn cứ Quyết định số 423/QĐ-UBND ngày 17/2/2012 của UBND tỉnh
Vĩnh Phúc về việc phê duyệt phương án tổng thể bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư công trình: Xây dựng Bệnh viện Sản - Nhi tỉnh Vĩnh Phúc, tại xã Đồng
Văn, huyện Yên Lạc và xã Hợp Thịnh, huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc.
11
Các trường hợp thu hồi đất, mục đích thu hồi đất, quản lý quỹ đất, tiêu
chuẩn, đều được bồi thường khi nhà nước thu hồi đất tham khảo tại Điều 61,
62, 63, 64, 65, 66, 67, 68, 69, 70, 71 Luật Đất đai năm 2013
Nguyên tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, trình tự thủ tục thu hồi đất, đơn giá
tính bồi thường thiệt hại tài sản, hoa màu trên đất tham khảo tại chương 2, Nghị
định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ và Quyết định số
35/2014/QĐ-UBND ngày 15/8/2014 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc ban
hành Quy định chi tiết một số điều về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và đơn
giá bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất áp dụng thống
nhất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.

Đơn giá tính bồi thường về đất tham khảo tại Quyết định số 60/2011/
QĐ-UBND ngày 30/12/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc về việc ban
hành Quy định về giá đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc năm 2012.
Ngoài ra tác giả còn tham khảo thêm một số nghị định, thông tư sau:
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định
về giá đất;
Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định
về thu tiền sử dụng đất;
Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định
về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định
về bồi thường, hỗ trợ; tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Nghị quyết số 152/2014/NQ-HĐND ngày 22/12/2014 của HĐND
tỉnh Vĩnh Phúc thông qua bảng giá đất 5 năm 2015-2019 trên địa bàn tỉnh
Vĩnh phúc;
12
Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 7/12/2004 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thi hành Nghị định số 197/2004/NĐ-CP của Chính phủ;
Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 2//7/2007 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường hướng dẫn thi hành Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007
của Chính phủ;
Bản đồ trích đo, hồ sơ địa chính và số liệu, tài liệu điều tra phục vụ cho
việc lập phương án bồi thường.
1.3. Cơ sở thực tiễn.
Bệnh viện đa khoa tỉnh có 01 Khoa Sản với quy mô 65 giường bệnh,
thực kê 125 giường, 01 Khoa Nhi với quy mô 70 giường bệnh thực kê 128
giường; tại các Bệnh viện đa khoa huyện và Trung tâm y tế huyện có từ 7 đến
15 giường bệnh Sản - Nhi.

Trong toàn Tỉnh hệ thống tổ chức phục vụ cho công tác Sản - Nhi gồm:
-Tuyến tỉnh: Trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản tỉnh; Khoa Sản,
khoa Nhi Bệnh viện Đa khoa tỉnh;
-Tuyến huyện: Mỗi trung tâm y tế huyện, trung tâm y tế dự phòng huyện có
đội Bảo vệ sức khỏe bà mẹ trẻ em kế hoạch hóa gia đình, Khoa Ngoại - Sản,
Khoa Nội - Nhi tại các Bệnh viện Đa khoa huyện và Trung tâm y tế huyện,
thành phố, thị xã.
-Tuyến xã: Mỗi trạm y tế xã có một phòng đẻ,phòng kế hoạch hóa gia đình
Như vậy, số giường bệnh dành cho sản - nhi không đáp ứng đủ nhu cầu
thực tế; các bệnh viện tuyến huyện và Trung tâm y tế huyện cũng có chuyên
khoa sản - nhi nhưng quy mô nhỏ và không đáp ứng đủ nhu cầu; các dịch vụ
kỹ thuật y tế về chuyên khoa Sản - Nhi đó căn bản đáp ứng được các ca điều
trị căn bản nhưng các dịch vụ kỹ thuật cao hỗ trợ cho các ca điều trị phức tạp
vẫn chưa được áp dụng. Thêm đó, số cán bộ hiện đang trực tiếp làm công tác
sản - nhi là 321 cán bộ, trong đó, chỉ có 73 bác sỹ. Tất cả đó dẫn đến sự quá
13
tải trong lĩnh vực sản - nhi. Vì vậy, Thành lập bệnh viện sản - nhi vừa phù
hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của Tỉnh, vừa đảm bảo phát triển kỹ thuật
cao trong lĩnh vực chuyên khoa Sản - Nhi, lại tạo điều kiện để người dân được
hưởng lợi từ các dịch vụ y tế cao của ngành y tế tỉnh.
Để đáp ứng được nhu cầu khám và chữa bệnh của nhân dân trong vùng,
nâng cao đời sống, chất lượng khám chữa bệnh, giảm thiểu sự quá tải đối với
các bệnh viện tuyến trên thì cần thiết phải đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt
bằng để thực hiện dự án.
1.3.1. Chính sách bồi thường của tỉnh Vĩnh Phúc.
Quyết định 35/2014/QĐ-UBND ngày 15/8/2014 của UBND tỉnh Vĩnh
Phúc về việc ban hành quy định chi tiết một số điều về bồi thường, hỗ trợ tái
định cư và đơn giá bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Quyết định 18/2011/QĐ-UBND ngày 20/4/2011 của UBND tỉnh Vĩnh

Phúc về việc ban hành quy định về thực hiện BT, HT và tái định cư và đơn
giá BT, HT tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Nghị quyết số152/2014/NQ-HĐND ngày 22/12/2014 của HĐND tỉnh
Vĩnh Phúc thông qua bảng giá đất 5 năm 2015-2019 trên địa bàn tỉnh
Vĩnh phúc;
Quyết định số 60/QĐ - UBND ngày 30/12/2011 của UBND tỉnh Vĩnh
Phúc về ban hành quy định về giá đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc năm 2012;
Quyết định 06/2012/QĐ-UBND ngày 23/3/2012 của UBND tỉnh Vĩnh
Phúc về việc ban hành quy định hỗ trợ đất dịch vụ cho hộ gia đình, cá nhân
trên địa bàn tỉnh có đất nông nghiệp bị thu hồi;
Các Điều, khoản không quy định tại các Quyết định của tỉnh thì thực
hiện theo các văn bản của Trung ương.
1.3.2. Tình hình triển khai công tác GPMB của tỉnh Vĩnh Phúc.
14
1.3.2.1. Bồi thường đất.
Giá để tính bồi thường về đất là giá đất theo mục đích sử dụng tại thời
điểm quyết định thu hồi, do UBND tỉnh quyết định.
Nhà nước thu hồi loại đất nào thì được bồi thường bằng tiền hoặc bằng
việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng, chi phí đầu tư vào đất còn lại
được xác định bằng tổng chi phí thực tế hợp lý tính thành tiền đã đầu tư vào
đất trừ đi số tiền đầu tư phân bổ cho thời gian sử dụng đất.
1.3.2.2. Bồi thường tài sản.
Bao gồm nhà cửa, công trình xây dựng, cây trồng, vật nuôi và các tài sản
khác gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất mà bị thiệt hại thì được bồi
thường theo quy định, đối với tài sản, vật kiến trúc trên đất không đủ điều
kiện bồi thường thì tùy trường hợp để hỗ trợ, mức hỗ trợ không quá 100% giá
bồi thường.
Đơn giá bồi thường được tính cho từng loại tài sản, thực hiện theo mức
giá quy định tại các bảng đơn giá được quy định.
Mức bồi thường nhà, công trình bằng tổng giá trị hiện có của nhà, công

trình bị thiệt hại và khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có
của nhà, công trình:
Mức bồi
thường
=
Giá trị hiện có của nhà,
công trình bị thiệt hại
+
Khoản tiền tính bằng tỷ
lệ phần trăm
Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại được xác định theo công
thức sau:
T
gt
= G1 -
G1
T
Trong đó:
Tgt: Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại;
G1: Giá trị xây mới nhà, công trình bị thiệt hại có tiêu chuẩn kỹ thuật
tương đương do Bộ quản lý chuyên ngành ban hành;
15
T: Thời gian khấu hao áp dụng đối với nhà, công trình bị thiệt hại;
T1: Thời gian mà nhà, công trình bị thiệt hại đã qua sử dụng.
Khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm được tính bằng 20% giá trị hiện có
của nhà, công trình. Mức bồi thường không quá giá trị xây mới của nhà, công
trình bị thiệt hại có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương.
Trường hợp nhà, công trình bị thiệt hại có giá trị hiện có nhỏ hơn 20%
thì được tính bồi thường bằng 20% giá trị xây mới của nhà, công trình bị thiệt
hại có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương.

Trường hợp nhà, công trình không xác định được thời gian sử dụng thì
mức bồi thường bằng 80% giá trị của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật
tương đương tại bảng đơn giá được quy định.
1.3.2.3. Chính sách hỗ trợ.
* Hỗ trợ khi thu hồi đất công ích.
Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn khi Nhà
nước thu hồi thì không được bồi thường, nhưng được hỗ trợ bằng (=) 80% giá
đất nông nghiệp cùng hạng. Tiền hỗ trợ được nộp vào ngân sách Nhà nước và
được đưa vào dự toán ngân sách hàng năm của xã, phường, thị trấn, tiền hỗ trợ
chỉ được sử dụng để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng, sử dụng vào mục
đích công ích của xã, phường, thị trấn.
* Hỗ trợ di chuyển, hỗ trợ tiền thuê nhà.
Hộ gia đình khi Nhà nước thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở trong phạm vi
3km được hỗ trợ 4.000.000,0 đồng/hộ; di chuyển trên 3km được hỗ trợ
5.000.000,0 đồng /hộ.
Tổ chức có đủ điều kiện được bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi
đất mà phải di chuyển cơ sở, được hỗ trợ toàn bộ chi phí thực tế về di chuyển,
tháo dỡ và lắp đặt.
16
Người bị thu hồi đất ở, không còn chỗ ở khác, trong thời gian chờ tạo lập
chỗ ở mới, được bố trí vào nhà ở tạm hoặc hỗ trợ tiền thuê nhà ở trong 06
tháng, mỗi tháng 1.000.000 đồng/hộ.
Hộ gia đình, cá nhân đang thuê nhà ở không phải là nhà ở thuộc sở hữu
nhà nước khi Nhà nước thu hồi đất phải dỡ nhà ở, phải di chuyển chỗ ở thì
được hỗ trợ chi phí di chuyển bằng mức quy định
Trường hợp tái định cư tại chỗ (không phải di chuyển sang nơi ở khác),
nhưng phải tháo dỡ toàn bộ nhà ở chính thì được hỗ trợ tiền thuê nhà ở hoặc
làm nhà tạm trong 06 tháng, mỗi tháng 1.000.000, đồng/hộ.
Thời gian thuê nhà ở tối đa là 6 tháng kể từ ngày được giao đất tái định
cư. Trường hợp đặc biệt có thể kéo dài thêm nhưng không quá 3 tháng, thời

gian hỗ trợ thêm do cơ quan phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư quyết định.
Nhân khẩu được hỗ trợ: là số nhân khẩu thường trú thực tế của hộ gia
đình, cá nhân tại thời điểm thông báo thu hồi đất.
* Hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất.
Đất sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và đất nông nghiệp khác:
15.000 đồng/m
2
.
Đất rừng trồng sản xuất:1.500 đồng/m
2
.
* Hỗ trợ đối với đất nông nghiệp trong khu dân cư và đất vườn, ao
trong cùng thửa đất có nhà ở nhưng không được công nhận là đất ở.
Hộ gia đình, cá nhân khi bị thu hồi đất vườn, ao trong cùng thửa đất có
nhà ở trong khu dân cư nhưng không được công nhận là đất ở; đất vườn, ao
trong cùng thửa đất có nhà ở riêng lẻ; đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà
ở dọc kênh mương và dọc tuyến đường giao thông thì ngoài việc bồi thường
theo giá đất nông nghiệp trồng cây lâu năm còn được hỗ trợ bằng 40% giá đất
17
ở của thửa đất đó. Diện tích được hỗ trợ không quá 03 lần hạn mức giao đất ở
tại địa phương.
* Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm.
Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất đất nông nghiệp khi Nhà nước thu
hồi đất ngoài các khoản hỗ trợ theo quy định còn được hỗ trợ đào tạo, chuyển
đổi nghề và tìm kiếm việc làm. Mức hỗ trợ bằng (=) hai phẩy năm (2,5) lần
giá đất nông nghiệp đối với diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi. Nhưng diện
tích được hỗ trợ không vượt quá diện tích giao đất theo Nghị định số 64/CP
ngày 27/9/1993, Nghị định số 02/CP ngày 15/01/1994, Nghị định số 85/1999/
NĐ-CP ngày 28/8/1999, Nghị định số 163/1999/NĐ-CP ngày 16/11/1999,

Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ tại các xã,
phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có đất ở kết hợp kinh doanh, dịch vụ
có đăng ký kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở
thì được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm bằng
(=) 30% mức thu nhập một (01) năm sau thuế, theo mức thu nhập bình
quân của ba (03) năm liền kề trước đó. Thu nhập sau thuế được xác định
căn cứ vào báo cáo tài chính đã được kiểm toán hoặc được cơ quan thuế
chấp thuận. Trường hợp chưa được kiểm toán hoặc chưa được cơ quan thuế
chấp thuận thì việc xác định thu nhập sau thuế được căn cứ vào thu nhập
sau thuế do hộ gia đình, cá nhân kê khai tại báo cáo tài chính, báo cáo kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh cuối mỗi năm đã gửi cơ quan thuế.
* Các khoản hỗ trợ khác.
Hộ gia đình, cá nhân khi bị thu hồi đất vườn, ao trong cùng thửa đất có
nhà ở trong khu dân cư nhưng không được công nhận là đất ở; đất vườn, ao
trong cùng thửa đất có nhà ở riêng lẻ; đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà
ở dọc kênh mương và dọc tuyến đường giao thông thì ngoài việc bồi thường
18
theo giá đất nông nghiệp trồng cây lâu năm còn được hỗ trợ bằng (=) 40% giá
đất ở của thửa đất đó. Diện tích được hỗ trợ không quá ba (03) lần hạn mức
giao đất ở cao nhất tại địa phương.
Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất nông nghiệp khi thực hiện
Nghị định 64/CP ngày 27/7/1993 của Chính phủ ban hành bản quy định về
việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài
vào mục đích sản xuất nông nghiệp; ghị định 85/1999/NĐ-CP ngày 28/8/1999
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của bản quy định về việc giao đất
nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích
sản xuất nông nghiệp và bổ sung việc giao đất làm muối cho hộ gia đình, cá
nhân sử dụng ổn định lâu dài; giao đất Lâm nghiệp khi thực hiện Nghị định số
02/CP ngày 15/01/1994 của Chính phủ ban hành bản quy định về việc giao

đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào
mục đích lâm nghiệp; Nghị định số 163/1999/NĐ-CP ngày 16/11/1999 của
Chính phủ về việc giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình
và cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích Lâm nghiệp; Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai
thì thực hiện bồi thường theo diện tích đo đạc thực tế và được hỗ trợ 100%
các khoản bồi thường, hỗ trợ của diện tích chênh lệch thiếu so với giấy tờ về
quyền sử dụng đất, hình dạng của thửa đất không thay đổi so với thời điểm
được giao đất hoặc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và được Uỷ ban
nhân dân cấp xã xác nhận.
Hộ gia đình, cá nhân nhận thầu khoán đất công ích của xã, phường, thị
trấn khi Nhà nước thu hồi đất thì được hỗ trợ theo mức sau:
20% giá đất nông nghiệp cùng hạng đối với diện tích đất nhận khoán đã
sử dụng liên tục từ ba (03) năm trở lên;
19
10% giá đất nông nghiệp cùng hạng đối với diện tích đất nhận khoán đã
sử dụng dưới ba (03) năm; 10% còn lại hỗ trợ ngân sách xã.
Mức hỗ trợ này áp dụng cho cả việc thuê ao, hồ, đầm để nuôi trồng thủy
sản. Trường hợp đã được tính bồi thường hoặc hỗ trợ công đào đắp, nạo vét,
cải tạo thì không được tính hỗ trợ theo quy định trên.
Khi Nhà nước thu hồi đất là đường giao thông nội đồng, kênh mương nội
đồng, nếu không xác định được chi phí đầu tư xây dựng thì được hỗ trợ theo
diện tích đất thu hồi, mức hỗ trợ bằng (=) 100% giá đất nông nghiệp cao nhất
mà đường giao thông, kênh mương đi qua. Số tiền hỗ trợ chuyển vào ngân
sách xã, phường, thị trấn quản lý để sử dụng vào mục đích xây dựng hạ tầng
của xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật.
Nhà, công trình xây dựng khác của hộ gia đình, cá nhân trên đất bị thu
hồi không đủ điều kiện bồi thường thì được hỗ trợ nhưng mức hỗ trợ cao nhất
bằng (=) 80% mức bồi thường nhà, công trình xây dựng khác theo quy định
Đối với công trình xây dựng ngoài chỉ giới thu hồi đất ở nhưng do tái

định cư mà phải tháo dỡ, di chuyển thì tổ chức thực hiện bồi thường, giải
phóng mặt bằng kiểm tra cụ thể mức độ thiệt hại để xem xét hỗ trợ. Mức hỗ
trợ cao nhất bằng (=) 100% giá trị được xác định bằng khối lượng kiểm đếm
thực tế với đơn giá bồi thường tài sản, vật kiến trúc theo giá xây dựng tại
Bảng đơn giá kèm theo Quyết định.
Tài sản, cây trồng trên phạm vi diện tích đất tái định cư tại chỗ được hỗ
trợ tháo dỡ, di chuyển bằng mức bồi thường. Vị trí, diện tích hỗ trợ do chủ sử
dụng đất phối hợp với UBND cấp xã và Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng xác định, nhưng diện tích để tính hỗ trợ tài sản, cây trồng
không vượt quá hạn mức giao đất ở cao nhất tại địa phương.
Đối với vật nuôi khác (không phải là vật nuôi trong nuôi trồng thủy sản)
nuôi tập trung theo quy mô công nghiệp, trang trại, tại thời điểm thu hồi đất
20
chưa đến thời kỳ thu hoạch thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng
mặt bằng căn cứ thực tế tính mức hỗ trợ chi phí di chuyển, lập phương án bồi
thường trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định hỗ trợ theo từng dự án cụ thể.
Trường hợp giá trị hỗ trợ dưới 20 triệu đồng giao Uỷ ban nhân dân cấp huyện
Quyết định.
Đối với gia đình chính sách đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội của Nhà
nước có xác nhận của phòng Lao động -Thương binh và xã hội khi thu hồi đất
phải di chuyển chỗ ở do bị thu hồi nhà ở, đất ở ngoài được hỗ trợ như trên còn
được hỗ trợ như sau:
- Người hoạt động Cách mạng trước năm 1945; Anh hùng Lực lượng vũ
trang; Bà mẹ Việt Nam anh hùng; Anh hùng Lao động; thân nhân Liệt sỹ
đang hưởng tiền tuất nuôi dưỡng hàng tháng; thương binh, bệnh binh, người
được hưởng chính sách như thương bình, bệnh binh bị mất sức lao động từ
81% trở lên được hỗ trợ 7.000.000 đồng/hộ sử dụng nhà, đất;
- Thương binh, bệnh binh, người được hưởng chính sách như thương
binh, bệnh binh bị mất sức lao động từ 61% đến dưới 81% được hỗ trợ
6.000.000 đồng/hộ sử dụng nhà, đất;

- Thương binh, bệnh binh, người được hưởng chính sách như thương
binh, bệnh binh bị mất sức lao động từ 41% đến dưới 61% được hỗ trợ
5.000.000 đồng/hộ sử dụng nhà, đất.
- Gia đình Liệt sỹ, người có công với Cách mạng đang hưởng trợ cấp
hàng tháng; thương binh, bệnh binh, người được hưởng chính sách như
thương binh, bệnh binh bị mất sức lao động từ 21% đến dưới 41% được hỗ
trợ 4.000.000 đồng/hộ sử dụng nhà, đất.
- Hộ gia đình có người đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội khác của Nhà
nước được hỗ trợ 3.000.000 đồng/hộ sử dụng nhà, đất.

×