BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
LÊ THỊ TƯỜNG VY
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ NỘI ĐỊA
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
Á CHÂU, CHI NHÁNH BÌNH ĐỊNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Đà Nẵng - Năm 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
LÊ THỊ TƯỜNG VY
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ NỘI ĐỊA
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
Á CHÂU, CHI NHÁNH BÌNH ĐỊNH
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60.34.20
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Người hướng dẫn khoa học: TS. HỒ HỮU TIẾN
Đà Nẵng - Năm 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả Luận Văn
Lê Thị Tường Vy
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Phương pháp nghiên cứu 2
5. Kết cấu của luận văn 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu 3
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ
NỘI ĐỊA CỦA NHTM 6
1.1. TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ THẺ NỘI ĐỊA CỦA NHTM 6
1.1.1. Khái niệm và phân loại 6
1.1.2. Đặc điểm 9
1.1.3. Các chủ thể tham gia vào dịch vụ thẻ nội địa. 11
1.1.4. Những lợi ích trong dịch vụ thẻ nội địa 13
1.1.5. Rủi ro trong dịch vụ thẻ nội địa 16
1.2. PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ NỘI ĐỊA CỦA NHTM 21
1.2.1. Nội dung phát triển dịch vụ thẻ nội địa: 21
1.2.2. Các tiêu chí phản ánh kết quả phát triển dịch vụ thẻ nội địa của
NHTM 24
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động phát triển dịch vụ thẻ nội
địa của NHTM 29
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 32
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ NỘI
ĐỊA TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHẤU – CHI NHÁNH BÌNH
ĐỊNH 33
2.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU – CHI NHÁNH
BÌNH ĐỊNH. 33
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 33
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ 33
2.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý 34
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của ACB Bình Định 36
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ NỘI ĐỊA TẠI NGÂN
HÀNG TMCP Á CHÂU – CHI NHÁNH BÌNH ĐỊNH 42
2.2.1. Môi trường kinh doanh dịch vụ thẻ nội địa 42
2.2.2. Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ nội địa Ngân hàng TMCP Á
Châu – Chi nhánh Bình Định 45
2.2.3. Kết quả phát triển dịch vụ thẻ nội địa của Ngân hàng TMCP Á
Châu – Chi nhánh Bình Định 49
2.2.4. Đánh giá chung về phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP
Á Châu – Chi nhánh Bình Định 58
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 63
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ NỘI ĐỊA
TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU – CHI NHÁNH BÌNH ĐỊNH 64
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP 64
3.1.1. Chiến lược kinh doanh thẻ của Hội sở ACB 64
3.1.2. Định hướng kinh doanh thẻ của ACB Bình Định trong thời gian
tới 66
3.2. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ NỘI ĐỊA TẠI NGÂN
HÀNG TMCP Á CHÂU – CHI NHÁNH BÌNH ĐỊNH 67
3.2.1. Phát triển số lượng khách hàng và giảm bớt số lượng thẻ “non
active” 67
3.2.2. Chú trọng nâng cao chất lượng dịch vụ 70
3.2.3. Tăng cường đào tạo phát triển nguồn nhân lực 75
3.2.4. Chú trọng công tác quảng cáo, truyền thông 75
3.2.5. Mở rộng và củng cố mạng lưới 77
3.2.6. Tăng cường công tác quản trị rủi ro 78
3.3. KIẾN NGHỊ 82
3.3.1. Đối với NHNN 82
3.3.2. Đối với ACB 83
3.3.3. Đối với Hiệp hội thẻ Việt Nam 85
KẾT LUẬN 87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu Ý nghĩa
ACB
Ngân hàng TMCP Á Châu
ACB Bình Định
Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Bình Định
ATM
Máy rút tiền tự động
CNVCNN
Công nhân viên chức Nhà nước
ĐVCNT
Đơn vị chấp nhận thẻ
KPP
Kênh phân phối
NHNN
Ngân hàng nhà nước
NHPH
Ngân hàng phát hành
NHTM
Ngân hàng thương mại
PGD
Phòng giao dịch
POS
Điểm chấp nhận dịch vụ
TCPHT
Tổ chức phát hành thẻ
TCTD
Tổ chức tín dụng
TMCP
Thương mại cổ phần
TTT
Trung tâm thẻ
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng
Tên bảng Trang
2.1 Huy động vốn của ACB Bình Định từ 2012 – 2014 36
2.2 Dư nợ của ACB Bình Định từ năm 2012 – 2014 38
2.3 Thu nhập dịch vụ của ACB Bình Định từ 2012 – 2014 40
2.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của ACB Bình Định từ
2012 – 2014 41
2.5 Vị thế của ACB Bình Định so với các ngân hàng tại
địa phương 43
2.6 Tình hình hoạt động thẻ tại địa phương. 44
2.7 Số lượng thẻ nội địa phát hành tại ACB Bình Định từ
2012-2014 50
2.8 Số lượng thẻ không hoạt động, thẻ hủy từ 2012-2014 51
2.9 Số dư tài khoản thẻ tại ACB Bình Định từ 2012-2014. 52
2.10 Doanh số giao dịch qua thẻ nội địa tại ACB Bình Định
từ 2012-2014 53
2.11 Cơ cấu dịch vụ thẻ nội địa tại ACB Bình Định từ
2012-2014 53
2.12 Giao dịch qua ATM/POS có tra soát khiếu nại tại
ACB Bình Định từ 2012-2014 54
2.13 Kết quả hoạt động kinh doanh thẻ nội địa tại ACB
Bình Định từ 2012-2014 58
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hội nhập vào xu thế chung của nền kinh tế trong thời kì đổi mới, các
ngân hàng Việt Nam đã có những bước chuyển biến tích cực nhằm góp phần
đưa nền kinh tế phát triển. Với việc áp dụng những thành tựu khoa học kỹ
thuật ngày càng góp phần thúc đẩy ngành ngân hàng đạt được những bước
tiến to lớn. Các sản phẩm ngân hàng ngày càng đa dạng, phong phú mang lại
nhiều lợi ích cho khách hàng trong đó có dịch vụ thẻ. Đây là sản phẩm kết
hợp được những thành tựu về công nghệ thông tin và ngành tài chính ngân
hàng, một mãng dịch vụ đang được coi là cơ hội mới cho các ngân hàng với
số lượng khách hàng tiềm năng rất lớn.
Với những ưu điểm vượt trội so với hình thức thanh toán bằng tiền mặt,
thẻ đã trở thành một phương tiện thanh toán thông dụng tại các nước phát
triển trên thế giới. Tại Việt Nam, dịch vụ thẻ nói chung và thẻ nội địa nói
riêng cũng nhanh chóng phát triển và trở thành phương tiện thanh toán khá
phổ biến. Điều này được thể hiện rất rõ ở số lượng thẻ phát hành, số lượng
máy ATM, mạng lưới chấp nhận thẻ cũng như doanh số thanh toán thẻ của
các NHTM tăng trưởng khá nhanh trong những năm vừa qua. Bên cạnh
những bước tiến mạnh mẽ thì thị trường thẻ Việt Nam vẫn còn một số bất cập.
Đó chính là lý do tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Phát triển dịch vụ thẻ nội địa
tại Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Bình Định” để nghiên cứu
nhằm góp phần giải quyết những vấn đề về thực tiễn phát triển dịch vụ thẻ nội
địa của Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Bình Định nói riêng và các
NHTM nói chung.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Góp phần hệ thống hóa lý luận cơ bản về phát triển dịch vụ thẻ nội địa
của NHTM.
2
- Phân tích đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ thẻ nội địa tại ACB
Bình Định, xác định những thành công, hạn chế và nguyên nhân.
- Đề xuất giải pháp nhằm tiếp tục phát triển dịch vụ thẻ nội địa tại ACB
Bình Định.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng: nghiên cứu lý luận và thực tiễn về phát triển dịch vụ thẻ nội
địa tại ACB Bình Định.
Phạm vi:
- Về nội dung: phát triển dịch vụ thẻ nội địa của ngân hàng.
- Về thời gian: Trong ba năm 2012, 2013 và 2014.
- Về không gian: nghiên cứu phát triển dịch vụ thẻ nội địa tại Ngân
hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Bình Định, Tỉnh Bình Định.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thống kê: thống kê mô tả, thu thập và xử lý thông tin từ
các nguồn tìm kiếm từ đó phân tích diễn giải.
Phương pháp phân tích, tổng hợp: Sàng lọc và đúc kết từ thực tiễn kết
hợp với lý luận để đưa ra giải pháp cho vấn đề đặt ra.
Phương pháp lịch sử…
* Ý nghĩa lý luận và thực tiễn.
Đề tài thực hiện thành công sẽ góp phần hệ thống hóa lý luận cơ bản về
phát triển dịch vụ thẻ nội địa của NHTM, giúp Ban lãnh đạo ACB Bình Định
sẽ có được cái nhìn đúng đắn về thực trạng dịch vụ thẻ nội địa tại đơn vị mình
cả góc nhìn từ chính những người trong đơn vị lẫn ý kiến của khách hàng.
Quan trọng hơn đề tài sẽ đề xuất một số giải pháp giúp chi nhánh hoàn thiện
hơn nữa hoạt động phát triển dịch vụ thẻ nội địa, góp phần nâng cao hiệu quả
kinh doanh thẻ tại chi nhánh.
3
5. Kết cấu của luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu, phần kết luận, tài liệu tham khảo và mục
lục, gồm có 3 chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về phát triển dịch vụ thẻ nội địa của NHTM.
Chương 2: Thực trạng phát triển dịch vụ thẻ nội địa tại Ngân hàng
TMCP Á Châu chi nhánh Bình Định.
Chương 3: Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ nội địa tại Ngân hàng
TMCP Á Châu chi nhánh Bình Định.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Thực hiện nghiên cứu đề tài này, tác giả đã đọc và nghiên cứu một số
nguồn tài liệu sau đây:
TS. Vũ Văn Thực; Phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam; Tháng 11-12/2012; Tạp chí phát triển và hội
nhập. Nội dung của nghiên cứu này đã trình bảy khá rõ về thực trạng dịch vụ
thẻ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Trên cơ sở
những nguyên nhân tồn tại, tác giả đã đề ra một số giải pháp để phát triển dịch
vụ thẻ tại Agribank cụ thể như: đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ thẻ; Tăng
cường đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật; Chính sách phí phát hành; Tăng cường
công tác tiếp thị quảng cáo….
Phạm Thị Bích Hạnh; Định hướng phát triển Thẻ thanh toán trong nền
kinh tế Việt Nam; 2008; Tạp chí công nghệ ngân hàng. Trong đề tài này tác
giả đã đề cập về sự cần thiết của thẻ thanh toán trong xã hội hiện đại, đánh giá
những kết quả đạt được về phát triển dịch vụ thẻ. Trên cơ sở định hướng phát
triển thanh toán không dùng tiền mặt tác giả đã đề xuất các giải pháp phát
triển thẻ thanh toán ở Việt Nam. Bên cạnh những vấn đề được giải quyết, đề
tài vẫn còn những tồn tại: Đề tài nghiên cứu đã được thực hiện trong những
4
năm trước nên không còn phù hợp với điều kiện hiện tại do có nhiều thay đổi
trong các chính sách chung.
Trần Công Sơn; Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ tại Chi nhánh ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Gia Lai; Năm 2013; Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh
doanh; Đại học Đà Nẵng. Đề tài đã giải quyết những nội dung sau: hệ thống
hóa các vấn đề lý luận chung về phát triển dịch vụ thẻ ngân hàng, làm rõ nội
dung và các tiêu chí phát triển dịch vụ thẻ. Tác giả đã phân tích thực trạng,
qua đó đánh giá được những kết quả, những hạn chế trong việc phát triển dịch
vụ thẻ tại Chi nhánh ngân hàng Đầu tư và Phát triển Gia Lai. Nghiên cứu và
đề xuất các giải pháp nhằm phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại Chi nhánh
ngân hàng Đầu tư và Phát triển Gia Lai.
Đỗ Quang Thạch; Phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng
Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Nam; 2012;
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh; Đại học Đà Nẵng. Đề tài đã giải quyết
được những nội dung sau: Nêu ra những lý luận chung như: khái niệm, tiện
ích, rủi ro của dịch vụ thẻ, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động
kinh doanh thẻ của NHTM. Đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp phát
triển dịch vụ kinh doanh thẻ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại
thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Nam để cung cấp dịch vụ tốt hơn cho
khách hàng, tạo sự hài lòng và tin cậy, củng cố duy trì và phát triển thị phần
thẻ tại địa phương. Tuy nhiên đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động kinh
doanh thẻ quốc tế đặc biệt là thẻ tín dụng, không phù hợp với thực trạng và
tồn tại của ACB Bình Định.
Trần Thu Thảo; Phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Á Châu –
Chi nhánh Thủ Đức; Năm 2013; Luận văn Thạc sĩ; Đại học Ngân hàng TP Hồ
Chí Minh. Đề tài đã giải quyết được những nội dung sau: nêu ra những lý
luận chung như khái niệm, đặc điểm, chủ thể tham gia, quy trình phát hành
5
thẻ ngân hàng. Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng
TMCP Á Châu – Chi nhánh Thủ Đức, bao gồm thực trạng về xác định nhiệm
vụ, mục tiêu kinh doanh thẻ trong những năm gần đây, thực trạng về phân
đoạn thị trường, lựa chọn thị trường mục tiêu và triển khai các chiến lược
kinh doanh thẻ. Trên cơ sở đó nêu ra những ý kiến đánh giá của khách hàng
về dịch vụ thẻ và đánh giá của chính tác giả về những thành công đạt được
cũng như những tồn tại của hoạt động phát triển dịch vụ thẻ hiện tại của Ngân
hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Thủ Đức. Tuy nhiên đề tài vẫn còn tồn tại:
tập trung nghiên cứu, phân tích và đưa ra các giải pháp để phát triển dịch vụ
thẻ quốc tế, ít đề cập đến thẻ nội địa. Đề tài nghiên cứu tại Ngân hàng TMCP
Á Châu – Chi nhánh Thủ Đức, khác địa bàn hoạt động kinh doanh nên không
áp dụng trực tiếp vào thực trạng hoạt động và những tồn tại ở ACB Bình Định
6
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ
THẺ NỘI ĐỊA CỦA NHTM
1.1. TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ THẺ NỘI ĐỊA CỦA NHTM
1.1.1. Khái niệm và phân loại
a. Khái niệm
Thẻ ngân hàng là phương tiện do tổ chức phát hành thẻ (thường là ngân
hàng) phát hành để thực hiện giao dịch thẻ theo các điều kiện và điều khoản
được các bên thỏa thuận.
Thẻ ngân hàng được làm bằng plastic theo kích cỡ tiêu chuẩn quốc tế
và bao gồm các yếu tố: Nhãn hiệu thương mại của thẻ (Visa, Master ); Tên
và logo của ngân hàng phát hành thẻ; Loại thẻ (ATM, debit, prepaid,
credit ); Thời hạn hiệu lực của thẻ; Hạng thẻ (Chuẩn, vàng, bạch kim ); Số
thẻ, tên chủ thẻ, các yếu tố bảo mật. Ngoài ra trên thẻ còn có tên công ty chịu
trách nhiệm thanh toán hoặc thêm một số yếu tố khác theo quy định của tổ
chức thẻ quốc tế.
Thẻ nội địa là thẻ do tổ chức phát hành thẻ phát hành sử dụng thay thế
tiền mặt để thanh toán hàng hóa dịch vụ, rút tiền mặt trong phạm vi quốc gia
và đồng tiền giao dịch phải là đồng bản tệ của nước đó. Thông thường, thẻ nội
địa của các NHTM phát hành chỉ sử dụng tại hệ thống máy ATM và mạng
lưới các đơn vị chấp nhận thẻ của ngân hàng phát hành và ngân hàng đại lý,
ngân hàng liên kết với ngân hàng phát hành trong phạm vi một nước.
b. Phân loại thẻ nội địa
Có nhiều tiêu thức phân loại thẻ khác nhau, chẳng hạn:
· Theo tính chất thanh toán của thẻ:
- Thẻ tín dụng (Credit Card): là loại thẻ cho phép chủ thẻ sử dụng thẻ
7
trong hạn mức tín dụng tuần hoàn được cấp và chủ thẻ phải thanh toán toàn
bộ các khoản dư nợ phát sinh theo quy định. Thẻ tín dụng là phương thức
thanh toán cho phép người sử dụng chi tiêu trước trả tiền sau. Tại thời điểm
khách hàng thanh toán hàng hóa dịch vụ, ngân hàng sẽ đứng ra tạm ứng thanh
toán cho đơn vị cung cấp hàng hóa dịch vụ và sau đó sẽ tiến hành thu hồi
khoản tiền này từ khách hàng sau một khoảng thời gian nhất định theo thỏa
thuận giữa ngân hàng và chủ thẻ. Khoảng thời gian kể từ khi thẻ được dùng
để thanh toán hàng hóa tới lúc chủ thẻ phải trả tiền cho ngân hàng có độ dài
tùy thuộc vào từng loại thẻ tín dụng của từng tổ chức thẻ khác nhau. Nếu chủ
thẻ thanh toán toàn bộ số dư nợ vào ngày đến hạn, thời gian này sẽ trở thành
thời gian ân hạn và chủ thẻ hoàn toàn được miễn lãi đối với số dư nợ cuối kỳ.
Tuy vậy nếu hết thời gian này mà chủ thẻ vẫn chưa thanh toán hoặc chưa
thanh toán hết dư nợ cuối kỳ cho ngân hàng thì chủ thẻ sẽ phải chịu những
khoản phí và lãi chậm trả trên dư nợ còn lại. Sau khi thanh toán hết dư nợ
phát sinh trong kỳ, hạn mức tín dụng của chủ thẻ sẽ được khôi phục như ban
đầu. Đây chính là tính chất tuần hoàn của thẻ tín dụng.
Ngân hàng và các tổ chức tài chính phát hành thẻ tín dụng cho khách
hàng dựa trên uy tín và khả năng đảm bảo chi trả của từng khách hàng. Khả
năng đảm bảo chi trả được xác định dựa trên các tiêu chí như: thu nhập, tình
hình chi tiêu, uy tín, mối quan hệ sẵn có với các tổ chức tài chính, tài sản thế
chấp của khách hàng. Khi sử dụng thẻ, thay bằng tiền mặt, chủ thẻ xuất
trình thẻ của mình tại các điểm cung ứng hàng hóa dịch vụ có chấp nhận thẻ
để thanh toán.
- Thẻ ghi nợ (Debit Card): Là thẻ kết nối với tài khoản, cho phép
khách hàng có thể rút tiền trong tài khoản của mình tại các máy ATM hoặc
thực hiện các giao dịch mua sắm hàng hóa, thanh toán hóa đơn.
Giống như thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ cũng là phương tiện thanh toán
8
không dùng tiền mặt. Nó cho phép khách hàng tiếp cận với số dư tài khoản
của mình qua hệ thống kết nối trực tuyến để thanh toán hàng hóa dịch vụ tại
các ĐVCNT hoặc thực hiện các giao dịch liên quan tới tài khoản tại các máy
ATM. Mức chi tiêu của chủ thẻ phụ thuộc chủ yếu vào số dư trong tài khoản.
Ngân hàng giữ vai trò cung cấp dịch vụ cho chủ thẻ và thu phí dịch vụ. Đối
với thẻ ghi nợ, giữa ngân hàng và khách hàng không diễn ra quá trình cho vay
tín dụng, không có việc phân loại khách hàng nên mọi khách hàng chỉ cần có
tài khoản tại ngân hàng đều có thể tiếp cận với sản phẩm thẻ ghi nợ của ngân
hàng. Chính vì vậy về mức độ có thể thay thế tiền mặt, thẻ ghi nợ chiếm ưu
thế vượt trội hơn so với thẻ tín dụng.
- Thẻ trả trước (Prepaid Card): Là loại thẻ do các ngân hàng và tổ
chức tín dụng phát hành cho phép khách hàng nộp trước một khoản tiền và
dùng để thanh toán khi sử dụng các sản phẩm dịch vụ. Tính năng sử dụng của
thẻ trả trước giống như thẻ ghi nợ. Nhưng có một sự khác biệt là thẻ không
kết nối với tài khoản, chủ thẻ phải nộp tiền vào thẻ mới có thể sử dụng và chỉ
được sử dụng trên số tiền có trong thẻ.
· Theo công nghệ sản xuất:
- Thẻ in nổi (Embossed Card): Là loại thẻ mà trên bề mặt thẻ được
khăc nổi các thông tin cần thiết. Ngày nay loại thẻ này ít được sử dụng vì
công nghệ in quá thô sơ, dễ bị làm giả.
- Thẻ băng từ (Magnetic stripe): Là loại thẻ mà toàn bộ thông tin về
chủ thẻ được mã hóa trong dãi băng từ ở mặt sau của thẻ. Thẻ băng từ hiện
nay đang chiếm phần lớn trong tổng số lượng thẻ đang được sử dụng trên thị
trường. Tuy nhiên, thẻ từ có nhược điểm là số lượng các thông tin được mã
hóa không nhiều và mang tính chất cố định nên không thể áp dụng kỹ thuật
mã hóa an toàn và có thể bị ăn cắp thông tin và lợi dụng để làm thẻ giả hoặc
thực hiện các giao dịch giả gây thiệt hại cho chủ thẻ và ngân hàng.
9
- Thẻ thông minh (Smart Card): Đây là thế hệ mới nhất của thẻ có
đặc tính bảo mật và an toàn rất cao, dựa trên kỹ thuật xử lý tin học, gắn vào
thẻ một chíp điện tử để thay thế cho dãi băng từ sau thẻ. Cũng có trường hợp
thẻ thông minh có cả chíp điện tử và băng từ. Chíp điện tử độc lập với thẻ và
được gắn trên bề mặt của thẻ, về bản chất gồm 2 loại chíp: chíp bộ nhớ và
chíp xử lý dữ liệu. Chíp bộ nhớ lưu trữ toàn bộ các thông tin cần thiết phục vụ
cho công tác thanh toán thẻ trong mỗi lần sử dụng còn chíp xử lý dữ liệu có
khả năng bổ sung, xóa bỏ hoặc điều chỉnh các thông tin trong bộ nhớ. Thẻ
thông minh gắn chíp xử lý dữ liệu có khả năng vừa lưu trữ các thông tin về
chủ thẻ, điểm thưởng tích lũy đồng thời lưu trữ cả số liệu về những lần giao
dịch của chủ thẻ tại ĐVCNT. Tính năng vượt trội này của thẻ thông minh
giúp cắt giảm chi phí xử lý đối với ngân hàng và các trung gian thanh toán bởi
việc đối chiếu thông tin tài khoản và thông tin của chủ thẻ cũng như việc cập
nhật thông tin liên quan tới thẻ giờ đây đã được thực hiện ngay tại ĐVCNT.
Tuy nhiên, do sử dụng công nghệ mới nên giá thành cao, hệ thống máy móc
chấp nhận thanh toán thẻ này cũng đắt nên sử dụng còn chưa phổ biến như thẻ
từ. Việc phát hành và chấp nhận thanh toán thẻ này chỉ mới phổ biến ở các
nước phát triển dù các tổ chức thẻ quốc tế vẫn khuyễn khích các ngân hàng
thành viên phát hành và thanh toán loại thẻ này nhằm giảm tỷ lệ rủi ro do giả
mạo thẻ.
Dịch vụ thẻ nội địa của NHTM là tập hợp những sản phẩm mà ngân
hàng cung cấp cho khách hàng sử dụng thẻ nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách
hàng như: rút tiền mặt, chuyển khoản, thanh toán hóa đơn, thanh toán hàng
hóa dịch vụ và các nhu cầu khác trong phạm vi quốc gia.
1.1.2. Đặc điểm
Dịch vụ thẻ nội địa mang những đặc điểm sau:
Dịch vụ thẻ nội địa là sự phát triển cao của hoạt động ngân hàng, là kết
10
quả của sự phát triển khoa học và công nghệ với quá trình tự do hóa và toàn
cầu hóa của các hoạt động dịch vụ tài chính ngân hàng và đặc biệt là sự phát
triển mạng lưới toàn cầu của các ngân hàng và sự liên kết giữa các ngân hàng
thành một khối thống nhất trên cơ sở một trung tâm thanh toán bù trừ.
Dịch vụ thẻ nội địa mang lại nhiều tiện ích không chỉ đối với nền kinh
tế và hệ thống ngân hàng mà còn với những chủ thể sử dụng thẻ. Tuy nhiên,
bên cạnh những tiện ích, dịch vụ thẻ nội địa là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro
và tổn thất như: Giả mạo thẻ, ăn cắp mà PIN để rút tiền, giao dịch tại máy
ATM không thành công nhưng trên tài khoản vẫn bị trừ tiền, nhận thiếu tiền
hoặc tiền kém chất lượng
Cùng với các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt khác như:
séc, ủy nhiệm chi, Internet Banking, E-banking, Home banking, Phone
banking thẻ nội địa góp phần làm giảm tỷ lệ thanh toán không dùng tiền mặt
trong các giao dịch kinh tế.
So với các công cụ thanh toán khác thì chi phí đầu tư đối với lĩnh vực
thẻ trong việc xây dựng hệ thống phát hành và thanh toán thẻ là rất lớn, thời
gian hoàn vốn dài.
Dịch vụ thẻ nội địa đòi hỏi đội ngủ cán bộ giỏi chuyên môn, nghiệp vụ
và kinh nghiệm xử lý để đảm bảo thông suốt và an toàn trong hoạt động thẻ
và đáp ứng yêu cầu của các tổ chức thẻ quốc tế.
Không giống các sản phẩm, dịch vụ khác, dịch vụ thẻ nội địa mang tính
đồng nhất cao, sự khác biệt hóa sản phẩm hầu như không có. Do vậy, cần tập
trung vào các hoạt động liên quan đến việc marketing sản phẩm, dịch vụ
chăm sóc sau bán hàng hơn là tập trung nghiên cứu tạo ra sự khác biệt về đặc
tính giữa các sản phẩm.
Sự liên minh liên kết: Bên cạnh sự phát triển ngày một sôi động của thị
trường thẻ, để nâng cao năng lực cạnh tranh , cac NHTM cũng đang tích cực
11
tìm các đối tác chiến lược nhằm hỗ trợ việc mở rộng và phát triển dịc vụ thẻ
cũng như góp phần giảm thiểu chi phí đầu tư phần mềm, phần cứng phục
vụ cho lĩnh vực thẻ. Hiện nay thị trường thẻ Việt Nam đang hướng tới trở
thành một liên minh thống nhất mang lại sự tiện lợi tối đa cho khách hàng
sử dụng thẻ.
1.1.3. Các chủ thể tham gia vào dịch vụ thẻ nội địa.
Hoạt động phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ nội địa có sự tham gia
chặc chẽ của 4 thành phần cơ bản là: Ngân hàng phát hành; Ngân hàng thanh
toán thẻ; Chủ thẻ và Đơn vị chấp nhận thẻ. Mỗi chủ thể đóng vai trò quan
trọng khác nhau trong việc phát huy tối đa tính năng phương tiện thanh toán
hiện đại không dung tiền mặt của thẻ ngân hàng.
a. Ngân hàng phát hành thẻ (Issuer)
Ngân hàng phát hành thẻ là tổ chức tài chính – tín dụng thực hiện việc
phát hành thẻ cho chủ thẻ một cách hợp pháp. Ngân hàng phát hành thẻ cũng
có thể là ngân hàng được sự cho phép của tổ chức thẻ hoặc công ty thẻ trao
quyền phát hành thẻ mang thương hiệu của những tổ chức và công ty thẻ này.
Tên của ngân hàng phát hành thẻ được in trên thẻ, thể hiện thẻ đó là sản phẩm
do mình phát hành.
Ngân hàng phát hành thẻ quy định các điều khoản, điều kiện sử dụng
thẻ cho chủ thẻ tuân thủ và có quyền ký kết hợp đồng đại lý với bên thứ ba là
một ngân hàng hoặc một tổ chức tài chính tín dụng khác trong việc thanh toán
hoặc phát hành thẻ tín dụng. Trong trường hợp này, ngân hàng phát hành thẻ
tận dụng được ưu thế của bên thứ ba về kinh nghiệm, khả năng thâm nhập thị
trường và những ưu việt về vị trí địa lý. Tuy nhiên, cũng phải chịu tủi ro về tài
chính bởi bên thứ ba (lúc này hoạt động dưới danh nghĩa là ngân hàng đại lý).
Bên thứ ba khi ký kết hợp đồng đại lý với ngân hàng phát hành thẻ được gọi
là ngân hàng đại lý phát hành. Nêu tên của ngân hàng đại lý xuất hiện trên
12
tấm thẻ của khách hàng thì nhất thiết ngân hàng đại lý phát hành thẻ phải là
thành viên chính thức của tổ chức thẻ hoặc các công ty thẻ.
Ngân hàng phát hành thẻ có trách nhiệm quản lý hệ thống tài khoản thẻ,
hệ thống phát hành thẻ và các hoạt động liên quan sử dụng thẻ.
b. Ngân hàng thanh toán thẻ (Acquirer)
Ngân hàng thanh toán thẻ là ngân hàng trong hệ thống các ngân hàng
quốc tế chấp nhận thanh toán các loại dịch vụ liên quan đến thẻ do ngân hàng
phát hành đã phát hành.
Vai trò của ngân hàng thanh toán là thiết lập và duy trì quan hệ với các
chủ thẻ. Nhiều NHTM cũng như các tổ chức tài chính làm nghiệp vụ thẻ với
tư cách vừa là nhà phát hành vừa là nhà thanh toán thẻ. Quản lý tốt hệ thông
ĐVCNT có thể thu lợi nhuận cho nhà thanh toán và nhiều lợi ích khác cho
việc liên kết.
Các NHTM thực hiện nghiệp vụ thanh toán thẻ phải đầu tư hệ thống
máy móc xử lý và quản lý giao dịch, hệ thống cấp phép tại nội bộ ngân hàng
và hệ thống máy móc chấp nhận thẻ tại các ĐVCNT. Các ngân hàng thu phí
chấp nhận thẻ từ cac ĐVCNT để bù đắp chi phí đầu tư, phí trao đổi thanh toán
bù trừ giữa các ngân hàng và thu lợi nhuận.
c. Đơn vị chấp nhận thẻ (Merchant)
Đơn vị chấp nhận thẻ là các tổ chức hay cá nhân cung ứng hàng hóa,
dịch vụ chấp nhận thẻ làm phương tiện thanh toán. ĐVCNT hoạt động trên
nhiều lĩnh vực: nhà hàng, khách sạn, sân bay, thời trang, sức khỏe…
Để trở thành ĐVCNT của ngân hàng, các ĐVCNT phải ký kết hợp
đồng chấp nhận thẻ như một phương tiện thanh toán, có tình hình tài chính tốt
và có năng lực kinh doanh. Cũng như việc các ngân hàng phát hành thẻ thẩm
định khách hàng trước khi phát hành thẻ, các ngân hàng thanh toán thẻ cũng
sẽ chỉ quyết định ký kết hợp đồng chấp nhận thẻ với những đơn vị kinh doanh
13
hiệu quả, có khả năng thu hút nhiều giao dịch sử dụng thẻ. Mặc dù phải trả
cho ngân hàng thanh toán thẻ một tỷ lệ phí chiết khấu theo lượng tiền trong
mỗi giao dịch, các ĐVCNT vẫn được lợi thế cạnh tranh bởi việc chấp nhận
thanh toán bằng thẻ ngân hàng sẽ giúp các đơn vị này thu hút một lượng
khách hàng lớn, nâng cao số lượng các giao dịch thực hiện, góp phần nâng
cao hiệu quả kinh doanh.
d. Chủ thẻ (Card – holder)
Chủ thẻ là người được ngân hàng phát hành thẻ phát hành thẻ để ử
dụng trong hạn mức tín dụng được cấp hoặc số dư trên tài khoản tiền gởi tại
ngân hàng. Chủ thẻ có thể là những cá nhân hoặc người được ủy quyền (nếu
là thẻ do công ty ủy quyền sử dụng) được ngân hàng phát hành thẻ và sử dụng
thẻ theo những điều khoản, điều kiện do ngân hàng phát hành thẻ quy định.
Chủ thẻ được ử dụng thẻ của mình để thanh toán hàng hóa, dịch vụ tại các
đơn vị cung ứng hàng hóa – dịch vụ có chấp nhận thẻ, ứng tiền mặt tại các
điểm ứng tiền mặt thuộc hệ thống ngân hàng hoặc sử dụng thẻ để thực hiện
các giao dịch tại máy ATM.
1.1.4. Những lợi ích trong dịch vụ thẻ nội địa
Dịch vụ thẻ nội địa có vai trò quan trọng và mang lại nhiều lợi ích đối
với sự phát triển kinh doanh của các ngân hàng, của khách hàng và của cả nền
kinh tế. Cụ thể:
a. Đối với chủ thẻ
Nhanh chóng và thuận tiện: Điều này không chỉ thể hiện ở kích thước
nhỏ gọn, thanh toán dễ dàng của thẻ. Với thẻ, khách hàng có thể giao dịch ở
mọi lúc, mọi nơi.
Tiết kiệm và hiệu quả: Giao dịch thẻ nhanh gọn, chủ thẻ giảm bớt thời
gian cho việc kiểm đếm tiền mặt, mua hàng hóa hay đến ngân hàng thực hiện
các thủ tục cần thiết. Chủ thẻ kiểm soát được việc chi tiêu thông qua bảng sao
14
kê giao dịch hàng tháng.
An toàn và được bảo vệ: Thẻ ngày càng được chế tạo hết sức tinh vi và
khó làm giả nên có tính an toàn cao. Khi chủ thẻ làm mất thẻ thì báo cho ngân
hàng phát hành hoặc ngân hàng đại lý để khóa thẻ và có thể được cấp lại thẻ.
Người cầm thẻ của chủ thẻ khi bị mất thẻ cũng khó có thể sử dụng thẻ vì ngân
hàng sẽ bảo mật cho chủ thẻ bằng số PIN, chữ ký, ảnh…
Đối với thẻ tín dụng, chủ thẻ được chi trước trong hạn mức tín dụng và
sẽ trả tiền sau mà không cần phải trả lãi trong thời hạn quy định. Đối vơi
những loại thẻ khác, chủ thẻ còn được hưởng lãi suất trên số dư tiền gởi.
Hơn thế nữa, chủ thẻ còn có thể sử dụng được nhiều tiện ích của thẻ
như dùng để gởi tiết kiệm, đổ xăng, thanh toán điệ nước…và tham gia các
chương trình khuyến mãi của ngân hàng với nhiều quà tặng hấp dẫn.
b. Đối với ngân hàng phát hành thẻ
Tăng doanh thu và lợi nhuận: việc phát hành dịch vụ thẻ sẽ góp phần
đáng kể về việc dịch chuyển cơ cấu lợi nhuận từ những hoạt động rủi ro cao
sang hoạt động rủi ro thấp.
Đa dạng hóa các loại hình dịch vụ ngân hàng hiện đại, tang cường các
mối quan hệ khách hàng trong hoạt động kinh doanh của mình. Đặc biệt tổ
chức phát hành thẻ có thể thu hút nguồn vốn nhàn rỗi của dân cư thông qua tài
khoản tiền gởi thanh toán thẻ.
Góp phần xây dựng, củng cố uy tín, quảng bá hình ảnh thương hiệu,
nâng cao năng lực cạnh tranh của mình trên thị trường trong nước, tạo tiền đề
mở rộng hoạt động trong khu vực và thế giới.
c. Đối với ngân hàng thanh toán thẻ
Với tư cách là trung gian tài chính, ngân hàng thanh toán được hưởng
hoa hồng phí, nâng cao thương hiệu, tiếp thu công nghệ tiên tiến khi làm đại
lý thanh toán. Qua đó tang cường hiệu quả nghiệp vụ thanh toán và mở rộng
15
đối tượng thanh toán cũng như hưởng các ưu đãi có được từ tổ chức phát
hành thẻ.
Các dịch vụ thẻ đồng thời cũng là những dịch vụ cơ bản giúp các ngân
hàng, các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán nhanh chóng tiến lại gần các
đối tượng phục vụ mới là các cá nhân và khu vực dân cư, hình thành kênh huy
động vốn hiệu quả thông qua tài khoản cá nhân.
d. Đối với đơn vị chấp nhận thẻ
Với tư cách là một chủ thể quan trọng tham gia vào việc phát hành và
thanh toán thẻ, các đơn vị chấp nhận thẻ thu được nhiều lợi ích từ sản phẩm
dịch vụ này:
Thứ nhất, việc chấp nhận thẻ mang lại lợi ích cho các ĐVCNT như một
biện pháp để mở rộng thị trường và doanh số. Thẻ tín dụng là một cách thức
mở rộng khả năng tài chính của chủ thẻ, giúp chủ thẻ chi tiêu vượt quá khả
năng tài chính ngắn hạn của mình, làm tang sức mua, kích cầu.
Thứ hai, đơn vị chấp nhận thẻ được hưởng lợi ích từ chính sách khách
hàng của ngân hàng. Ngoài việc cung cấp đầy đủ các máy móc thiết bị cần
thiết cho việc thanh toán, các ngân hàng còn gắn các ưu đãi về tín dụng, về
dịch vụ thanh toán với Hợp đồng chấp nhận thanh toán thẻ như một chính
sách khép kín.
Thứ ba, khi thanh toán bằng thẻ, các đơn vị chấp nhận thẻ có thể tránh
được hiện tượng khách hàng sử dụng tiền giả, đồng thời giảm chi phí giao
dịch và đẩy nhanh vòng quay đồng vốn vì tiền thu của cơ sở sẽ được hoạch
toán tức thời từ tài khoản của chủ thẻ sang tài khoản của đơn vị chấp nhận
thẻ.
e. Đối với nền kinh tế
Là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, dịch vụ thẻ làm
giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông. Hầu hết mọi giao dịch thẻ nội địa
16
đều được thực hiện và thanh toán trực tuyến, mọi thông tin về giao dịch thẻ
được xử lý qua hệ thống máy tính điện tử thuận tiện, nhanh chóng, chính xác,
tốc độ thanh toán nhanh, góp phần tang tốc độ chu chuyển vốn, hạn chế được
tình trạng tiền giả, rửa tiền…Với công nghệ hiện đại, mọi giao dịch đều nằm
trong khả năng kiểm soát của ngân hàng, tạo nền tảng cho công tác quản lý vĩ
mô của Nhà nước thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia. Sự tiện lợi mà thẻ
mang lại cho người sử dụng, các đơn vị chấp nhận thẻ, ngân hàng khiến cho
ngày càng có nhiều người ưu chuộng sử dụng thẻ, tang cường chi tiêu bằng
thẻ. Thanh toán bằng thẻ tạo a một môi trường thương mại văn minh, hiện
đại, là yếu tố thu hút khách du lịch và các nhà đầu tư nước ngoài.
1.1.5. Rủi ro trong dịch vụ thẻ nội địa
Rủi ro gắn liền với bất cứ hoạt động tài chính nào và cũng như bản thân
các giao dịch tài chính nó cần được quản lý một cách đúng mực. Các ngân
hàng có thể phải đối mặt với các tổn thất lớn nếu không quản lý chặt chẽ các
rủi ro.
Rủi ro trong dịch vụ thẻ nội địa là tổn thất về vật chất hoặc phi vật chất
phát sinh trong quá trình kinh doanh dịch vụ thẻ nội địa, bao gồm cả hoạt
động phát hành và hoạt động thanh toán thẻ. Ngân hàng kinh doanh dịch vụ
thẻ nội địa có thể nhận thức được các rủi ro có thể gánh chịu nhưng không thể
triệt tiêu được vì nó xảy ra ngoài dự kiến và mong đợi của ngân hàng. Cách
tốt nhất đối mặt với rủi ro là nhận thức và đưa ra các giải pháp nhằm phòng
ngừa, hạn chế rủi ro cũng như khắc phục các tổn thất khi rủi ro xảy ra nhằm
tạo nên sản phẩm dịch vụ thẻ nội địa ngày càng hoàn thiện.
a. Rủi ro tác nghiệp
Rủi ro tác nghiệp là rủi ro phát sinh do yếu tố con người (cẩu thả, gian
lận); Sự yếu kém trong hệ thống công nghệ thông tin, sự sơ hở, thiếu các quy
định của các NHTM.
17
· Đơn xin phát hành thẻ giả mạo:
Ngân hàng có thể phát hành thẻ cho khách hàng có đơn xin phát hành
thẻ với các thông tin giả mạo do không thẩm định kỹ các thông tin khách
hàng cung cấp trên hồ sơ xin phát hành thẻ. Thông tin không chính xác dẫn
đến những khó khan cho ngân hàng khi muốn liên hệ với chủ thẻ và đặt ngân
hàng trước nguy cơ tổn thất tín dụng khi chủ thẻ sử dụng thẻ nhưng không
có đủ khả năng thanh toán hoặc chủ thẻ cố tình lừa đảo chiếm dụng tiền của
ngân hàng.
· Thẻ giả:
Thẻ giả là thẻ do tổ chức hoặc các cá nhân làm giả căn cứ vào các
thông tin có được từ việc đánh cắp các dữ liệu trên băng từ của thẻ thật từ các
thẻ mất cắp, thất lạc…Thẻ có thể được làm giả dưới các hình thức: Thông tin
dập nổi trên thẻ bị sửa lại, thẻ bị mã hóa lại bang từ, thẻ trắng nhưng đã được
mã hóa bang từ hoặc thẻ bị làm giả hoàn toàn dựa trên các dữ liệu của thẻ
thật. Thẻ giả được ử dụng sẽ gây tổn thất cho ngân hàng phát hành bởi vì theo
quy định của tổ chức thẻ quôc tế, ngân hàng phát hành chịu hoàn toàn trách
nhiệm với mọi giao dịch mang mã số PIN của ngân hàng phát hành. Đây là
loại hình rủi ro có tỷ lệ cao, thường được tội phạm thẻ sử dụng rộng rãi, phổ
biến nhất.
· Thẻ mất cắp, thất lạc:
Rủi ro xảy ra khi thẻ bị mất cắp, thất lạc và bị sử dụng trước khi chủ thẻ
thông báo cho ngân hàng phát hành để có các biện pháp chấm dứt sử dụng
hoặc thu hồi thẻ. Thẻ bị mất cắp thất lạc cũng có thể bị tội phạm thẻ sử dụng
làm thẻ giả như trường hợp thẻ giả.
· Chủ thẻ không nhận được thẻ do ngân hàng phát hành gởi:
Là trường hợp thẻ bị đánh cắp hoặc bị lợi dụng thực hiện giao dịch
trong quá trình chuyển từ ngân hàng phát hành đến chủ thẻ. Việc xác định thẻ