Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

Luận văn thạc sỹ: Phát triển dịch vụ bao thanh toán tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (568.02 KB, 92 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Kinh nghiệm bao thanh toán của Mỹ 25
Kinh nghiệm bao thanh toán của Hồng Kông 26
Kinh nghiệm bao thanh toán của Nhật 26
Kinh nghiệm bao thanh toán của Trung Quốc 28
Bài học về công tác Marketing 30
Bài học liên quan tới các quy định của Pháp luật 31
Bài học liên quan tới vận hành hoạt động bao thanh toán 31
3.2.6 Tăng cường hoạt động và tài chính làm cơ sở cho hoạt động bao thanh toán 75
DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
BẢNG
Bao thanh toán đầy đủ 11
Kinh nghiệm bao thanh toán của Mỹ 25
Kinh nghiệm bao thanh toán của Hồng Kông 26
Kinh nghiệm bao thanh toán của Nhật 26
Kinh nghiệm bao thanh toán của Trung Quốc 28
Bài học về công tác Marketing 30
Bài học liên quan tới các quy định của Pháp luật 31
Bài học liên quan tới vận hành hoạt động bao thanh toán 31
3.2.6 Tăng cường hoạt động và tài chính làm cơ sở cho hoạt động bao thanh toán 75
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong tiến trình Việt Nam hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế
giới, cùng với sự tác động của quá trình khu vực hoá, toàn cầu hoá, ngành ngân
hàng tài chính Việt Nam đã và đang phải đối mặt với những cạnh tranh gay gắt.
Việc đa dạng hoá và phát triển các loại hình dịch vụ mới là một trong những chiến
lược quan trọng để giữ vững vị thế cạnh tranh của các tổ chức tín dụng đặc biệt là
các ngân hàng thương mại Việt Nam.
Không nằm ngoài cuộc đua cạnh tranh, từ đầu năm 2009 Ngân hàng TMCP


Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Hải Phòng (viết tắt là Vietcombank Hải
Phòng) đã liên tục cung ứng cho khách hàng nhiều sản phẩm dịch vụ mới, trong đó
có dịch vụ bao thanh toán. Với uy tín và vị thế là một trong những ngân hàng
thương mại hàng đầu trên địa bàn thành phố Cảng, Vietcombank Hải Phòng có
nhiều lợi thế để phát triển mạnh loại hình dịch vụ này. Song cho đến nay, hoạt động
bao thanh toán tại Vietcombank Hải Phòng vẫn còn khá trầm lắng, “bao thanh toán”
vẫn còn là một khái niệm “mới mẻ” đối với không ít doanh nghiệp trên địa bàn
thành phố Hải Phòng, trong đó có doanh nghiệp là khách hàng của Vietcombank
Hải Phòng.
Xuất phát từ thực trạng nêu trên, tác giả đã chọn đề tài “Phát triển dịch vụ
bao thanh toán tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - chi nhánh Hải
Phòng” làm luận văn thạc sỹ.
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hoá các vấn đề lý luận về nghiệp vụ bao thanh toán của ngân hàng
thương mại
- Nghiên cứu kinh nghiệm bao thanh toán tại một số nước trên thế giới, và tại
một số ngân hàng thương mại trong nước.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động bao thanh toán của Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Hải Phòng .
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động bao thanh toán tại Ngân
hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Hải Phòng.
1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: nghiệp vụ bao thanh toán của ngân hàng thương mại
- Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động bao thanh toán tại một số quốc gia trên thế
giới, đồng thời nghiên cứu hoạt động bao thanh toán đang được triển khai tại một số
ngân hàng thương mại Việt Nam, cũng như tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương
Việt Nam – chi nhánh Hải Phòng trong một số năm gần đây.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật

lịch sử, các phương pháp được sử dụng trong quá trình thực hiện luận văn là:
- Phương pháp thống kê
- Phương pháp tổng hợp
- Phương pháp phân tích
- Phương pháp so sánh
- Phương pháp điều tra nghiên cứu
Và một số phương pháp khác.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn sẽ bao
gồm 3 chương như sau:
Chương 1- Những lý luận cơ bản về dịch vụ bao thanh toán của ngân hàng
thương mại
Chương 2- Thực trạng hoạt động bao thanh toán tại Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Hải Phòng
Chương 3- Giải pháp nhằm phát triển dịch vụ bao thanh toán tại Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Hải Phòng
2
CHƯƠNG 1
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ DỊCH VỤ BAO THANH TOÁN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Khái quát cơ bản về bao thanh toán
1.1.1 Khái niệm bao thanh toán
1.1.1.1 Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển của bao thanh toán
Bao thanh toán, một loại hình dịch vụ khá mới mẻ với nhiều doanh nghiệp
Việt Nam, song lại là không thể thiếu đối với nhiều doanh nghiệp nước ngoài khi
bán hàng, bởi nó đã có một tiến trình phát triển lịch sử hàng trăm năm. Một số học
giả cho rằng bao thanh toán xuất hiện đầu tiên ở La Mã, một số khác lại cho rằng
bao thanh toán xuất hiện từ hàng ngàn năm trước vào thời vua Hammurabi của nền
văn minh Mesopotanimia - nền văn minh đầu tiên trên thế giới phát minh ra chữ
viết, hình thành các quy tắc thương mại và luật lệ nhà nước.

Theo quan điểm chung nhất của các nhà nghiên cứu, bao thanh toán được hình
thành từ gốc Latin “facio” có nghĩa là “người đại diện”. Các hình thức sơ khai của
bao thanh toán đã dần dần được hình thành và phát triển. Đến thời La Mã cổ đại,
người ta đã bắt đầu bán chiết khấu thương phiếu.
Hình thức bao thanh toán phổ biến dưới dạng văn tự đầu tiên đã xuất hiện ở
thuộc địa Mỹ trước cách mạng để phục vụ cho việc buôn bán với chính quốc. Vải,
sợi, len, lông cừu được vận chuyển từ thuộc địa sang các nước chính quốc. Các
ngân hàng đại lý ở Anh và các nước khác ở Châu Âu sẽ trả tiền cho các đại diện ở
thuộc địa trước khi hàng hoá được vận chuyển tới Châu Âu nhờ đó mà họ có thể
tiếp tục sản xuất và khai thác mà không cần phải chờ đợi các khách hàng Châu Âu
thanh toán.
Đến thế kỷ 15, với sự bùng nổ của cách mạng công nghiệp ở Anh, bao thanh
toán cũng phát triển mạnh và đóng vai trò ngày càng quan trọng trong giao thương.
Các đại lý bao thanh toán bắt đầu chấp nhận cấp tín dụng cho đại lý cấp dưới của
mình để hưởng hoa hồng cao hơn trên cơ sở tin tưởng vào khả năng trả nợ của
3
khách hàng. Theo đó, bao thanh toán được phát triển trên cơ sở tín dụng. Tuy nhiên
bao thanh toán khi đó mới chỉ giới hạn giữa các đại lý ở chính quốc với đại lý cấp
dưới của mình ở các nước thuộc địa.
Trong khoảng thời gian giữa thế kỷ 17-18, thương mại phát triển mạnh giữa
các nước châu Âu và các khu vực khác trên thế giới, đặc biệt là với vùng Bắc Mỹ.
Do thông tin liên lạc thời đó yếu kém nên chủ hàng thường cho phép các đại lý bán
hàng trên cơ sở tín dụng thương mại và hoá đơn thương mại của chính họ. Tuy
nhiên, khi nền kinh tế Mỹ đã vững mạnh và các mối quan hệ chính trị lệ thuộc giữa
châu Mỹ với châu Âu không còn tồn tại nữa, nhu cầu sử dụng các đại lý để tiến
hành việc xuất nhập khẩu hàng đã giảm xuống. Các đại lý bao thanh toán nội địa ra
đời, đảm nhận việc bán hàng trong phạm vi biên giới một quốc gia.
Khi thông tin liên lạc và các phương tiện vận chuyển đã phát triển, các nhà sản
xuất vẫn duy trì việc sử dụng các đại lý bao thanh toán để tiến hành thanh toán cho
các lô hàng, trong đó quyền của đại lý bao thanh toán là thu tiền thanh toán từ phía

người mua cuối cùng. Đây chính là cơ sở cho bao thanh toán hiện đại. Khái niệm
bao thanh toán phát triển liên tục và ngày nay đã trở nên quen thuộc trong kinh
doanh thương mại, tài chính ngân hàng hay xuất nhập khẩu.
Đầu những năm 1960, tổ chức bao thanh toán quốc tế (International Factor
Group - IFG) ra đời với sự tham gia của 47 quốc gia đã đánh dấu bước phát triển
mạnh mẽ của bao thanh toán. Các quy tắc hoạt động chính thức được hình thành và
điều chỉnh hoạt động bao thanh toán. Năm 1968, hiệp hội bao thanh toán quốc tế
(Factors Chain International-FCI) ra đời đã liên kết các đơn vị bao thanh toán với
nhau và đưa bao thanh toán trở thành dịch vụ mang tính toàn cầu. Cùng với sự tiến
bộ của khoa học kỹ thuật, sự phát triển của thương mại thế giới nói chung và các
hình thức thanh toán nói riêng, bao thanh toán ngày càng hoàn thiện và trở thành
một hình thức tài trợ thương mại phổ biến như ngày nay.
1.1.1.2 Khái niệm bao thanh toán
Bao thanh toán có từ rất lâu đời song thực chất nó chỉ phát triển mạnh từ sau
chiến tranh thế giới lần thứ hai đến nay. Sở dĩ, sau này bao thanh toán mới phát
4
triển mạnh là vì sau thế chiến 2, nhiều nước trên thế giới lâm vào kiệt quệ, khủng
hoảng và suy thoái kinh tế, nhất là các quốc gia tham chiến trừ Mỹ. Các doanh
nghiệp của các quốc gia này cũng rơi vào tình trạng khó khăn tài chính nghiêm
trọng. Để phục hồi và mở rộng sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp khi mua bán
với nhau phải dùng đến phương thức thanh toán trả sau (trả chậm). Tuy nhiên, khi
sử dụng phương thức này, doanh nghiệp lại phát sinh thêm chi phí quản lý nợ.
Trong trường hợp người bán cũng thiếu vốn để tài trợ cho sản xuất kinh doanh của
mình, buộc người bán phải bán lại khoản nợ để nhanh chóng có vốn phục vụ sản
xuất. Bên cạnh đó, tình trạng nợ khó đòi cũng là một vấn đề nhức nhối đối với
nhiều doanh nghiệp bán hàng. Chính vì như vậy, bao thanh toán ra đời nhằm đáp
ứng nhu cầu về tài trợ vốn và quản lý, thu hồi các khoản nợ giúp doanh nghiệp, hỗ
trợ cho doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả hơn.
Vậy, bao thanh toán là gì?
Theo Từ điển kinh tế (Dictionary of Economic-Christopher Pass & Bryan

Lones-2001), “Bao thanh toán là một sự dàn xếp tài chính, qua đó một công ty tài
chính chuyên nghiệp còn gọi là công ty mua nợ mua lại các khoản nợ của một công
ty với số tiền ít hơn giá trị của khoản nợ đó. Lợi nhuận chính là chênh lệch giữa tiền
thu được của số nợ đã mua và giá mua thực tế của món nợ đó. Lợi ích của công ty
bán nợ là nhận được tiền ngay thay vì phải chờ đến lúc con nợ trả nợ, hơn nữa lại
tránh được những phiền toái và các chi phí trong việc theo đuổi các con nợ chậm trả”.
Theo Từ điển thuật ngữ ngân hàng-Hans Klaus, “Bao thanh toán là một loại
hình tài trợ dưới dạng tín dụng chuyển nhượng nợ. Một công ty chuyển toàn bộ hay
một phần khoản nợ cho một công ty tài chính chuyên nghiệp (công ty mua nợ,
thông thường là một công ty trực thuộc ngân hàng). Công ty này đảm nhận việc thu
các khoản nợ và theo dõi các khoản phải thu để hưởng thủ tục phí và có lúc ứng
trước các khoản nợ. Thông thường công ty mua nợ phải chịu rủi ro mất khả năng
thanh toán của món nợ”.
Theo Hiệp hội Bao thanh toán quốc tế (FCI), “Bao thanh toán là một dịch vụ
tài chính trọn gói, kết hợp việc tài trợ vốn lưu động, phòng ngừa rủi ro tín dụng,
5
theo dõi công nợ và thu hồi nợ. Đó là sự thoả thuận giữa đơn vị bao thanh toán và
người bán, trong đó đơn vị bao thanh toán sẽ mua lại khoản phải thu của người bán,
thường là không truy đòi, đồng thời có trách nhiệm đảm bảo khả năng chi trả của
người mua. Nếu người mua phá sản hay mất khả năng chi trả vì những lý do tín
dụng thì đơn vị bao thanh toán sẽ thay người mua trả tiền cho người bán. Khi người
mua và người bán ở hai nước khác nhau thì dịch vụ này được gọi là bao thanh toán
quốc tế”.
Theo Công ước quốc tế về bao thanh toán (UNIDROIT)-ngày 28/05/1998,
“bao thanh toán là hoạt động của đơn vị bao thanh toán đứng ra mua lại các khoản
phải thu của khách hàng phát sinh từ giao dịch bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ
nhưng thanh toán chậm, theo đó khách hàng nhận được các khoản tiền ứng trước
tương ứng với tỷ lệ định trước giá trị của khoản phải thu. Phần còn lại sẽ được trả
lại cho khách hàng khi người mua hàng thực hiện việc thanh toán và đã trừ đi các
khoản phí. Ngoài việc tài trợ dưới dạng tạm ứng cho khách hàng dựa trên các khoản

phải thu đơn vị bao thanh toán còn cung cấp dịch vụ theo dõi sổ sách, thu nợ hộ và
bảo hiểm rủi ro tín dụng”. Tóm lại, theo Công ước quốc tế UNIDROIT, bao thanh
toán là hoạt động tài chính tổ hợp từ các hoạt động tài trợ các khoản phải thu ngắn
hạn, quản lý sổ sách, thu nợ hộ và bảo hiểm rủi ro tín dụng.
Theo Quyết định số 1096/2004/QĐ-NHNN ngày 06/09/2004 về Quy chế hoạt
động bao thanh toán của các tổ chức tín dụng, “Bao thanh toán là một hình thức cấp
tín dụng của tổ chức tín dụng cho bên bán hàng thông qua việc mua lại các khoản
phải thu phát sinh từ việc mua, bán hàng hoá đã được bên bán hàng và bên mua
hàng thoả thuận trong hợp đồng mua, bán hàng”.
Từ các khái niệm trên, chúng ta có hiểu Bao thanh toán là việc chuyển nợ của
người mua hàng (con nợ) từ người bán hàng hoá hay cung ứng dịch vụ (chủ nợ cũ)
sang công ty mua nợ (chủ nợ mới). Công ty mua nợ đảm bảo việc thu nợ, tránh rủi
ro về không trả nợ hoặc không có khả năng trả nợ của người mua. Công ty mua nợ
có thể trả trước thời hạn toàn bộ hay một phần các khoản nợ của người mua cùng
với khoản hoa hồng tài trợ hay phí thu nợ. Mọi rủi ro không thu được nợ đều do
công ty mua nợ gánh chịu.
6
Hay nói cách khác, bao thanh toán có thể được hiểu là việc người bán chuyển
nhượng toàn bộ quyền và nghĩa vụ liên quan tới các khoản phải thu ngắn hạn phát
sinh trong hợp đồng mua bán giữa người mua và người bán cho đơn vị bao thanh
toán, đổi lại đơn vị bao thanh toán cung cấp cho người bán một hoặc một số dịch vụ
sau:theo dõi sổ sách bán hàng của người bán; tài trợ dưới dạng tạm ứng cho người
bán dựa trên giá trị các khoản phải thu; thu nợ hộ; bảo hiểm rủi ro tín dụng cho các
khoản phải thu.
1.1.2 Đặc điểm, vai trò của bao thanh toán
1.1.2.1 Đặc điểm của bao thanh toán
Từ khái niệm bao thanh toán, chúng ta thấy Bao thanh toán có hai tính chất cơ
bản là tính chất tín dụng và tính chất nhờ thu.
Với tính chất tín dụng, bao thanh toán khắc phục được những khó khăn về vốn
cho các doanh nghiệp. Thay vì việc phải chờ đợi 30, 60, hay 90 ngày để được người

mua thanh toán thì người bán chỉ việc bán các khoản phải thu dưới dạng các hoá
đơn của mình cho đơn vị bao thanh toán để lấy tiền ngay. Nhờ đó doanh nghiệp có
thể đẩy nhanh vòng quay và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Tuy nhiên, doanh
nghiệp sẽ không nhận được toàn bộ giá trị các khoản phải thu mà chỉ nhận được
một phần thường là 70% đến 90% số tiền tuỳ thuộc vào thoả thuận giữa người bán
và đơn vị bao thanh toán. Qua đó có thể thấy rằng bao thanh toán không phải là một
khoản tín dụng nhưng nó lại có tính chất tín dụng đối với các bên tham gia bao
thanh toán.
Tính chất nhờ thu của bao thanh toán thể hiện ở dịch vụ quản lý các khoản
phải thu và thu nợ hộ mà các đơn vị bao thanh toán cung cấp cho khách hàng của
mình. Nhờ đó mà các doanh nghiệp bán hàng nhất là các doanh nghiệp xuất khẩu có
thể giảm được chi phí quản lý nợ và giảm được rủi ro nợ xấu, thậm chí trong nhiều
trường hợp các doanh nghiệp bán hàng còn không phải lo việc thu nợ vì đã có đơn
vị bao thanh toán thực hiện. Do đó, các đơn vị bao thanh toán thường là những tổ
chức có trình độ và kinh nghiệm trong việc đánh giá tín dụng, quản lý nợ và có biện
pháp thu hồi nợ hiệu quả.
7
1.1.2.2 Vai trò của bao thanh toán
Từ đặc điểm nêu trên, bao thanh toán có những vai trò như sau:
+ Thứ nhất, tài trợ dưới dạng tạm ứng dựa trên các khoản phải thu. Nghĩa là
đơn vị cung cấp dịch vụ bao thanh toán sẽ tài trợ cho các doanh nghiệp thông qua
việc mua lại các khoản nợ của các doanh nghiệp đó. Nghĩa là đơn vị bao thanh toán
sẽ trả tiền ngay khi khách hàng của mình chuyển quyền sở hữu các hoá đơn. Những
khoản tài trợ này không thể truy đòi do đây là khoản tiền mua lại các hoá đơn chứ
không phải là những khoản ứng trước thông thường. Nếu người mua không có khả
năng thanh toán thì người bán cũng không phải hoàn trả lại số tiền đó cho đơn vị
bao thanh toán. Thông qua hình thức này mà các doanh nghiệp có thể giải phóng
được nợ của khách hàng để có điều kiện quay vòng vốn ngay và sử dụng vốn có
hiệu quả hơn.
+ Thứ hai, quản lý sổ sách bán hàng và thu nợ hộ. Bản chất của các đơn vị

bao thanh toán là một loại hình tổ chức tài chính chuyên biệt, các đơn vị bao thanh
toán đã đơn giản hoá hệ thống kế toán của doanh nghiệp đồng thời đảm bảo thu nợ
và xác định các khoản thanh toán cho khách hàng thông qua việc cung cấp dịch vụ
quản lý sổ sách bán hàng và thu nợ hộ. Bên cạnh đó, với trình độ chuyên môn của
mình các đơn vị bao thanh toán sẽ có những nhận định và phân tích một cách toàn
diện để xác định những bất thường có thể xảy ra và đưa ra các khuyến cáo đối với
doanh nghiệp. Đơn vị bao thanh toán sẽ thay mặt khách hàng của mình theo dõi các
hoá đơn đến hạn, kiểm tra các quy định thanh toán, nhắc nợ và quản lý các khoản
nợ khó đòi. Thông qua hệ thống kỹ thuật hiện đại, chuyên môn nghiệp vụ của mình
các đơn vị bao thanh toán sẽ thực hiện các nghiệp vụ của mình nhờ thế giảm bớt
được những khoản nợ chậm trả và tạo thói quen thanh toán đúng hạn đối với người
mua hàng.
+ Thứ ba, bảo hiểm rủi ro tín dụng. Các đơn vị bao thanh toán cung cấp dịch
vụ này đã giúp cho khách hàng của mình giảm được rủi ro do không thu được nợ vì
khách hàng không thanh toán. Việc quản lý những món nợ đặc biệt là nguy cơ nợ
xấu là một trong những mối quan tâm hàng đầu đối với các doanh nghiệp do đó các
8
doanh nghiệp chọn giải pháp bán các món nợ đó cho đơn vị bao thanh toán. Khi đó,
các doanh nghiệp sẽ giảm được rủi ro từ các khoản nợ đổi lại các đơn vị cung cấp
dịch vụ bao thanh toán sẽ thu lợi nhuận từ việc mua các khoản nợ thấp hơn giá trị
của chúng.
1.1.2.3 Ưu, nhược điểm của bao thanh toán
Ưu điểm
a. Đối với doanh nghiệp mua hàng
Thứ nhất, khi sử dụng dịch vụ này doanh nghiệp sẽ không mất phí và thời gian
để mở L/C cho từng đơn hàng nhập khẩu/mua tại từng thị trường và thông thường
không phải ký quỹ.
Thứ hai, doanh nghiệp được nhận hàng và sử dụng hàng mà chưa cần phải
thanh toán tiền ngay, doanh nghiệp chỉ phải thanh toán tiền hàng khi hàng hoá đáp
ứng được các yêu cầu của hợp đồng mua bán.

Thứ tư, doanh nghiệp được đơn vị bao thanh toán san sẻ về những bất đồng
ngôn ngữ với người xuất khẩu.
b. Đối với doanh nghiệp bán hàng
Thứ nhất, khi sử dụng dịch vụ này doanh nghiệp sẽ duy trì được sức cạnh
tranh thông qua việc cho phép người mua thanh toán như phương thức ghi sổ (tức là
cấp tín dụng thương mại trực tiếp cho người mua).
Thứ hai, nhờ sự hỗ trợ của đơn vị bao thanh toán, doanh nghiệp có thông tin
đúng và kịp thời về người mua hàng, nắm được hạn mức tín dụng thực tế của người
mua hàng.
Thứ ba, do đơn vị bao thanh toán đã cấp hạn mức sẵn cho người mua hàng nên
thời gian thanh toán sẽ nhanh hơn.
Thứ tư, khi sử dụng dịch vụ này doanh nghiệp bán hàng sẽ được tài trợ vốn lưu
động trên cơ sở doanh thu bán hàng để quay vòng sản suất và tăng trưởng nhanh hơn.
Thứ năm, việc sử dụng dịch vụ bao thanh toán giúp cho đơn vị giảm chi phí
hành chính vì chỉ phải làm việc với một đơn vị bao thanh toán mặc dù bán hàng đi
nhiều nơi khác nhau.
9
Thứ sáu, ngoài ra doanh nghiệp còn được hưởng những tiện ích như: được san
sẻ khó khăn về bất đồng ngôn ngữ với đơn vị bao thanh toán, có thể giảm được rủi
ro về tỷ giá hối đoái, được bảo hiểm rủi ro tín dụng 100% giá trị hoá đơn, báo cáo
tài chính không có những khoản nợ xấu, luồng tiền mặt ổn định.
c. Đối với đơn vị cung cấp bao thanh toán
Thực hiện nghiệp vụ bao thanh toán, các đơn vị bao thanh toán sẽ thu được
những lợi ích sau:
Thứ nhất, bao thanh toán góp phần tăng lợi nhuận thông qua việc hưởng phí
bao thanh toán, lãi và các phí khác.
Thứ hai, bao thanh toán góp phần đa dạng hoá các loại hình dịch vụ cung cấp.
Trong xu thế phát triển, các ngân hàng thương mại buộc phải cung cấp thêm nhiều
dịch vụ mới cho khách hàng một mặt để tăng doanh thu, mặt khác để tăng tính cạnh
tranh. Vì vậy, việc cung ứng dịch vụ bao thanh toán cũng giúp cho các ngân hàng

thương mại duy trì và mở rộng thị phần, nâng cao uy tín thanh toán trong nước và
quốc tế.
Thứ ba, việc cung ứng dịch vụ bao thanh toán cũng đồng nghĩa với việc cho
phép ngân hàng sử dụng tốt và linh hoạt hơn nguồn vốn huy động của mình. Sở dĩ
như vậy là vì trong dịch vụ bao thanh toán có dịch vụ ứng trước tiền hàng cho
người bán hay chính là nghiệp vụ cho vay ngắn hạn khách hàng.
d. Đối với nền kinh tế
Thứ nhất, bao thanh toán tạo môi trường kinh doanh ổn định hơn cho toàn bộ nền
kinh tế, tạo tâm lý yên tâm, tự tin đối với các doanh nghiệp khi sản xuất kinh doanh.
Thứ hai, bao thanh toán đẩy mạnh thương mại, sản xuất và đặc biệt là xuất
nhập khẩu của quốc gia, tăng thu nhập cho nền kinh tế.
Thứ ba, bao thanh toán thúc đẩy đầu tư có hiệu quả nguồn vốn của nền kinh
tế, bao gồm nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư
e. Đối với xã hội
Bao thanh toán giúp tạo ra một nền kinh tế ổn định hơn và vì thế sẽ tạo ra hệ
quả: một xã hội ổn định hơn với công ăn việc làm nhiều hơn và chất lượng công ăn
việc làm cũng ổn định hơn.
10
Nhược điểm
a. Đối với doanh nghiệp là khách hàng của dịch vụ bao thanh toán
Đối với doanh nghiêp mua hàng, giá hàng thanh toán bằng phương thức bao
thanh toán có thể cao hơn so với giá hàng thanh toán bằng phương thức L/C.
Đối với doanh nghiệp bán hàng, khi sử dụng dịch vụ bao thanh toán có thể dẫn
tới tổng chi phí thực tế tương đối cao, mối quan hệ giữa doanh nghiệp với khách
hàng có thể bị ảnh hưởng do có sự tham gia của đơn vị bao thanh toán, và khi có
tranh chấp xảy ra giữa người mua và người bán đối với một hoặc một số giao dich,
đơn vị bao thanh toán sẽ không tạm ứng trước cho các khoản đó hoặc sẽ truy đòi lại
các khoản đã tạm ứng cho những giao dịch tranh chấp đó.
b. Đối với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bao thanh toán
Khi cung cấp dịch vụ bao thanh toán đơn vị bao thanh toán thường gặp nhiều

rủi ro liên quan tới việc thu hồi các khoản phải thu khi đến hạn như:
- Khi quá hạn phải thu mà người mua không thanh toán hoặc mất khả năng
thanh toán. Nếu là bao thanh toán miễn truy đòi thì đơn vị bao thanh toán sẽ phải
chịu toàn bộ rủi ro.
- Khi có tranh chấp giữa người mua và người bán sẽ gây khó khăn cho đơn vị
bao thanh toán trong việc thu hồi các khoản ứng trước.
1.1.3 Phân loại bao thanh toán
1.1.3.1 Phân loại theo số lượng các hoá đơn bán hàng
Căn cứ vào phạm vi áp dụng bao thanh toán đối với một số lượng các hoá đơn
của một người bán hàng cụ thể người ta chia bao thanh toán thành 2 loại cụ thể là
bao thanh toán đầy đủ và bao thanh toán từng phần.
Bao thanh toán đầy đủ
Bao thanh toán đầy đủ là dịch vụ bao thanh toán áp dụng đối với toàn bộ các
hóa đơn thương mại phát hành ra của một người bán hàng hoặc toàn bộ hóa đơn
thương mại của người bán hàng phát ra để đòi tiền một hoặc một số người mua hàng.
Bao thanh toán từng phần
Bao thanh toán một phần là dịch vụ bao thanh toán áp dụng đối với một số hóa
đơn phát hành của người bán hàng đòi tiền một hoặc một số người mua hàng.
11
1.1.3.2 Phân loại theo chức năng của bao thanh toán
Chiết khấu hóa đơn ( Invoice Discounting)
Chiết khấu hóa đơn là dịch vụ bao thanh toán chỉ cung cấp chức năng tài trợ
(tạm ứng trước) mà không cung cấp các chức năng còn lại. Người bán hàng tự theo
dõi sổ sách bán hàng, thu nợ từ người mua và chuyển tiền thanh toán cho đơn vị bao
thanh toán.
Người bán tự chịu rủi ro khi người mua không thanh toán. Khi người bán chiết
khấu hóa đơn cho đơn vị bao thanh toán hay nói cách khác là người bán đã chuyển
nhượng các khoản phải thu cho đơn vị bao thanh toán mà không cho người mua biết
thì đây còn được gọi là bao thanh toán kín.
Bao thanh toán trung gian (Agency Factoring)

Người bán chuyển nhượng các khoản phải thu cho đơn vị bao thanh toán và
thông báo cho người mua. Người bán đứng ra làm trung gian giữa người mua và
đơn vị bao thanh toán để theo dõi sổ sách bán hàng và thu nợ từ người mua hàng.
Trong một số trường hợp, người mua được yêu cầu thanh toán trực tiếp cho đơn vị
bao thanh toán. Phương thức này thường được áp dụng đối với những người mua có
nhiều người mua nhỏ (khối lượng giao dịch nhỏ) nhưng không đủ tiêu chuẩn để sử
dụng dịch vụ chiết khấu hóa đơn.
Bao thanh toán đến hạn (Maturity Factoring)
Bao thanh toán đến hạn cung cấp tất cả các chức năng của bao thanh toán trừ
chức năng tài trợ. Nghĩa là trong hình thức bao thanh toán này, đơn vị bao thanh
toán thực hiện việc theo dõi sổ sách bán hàng của người bán, theo dõi các khoản
phải thu và thu nợ hộ người bán khi đến hạn. Đơn vị bao thanh toán làm tất cả các
nghiệp vụ có liên quan đến dịch vụ bao thanh toán trừ việc tạm ứng tiền cho các
khoản phải thu của người bán.
Bao thanh toán thu hộ (HAC: hot and cold backup and collections)
Bao thanh toán thu hộ là dịch vụ bao thanh toán chỉ cung cấp chức năng thu
hộ các khoản phải thu phát sinh trong một khoảng thời gian nhất định. Trước ngày
12
đơn vị bao thanh toán đồng ý cung cấp dịch vụ, trách nhiệm theo dõi sổ sách và thu
nợ thuộc về người bán. Đơn vị bao thanh toán chỉ thu hộ tất cả các khoản phải thu
hiện có tại thời điểm đồng ý cung cấp dịch vụ và sẽ không thu những khoản phải
thu phát sinh sau thời điểm đó.
Bao thanh toán có truy đòi (With recourse Factoring)
Bao thanh toán có truy đòi là dịch vụ bao thanh toán cung cấp tất cả các chức
năng bao thanh toán trừ chức năng bảo hiểm rủi ro tín dụng. Nếu các khoản phải thu
đến hạn mà đơn vị bao thanh toán vẫn không thu hồi được từ người mua thì đơn vị
bao thanh toán có quyền truy đòi lại số tiền đã ứng trước cho người bán cùng với lãi
suất ứng trước.
Bao thanh toán miễn truy đòi (Without recourse Factoring)
Bao thanh toán có truy đòi là dịch vụ bao thanh toán cung cấp chức năng bảo

hiểm rủi ro tín dụng. Nếu không có tranh chấp giữa người mua và người bán, đơn vị
bao thanh toán phải chịu hoàn toàn trách nhiệm đối với rủi ro không thu được tiền.
Đơn vị bao thanh toán không có quyền đòi lại số tiền đã ứng trước cho người bán và
phải thanh toán 100% giá trị hóa đơn. Dịch vụ bao thanh toán đầy đủ và bao thanh
toán đến hạn chính là bao thanh toán miễn truy đòi.
1.1.3.3 Phân loại theo phạm vi hoạt động địa lý
Bao thanh toán trong nước
Bao thanh toán trong nước là dịch vụ bao thanh toán được cung cấp cho người
bán và người mua ở trong cùng một quốc gia có hoạt động mua bán hàng hóa diễn
ra trong phạm vi biên giới quốc gia đó.
Bao thanh toán quốc tế
Bao thanh toán quốc tế là dịch vụ bao thanh toán được cung cấp cho người
bán và người mua ở hai quốc gia khác nhau, có hoạt động mua bán vượt qua biên
giới của một quốc gia. Điểm khác biệt giữa bao thanh toán trong nước và bao thanh
toán quốc tế là trong nghiệp vụ bao thanh toán quốc tế thường có sự tham gia của
hai đại lý bao thanh toán có trụ sở tại nước của người mua và nước của người bán.
13
1.1.3.4 Phân loại theo nghiệp vụ xuất nhập khẩu
Bao thanh toán nhập khẩu
Bao thanh toán nhập khẩu là dịch vụ bao thanh toán mà trong đó người xuất
khẩu chuyển nhượng các khoản phải thu cho một đơn vị bao thanh toán ở nước
người nhập khẩu. Đây là một dịch vụ tài chính đặc biệt mà nhờ đó doanh nghiệp có
thể mua hàng từ các nhà cung cấp nước ngoài trên cơ sở tín dụng thương mại mà
không cần phải mở L/C.
Khi sử dụng dịch vụ bao thanh toán nhập khẩu, doanh nghiệp vẫn mua hàng
hoá như thông lệ nhưng phải thanh toán tiền hàng cho đơn vị bao thanh toán nhập
khẩu chứ không phải trả cho người bán và phải trả một khoản phí dịch vụ bao thanh
toán nhập khẩu. Lợi ích của dịch vụ này là nhà nhập khẩu không phải mở L/C, bảo
lãnh, không phải ký quỹ, vv nhưng áp dụng hạn chế do nó phụ thuộc vào mối quan
hệ của các đơn vị bao thanh toán xuất khẩu và bao thanh toán nhập khẩu.

Bao thanh toán nhập khẩu thường áp dụng khi khối lượng xuất khẩu lớn. Bao
thanh toán nhập khẩu giúp tiết kiệm thời gian thu nợ nhưng không phục vụ mục
đích cung cấp tài chính cho người xuất khẩu. Đơn vị bao thanh toán nhập khẩu chỉ
cung cấp dịch vụ thu nợ và bảo hiểm rủi ro khi người nhập khẩu mất khả năng
thanh toán.
Bao thanh toán xuất khẩu
Bao thanh toán xuất khẩu: là dịch vụ bao thanh toán mà người xuất khẩu
chuyển nhượng nợ cho một đơn vị bao thanh toán ở ngay nước người xuất khẩu.
Đơn vị bao thanh toán cung cấp chức năng tài trợ và bảo hiểm rủi ro khi người nhập
khẩu mất khả năng thanh toán. Để bảo hiểm rủi ro, đơn vị bao thanh toán phải mua
bảo hiểm tín dụng.
Bao thanh toán xuất khẩu cung cấp các tiện ích như: bảo đảm 100% rủi ro tín
dụng trong trường hợp người nhập khẩu mất khả năng chi trả; ứng trước cho những
hoá đơn được chấp nhận và quản lý sổ cái bán hàng của người xuất khẩu. Ưu điểm
của bao thanh toán xuất khẩu là chi phí thấp, liên lạc giữa người xuất khẩu và đơn
vị bao thanh toán chặt chẽ. Nhưng lại có hạn chế là khả năng nắm bắt thông tin về
người nhập khẩu, luật pháp và tập quán của nước nhập khẩu kém.
14
Thực chất bao thanh toán xuất khẩu và bao thanh toán nhập khẩu đều cùng
thuộc một hệ thống gọi là hệ thống hai đơn vị bao thanh toán trong bao thanh toán
quốc tế.
1.1.3.5 Phân loại theo phạm vi giao dịch
Căn cứ vào phạm vi giao dịch của đơn vị bao thanh toán với người mua hàng
bao thanh toán được chia thành 2 loại.
Bao thanh toán kín
Bao thanh toán kín là dịch vụ bao thanh toán mà trong đó người bán đã
chuyển nhượng các khoản phải thu cho đơn vị bao thanh toán nhưng không thông
báo cho người mua biết. Người mua vẫn thanh toán tiền hàng cho người bán và
người bán lại chuyển số tiền này cho đơn vị bao thanh toán.
Bao thanh toán công khai

Bao thanh toán công khai là dịch vụ bao thanh toán được cung cấp cho người
bán đồng thời thông báo cho người mua biết việc người bán đã chuyển nhượng các
khoản phải thu cho đơn vị bao thanh toán. Người mua trực tiếp thanh toán tiền hàng
cho đơn vị bao thanh toán.
1.1.3.6 Phân loại dựa trên số lượng đại lý bao thanh toán
Bao thanh toán trực tiếp (bao thanh toán một đại lý)
Bao thanh toán trực tiếp là dịch vụ bao thanh toán do một đơn vị bao thanh
toán cung cấp. Trong bao thanh toán quốc tế còn có bao thanh toán xuất khẩu trực
tiếp và bao thanh toán nhập khẩu trực tiếp nhưng đây không phải là loại hình bao
thanh toán thông dụng do chi phí thực tế cao và thông tin khó khăn nên hoạt động
không hiệu quả và khả năng xảy tranh chấp cao.
Bao thanh toán hệ hai đại lý
Bao thanh toán hệ hai đại lý thường được sử dụng trong bao thanh toán quốc
tế do ít nhất hai đơn vị bao thanh toán ở hai nước khác nhau tham gia. Người xuất
khẩu chuyển các khoản phải thu cho đơn vị bao thanh toán xuất khẩu. Đến lượt
mình đơn vị bao thanh toán xuất khẩu chuyển nhượng các khoản phải thu trên cho
đơn vị bao thanh toán nhập khẩu ở nước người nhập khẩu. Người nhập khẩu thanh
15
toán tiền cho đơn vị bao thanh toán nhập khẩu. Sau đó, đơn vị bao thanh toán nhập
khẩu sẽ thanh toán cho đơn vị bao thanh toán xuất khẩu và đơn vị này sẽ thanh toán
lại cho người xuất khẩu.
Ngoài ra, dựa vào sự liên kết của các hợp đồng bao thanh toán còn có một loại
bao thanh toán nữa gọi là bao thanh toán giáp lưng. Theo đó, người xuất khẩu sẽ
ký hợp đồng bao thanh toán với đơn vị bao thanh toán xuất khẩu. Đồng thời, giữa
đơn vị bao thanh toán nhập khẩu và người nhập khẩu tồn tại một hợp đồng bao
thanh toán độc lập trong đó quy định quyền bù trừ những khoản phải thu phát sinh
từ việc bán hàng trong nước của người nhập khẩu và các khoản nợ của người nhập
khẩu đới với người xuất khẩu. Điều này có nghĩa là đơn vị bao thanh toán nhập
khẩu đồng thời cung cấp dịch vụ bao thanh toán nhập khẩu và bao thanh toán trong
nước cho người nhập khẩu.

1.2 Quy trình nghiệp vụ bao thanh toán
1.2.1 Quy trình bao thanh toán nội địa
1. Người bán và người mua ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa.
2. Người bán đề nghị đơn vị bao thanh toán ký kết hợp đồng bao thanh toán
dựa trên các khoản phải thu của hợp đồng mua bán hàng hóa.
3. Đơn vị bao thanh toán tiến hành thẩm định khả năng thanh toán của người mua.
4. Đơn vị bao thanh toán thông báo đồng ý ký kết hợp đồng bao thanh toán với
nguời bán trên cơ sở kết quả thẩm định.
16
6
5
1
9 10
2 34
Đơn vị bao thanh toán
Bên bán
Bên mua
7811
5. Đơn vị bao thanh toán và người bán ký kết hợp đồng bao thanh toán.
6. Người mua, người bán thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa.
7. Người bán chuyển giao chứng từ gốc hợp đồng mua bán hàng hóa và các
chứng từ liên quan khác cho đơn vị bao thanh toán.
8. Đơn vị bao thanh toán ứng trước cho người bán một phần tiền mặt theo thỏa
thuận đã ký trong hợp đồng bao thanh toán.
9. Khi đến hạn thanh toán, đơn vị bao thanh toán sẽ thu nợ từ người mua hàng.
10. Người mua thanh toán tiền hàn cho đơn vị bao thanh toán.
11. Đơn vị bao thanh toán tất toán với người bán phần giá trị còn lại của khoản
phải thu.
1.2.2 Quy trình bao thanh toán quốc tế (bao thanh toán xuất nhập khẩu)
1. Người bán và người mua ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa.

2. Người bán đề nghị ký kết hợp đồng bao thanh toán với đơn vị bao thanh
toán xuất khẩu trên cơ sở các khoản phải thu từ hợp đồng mua bán hàng hóa.
3. Đơn vị bao thanh toán xuất khẩu đề nghị đơn vị bao thanh toán nhập khẩu
cùng thực hiện hợp đồng bao thanh toán.

6

Bên bán hàng

Bên mua hàng
1
2 4
Đại lý BTT

bên mua hàng ( IF)

3
5
Đại lý BTT

bên bán hàng (EF)

9

7
11
12
81013
17
4. Đơn vị bao thanh toán nhập khẩu thẩm định khả năng thanh toán của người mua.

5. Đơn vị bao thanh toán nhập khẩu chấp nhận tham gia bao thanh toán với
đơn vị bao thanh toán xuất khẩu. Đơn vị bao thanh toán xuất khẩu chấp nhận ký kết
hợp đồng bao thanh toán cho người bán.
6. Đơn vị bao thanh toán xuất khẩu và người bán ký kết hợp đồng bao thanh toán.
7. Người bán và người mua thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa.
8. Người bán chuyển giao chứng từ gốc của hợp đồng mua bán hàng hóa và
các chứng từ liên quan khác cho đơn vị bao thanh toán xuất khẩu.
9. Đơn vị bao thanh toán xuất khẩu chuyển nhượng các chứng từ cần thiết cho
đơn vị bao thanh toán nhập khẩu.
10. Đơn vị bao thanh toán xuất khẩu chuyển tiền ứng trước cho người bán
theo hợp đồng bao thanh toán đã ký.
11. Đến hạn thanh toán, đơn vị bao thanh toán nhập khẩu thu hồi nợ từ phía
người mua, người mua thanh toán tiền hàng cho đơn vị bao thanh toán nhập khẩu.
12. Đơn vị bao thanh toán nhập khẩu thanh toán tiền cho đơn vị bao thanh
toán xuất khẩu sau khi đã trừ các khoản phí.
13. Đơn vị bao thanh toán xuất khẩu tất toán nốt số tiền còn lại với người bán
trên cơ sở hợp đồng bao thanh toán đã ký giữa hai bên.
Từ quy trình hệ thống hai đơn vị bao thanh toán có thể thấy rằng hệ thống này
có sự tham gia của cả đơn vị bao thanh toán xuất khẩu và đơn vị bao thanh toán
nhập khẩu. Trong đó đơn vị bao thanh toán nhập khẩu chỉ cung cấp 2 dịch vụ chính
là đảm bảo rủi ro thanh toán khi người nhập khẩu mất khả năng thanh toán và thu
hộ các khoản phải thu, còn việc tài trợ các khoản phải thu cho người xuất khẩu và
cung cấp các dịch vụ khác như đảm bảo rủi ro tín dụng cho người xuất khẩu, quản
lý sổ sách bán hàng cho người xuất khẩu và thu nợ hộ do đơn vị bao thanh toán xuất
khẩu đảm nhiệm.
Có thể thấy rẳng hoạt động bao thanh toán xuất khẩu phụ thuộc nhiều vào mối
quan hệ giữa đơn vị bao thanh toán xuất khẩu và đơn vị bao thanh toán nhập khẩu.
Nếu đơn vị bao thanh toán xuất khẩu lựa chọng được một đơn vị bao thanh toán
nhập khẩu có uy tín sẽ đảm bảo hiệu quả tốt hơn đối với hoạt động bao thanh toán.
18

Trên thực tế, các giao dịch bao thanh toán không chỉ đơn thuần có sự tham gia
của một đơn vị bao thanh toán xuất khẩu và một đơn vị bao thanh toán nhập khẩu
mà có thể một đơn vị bao thanh toán xuất khẩu sẽ giao dịch với nhiều đơn vị bao
thanh toán nhập khẩu và một đơn vị bao thanh toán nhập khẩu lại giao dịch với
nhiều người nhập khẩu khác nhau.
1.3 Phát triển dịch vụ bao thanh toán
1.3.1 Quan niệm về phát triển dịch vụ bao thanh toán
Phát triển dịch vụ bao thanh toán được hiểu là bao gồm cả tăng trưởng về quy
mô, khối lượng hoạt động và nâng cao chất lượng dịch vụ bao thanh toán.
Đặt trong mối quan hệ liên kết giữa dịch vụ bao thanh toán với các dịch vụ
khác của ngân hàng, thì việc phát triển dịch vụ bao thanh toán là sự hỗ trợ mạnh mẽ
cho hoạt động tài trợ thương mại của ngân hàng ngày càng phát triển. Bao thanh
toán quốc tế làm việc trực tiếp với các hợp đồng xuất nhập khẩu, trong đó dịch vụ
ứng trước của bao thanh toán gần giống với dịch vụ cho vay ngắn hạn tài trợ xuất
khẩu, đây là một dịch vụ thay thế phù hợp cho dịch vụ tài trợ xuất khẩu.
Bên cạnh đó, việc phát triển dịch vụ bao thanh toán cũng giúp cho ngân hàng
đa dạng hoá các loại hình dịch vụ cung cấp, bổ sung thêm vào danh mục dịch vụ có
thể cung ứng cho khách hàng. Đây cũng là một nguồn thu phí dịch vụ tiềm năng
cho ngân hàng nếu phát triển thành công dịch vụ này. Việc phát triển dịch vụ bao
thanh toán kéo theo việc phát triển dịch vụ thu nợ hộ, dịch vụ quản lý nợ, đây là
những nhu cầu tất yếu sẽ phát triển trong các nền kinh tế thị trường phát triển ở
trình độ cao. Đồng thời, do các khoản ứng trước trong bao thanh toán là ngắn hạn
thường từ 30-90 ngày, do vậy sự phát triển của dịch vụ bao thanh toán cũng tạo cơ
hội cho việc huy động và sử dụng nguồn vốn có hiệu quả hơn, nhất là trong tình
hình huy động vốn hiện nay rất khó khăn, chủ yếu là nguồn vốn ngắn hạn.
Tuy nhiên, tại Việt Nam, do quy định của Quy chế 1096, bao thanh toán được
hiểu như một hình thức cấp tín dụng, do vậy tại các ngân hàng khi xây dựng hạn
mức cho vay của một khách hàng thường được xem xét cấp cho một khoảng thời
gian thường là 01 năm trong đó có bao gồm cả hạn mức ứng trước bao thanh toán
19

cho khách hàng. Hạn mức tăng trưởng tín dụng của từng ngân hang cũng bao gồm
trong đó mức tăng trưởng của dịch vụ ứng trước trong bao thanh toán. Điều này dẫn
tới việc phát triển dịch vụ bao thanh toán sẽ làm giảm tốc độ tăng trưởng của dịch
vụ cho vay ngắn hạn, vì nếu bao thanh toán phát triển quá nhanh, mức ứng trước
của ngân hàng trong bao thanh toán quá lớn sẽ dẫn đến buộc phải thu hẹp cho vay
ngắn hạn vì dư nợ cho vay của một ngân hàng là một mức xác định. Vì thế buộc các
ngân hang trong chiến lược phát triển dịch vụ bao thanh toán sẽ phải cân nhắc hy
sinh sự phát triển cho dịch vụ khác, cụ thể ở đây là dịch vụ cho vay ngắn hạn.
1.3.2 Một số chỉ tiêu đánh giá sự phát triển dịch vụ bao thanh toán
Sự phát triển dịch vụ bao thanh toán có thể được đánh giá qua chỉ tiêu phát triển
quy mô bao thanh toán và chỉ tiêu phát triển chất lượng dịch vụ bao thanh toán.
a. Chỉ tiêu phát triển quy mô bao thanh toán
Khi một ngân hàng phát triển quy mô dịch vụ này, điều đó được định lượng
qua một số chỉ tiêu sau:
1) Tốc độ tăng trưởng doanh số bao thanh toán:
Chỉ tiêu này phản ánh sự tăng trưởng về nghiệp vụ bao thanh toán qua các
năm của đơn vị bao thanh toán và phần nào phản ánh doanh thu, lợi nhuận thu được
từ nghiệp vụ bao thanh toán của đơn vị bao thanh toán.
Doanh số bao thanh toán = Số lượng khách hàng thực hiện x giá trị từng món
bao thanh toán
Tốc độ tăng trưởng doanh số bao thanh toán năm (t+1) = Doanh số bao thanh
toán năm (t+1)/Doanh số bao thanh toán năm (t).
2) Số lượng khách hàng tham gia sử dụng dịch vụ bao thanh toán:
Nếu như số lượng này càng đông đảo, chứng tỏ càng nhiều doanh nghiệp và
khách hàng biết đến loại hình dịch vụ này, cũng như nhu cầu sử dụng dịch vụ này
đã tăng lên. Số lượng khách hàng còn cho chúng ta biết uy tín, tính cạnh tranh, thị
phần của đơn vị bao thanh toán
b. Chỉ tiêu phát triển chất lượng dịch vụ bao thanh toán
Chất lượng dịch vụ bao thanh toán cung ứng được đánh giá thông qua mức độ
hài lòng của doanh nghiệp khi sử dụng dịch vụ này. Thông thường, mức độ hài lòng

20
của khách hàng chỉ có thể nhận biết được khi khách hàng tiếp tục sử dụng dịch vụ,
không kêu ca, phàn nàn với ngân hàng. Chất lượng dịch vụ cung ứng được cải thiện
khi ngân hàng có mức phí cạnh tranh, linh hoạt, thời gian, thủ tục, giấy tờ yêu cầu
khách hàng được rút ngắn, đơn giản hoá, số vụ tranh chấp có liên quan đến dịch vụ
bao thanh toán không có hoặc rất ít. Chất lượng dịch vụ bao thanh toán tăng hay
giảm được đánh giá thông qua một số chỉ tiêu sau:
1) Sự đa dạng của sản phẩm bao thanh toán cung ứng
Trong quá trình phát triển dịch vụ này, thông thường các ngân hang đi từ mô
hình phát triển từ đơn giản đến phức tạp, từ ít rủi ro đến nhiều rủi ro. Ban đầu các
ngân hàng thường chỉ cung ứng dịch vụ bao thanh toán nội địa, với loại hình bao
thanh toán có truy đòi, sau này khi đã phát triển mạnh hơn, mối quan hệ ngân hàng
đại lý đã phát triển hơn, uy tín tăng lên, tiềm lực tài chính lớn mạnh hơn thì các
ngân hàng có thể tung ra sản phẩm bao thanh toán miễn truy đòi, từ bao thanh toán
một phần đến bây giờ các ngân hang có thể xây dựng thêm danh mục cung ứng dịch
vụ bao thanh toán toàn phần, bao thanh toán đầy đủ…vv
2) Thủ tục đơn giản, rõ ràng, phí và lãi suất cạnh tranh
Thủ tục đơn giản, rõ ràng là tiêu chí quan trọng đánh giá sự phát triển của dịch
vụ bao thanh toán của một ngân hàng thương mại. Trong quá trình cung ứng dịch
vụ, các ngân hàng thương mại phải thường xuyên cải cách thủ tục, sửa đổi, hoàn
thiện quy trình nghiệp vụ để thủ tục, quy trình ngày càng đơn giản, dễ hiểu, dễ làm,
đỡ tốn kém thời gian và chi phí của khách hàng.
Bên cạnh đó, một yếu tố quan trọng quyết định sự phát triển dịch vụ này đó là
mức phí và lãi suất của ngân hàng phải cạnh tranh và linh hoạt. Có như vậy mới thu
hút khách hàng sử dụng dịch vụ này tại ngân hàng mình.
3) Phát triển các dịch vụ liên quan như tư vấn, hỗ trợ khách hàng
Sự phát triển chất lượng dịch vụ bao thanh toán đòi hỏi phải có sự phát triển
của các dịch vụ liên quan như dịch vụ tư vấn khách hàng khi khách hàng có nhu cầu
tìm hiểu hoặc sử dụng dịch vụ bao thanh toán, dịch vụ hỗ trợ khách hàng trong quá
trình tìm hiểu thị trường, đối tác, mặt hàng khi sử dụng dịch vụ này. Có như vậy,

21
khách hàng mới thực sự yên tâm sử dụng dịch vụ và tin tưởng vào chất lượng dịch
vụ bao thanh toán tại ngân hàng mà họ sử dụng dịch vụ.
1.3.3 Nhân tố ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ bao thanh toán
Bao thanh toán là một loại hình dịch vụ tài chính đặc thù. Sự phát triển của nó
chịu sự tác động của nhiều nhân tố bao gồm:
a. Nhân tố bên ngoài
1) Cầu của doanh nghiệp về dịch vụ bao thanh toán
Xuất phát từ chính nhu cầu thực tế trong hoạt động thương mại giữa các doanh
nghiệp mà xuất hiện nhu cầu về dịch vụ bao thanh toán. Nói cách khác, bao thanh
toán chỉ có thể phát triển được khi doanh nghiệp có nhu cầu về sử dụng dịch vụ này.
Trên thực tế, nhu cầu của doanh nghiệp về thu hộ nợ, quản lý nợ xấu, tài trợ vốn là
rất lớn song không phải doanh nghiệp nào cũng chấp nhận sử dụng dịch vụ bao
thanh toán. Lý do là vì doanh nghiệp còn phải cân nhắc tới nhiều yếu tố được-mất
khi sử dụng dịch vụ này, đó là sự cân nhắc trước thu hồi nợ đúng hạn, không mất
chi phí nhân công, chi phí quản lý các khoản phải thu, nhận được sự bảo đảm chắc
chắn về thu hồi nợ…vv với chi phí cao, lãi suất ứng trước, sự ảnh hưởng tới mối
quan hệ bạn hàng khi sử dụng dịch vụ này…vv.
2) Vấn đề nhận thức, thói quen, tập quán
Khi nhận thức của người dân và doanh nghiệp về dịch vụ bao thanh toán
trở nên sâu sắc, doanh nghiệp nhận thấy tầm quan trọng và lợi ích của dịch vụ
bao thanh toán mang lại cho họ là cần thiết, họ sẽ cân nhắc đến việc sử dụng
dịch vụ này.
Tương tự như vậy, ở một số thị trường doanh nghiệp có thói quen và tập quán
sử dụng dịch vụ bao thanh toán, ví dụ như thị trường Trung Quốc gần đây, song ở
một số thị trường khác, doanh nghiệp không có thói quen sử dụng dịch vụ này vì họ
không sử dụng phương thức thanh toán trả chậm (ghi sổ) như Ấn Độ chẳng hạn thì
việc phát triển dịch vụ này thực sự khó khăn đối với các ngân hàng cho dù các ngân
hàng có cố gắng đến mấy.
22

3) Hành lang pháp lý
Cũng giống như bất kỳ một dịch vụ nào, bao thanh toán muốn phát triển được
phải có sự thuận lợi của chính sách vĩ mô của Chính Phủ, đăc biệt là khung pháp lý
điều chỉnh hoat động này. Tại một số quốc gia phát triển như Mỹ, Nhật , Anh, E.U
luật pháp của những quốc gia này được hình thành từ vài trăm năm với các bộ luật
tương đối hoàn chỉnh, nhất là những văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt động bao
thanh toán của họ được hình thành từ rất lâu và trải qua sự kiểm nghiệm của thực tế
cho thấy nó phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế của các quốc gia này dẫn tới nó
tạo điều kiện rất lớn cho hoạt động bao thanh toán ở các quốc gia này phát triển
mạnh mẽ.
b. Nhân tố bên trong
+ Con người là nhân tố chủ quan quan trọng nhất trong việc cung ứng và phát
triển dịch vụ này. Các cán bộ ngân hàng được đào tạo, biết nhìn xa trông rộng thì
luôn thấy được sự cần thiết phải có dịch vụ bao thanh toán trong danh mục cung cấp
của ngân hàng mình và do vậy sẽ thôi thúc họ tìm các biện pháp để phát triển dịch
vụ này.
+ Tiềm lực tài chính, cơ sở vật chất, công nghệ, trình độ quản lý (bao gồm cả
trình độ quản lý rủi ro), quan hệ ngân hàng đại lý… cũng là những yếu tố ảnh
hưởng lớn đến sự phát triển dịch vụ bao thanh toán tại các ngân hàng thương mại.
Do hoạt động bao thanh toán không chỉ diễn ra giữa ngân hàng với khách hàng mà
nó còn diễn ra giữa ngân hàng trong nước với ngân hàng nước ngoài nên đòi hỏi
ngân hang cung ứng dịch vụ này phải có năng lực tài chính sẵn có, có mối quan hệ
rộng lớn với các ngân hàng nước ngoài, hạ tầng công nghệ phát triển, trình độ quản
lý cao thì mới đáp ứng được nhu cầu của dịch vụ bao thanh toán đòi hỏi. Có như
vậy, mới tạo điều kiện cho việc thực hiện dịch vụ dễ dàng, trôi chảy, tránh xảy ra
tranh chấp. Chính vì vậy mà bao thanh toán mới phát triển mạnh ở những thị trường
lớn như Anh, Pháp, Đức, Mỹ, tại những ngân hàng lớn, lâu đời.
23
1.4 Kinh nghiệm quốc tế và trong nước về phát triển dịch vụ bao thanh toán
1.4.1 Tình hình bao thanh toán trên thế giới hiện nay

Trên thế giới hiện nay có hơn 1.809 đơn vị bao thanh toán đang hoạt động.
Trong đó có 247 đơn vị bao thanh toán hình thành từ 66 quốc gia là thành viên của
Hiệp Hội Bao thanh toán quốc tế (FCI). Theo số liệu thống kê của FCI, doanh thu
bao thanh toán thế giới tăng hàng năm. Cụ thể như sau:
Bảng 1.1: Doanh số bao thanh toán trên thế giới
Đơn vị: Triệu EUR
Năm Doanh số BTT nội địa Doanh số BTT quốc tế Tổng số
2002 681.281 42.916 724.197
2003 712.657 47.735 760.392
2004 791.950 68.265 860.215
2005 930.061 86.486 860.215
2006 1.030.598 103.690 1.134.288
2007 1.153.131 145.996 1.299.127
2008 1.148.943 176.168 1.325.111
2009 1.118.100 165.459 1.283.559
(Nguồn từ FCI: www. factors-chain.com)
Từ bảng số liệu trên, ta thấy doanh số bao thanh toán không ngừng gia tăng
theo thời gian. Điều này chứng tỏ, các bên tham gia giao dịch ngày càng nhận ra lợi
ích đáng kể mà dịch vụ này mang lại. Trong đó, tỷ trọng doanh thu của bao thanh
toán quốc tế còn khá khiêm tốn so với doanh số bao thanh toán nội địa. Tuy nhiên
tỷ lệ này tăng dần theo thời gian: năm 2003 là 6,69%, năm 2004 là 8,62%, năm
2005 là 9,29%, năm 2006 là 10,06%, năm 2007 là 12,66%, năm 2008 là 15,33%,
năm 2009 là 14,80%. Điều này nói lên sự phát triển khá mạnh của bao thanh toán
quốc tế cũng như việc nhận ra tầm quan trọng của bao thanh toán đối với hoạt
động xuất nhập khẩu. Trong tương lai, doanh số bao thanh toán quốc tế sẽ tiếp
tục tăng mạnh.
Bảng 1.2: Doanh số bao thanh toán của một số thị trường bao thanh toán
trên thế giới
Đơn vị: Triệu EUR
24

×