Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

vận dụng kiến thức liên môn giải quyết tình huống thực tiễn chủ đề dinh dưỡng thể lực tri tuện đối với học sinh thpt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.94 MB, 16 trang )

DINH DƯỠNG- THỂ LỰC- TRÍ TUỆ
ĐỐI VỚI HỌC SINH THPT
A. Mục tiêu giải quyết tình huống:
- Chỉ ra được tầm quan trọng và mối liên quan của dinh dưỡng với sự phát
triển thể lức và trí tuệ của con người, đặc biệt là lứa tuổi THPT
- Nhu cầu dinh dưỡng của lứa tuổi THPT
- Sự đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của học sinh trong nhà trường
- Mối quan hệ giữa gia đình và nhà trường trong việc đáp ứng dủ dinh
dưỡng để phát triển thể lực và trí tuệ cho học sinh THPT.
B. Tổng quan về các nghiên cứu:
I. Chiều cao của người Việt Nam so vói các nước trong khu vực
II. Dinh dưỡng đóng góp đến 32% chiều cao của người
III. Dinh dưỡng ảnh hưởng đến sự phát triển não bộ.
IV. Triển khai việc nghiên cứu “ Dinh dưỡng- thể lực- trí tuệ đối với học
sinh THPT” tới học sinh và cha mẹ học sinh
C. Giải pháp giải quyết tình huống:
I. Dựa vào mơn Sinh học tìm hiểu sự phát triển thể lực, trí tuệ của con
người qua các độ tuổi.
II. Dựa vào mơn Hóa học tìm ra các nhóm thực phẩm giàu dinh dưỡng
phù hợp với từng lứa tuổi để tăng chiều cao, thể lực, trí tuệ.
III. Học sinh, cha mẹ học sinh tìm hiểu, thảo luận và thực hiện qua các bài học
của bộ môn sinh học, hóa học, giáo dục thể chất, các cuộc họp cha mẹ học sinh.
IV. Thuyết minh tiến trình giải quết tình huống:
I. Chiều cao của người Việt Nam so vói các nước trong khu vực
Một số nghiên cứu cho thấy Chiều cao trung bình của người Việt Nam là
1,64 m ở nam và 1,53 m ở nữ, thấp hơn so với nhiều nước. Cứ 10 năm, chiều
cao người Việt chỉ tăng thêm 1 cm.

1



2


II. Dinh dưỡng đóng góp đến 32% chiều cao của người
Theo nghiên cứu của các nhà khoa học, một chế độ dinh dưỡng hợp lý sẽ
tác động trực tiếp lên sự tăng trưởng thể chất, tầm vóc và thể lực. Dinh dưỡng
đóng góp đến 32% chiều cao của người, trong khi di truyền chỉ góp 23%. Ngồi
ra, 20% quyết định từ chế độ vận động, thể thao. Còn lại là hồn cảnh sống như
mơi trường sống, ánh nắng mặt trời, bệnh tật…
Trẻ phát triển cân nặng tốt thì chiều cao mới tăng trưởng đúng tiêu chuẩn.
Chỉ cần 3 tháng liên tiếp khơng lên cân hay sụt cân thì chiều cao của trẻ khơng
thể tăng được.

Trong đời người có 3 giai đọan chiều cao phát triển nhanh: trong bào thai,
dưới 3 tuổi, giai đoạn tiền dậy thì và dậy thì. Đặc biệt, giai đoạn trẻ em là tiền đề
quan trọng để phát triển chiều cao của mỗi người. Giai đoạn dậy thì (lứa tuổi
THPT) là giai đoạn trẻ phát triển mạnh nhất về khối xương, cơ bắp. Sau khi dậy
thì vài năm, chiều cao hầu như không tăng nhiều!

3


III. Dinh dưỡng ảnh hưởng đến sự phát triển não bộ
Dinh dưỡng trong bào thai và những năm đầu đời là yếu tố quan trọng để
hình thành, phát triển não bộ và hoàn thiện hệ thần kinh. Chế độ ăn hàng ngày
cung cấp các dưỡng chất cần thiết cho hoạt động của trí não và kích thích q
trình ghi nhớ, sáng tạo. Tình yêu thương, các mối quan hệ tốt đẹp trong môi
trường lành mạnh sẽ nuôi dưỡng cảm xúc và cân bằng tâm lý cho con người.
Kết quả của quá trình học tập và rèn luyện chịu tác động rất lớn từ môi trường
giáo dục, sự phấn đấu của bản thân. Như vậy để phát triển tốt về tư duy trí tuệ,

học sinh cần có một chế độ dinh dưỡng hợp lý bên cạnh các hoạt động, trị chơi,
mơi trường giáo dục và điều kiện sống để phát triển toàn diện.

4


IV. Triển khai việc nghiên cứu “ Dinh dưỡng- thể lực- trí tuệ đối với học
sinh THPT” tới học sinh và cha mẹ học sinh
1. Dinh dưỡng đủ và phù hợp:

5


2. Tầm quan trọng của các chất dinh dưỡng đối với sự phát triển của cơ
thể.
Chất dinh dưỡng có vai trị vơ cùng quan trọng đối với sức khoẻ và sự
phát triển của cơ thể.
Chất dinh dưỡng bao gồm các chất sinh năng lượng và chất không sinh
năng lượng. Các chất sinh năng lượng gồm chất đạm, chất béo và chất bột
đường. Các chất không sinh năng lượng bao gồm các vitamin, các chất khoáng
và nước.
a. Chất đạm:

Chất đạm hay còn gọi là protein, là chất dinh dưỡng quan trọng số một,
được coi là yếu tố tạo nên sự sống.
- Chất đạm có vai trị quan trọng trong q trình duy trì và phát triển các
chất cơ bản của hoạt động sống, là nguyên vật liệu để cấu trúc, xây dựng và tái
tạo các tổ chức trong cơ thể.
- Là thành phần chính của các kháng thể giúp cơ thể chống lại các bệnh
nhiễm khuẩn, thực hiện chức năng miễn dịch.

- Là thành phần của các men và các nội tiết tố (hormon) rất quan trọng
trong hoạt động chuyển hoá của cơ thể.
6


- Có vai trị đặc biệt quan trọng trong di truyền, hình thành và hồn thiện
hệ thần kinh giúp cơ thể phát triển cả về trí tuệ và tầm vóc.
- Chất đạm còn là nguồn cung cấp năng lượng cho cơ thể, 1gam protid
cung cấp 4 Kcal.
- Chất đạm có nhiều trong thức ăn có nguồn gốc động vật như thịt, cá,
sữa, trứng, tơm, cua…và thức ăn có nguồn gốc thực vật như đậu, đỗ, lạc, vừng,
gạo…
- Trong bữa ăn hàng ngày, cần cân đối tỷ lệ chất đạm có nguồn gốc động
vật và thực vật.
b. Chất béo

Chất béo hay cịn gọi là lipit, là nhóm chất dinh dưỡng chính và cần thiết
cho sự sống.
- Cung cấp năng lượng và các acid béo cần thiết, là dung mơi hịa tan và
là chất mang của các vitamin tan trong chất béo như vitamin A, vitamin D,
vitamin E, vitamin K…, giúp trẻ hấp thu và sử dụng tốt các vitamin này, làm
tăng cảm giác ngon miệng.
- Đặc biệt chất béo là nguồn cung cấp năng lượng, cao gấp hơn 2 lần so
với chất đạm và chất bột đường, 1gam lipid cung cấp 9 Kcal.
- Chất béo nguồn gốc động vật gồm: sữa mẹ, mỡ, sữa, bơ, lịng đỏ
trứng… có nguồn gốc thực vật là dầu thực vật, lạc, vừng, đậu tương, hạt điều,
hạt dẻ, cùi dừa…

7



c. Chất bột đường

Chất bột đường hay còn gọi là gluxit là nguồn cung cấp năng lượng chính
cho cơ thể, tạo đà tốt cho sự phát triển của trẻ, 1gam glucid cung cấp 4 Kcal.
Glucid tham gia cấu tạo nên tế bào, các mơ và điều hịa hoạt động của cơ thể.
Nguồn thực phẩm cung cấp chất bột đường chủ yếu từ ngũ cốc (gạo, bột mì,
ngơ, khoai, sắn, mì sợi, miến…), các loại hoa quả tươi có vị ngọt (chuối, táo,
xoài, cam, củ cải đường …), đường, mật, bánh, kẹo...
d. Vitamin và khoáng chất

8


Vitamin và khoáng chất là những chất dinh dưỡng rất cần thiết cho cơ thể.
Tuy hàng ngày chỉ cần một lượng rất ít, nhưng nếu thiếu sẽ gây ra tình trạng
bệnh lý cho cơ thể.
Vitamin tham gia vào hầu hết các quá trình hoạt động của cơ thể, với vai trị
chính như sau:
- Chức năng điều hịa tăng trưởng: vitamin A, vitamin E, vitamin C
- Chức năng phát triển tế bào biểu mô: vitamin A, vitamin D, vitamin C,
vitamin B2, vitamin PP
- Chức năng miễn dịch: vitamin A, vitamin C
- Chức năng hệ thần kinh: vitamin nhóm B (B1,B2, B12, PP), vitamin E
- Chức năng nhìn: vitamin A
- Chức năng đông máu: vitamin K, vitamin C
- Chức năng bảo vệ cơ thể và chống lão hóa: vitamin A, vitamin E, beta
caroten, vitamin C
Những vitamin đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển của trẻ là vitamin A,
vitamin C, vitamin D, vitamin nhóm B...

Những khống chất quan trọng với sức khỏe của trẻ là sắt, can xi, iod, axit
folic, kẽm…
e. Nước
Nước rất cần thiết đối với sức khoẻ con người. Nước chiếm 74% trọng
lượng trẻ sơ sinh, 55% đến 60% cơ thể nam trưởng thành, 50% cơ thể nữ trưởng
thành. Nước cần thiết cho sự tăng trưởng và duy trì cơ thể bởi nó liên quan đến
các phản ứng, các q trình chuyển hố quan trọng trong cơ thể. Để tiêu hóa,
hấp thu, sử dụng tốt thực phẩm cần phải có nước. Ngồi ra, nước cịn giúp đào
thải các chất độc hại ra ngoài cơ thể qua nước tiểu, mồ hôi.
- Những loại nước uống tốt cho sức khoẻ: Đun sôi nước sạch để nguội
uống hàng ngày. Nếu sử dụng nước đóng chai thì phải chọn các hãng có uy tín
trên thị trường.

9


Nước ép trái cây tươi vừa cung cấp nước lại cung cấp các vitamin và
khống chất có lợi cho cơ thể. Các loại nước ép từ rau củ như: củ đậu, bí xanh,
nước rau má…cũng rất tốt cho cơ thể nhất là đối với người bị thừa cân - béo phì
vừa khơng sợ bị tăng cân, mà cịn có tác dụng giải nhiệt nhất là trong những
ngày hè nóng bức. Nước rau luộc: cũng rất tốt cho cơ thể vì cung cấp các
vitamin tan trong nước và khoáng chất.

- Những loại nước uống nên hạn chế và không nên dùng: Các loại nước
khoáng do chứa thêm các chất khoáng nên phải dùng đúng lúc, đúng đối tượng.
Các loại nước ngọt có ga vì có thể gây thừa cân - béo phì, hoặc làm đầy bụng,
biếng ăn và cung cấp calo rỗng (khơng có chất dinh dưỡng). Các loại nước quả
ép cơng nghiệp có nhiều đường, ít chất khống và vitamin. Cà phê, các loại
nước tăng lực.


10


3. Luyện tập thể dục thể thao:
Các nghiên cứu đã chứng minh tập luyện thể dục thể thao bền bỉ và đúng
phương pháp khoảng 60-90 phút mỗi ngày sẽ làm tăng qúa trình trao đổi chất và
tuần hồn máu, tăng tiết hoocmon tăng trưởng GH, tăng trọng khối xương.
- Để cải thiện chiều cao, nên tập luyện những môn thể thao như nhảy cao,
nhảy xà, lên xà, chơi bóng rổ, bóng chuyền, bơi…

Chơi bóng rổ

Chơi bóng chuyền
11


Đặc biệt khi bơi, nên chú ý đến kiểu bơi sải.

Môn nhảy xà
Việc luyện tập các môn này chủ yếu là những động tác nằm vươn dài
người ra phía trước giúp kích thích sự phát triển của cơ thể.

12


4. Học sinh, cha mẹ học sinh tìm hiểu, thảo luận và thực hiện qua các bài
học của bộ môn sinh học, hóa học, giáo dục thể chất, các cuộc họp cha mẹ
học sinh.

Chiều cao của một số học sinh


Giờ học mơn Hóa học
13


Học sinh lớp 11A2 nghiên cứu và thảo luận về nhu cầu dinh dưỡng

14


Học sinh luyện tập thể dục thể thao

15


VI.. Ý nghĩa của việc giải quyết tình huống:
Tuổi tiền dậy thì của trẻ em Việt Nam là 9-11 tuổi đối với nữ và 12-14
tuổi đối với nam tương ứng với độ tuổi THCS. Lứa tuổi này chiều cao của trẻ nữ
tăng mỗi năm khoảng 6cm và trẻ nam là 7cm. Khi đến tuổi dậy thì (12-13 đối
với nữ và 15-16 đối với nam) tương ứng với độ tuổi THPT thì sức lớn chậm lại,
mỗi năm tăng khoảng 2cm. Giai đoạn tiếp theo cho đến 25 tuổi thì sức lớn rất
chậm, chỉ tăng khoảng 1-2cm hoặc hầu như không tăng. Cơ thể con người hết
tuổi lớn đối với nữ là khoảng 23 tuổi và nam là 25 tuổi. Vì vậy trong giai đoạn
học THPT, học sinh và cha mẹ cần đặc biệt quan tâm tới chế độ dinh dưỡng,
hướng tới việc tạo nên sự tiến bộ rõ ràng về thể chất của con em mình trong
những năm học THPT, giúp các em có một cơ thể khỏe mạnh, một trí tuệ phát
triển và một nhân cách tốt.
Chúng tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các chuyên gia, các
thầy cô giáo và các bạn học sinh.
Xin trân trọng cám ơn!

Hà nội, ngày 05 tháng 01 năm 2015

1
2
3
4
5

16



×