Tải bản đầy đủ (.pptx) (36 trang)

SỰ ĐỒNG DỊCH CHUYỂN ĐỘNG CỦA CÁC THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU VÀ CÁC YẾU TỐ VĨ MÔ BẰNG CHỨNG TỪ THỊ TRƯỜNG MỚI NỔI VÀ THỊ TRƯỜNG SƠ KHAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.96 MB, 36 trang )

LOGO
Những động lực đồng biến động
của các thị trường trái phiếu và
các yếu tố kinh tế vĩ mô: Bằng
chứng thực nghiệm từ thị trường
mới nổi (emerging market)và
thị trường sơ khai (frontier
markets)
www.themegallery.com
GVHD: Nhóm 2_Môn: Thị Trường Tài Chính
TS. TRẦN PHƯƠNG THẢO 1. Cao Xuân Hải
2. Lê Nhật Huy
3. Nguyễn Ngọc Minh Tuấn
4. Cao Thị Thanh Hà
5. Lâm Trần Yến Nhi
6. Phạm Thị Hồng Trúc
7. Đoàn Thị Cẩm Lan
8. Trương Đức Thuỳ
9. Nguyễn Thị Thuỳ Dung
Lớp: TCDN_CH23

Nội dung
Giới thiệu
1
Tổng quan lý thuyết
2
Dữ liệu nghiên cứu
3
Phương pháp nghiên cứu
4
Kết quả thực nghiệm


5
Kết luận
6
I. Giới thiệu:
1. Lý do nghiên cứu:
1.1 Lý do lý thuyết:

Vấn đề động lực đồng biến động trong các thị trường trái phiếu
quốc tế có tầm quan trọng rất lớn trong quản lý, phân bổ tài sản và
chiến lược đa dạng hóa đầu tư.

Các tài liệu về sự đồng biến động quốc tế thông qua thị trường
trái phiếu chính phủ đã tập trung vào các thị trường trái phiếu đã
phát triển (ví dụ như Barr và Priestley, 2004; Kumar và Okimoto,
2011; Yang, 2005)

Các nghiên cứu về thị trường trái phiếu mới nổi là tương đối ít
(Bunda et al, 2009;. Võ, 2009)
 Bài viết này nhằm giải quyết khe hỡ nghiên cứu lý thuyết trên.
1. Lý do nghiên cứu:
1.2 Sự cần thiết nghiên cứu trong thực tiễn:
–.
Việc khảo sát thị trường trái phiếu mới nổi đưa ra sự gia tăng nhu
cầu về tài sản thị trường mới nổi bởi việc nhà đầu tư quốc tế tìm
kiếm các loại tài sản thay thế có thể đem lại lợi ích đa dạng hóa và
lợi nhuận cao
–.
Trái phiếu thị trường mới nổi đã trở thành một phương tiện đầu tư
khả thi:
•.

Thị trường mới nổi có một xu hướng phát triển nhanh chóng
•.
Trái phiếu thị trường mới nổi đã là nguồn tài chính lớn thứ hai cho
thị trường mới nổi kể từ đầu những năm 1990
•.
Tính thanh khoản và sự minh bạch trong thị trường trái phiếu mới
nổi đã được tăng cường trong thập kỷ gần đây (xem, ví dụ như
Bunda et al, 2009;. McGuire và Schrijvers, 2003, 2006).
I. Giới thiệu:
2. Mục đích nghiên cứu:
-
Đánh giá về sự đồng biến động lợi nhuận trái phiếu chính phủ theo
thời gian khác nhau trong mười thị trường mới nổi và bốn thị trường
sơ khai ở thị trường Mỹ qua giai đoạn 2000-2011
-
Liệu các yếu tố kinh tế vĩ mô toàn cầu và trong nước và thị trường
trái phiếu toàn cầu đóng vai trò quan trọng không chắc chắn trong
việc giải thích những thay đổi thời gian
I. Giới thiệu:
3. Phương pháp nghiên cứu:
-
Áp dụng mô hình tương quan động có điều kiện (DCC) GARCH.
I. Giới thiệu:
4. Kỹ thuật thực hiện:
-
Áp dụng một thước đo không chắc chắn thị trường trái phiếu để
kiểm tra tác động không chắc chắn thị trường trái phiếu toàn cầu
trên sự biến đổi thời gian trong thị trường trái phiếu quốc tế đồng
biến động
-

Sử dụng chỉ số Merrill Lynch Lựa chọn Biến động Ước tính MOVE
(một thước đo rộng rãi theo sau biến động trái phiếu chính phủ bắt
nguồn từ sự lựa chọn giá trái phiếu kho bạc Mỹ) như là một đại diện
cho thị trường trái phiếu toàn cầu không chắc chắn.
I. Giới thiệu:
5. Đóng góp của đề tài cho lý thuyết hiện tại:

Kiểm tra xu thế bắt buộc đằng sau biến động thời gian của các mối
tương quan sinh lợi của trái phiếu. Đặc biệt, chúng tôi điều tra vai
trò của cả hai nguyên tắc cơ bản kinh tế vĩ mô toàn cầu và trong
nước trong việc giải thích biến đồng biến động sinh lợi của trái
phiếu.

Kiểm tra ảnh hưởng không chắc chắn của thị trường trái phiếu toàn
cầu về sự thay đổi thời gian trong sự đồng biến động thị trường trái
phiếu

Điều tra một tập hợp toàn diện của các thị trường trái phiếu mới nổi
và thị trường trái phiếu sơ khai), góp một chiều hướng mới cho các
lý thuyết về sự đồng biến động của thị trường trái phiếu quốc tế, là
thị trường có truyền thống tập trung vào những thị trường đã phát
triển
I. Giới thiệu:
6. Phát hiện chính của nghiên cứu:

Có sự khác biệt đáng kể giữa các trường mới nổi và thị trường sơ
khai trong mô hình tương quan động với thị trường trái phiếu Mỹ

Các yếu tố kinh tế vĩ mô đóng vai trò quan trọng trong việc giải thích
sự đồng biến động lợi nhuận theo sự thay đổi thời gian của trái

phiếu trong thị trường mới nổi và thị trường sơ khai với thị trường
trái phiếu chính phủ Mỹ

Các yếu tố kinh tế vĩ mô trong nước có tầm quan trọng tương đối
cao hơn so với các yếu tố toàn cầu, với chính sách tiền tệ trong
nước và lạm phát trong nước, môi trường được xác định là những
yếu tố có ảnh hưởng nhất

Thị trường trái phiếu toàn cầu không chắc chắn, được đo lường bởi
biến động kéo theo, có thể có sức mạnh giải thích trong việc thúc
đẩy động lực đồng biến động thị trường trái phiếu mới nổi và thị
trường sơ khai
I. Giới thiệu:
LOGO
II. Các nghiên cứu trước đây
Kiểm định về sự
hội nhập và liên
kết, hiệu ứng lan
tỏa của thị
trường trái phiếu
tại các thị
trường đã phát
triển
Kumar và
Okimoto, 2011;
Smith, 2002;
Yang, 2005,
Christiansen,
2007; Skintzi và
Refenes, 2006;

Bar và Priestley
(2004)
Kiểm định sự
đồng chuyển
động trong thu
nhập ở các nước
mới nổi
Bunda (2009); Kim et al.
(2006a) ; Vo (2009);
Cifarelli và Paladino
(2006)
Mối quan hệ đồng
phát triển giữa các thị
trường trái phiếu
Nghiên cứu tác động
của các biến rủi ro
nội địa và rủi ro quốc
tế lên sự hội nhập của
thị trường trái phiếu
II. Các nghiên cứu trước đây
Các biến kinh tế vĩ
mô có ảnh hưởng
quan trọng đến lợi
nhuận thị trường trái
phiếu quốc tế.
Nghiên cứu của
Hunter và Simon
(2005) ; Baele và
cộng sự. (2010);
Ludvigson và Ng

(2009)
-Sự khác biệt về điều kiện chu kỳ kinh doanh có
thể giải thích các mối tương quan với lợi nhuận
trái phiếu quốc tế.
-Lợi nhuận trái phiếu quốc tế rất nhạy cảm với
chính sách tiền tệ
III. Dữ liệu nghiên cứu
3.1. Lợi nhuận thị trường trái phiếu
chỉ số được tính bằng đô la
Mỹ
10 10
Bảng 1 thống kê lợi nhuận thị trường trái phiếu
hàng tháng đối với mỗi quốc gia
Bảng 1 thống kê lợi nhuận thị trường trái phiếu hàng
tháng đối với mỗi quốc gia

Các quốc gia thị trường mới nổi và thị trường sơ khai
(trừ Argentina và Trung Quốc) có lợi nhuận trái phiếu
trung bình cao hơn so với Hoa Kỳ.

Lợi nhuận cao nhất là Nga và Brazil.

Mức độ biến động của thị trường trái phiếu mới nổi và
thị trường sơ khai thường cao hơn biến động của thị
trường Mỹ. Ít nhất là Trung Quốc(1,891), thấp hơn so
với Hoa Kỳ (2,396).
Bảng 2

Tất cả thị trường mới nổi và thị trường sơ khai (trừ

Ecuador) có mối tương quan dương với thị trường trái
phiếu Mỹ, dao động từ 0,01 cho Argentina đến 0,67
cho Trung Quốc.

Mối tương quan giữa thị trường trong nhóm thị trường
mới nổi “ là khá cao, thường là cao hơn so với các mối
tương quan với thị trường Mỹ.
3.2. Các yếu tố kinh tế vĩ mô

Cả hai yếu tố kinh tế vĩ mô trong nước và toàn cầu được
sử dụng như là các biến giải thích.

Các chỉ số giá tiêu dùng (CPI), lãi suất liên ngân hàng
ba tháng (IIR), và chỉ số sản xuất công nghiệp (IP) của
các thị trường mới nổi và thị trường mới nổi cấp 1 được
sử dụng để làm đại diện mô hình môi trường lạm phát
trong nước, chính sách tiền tệ trong nước và các chu kỳ
kinh doanh trong nước. Các biến tương ứng của Hoa
Kỳ đại diện cho yếu tố kinh tế vĩ mô toàn cầu

Cách tiếp cận của Anderson và các cộng sự (2003) và
ước tính mô hình chu kỳ kinh doanh trong nước mà
không có thành phần chu kì kinh doanh.

Ước tính hồi quy cho mỗi quốc gia riêng biệt với Chỉ số
sản xuất công nghiệp trong nước là biến phụ thuộc và
chỉ số sản xuất công nghiệp toàn cầu là biến độc lập.
Thời hạn báo lỗi từ hồi quy này kết hợp mô hình các chu
kỳ kinh doanh trong nước bỏ qua ảnh hưởng hoặc tác
động của biến động chu kỳ kinh doanh toàn cầu.

3.3.Trái phiếu thị trường toàn cầu không chắc chắn

Biến giải thích
Các chỉ số MOVE là một chỉ số đường cong lãi suất có
trọng số của biến động ngụ ý bình thường vào ngày 1 háng
tháng Quyền chọn trái phiếu Kho bạc có trọng số trên hợp
đồng hai, năm, mười hay ba mươi năm và là một cách đo
lường rộng rãi theo sự biến động của trái phiếu chính phủ.
IV. Phương Pháp

Tác giả sử dụng tương quan điều kiện động của mô
hình GARCH (DCC-GARCH) được đề xuất bởi Engle
(2002).

Theo Engle (2002), vector n lợi suất trái phiếu trả về là rt
= rt’ - µ, và nó thì đặc biệt như sau.
(1)

Ht : ma trận phương sai có điều kiện

Rt là (n x n) ma trận tương quan có thời gian khác nhau;

Dt là dạng (n xn) ma trận đường chéo của độ lệch chuẩn
các thời gian khác nhau từ đơn biến mô hình của GARCH
với trên đường chéo thứ i, i = 1, 2, , n; và Φt - 1 là
thông tin thiết lập ở khoảng thời gian t – 1.

Ma trận hiệp phương sai có điều kiện Ht ước tính qua
hai giai đoạn.


Trong giai đoạn 1, đơn biến mô hình GARCH
(2)


Trong bước 2, phần dư từ ước lượng trong giai đoạn
một thì được chuẩn hóa và được dùng để ước lượng
các tham số của mối tương quan động có điều kiện.
Tương quan động có điều kiện (DCC) là đặc trưng cho
phương trình dưới đây:
(3)


ρij là tương quan không có điều kiện giữa các phần dư
được chuẩn hóa εi, t và εj, t; α và β là các tham số vô
hướng không âm thỏa mãn α + β <1.

Mô hình xác định tương quan cặp giữa lợi suất trái
phiếu thị trường mới nổi với thị trường Mỹ.
(4)

Biến phụ thuộc ρij là ước lượng cặp hệ số tương quan
có điều kiện giữa lợi suất trái phiếu của các thị trường
mới nổi ký hiệu j so với thị trường Mỹ ký hiệu i.

IPI là chỉ số sản xuất công nghiệp của Mỹ; IPETj là đại
diện cho biến động chu kỳ kinh doanh trong nước.
V. Kết quả thực nghiệm
5.1. Lợi nhuận trái phiếu đồng biến động của thị
trường mới nổi và thị trường sơ khai với thị trường
Mỹ.

5.2. Tác động của các yếu tố kinh tế vĩ mô lợi nhuận
trái phiếu đồng biến động
5.3. Tác động của bất ổn thị trường trái phiếu toàn
cầu lơi nhuận trái phiếu đồng biến động.

×