Tải bản đầy đủ (.pptx) (35 trang)

KẾT QUẢ ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ CỦA VIỆT NAM NĂM 2014 VÀ ĐỊNH HƯỚNG NĂM 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.93 MB, 35 trang )

KẾT QUẢ ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ CỦA
VIỆT NAM NĂM 2014 VÀ ĐỊNH HƯỚNG NĂM 2015
GVHD : PGS.TS Lê Thị Mận
THỰC HIỆN : Nhóm 3
LỚP : Cao học 16B2

Chương 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT.

Chương 2: KẾT QUẢ ĐIỀU HÀNH CHÍNH
SÁCH TIỀN TỆ CỦA VIỆT NAM NĂM 2014
VÀ ĐỊNH HƯỚNG NĂM 2015.

Chương 3: ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TIỀN
TỆ CỦA VIỆT NAM SO VỚI CÁC NƯỚC
TRÊN THẾ GIỚI.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT

Chính sách tiền tệ quốc gia là các quyết định về tiền tệ
ở tầm quốc gia của cơ quan nhà nước có thẩm quyền,
bao gồm quyết định mục tiêu ổn định giá trị đồng tiền
biểu hiện bằng chỉ tiêu lạm phát, quyết định sử dụng
các công cụ và biện pháp để thực hiện mục tiêu đề ra.
Khái niệm
CSTT mở
rộng
CSTT thu
hẹp
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
khôngkhông
Vai trò
Chính sách tiền tệ có


nhiệm vụ tác động vào
nhiều hướng nhằm:
tạo ra đầu tư, tạo ra tiết
kiệm và tạo ra sự ổn
định tiền tệ, ổn định
giá cả, ổn định tỷ giá
hối đoái. Như vậy,
chính sách tiền tệ góp
phần quan trọng vào sự
thành công hay thất bại
của sự phát triển nền
kinh tế.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Mục tiêu
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
tái
Công cụ
CSTT
CHƯƠNG 2:
KẾT QUẢ ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ CỦA VIỆT NAM NĂM 2014

Năm 2014,kinh tế thế giới tiếp tục đà phục hồi nhưng chưa bền
vững và đồng đều, lạm phát có xu hướng giảm, hầu hết các ngân
hàng trung ương duy trì chính sách tiền tệ nới lỏng để hỗ trợ
tăng trưởng kinh tế.Thị trường tài chính chứa đựng nhiều rủi ro
với giá vàng biến động phức tạp, đồng USD tăng giá, giá dầu thô
giảm mạnh.

Ở trong nước, kinh tế vĩ mô diễn biến theo hướng tích cực, phù
hợp với chủ trương và các giải pháp điều hành của Chính phủ.

Trên cơ sở bám sát mục tiêu của Quốc hội, Chính phủ, và nhiệm
vụ của ngành ngân hàng tại Chỉ thị số 01/CT-NHNN ngày
15/1/2014. Ngân Hàng Nhà Nước đã đạt được một số kết quả sau:
1. Lượng tiền cung ứng cho thị trường được điều hành hợp
lý giữa các kênh
3. Kiềm chế lạm phát ở mức thấp
4. Tỷ giá và thị trường ngoại hối về cơ bản ổn định
5. lãi suất giảm.
6. Thị trường vàng trong nước ổn định
7. Quá trình cơ cấu lại hệ thống các TCTD tiếp tục được thực hiện
8. Chính sách tiền tệ đã có sự phối hợp chặt chẽ với các chính sách
kinh tế vĩ mô khác, đặc biệt là phối hợp với chính sách tài khóa
2. Tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2014 ước tính tăng
5,98% so với năm 2013
1.Lượng tiền cung ứng cho thị trường được điều hành
hợp lý giữa các kênh

27/12/2014, tổng phương tiện thanh toán tăng 15,65%
so với cuối năm 2013, phù hợp chỉ tiêu định hướng 14-
16% đề ra từ đầu năm

15/12/2014: tổng chi ngân sách nhà nước đạt 968,5
nghìn tỷ, bằng 96,2% dự toán năm

Huy động vốn tăng 15,15%, trong đó huy động vốn
bằng VND tăng khá cao 16,31% so với cuối năm 2013

Về thanh khoản, các TCTD được đảm bảo và dư
thừa,hoạt động của các TCTD ổn định
2. Tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2014 ước tính

tăng 5,98% so với năm 2013
Tỷ lệ tăng trưởng theo quý của GDP, GDP theo ngành kinh tế năm 2014
2. Tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2014 ước tính
tăng 5,98% so với năm 2013

Xếp hạng tín nhiệm của nền kinh tế đã tăng từ B+ lên
BB-

Chỉ số sản xuất công nghiệp tăng cao nhất và chỉ số
hàng tồn kho tăng thấp

Chỉ số PMI gần đạt mức đỉnh của tháng 5

Tín dụng tập trung vào các lĩnh vực sản xuất kinh
doanh, đặc biệt là các lĩnh vực ưu tiên theo chủ
trương của Chính phủ
3.Kiềm chế lạm phát ở mức thấp

CPI cao nhất 5,45% và thấp nhất là tháng 12 chỉ tăng
1,84% so với cùng kì năm 2013  tỷ lệ lạm phát bình
quân 4,09%/năm
Tỷ lệ tăng CPI so với cùng kỳ năm 2013
4. Tỷ giá và thị trường ngoại hối ổn định

Mức biến động VND so với USD chỉ hơn 1% so với thời
điểm đầu năm

Cán cân thanh toán thặng dư 10 tỷ USD

Cán cân thương mại nghiêng về xuất siêu

 Dự trữ ngoại hối Nhà nước tăng kỷ lục
Tình trạng đô la hóa tiếp tục giảm

Tỷ lệ tiền gửi ngoại tệ/tổng phương tiện thanh toán đạt
khoảng 11,6%, giảm so với mức khoảng 12,4% của cuối năm
2012-2013.
5. Lãi suất giảm:

Giảm 1,5-2%/năm so với cuối năm 2013.

Lãi suất huy động giảm 1,5-2%/năm,

Lãi suất cho vay giảm khoảng 2%/năm

Dư nợ cho vay bằng VND lãi suất trên 15%/năm chiếm
khoảng 3,9% tổng dư nợ cho vay VND giảm so với tỷ
trọng 6,3% cuối năm 2013

Dư nợ có lãi suất trên 13%/năm chiếm 10,65% giảm so
với tỷ trọng 19,72% cuối năm 2013.
lãi suất thấp hơn
mức lãi suất của
giai đoạn 2005-
2006
6. Thị trường vàng trong nước ổn định:

Mở cửa ngày giao dịch đầu năm 2014 giá vàng SJC giao
dịch ở ngưỡng 34,80 triệu đồng/lượng.
Cuối năm giá bán ra dao động ở ngưỡng 35,15 triệu
đồng/lượng


tăng 350.000 đồng/lượng.

NHNN không tổ chức đấu thầu vàng miếng hạn chế
việc sử dụng ngoại tệ của Quỹ Bình ổn tỷ giá và giá vàng
để nhập khẩu vàng trên thị trường quốc tế.
7. Quá trình cơ cấu lại hệ thống các TCTD tiếp tục được
thực hiện

Sáp nhập, hợp nhất, mua lại các TCTD thực hiện theo nguyên
tắc tự nguyện.

An toàn của hệ thống TCTD được bảo đảm

Tích cực thực hiện các giải pháp đồng bộ để kiềm chế nợ xấu
gia tăng và xử lý nợ xấu

Sau ba năm thực hiện (2012-2014): tổng các khoản nợ xấu
được xử lý ước đạt 311,1 nghìn tỷ đồng, tương đương 67%
tổng số nợ xấu ước tính tại thời điểm tháng 9/2012
7. Quá trình cơ cấu lại hệ thống các TCTD tiếp tục được thực hiện

Tích cực thực hiện các giải pháp đồng bộ để kiềm chế
nợ xấu gia tăng và xử lý nợ xấu:

Sau ba năm thực hiện (2012-2014): tổng các khoản nợ
xấu được xử lý ước đạt 311,1 nghìn tỷ đồng, tương
đương 67% tổng số nợ xấu ước tính tại thời điểm
tháng 9/2012


31/12/2014: VAMC đã mua trên 137 nghìn tỷ đồng nợ
xấu với giá mua nợ trên 111 nghìn tỷ đồng, chiếm
3,25% tổng dư nợ giảm so với cuối 12/2013 (3,61%).
8. Chính sách tiền tệ đã có sự phối hợp chặt chẽ với các
chính sách kinh tế vĩ mô khác, đặc biệt là phối hợp với
chính sách tài khóa

Ngân hàng Nhà nước đã phối hợp nhịp nhàng với Bộ
Tài chính trong việc đầu tư công và tín dụng ngân
hàng.

Kiểm soát lạm phát, tăng tính ổn định kinh tế vĩ mô
và hỗ trợ tăng trưởng kinh tế hợp lý.
Các công cụ được sử dụng chủ yếu trong điều hành chính sách tiền tệ
năm 2014
Lãi suất
Tỷ giá hối
đoái
Nghiệp
vụ thị
trường
mở
1. Công cụ lãi suất và tái cấp vốn:

Thực hiện 2 lần cắt giảm lãi suất:
Lần 1: 17/03/2014
Lần 2: 29/10/2014
Lãi suất (%/năm) Trước 17/03/2014 17/03/2014 29/10/2014
LS tái cấp vốn 7 6,5
LS tái chiết khấu 5 4,5

LS cho vay qua đêm 8 7,5
LS tiền gửi 1-6 tháng 7 6 5,5
LS cho vay ngắn hạn 5 LV ưu tiên 9 8 7
1. Công cụ lãi suất và tái cấp vốn:
Hệ thống lãi suất điều hành của NHNN 2012-2014

Tăng nguồn vốn huy động có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên

Lãi suất cho vay đã giảm tới 3%, lãi suất huy động vốn cả 2 kỳ hạn
đều giảm 1%
phương tiện thanh toán tăng 16%, huy động vốn tăng 15,5% so
với cuối năm 2013; trong đó huy động vốn VND tăng 16,5%, chủ yếu ở
khu vực dân cư; vốn huy động ngoại tệ tăng 8,2%.

Tổng dư nợ cho vay của nền kinh tế tăng khoảng 13% so với cuối
năm 2013
Kết quả đạt được?
2. Công cụ tỷ giá hối đoái:

NHNN điều chỉnh tỷ giá không quá 2%.

19/6/2014: điều chỉnh tăng 1% tỷ giá bình quân thị trường liên
ngân hàng

Từ 19/6 đến 12/12/2014, tỷ giá VND/USD liên ngân hàng là 21.126
đồng, thấp hơn 0,6% so với trần tỷ giá.

Giá vàng ổn định: xoay quanh mức 36 triệu đồng/lượng và có
xu hướng giảm tới mốc 35 triệu đồng/lượng


NHNN không tổ chức đấu thầu bán vàng miếng
 Duy trì sự ổn định tỷ giá và thị trường ngoại hối, tạo điều kiện
đưa dự trữ ngoại hối lên mức kỷ lục 35 tỷ USD cuối quý II/2014
2. Công cụ tỷ giá hối đoái:
Diễn biến tỷ giá năm 2014(VND/USD)
3. Công cụ thị tường mở:

NHNN rút bớt tiền về thông qua hoạt động phát hành tín phiếu
NHNN

Giá trị tín phiếu phát hành chiếm 89% (năm 2013 là 60%) và giá
trị cho vay qua mua giấy tờ có giá chiếm 11% (năm 2013 là 40%)
tổng khối lượng mà NHNN can thiệp vào thị trường tiền tệ

Đấu thầu thành công tổng cộng 870.484 tỷ đồng tín phiếu, trong
đó có 697.487 tỷ đồng tín phiếu đã đáo hạn

×