Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Tìm hiểu tình hình tài chính tại Công ty Quản lý và Sửa chữa Đường bộ Dak Lak.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (300.06 KB, 36 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Minh Phương
PHẦN I
PHẦN MỞ ĐẦU
1. 1. Đặt vấn đề
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, sản xuất hàng hóa ngày càng phát triển với tốc độ ngày càng
cao và hoạt động sản xuất kinh doanh là cơ sở để doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Hoạt động này trải
qua nhiều giai đoạn và chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau tác động đến với những nguyên nhân
khách quan và chủ quan của nó. Mỗ doanh nghiệp để tồn tại được trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt
của nền kinh tế thị trường thì phải luôn luôn tìm ra phương án kinh doanh có hiệu quả cao nhất, và tùy
theo tình trạng của doanh nghiệp mà có thể đặt ra những mục tiêu khác nhau nhưng mỗ doanh nghiệp
đều không ngừng phát huy sáng tạo, không ngừng phát triển khoa học kỹ thuật, nâng cao trình độ, cải
tiến phương thức sản xuất nhằm nâng cao nâng suất lao động. Điều đó, đòi hỏi con người phải có nhận
thức đầy đủ, kịp thời và chính xác để hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Hoạt động tài chính là một bộ phận của hoạt động sản xuất kinh doanh, nó tác động trực tiếp đến
kết quả sản xuất, tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp. Khi hoạt động tài chính ổn định sẽ thúc đẩy hoạt
động sản xuất kinh doanh phát triển, và công tác tài chính tốt hay xấu sẽ thúc đẩy hay kìm hãm quá trình
sản xuất kinh doanh. Khi doanh nghiệp có đủ năng lực tài chính thì sẽ chủ động và thuận lợi hơn trong
việc tiến hành sản xuất, dự trữ cần thiết cũng như quá trình tiêu thụ sản phẩm… Vì vậy, mỗi doanh
nghiệp cần phải thường xuyên đánh giá tình hình tài chính và đây được coi là một công tác có vai trò rất
quan trọng đối với doanh nghiệp.
Hiện nay nền kinh tế nước ta đã chuyển dần sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ
nghĩa và xu hướng toàn cầu hóa đang diễn ra trên mọi lĩnh vựa. Đặc biệt lĩnh vực kinh tế được chính phủ
quan tâm cộng với các chính sách và biện pháp kinh tế tích cực để nước ta có đủ điều kiện hòa nhập với
nền kinh tế thế giới. Năm 2006, nước ta trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức Thương mại thế giới
WTO, đây cũng là cơ hội và thách thức cho mỗi doanh nghiệp. Mặt khác, để đáp ứng nhu cầu công
nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, phát triển kết cầu hạ tầng cơ sở, lĩnh vực cầu đường bộ càng được
chú trọng làm mới, xây dựng, tu sửa. Trước thực trạng đó, để phát huy hết khả năng của doanh nghiệp và
có những quyết định chính xác về phương thức, mục tiêu đầu tư, các biện pháp quản lý, sử dụng tài
chính một cách hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tình hình tài chính của doanh nghiệp có quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
Để có thể phân tích được tình hình thực tế và khả năng hoạt động, ưu nhược điểm của quá trình hình


thành sử dụng vốn, các nhân tố ảnh hưởng thông qua các chỉ tiêu phân tích trên cơ sở đó tìm ra phương
hướng hoạt động sắp tới nhằm khai thác hiệu quả tối đa tiềm năng tài chính của doanh nghiệp và do đó
tôi tiến hành nghiên cứu vấn đề này.
Công ty Quản lý và Sửa chữa Đường bộ Dak Lak với chức năng xây dựng, quản lý, duy tu, sửa
chữa trong chủ yếu điều kiện sản xuất ngoài trời nên phụ thuộc vào yếu tố tự nhiên thời tiết. Xuất phát từ
tình hình thực tiễn và tầm quan trọng của tài chính đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
cũng như quá trình phát triển kinh tế. Được sự giúp đỡ của Lãnh đạo Công ty Quản lý và Sửa chữa
Đường bộ Dak Lak, tôi tiến hành đề tài “Tìm hiểu tình hình tài chính tại Công ty Quản lý và Sửa chữa
Đường bộ Dak Lak”.
1.2. Mục tiêu:
- Tìm hiểu những cơ sở lý luận cơ bản để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp.
- Tìm hiểu tình hình thực tế tài chính tại Công Ty Quản Lý và Sửa Chữa Đường Bộ Daklak .
- Đưa ra một số giải pháp tài chính phù hợp với tình hình hiện tại của Công Ty Quản lý và Sửa
chữa Đường Bộ Daklak .
1.2.1 Nội dung:
- Sử dụng các chỉ tiêu để phân tích tài chính.
- Đảm bảo tuân thủ đúng nguyên tắc tài chính theo quy định của pháp luật.
- Xác định đúng đối tượng cần phân tích, đánh giá.
SVTH: Ngô Thị Hưởng Trang 1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Minh Phương
- Tiến hành phân tích để đánh giá một cách cụ thể và toàn diện nhất.
1.2.2. Phạm vi giới hạn:
- Nghiên cứu tại Công ty Quản lý và Sửa chữa Đường bộ Dak Lak.
- Đề tài này nghiên cứu tình hình tài sản, nguồn vốn, tình hình đầu tư và sự phân phối lợi nhuận
thông qua các chỉ tiêu tài chính tại Công ty.
SVTH: Ngô Thị Hưởng Trang 2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Minh Phương
PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TH ỰC TI ỄN
2.1. Cơ sở lý luận

2.1.1. Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp:
Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty được tiến hành thường xuyên liên tục, nó phong phú
và phức tạp, được phản ảnh và tính toán bằng những quy tắc nhất định thể hiện ở những thông tin kế
toán, đồng thời được đối chiếu với thông tin kế hoạch. Để thấy được bức tranh toàn cảnh và tình hình tài
chính, thấy được bản chất hoạt động, ưu nhược điểm của quá trình hình thành và sử dụng nguồn vốn của
doanh nghiệp, thấy được chất lượng hoạt động tài chính, những nguyên nhân ảnh hưởng, mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố đến sự thay đổi các chỉ tiêu phân tích, người ta đi sâu nghiên cứu mối quan hệ
qua lại được thể hiện dưới hình thức tiền tệ, phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền
tệ phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bằng những phương pháo khoa học.
Trên cơ sở đó tìm ra những biện pháp mới để khắc phục hạn chế sai sót, phát huy những mặt tích cực
đồng thời khai thác hiệu quả những tiềm năng tài chính của đơn vị và công tác đó chính là phân tích tình
hình tài chính doanh nghiệp.
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là hoạt động thực tiễn nó là một giai đoạn của quá trình
quản lý là cơ sở để có thể đề ra những quyết định quản lý tài chính đúng đắn.
2.1.2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp.
Tình hình tài chính của doanh nghiệp có quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh. Tình
hình cung ứng vật tư, nguyên vật liệu nếu không thực hiện tốt ảnh hưởng đến năng suất lao động chất
lượng sản phẩm, sản phẩm không tiêu thụ được ... sẽ làm cho tình hình tài chính của doanh nghiệp gặp
khó khăn. Ngược lại, công tác tài chính tốt hay xấu sẽ thúc đẩy hoặc kìm hãm quá trình sản xuất kinh
doanh, thúc đẩy tăng năng suất lao động, chẳng hạn khi có đủ vốn thì sẽ chủ động và thuận lợi hơn trong
việc tiến hành sản xuất, dự trữ cần thiết cho sản xuất cững như tiêu thụ sản phẩm... Vì thế cần phải
thường xuyên, kịp thời kiểm tra đánh giá phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp và công tác này
được xem là có vai trò hết sức quan trọng và rất cần thiết.
Qua phân tích tình hình tài chính mới đánh giá đầy đủ chính xác tình hình phân phối, sử dụng quản
lý các loại vốn, nguồn vốn, vạch rõ khả năng tiềm tàng về vốn và xu hướng vận động tài chính của
doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đề ra biện pháp khai thác sử dụng, bảo toàn nâng cao hiệu qủa sử dụng
năng lực tài chính và những nguồn tài chính tiềm tàng. Đồng thời, việc phân tích tình hình tài chính là
công cụ không thể thiếu, nó phục vụ cho công tác quản lý của các cơ quan cấp trên, cơ quan tài chính,
ngân hàng, thuế... như: Đánh giá tình hình thực hiện chế độ, chính sách về tài chính của Nhà nước, xem
xét việc cho vay vốn...

2.1.3. Tài liệu phân tích :
Để phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp ta cần căn cứ vào các tài liệu làm cơ sở đó là;
Bảng cân đối kế toán: Là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ảnh tổng quát toàn bộ giá trị tài
sản hiện có và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Số liệu trên bảng
cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có theo cơ cấu của tài sản, nguồn vốn và cơ cấu
nguồn vốn hình thành tài sản đó. Như vậy bảng cân đối kế toán nhằm mô tả sức mạnh tài chính bằng
cách trình bày những khoản mà doanh nghiệp có cũng như những khoản mà Công ty nợ tại thời điểm đó.
Căn cứ vào bảng cân đối kế toán có thể nhận xét đánh giá khái quát tình hình tài chính của Công ty, số
liệu của nó phục vụ cho việc phân tích tài chính doanh nghiệp.
Kết cấu bảng cân đối kế toán gồm 2 phần:
a. Phần tài sản.
Phản ánh toàn bộ tài sản hiện có tại thời điềm báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Căn cứ số liệu có thể đánh giá tổng quát quy mô tài sản năng lực và trình độ sử dụng vốn của
doanh nghiệp.
SVTH: Ngô Thị Hưởng Trang 3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Minh Phương
Xét về mặt pháp lý, số liệu của các chỉ tiêu bên phần tài sản thể hiện số vốn đang thuộc quyền sử
dụng của doanh nghiệp.
b. Phần nguồn vốn:
Phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo. Xét về mặt
pháp lý số liệu của các chỉ tiêu nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với các
khoản vốn mà đơn vị quản lý sử dụng.
Tỷ lệ kết cấu của từng nguồn vốn trong tổng nguồn vốn hiện có phản ánh tính chất hoạt động thực
trạng tài chính của doanh nghiệp.
2.1.4. Báo cáo kết quả tài chính:
Là một báo cáo tài chính tổng hợp, các số liệu trên báo cáo phản ánh 1 cách tổng quát về tình hình
và kết quả kinh doanh trong niên độ kế toán, nó chỉ ra việc sản xuất kinh doanh của đơn vị có đem lại lợi
nhuận hay gây ra tình trạng lỗ vốn, đồng thời nó phản ánh tình hình sử dụng vốn, lao động, kỹ thuật và
kinh nghiệm quản lý của doanh nghiệp. Đây là một báo cáo mà người phân tích tài chính rất quan tâm, là

cơ sở để dự tính doanh nghiệp sẽ hoạt động ra sao trong tương lai.
2.1.5. Phương pháp sử dụng khi phân tích, tình hình tài chính doanh nghiệp.
a. Doanh nghiệp sử dụng phương pháp so sánh:
Phương pháp so sánh là phương pháp chủ yếu được dùng trong phân tích tài chính doanh nghiệp,
yêu cầu điều kiện so sánh phải phản ánh cùng nội dung kinh tế, cùng phương pháp tính toán, đơn vị tính
qui đổi về cùng 1 qui mô và điều kiện kinh doanh tương tự nhau.
Phương pháp so sánh cho phép.
So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu hướng thay đổi theo
hướng được cải thiện tốt hơn, hay xấu hơn đi như thế nào để có biện pháp khắc phục trong kỳ tới.
So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số kế hoạch để thấy rõ mức độ phấn đấu của doanh nghiệp.
So sánh giữa số thực hiện kỳ này đối với mức trung bình toàn ngành để thấy mức độ hoạt động của
doanh nghiệp so với toàn ngành .
So sánh chiều dọc để thấy tỷ trọng của từng loại trong tổng số ở trong bảng báo cáo, so sánh theo
chiều ngang để thấy sự thay đổi về số tuyệt đối và tương đối của một chỉ tiêu nào đó qua các liên đội kế
toán liên tiếp nhau.
b. Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối.
Trong phân tích hoạt động tài chính thì nguồn tài liệu đầu tiên và không thể thiếu được là số tuyệt
đối, đồng thời nó là cơ sở để tính số tương đối.
Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối với việc so sánh thống nhất về nội dung phản ánh, về đại
lượng biểu hiện và phương pháp tính toán sẽ cho ta thấy trị số cụ thể về quy mô, khối lượng về một chỉ
tiêu kinh tế, trong một thời gian địa điểm cụ thể. Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối được thực hiện
bằng phép trừ.
c. Phương pháp so sánh bằng số tương đối.
Phương pháp so sánh này có hình thức thể hiện là số lần, số %, nó cho phép so sánh trong hai chỉ
tiêu kinh tế khác nhau về điều kiện thời gian hoặc không giam để thấy được sự vận động thay đổi của chỉ
tiêu kinh tế và nó được thực hiện bằng phép chia.
2.1.6. Phân tính tình hình kết cấu và biến động vốn
2.1.6.1Phân tích khả năng đảm bảo nguồn vốn và tình hình biến động vốn
a.Đánh giá khả năng đảm bảo nguồn vốn.
Là tổng hợp số liệu về tổng tài sản, về tổng nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp . Kết quả cho

thấy nếu tổng nguồn vốn chủ sở hữu thấp tổng tài sản thì chứng tỏ doanh nghiệp thiếu vốn kinh doanh,
như vậy phải xem xét đơn vị bổ sung vốn bằng cách nào, chiếm dụng của ai, như thế nào ... qua đó đánh
giá khả năng trong tương lai của doanh nghiệp .
b.Đánh giá tình hình biến động vốn.
SVTH: Ngô Thị Hưởng Trang 4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Minh Phương
Phân tích tình hình vốn là xem xét đánh giá sự biến động của các bộ phận tài sản cấu thành tổng số
vốn, nguồn vốn của doanh nghiệp nhằm thấy được việc phân bố giữa các loại vốn trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh có hợp lý không từ đó đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả sự dụng vốn của
doanh nghiệp .
Kết cấu vốn của doanh nghiệp gồm :
* Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn :
Trong đó :
+ Vốn bằng tiền : Nếu giảm được đánh giá là tích cực nhưng nó làm giảm khả năng thanh toán tức
thời cho các khoản nợ của doanh nghiệp . vì vậy tuỳ theo đặc điểm hoạt động mà giữ tiền ở mức hợp
lý .
+ Các khoản đầu tư ngắn hạn: là những khoản đầu tư <=1 năm . khoản đầu tư này tăng lên được
xem là tốt khi nó đi đôi việc đầu tư đó có hiệu quả.
+ Các khoản phải thu : là khoản mà doanh nghiệp bị các đơn vị khác chiếm dụng, số này nhỏ được
xem là tích cực, song có khi vì quan hệ rộng mở khoản này có thể tăng lên tuy nhiên phải xét đến tính
hợp lý của nó .
+ Hàng tồn kho: là khoản được đánh giá hợp lý khi nó tăng giảm phù hợp với quy mô sản xuất,
điều kiện bảo quản, định mức dự trữ ... ví dụ: Nếu như hàng tồn kho giảm do thiếu vốn để dự trữ vật tư
thì được đánh giá là không tốt.
Công thức xác định tỷ trọng TSLĐ trong tổng tài sản:
TSLĐ & ĐTNH
Tỷ trọng TSLĐ =
Tổng tài sản
* Tài sản cố định và Đầu tư dài hạn :
Để phản ánh chung tình hình đầu tư chiều sâu, tình hình trang bị, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật,

thể hiện năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp người ta xác định chỉ tiêu tỷ
suất đầu tư.
TSCĐ & ĐTDH
Tỷ suất đầu tư = x 100%
Tổng tài sản
+ TSCĐ tăng dần lên là tốt. Tuy nhiên nó phải phù hợp với nhu cầu năng lực sản xuất, nếu không
sẽ gây lãng phí vốn.
+ Các khoản đầu tư dài hạn tăng lên chứng tỏ doanh nghiệp mở rộng hoạt động song phải xét đến
tính hợp lý và hiệu quả của các khoản đầu tư đó .
2.1.6.2. Cơ cấu và biến động nguồn vốn :
Kết cấu nguồn vốn của doanh nghiệp.
Đánh giá tình hình sử dụng và kết cấu nguồn vốn và xem xét sự biến động các loại nguồn vốn,
nhằm thấy được tình hình huy động, sử dụng các loại nguồn vốn đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh
mặt khác cho ta thấy được thực trạng tài chính của doanh nghiệp để từ đó có biện pháp tạo và sử dụng
vốn hợp lý.
2.1.6.3. Tình hình thanh toán của doanh nghiệp
a.Nợ phải trả:
Nợ phải trả giảm về số tuyệt đối và tỷ trọng trong khi tổng số nguồn vốn của doanh nghiệp tăng
lên, trường hợp này được xem là tích cực nhất. Tuy nhiên cũng có thể coi là hợp lý khi tỷ trọng nợ phải
trả tăng lên nhưng không bằng tỷ lệ tăng lên của vốn chủ sở hữu.
Để đánh giá rõ hơn người ta xem xét:
Nguồn vốn tín dụng: gồm có nợ vay ngắn hạn, nợ dài hạn đến hạn phải trả, nợ dài hạn.
SVTH: Ngô Thị Hưởng Trang 5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Minh Phương
+ Khi nguồn vốn tín dụng tăng do doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất trong khi nguồn vốn
khác không đủ đáp ứng thì vẫn đánh giá là hợp lý. o doanh nghiệp dự trữ quá mức vật tư hàng hoá, thành
phẩm không tiêu thụ được vì chất lượng kém thì được đánh giá là không tốt.
+ Khi nguồn vốn tín dụng giảm được xem là không tôt khi quy mô sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp thu hẹp lại. Mặt khác nó được xem là tích cực khi nguồn vốn chủ sở hữu và vốn chiếm dụng hợp
lý tăng lên .

Các khoản đi chiếm dụng :
Các khoản đi chiếm dụng được đánh giá là tích cực khi nó tăng lên về số tuyệt đối và giảm tỷ trọng
nợ phải trả và xem xét vấn đề này phải căn cứ vào từng trường hợp theo chủ nợ từ khi phát sinh đến khi
thanh toán mới có kết quả đánh giá là có hợp lý hay không. Các khoản nợ ngân sách, nợ cán bộ công
nhân viên cũng phải xem xét nguyên nhân chậm trễ để xác định là có vi phạm kỷ luật thanh toán hay
không :
b.Nguồn vốn chủ sở hữu:
Để đánh giá biến động của nguồn vốn chủ sở hữu , trước tiên ta tính tỷ suất tự tài trợ để xem khả
năng tự chủ tài chính cũng như khả năng chủ động hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và
được tính như sau:
Nguồn vốn
Tỷ suất tự tài trợ = x 100%
Tổng nguồn vốn
Khi nguồn vốn chủ sở hữu tăng cả số tuyệt đối lẫn tỷ trọng thì được đánh giá là tích cực. Tuy nhiên
để đánh giá đúng đắn sự gia tăng này cần phải xem xét tình hình trích lập và sử dụng các quỹ của doanh
nghiệp, cũng như vấn đề tín dụng và chiếm dụng vốn của doanh nghiệp.
Nếu nguồn vốn chủ sở hữu bị giảm do nguồn tự bổ sung, vốn liên doanh giảm, ngân sách cấp
giảm.... chứng tỏ hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp giảm, tình hình tài chính của doanh
nghiệp sẽ khó khăn.
2.1.6.4. Phân tích tình hình thanh toán.
Gồm 3 chỉ tiêu :
- Khả năng thanh toán hiện hành.
- Khả năng thanh toán nhanh.
- Khả năng thanh toán tức thời.
Đây là những chỉ tiêu mà người cho vay, người cung cấp nguyên vật liệu, các nhà đầu tư đối với
doanh nghiệp rất quan tâm. Qua các chỉ tiêu này cho phép họ đánh giá được là doanh nghiệp có khả năng
trả nợ cho họ hay không.
a.Khả năng thanh toán hiện hành :
TSLĐ & ĐTNH
Khả năng thanh toán hiện hành =

Nợ ngắn hạn
Trong thực tế hệ số này > 1 là được và = 2 là tốt nhất.
TSCĐ và ĐTNH : Là tiền và những khoản dễ chuyển đổi thành tiền trong thời gian < = 1 năm.
- Nợ ngắn hạn : Gồm vay ngắn hạn, nợ dài hạn đến hạn trả, phải trả nhà cung cấp, các khoản phải
trả , phải nộp...
Chỉ tiêu này đo lường khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Hệ số này cao, có thể
tình hình tài chính được cải thiện tốt hơn, song cũng có thể là do hàng tồn kho ứ đọng quá nhiều kém
phẩm chất... thì đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp là không tốt.
Khả năng thanh toán hiện hành chưa bộc lộ hết khả năng thanh toán của doanh nghiệp . Để đánh
giá khắt khe hơn về tình hình thanh toán người ta dùng chỉ tiêu khả năng thanh toán nhanh.
b. Chỉ tiêu khả năng thanh toán nhanh.
SVTH: Ngô Thị Hưởng Trang 6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Minh Phương
TSLĐ – Hàng tồn kho
Khả năng thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
Hệ số này > = 1 được xem là hợp lý và doanh nghiệp có khả năng thanh toán đồng thời chứng tỏ
tình hình tài chính doanh nghiệp khả quan.
c.Chỉ tiêu khả năng thanh toán bằng tiền.

Vốn bằng tiền
Khả năng thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
Tiền gồm : Tiền tồn quỹ, tiền đang chuyển, tiền gửi ngân hàng
Hệ số ~ 0,5 được xem là khả quan.
Các hệ số trên của doanh nghiệp xấp xỉ với hệ số định mức là tốt nhất. Nếu cao quá thì khả năng
thanh toán được xem là tốt, song xét về mặt khác có thể là việc sử dụng vốn ở doanh nghiệp có thể sẽ
mất chủ động về tài chính trong việc mở rộng qui mô, chớp cơ hội đầu tư và đáp ứng nghĩa vụ thanh
toán hạn chế.
2.1.6.5. Phân tích chỉ số đòn cân nợ.

Cơ cấu tài chính thể hiện chính sách tài chính của doanh nghiệp, nó có vị trí quan trọng trong việc
điều hành các khoản nợ vay để khuếch đại lợi nhuận.
a. Tỷ số nợ.
Ở một mức độ hợp lý nào đó, doanh nghiệp và khuếch đại lợi nhuận.
Công thức xác định tỷ số nợ.
Tổng số nợ
Tỷ số nợ = x 100%
Tổng số vốn
Qua tỷ số nợ cho phép đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp và dự đoán khả năng tài chính
trong thời gian tới.
b. Khả năng thanh toán lãi vay.
Qua chỉ tiêu này xác định là doanh nghiệp sẵn sàng trả tiền lãi vay tới mức nào và khả năng sinh lợi
nhuận của đồng vốn vay .
Chỉ tiêu này được tính bằng công thức:
Lãi vay + lợi nhuận trước thuế
Hệ số thanh toán lãi vay =
Lãi vay
2.1.6.6. Phân tích chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn.
Qua các chỉ tiêu phân tích để biết được năng lực hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ như thế nào,
các chỉ tiêu chu chuyển vốn càng lớn chứng tỏ đầu tư vốn trong việc dự trữ, mua sắm tài sản, thu hồi vốn
từ các khoản phải thu càng hợp lý.
a. Vòng quay hàng tồn kho.
Có thể so sánh qua các năm về tình hình vật tư hàng hoá dự trữ hay ứ đọng, chỉ tiêu xác định hợp lý
là so sánh mức tồn kho với giá vốn thành phẩm hàng hóa.
Giá vốn thành phẩm hàng hóa
Vòng quay hàng tồn kho =
Hàng tồn kho
b. Vòng quay vốn cố định.
Chỉ tiêu này được tính bằng công thức sau :
Doanh thu thuần

Vòng quay vốn cố định =
SVTH: Ngô Thị Hưởng Trang 7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Minh Phương
Vốn cố định
Qua chỉ tiêu này cho ta đánh giá được doanh nghiệp sử dụng vốn cố định như thế nào và một đồng
vốn cố định tạo ra mấy đồng vốn doanh thu.
c. Vòng quay toàn bộ vốn :
Chỉ tiêu này đo lường hiệu quả sử dụng một đồng vốn trong kỳ được doanh nghiệp huy động vào
sản xuất kinh doanh mang lại mấy đồng doanh thu. Chỉ tiêu này cho phép đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp, chỉ tiêu được xác định như sau :
Doanh thu thuần
Vòng quay toàn bộ vốn =
Tổng số vốn
Kỳ thu tiền bình quân.
Chỉ tiêu này được xác định như sau:
Các khoản phải thu
Kỳ thu tiền bình quân =
Doanh thu bình quân ngày
Các khoản phải thu
Kỳ thu tiền bình quân =
Doanh thu thuần
360 ngày
Qua kết quả xem xét chỉ tiêu này cho phép thấy được tình hình thanh toán (tình hình vốn bị chiếm
dụng như thế nào) của doanh nghiệp như thế nào để từ đó có biện pháp đôn đốc thu hồi vốn.
2.1.6. Phân tích chỉ số doanh lợi.
Việc phân tích khả năng sinh lợi cho phép đánh giá đúng lợi nhuận trong mối quan hệ với các chỉ
tiêu khác như doanh thu, tổng vốn, vốn chủ sử hữu mà doanh nghiệp đã huy động vào sản xuất kinh
doanh.
a. Doanh lợi tiêu thụ :
Chỉ tiêu được xác định như sau :

Lợi nhuận ròng
Doanh lợi tiêu thụ = x 100%
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho phép xác định trong 1 đồng doanh thu có bao nhiêu lợi nhuận. Nếu so với mức
bình quân của ngành chỉ tiêu này sẽ được xác định là tốt hay xấu, nếu cao hơn mức chỉ tiêu toàn ngành
thì tốt, ngược lại quá thấp là xấu.
b. Doanh lợi trên tổng số vốn:
Chỉ tiêu được xác định bằng mối quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận sau thuế với tổng vốn kinh doanh. Nó
là thước đo mức sinh lợi của tổng số vốn (không phân biệt nguồn hình thành) của doanh nghiệp.
Lợi nhuận ròng
Doanh lợi vốn = x 100%
Tổng số vốn
Chỉ tiêu này xác định lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
2.1.7. Dự đoán nhu cầu tài chính của doanh nghiệp :
Trong sản xuất kinh doanh vấn đề tăng doanh thu đến 1 mức nào đó đòi hỏi đi đôi với việc tăng 1
lượng vốn cần thiết. Trong thực tiễn để chủ động, tránh tình trạng huy động vốn quá nhiều gây lãy phí
hoặc thiếu vốn gây khó khăn trong sản xuất kinh doanh, đòi hỏi phải xác định nhu cầu vốn theo kế hoạch
doanh thu đã định.
Phương pháp xác định như sau :
SVTH: Ngô Thị Hưởng Trang 8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Minh Phương
- Tính số dư các tài khoản trên bảng cân đối kế toán năm báo cáo.
- Tính tỷ lệ % với doanh thu kế hoạch những khoản chịu sự tác động trực tiếp và có liên quan với
doanh thu kế hoạh, trên cơ sở đó ước tính cầu vốn theo kế hoạch sản xuất kinh doanh.
- Vốn bổ sung cho một đồng doanh thu sẽ bằng hiệu số giữa tổng tỷ lệ % phần tài sản lưu động và
đầu tư ngắn hạn với tổng tỷ lệ % phần nợ phải trả.
- Trên cơ sở lợi nhuận sau thuế năm báo cáo, sau khi trừ đi phần quỹ phúc lợi, khen thưởng sẽ là
nguồn vốn lưu động tạm thời cho kỳ kế hoạch.
- Thực tế phần vốn phải đi tìm từ bên ngoài là chênh lệch giữa vốn bổ sung cho kỳ kế hoạch với
vốn lưu động tạm thời có được của doanh nghiệp ở kỳ báo cáo

2.1.8. Đánh giá khả năng đảm bảo nguồn vốn cố định và sử dụng vốn cố định.
Đánh giá khả năng đảm bảo nguồn vốn cố định là việc xem xét nguồn vốn cố định thuộc chủ sở
hữu như nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước cấp , nguồn vốn khấu hao hàng năm có thể đủ đảm bảo vốn
cố định hay không . Nguyên nhân của việc thừa thiếu nguồn vốn và tìm ra biện pháp cải thiện tình hình
tài chính .
Cách tính toán:
Tổng nguồn vốn chủ sở hữu - Tổng nguồn vốn cố định = ( c )
( a ) ( b )
+ Nếu ( c ) > 0 Chứng tỏ nguồn vốn cố định đủ đảm bảo nhu cầu song chưa phát huy hết năng lực
có được.
+ Nếu ( c ) < 0 Chứng tỏ doanh nghiệp không đảm bảo nguồpn vốn cố định, do vậy phải đi vay hay
chiếm dụng của các đơn vị khác để mua sắm tài sản cố định.
Kết cấu vốn cố định:
Là việc xem xét nguồn vốn cố định được đầu tư vào tài sản cố định bao nhiêu, còn bao nhiêu đầu tư
dài hạn, xây dựng cơ bản dở dang .... để thấy được tính hợp lý trong việc sử dụng nguồn vốn cố định
phục vụ sản xuất kinh doanh đồng thời so sánh qua hai năm để thấy được mức độ phấn đấu của doanh
nghiệp.
Đánh giá kết cấu nguồn vốn cố định :
Nguồn vốn cố định của doanh nghiệp được hình thành từ các nguồn như do ngân sách Nhà nước
cấp, nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung, nguồn khấu hao hàng năm và nguồn vốn đi vay khác.....
Đánh giá kết cấu nguồn vốn cố định là xem xét nguồn vốn được hình thành từ nguồn nào là chính,
các nguồn khác chiếm tỷ trọng bao nhiêu cũng như xem đơn vị sử dụng nguồn vốn cố định đó như thế
nào, từ đó tìm ra biện pháp điều chỉnh hợp lý.
2.1.9. Đánh giá khả năng đảm bảo nguồn vốn lưu động và sử dụng vốn lưu động:
Vốn lưu động là điều kiện cần thiết để tiến hành sản xuất kinh doanh. Vốn lưu động có ở khâu dự
trữ, khâu sản xuất trực tiếp, khâu lưu thông, do vậy để qúa trình sản xuất kinh doanh được tiến hành bình
thường đòi hỏi doanh nghiệp phải có nguồn vốn đủ đảm bảo tối thiểu.
- Đánh gía khả năng đảm bảo nguồn vốn lưu động:
Đánh giá khả năng đảm bảo nguồn vốn là xem xét với yêu cầu thực tế của doanh nghiệp, nguồn
vốn lưu động thuộc chủ sở của đơn vị thừa thiếu như thế nào, nếu thiếu doanh nghiệp tìm nguồn ở đâu là

chủ yếu, cách thức trả lãi tiền vay, mua chậm trả chậm và hiệu quả của việc tìm nguồn vốn bổ sung từ
bên ngoài.
Cách xác định.
Lấy tổng nguồn vốn chủ sử hữu trừ tổng vốn lưu động. Nếu kết quả là âm thì cho thấy nguồn vốn
lưu động bị thiếu, ngược lại nếu kết quả là dương chứng tỏ đơn vị chưa sử dụng hết nguồn vốn lưu động
mà mình có được.
- Đánh giá kết cấu vốn lưu động.
Đánh giá kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp sẽ cho thấy trong tổng số vốn lưu động đơn vị đã
sử dụng hết nguồn vốn lưu động mà mình có được... chiếm tỷ trọng bao nhiêu. Qua đó đánh giá được
SVTH: Ngô Thị Hưởng Trang 9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Minh Phương
tình hình sử dụng vốn lưu động của đơn vị vào sản xuất kinh doanh để có biện pháp khắc phục kịp thời
các hạn chế, đồng thời so sánh với kỳ trước để thấy xu hướng, mức độ phấn đấu của doanh nghiệp.
Xem xét kết cấu nguồn vốn lưu động của Công ty qua 2 năm sẽ cho phép đánh giá nguồn vốn lưu
động mà đơn vị sử dụng được hình thành từ những nguồn nào, tỷ trọng các nguồn đó ra sao. Nguồn lưu
động thuộc chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ gồm các nguồn vốn do ngân sách Nhà nước cấp, quỹ phát
triển kinh doanh, quỹ dự trữ, quỹ khen thưởng phúc lợi... và nguồn vốn lưu động thuộc nợ phải trả có thể
hình thành từ vốn vay ngắn hạn, mua nợ hay nợ cán bộ công nhân viên, nợ thuế... Qua đó đánh giá tình
hình sử dụng phân bổ nguồn vốn lưu động hợp lý hay chưa và như vậy có ảnh hưởng như thế nào đến
kết quả hoạt động.
- Đánh giá tình hình dự trữ hàng tồn kho.
Tình hình dự trữ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, thành phẩm tồn kho... cho phép đáng giá trình
độ sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Trong cơ chế hiện nay, hàng hóa lưu thông thông suốt, nếu
doanh nghiệp nào để hàng tồn kho nhiều qúa tức là đã sử dụng vốn lưu động chưa hợp lý, để ứ đọng vốn
nhiều làm giảm khả năng sinh lợi của vốn. Tuy nhiên, có những trường hợp tùy doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh ngành nghề nào đó, nguồn vật tư hàng hóa, nguyên vật liệu khan hiếm thì mức dự trữ nhiều
để tạo sự hoạt động ổn định trong thời gian tới lại được xem là hợp lý, do vậy cần phải xem xét kỹ vấn
đề để có kết luận thỏa đáng.
- Đánh giá lưu chuyển tiền mặt :
Ngoài ra tình hình luân chuyển tiền mặt của doanh nghiệp cũng thể hiện việc sử dụng vốn lưu

động có hợp lý hay không. Nếu khả năng thu hồi vốn kém thì tổng tiền mặt của doanh nghiệp sẽ giảm,
trên cơ sở nhu cầu chi trả lương, thưởng và các chi phí khác mà xem xét kết cầu tiền mặt tồn quỹ, tiền
gửi Ngân hàng hợp lý hay chưa, qua đó có biện pháp điều chỉnh thích hợp.
- Đánh giá tình hình các khoản phải thu, phải trả :
Là xem xét biến động của các khoản phải thu và các khoản phải trả. Việc so sánh giữa số đầu năm
với số cuối kỳ của các khoản nợ, qua đó cho phép ta đánh giá tình hình công nợ của đơn vị, tính được tỷ
trọng của các khoản phải thu phải trả trong tổng tài sản và tổng nguồn vốn. Từ đó tìm ra những nguyên
nhân sự đình trệ trong thanh toán nhằm giúp doanh nghiệp làm chủ tài chính, đảm bảo hoạt động sản
xuất kinh doanh phát triển.
2.1.10. Đánh giá tình hình tài chính qua chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận.
Xem xét tổng quát về các doanh thu, lợi nhuận của các hoạt động sau :
- Hoạt động sản xuất kinh doanh chính.
- Hoạt động tài chính.
- Hoạt động bất thường.
a Đánh giá tình hình doanh thu :
Doanh thu là số tiền thu được do tiêu thụ sản phẩm. Có được doanh thu chứng tỏ sản phẩn của
doanh nghiệp làm ra được xã hội thừa nhận, đảm bảo bù đắp chi phí sản xuất đã bỏ ra, có tích lũy tiền tệ
và đảm bảo qúa trình tái sản xuất cho doanh nghiệp.
Đánh giá kết quả doanh thu, thu được trong năm là việc so sánh với doanh thu năm trước để thấy
được mức độ phấn đấu của đơn vị, xem xét các nguyên nhân và các nhân tố ảnh hưởng đến sự thay đổi
doanh thu như số lượng hàng hóa tiêu thụ, chất lượng sản phẩm, kết cấu và giá cả mặt hàng...
b. Đánh gía tình hình lợi nhuận:
Lợi nhuận tiêu thụ sản phẩm là chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá thành toàn bộ sản phẩm
hàng hóa tiêu thụ. Nó là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động
sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp, là nguồn vốn quan trọng cho việc đầu tư mở rộng sản xuất.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp đuợc xem là tích cực khi lãi thuần trước
thuế của hoạt động sản xuất kinh doanh lớn hơn lãi của hoạt động khác và chiếm tỷ trọng cao, đồng thời
sự thay đổi của các hoạt động này qua các thời kỳ cũng theo xu hướng này.
Sự biến đổi của các khoản mục thể hiện xu hướng tăng về lợi nhuận khi :
SVTH: Ngô Thị Hưởng Trang 10

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Minh Phương
Tổng chi phí kỳ này Tổng doanh thu kỳ này Tổng lợi nhuận kỳ này
< <
Tổng chi phí kỳ trước Tổng doanh thu kỳ trước Tổng lợi nhuận kỳ trước
Với điều kiện là :
+ Lợi nhuận kỳ này (Pkn) và lợi nhuận kỳ trước (Pkn) > lợi nhuận tiêu chuẩn (Po)
+ Pkn

> Po

+ lỗ kỳ trước
2.2. Cơ sở thực tiễn:
Năm 2007,tổng sản phẩm xã hội tăng gần 8,5%,trong đó có nhiều lĩnh vực tốc độ tăng trưởng cao
hơn cùng kì năm trước như lĩnh vực bán lẻ hàng hoá và thu dịch vụ tăng 20,9% so với cùng kì năm
trước,bên cạnh đó có những lĩnh vực tăng khá cao mang tính đột biến như sự phát triển nhanh chóng của
thị trường công nghệ thông tin với quy mô lên tới 20% mỗi năm.Cam kết vốn đầ tư trực tiếp tăng mạnh
16,4% so với năm 2006 và bằng 40,6%GDP.Trong đó vốn đầu tư của khu vực dân cư và tư nhân tăng
11,5% chiếm 34,4% tổng số vốn toàn xã hội.Cam kết vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI tăng mạnh,đạt
20,3 tỷ USD,con số này vượt mức kỷ lục 12 tỷ USD của năm 2006 và tăng 69,1% so với cùng kỳ năm
trước.Dòng vốn đầu tư gián tiếp tăng mạnh nhờ sự phát triển nhanh chóng của các thị trường vốn.Quan
trọng hơn nữa nước ta chính thức gia nhập WTO đã kéo theo hàng loạt những thay đổi theo hướng tích
cực về việc giảm thuếu nhập khẩu một số mặt hàng.Vào thời điểm nhạy cảm này được coi là một sân
chơi của các doanh nghiệp Việt Nam.
Năm 2007 tuần lễ “hành lang kinh tế đông tây 2007” đã diễn ra tại Đà Nẵng với sự tham gia các
nước EWC,tỉnh trưởng các tỉnh trong hành lang EWEC,các tổ chức ngân hàng cơ quan hợp tác quốc tế
Nhật Bản …và gần 400 khách trong và ngoài nước. Đây là hoạt động nhằm quản bá các cơ hội giao lưu
thương mại, đầu tư du lịch đến với cộng đồng doanh nghiệp trong và ngoài nước.
Năm 2007 là năm thứ 2 thực hiện phát triển kinh tế xã hội 5 năm (2006-2010) nhưng kết thúc năm
đã hoàn thành vượt mức 10 chỉ tiêu chủ yếu,hoàn thành cơ bản 17 chỉ tiêu cuả cả kế hoạch 5 năm; hiện
chỉ còn 25 chỉ tiêu.Chính phủ dự kiến hoàn thành sớm vào năm 2008 được coi là năm bản lề cuả cả giai

đoạn.
Mặc dù có những tác động bất lợi của nền kinh tế thế giới và thiên tai,dịch bệnh ở trong nước,các
chỉ tiêu kinh tế xã hội đạt khá toàn diện; 20/23 chỉ tiêu đã đạt và vượt so với kế hoạch đề ra.
Trước đây hoạt động sản xuất kinh doanh trên thế giới gặp nhiều khó khăn, công nghệ lạc hậu,
trình độ quản lý và tổ chúc còn gặp nhiều khó khăn, hiệu quả sử dụng vốn và kinh doanh kém làm cho
nền kinh tế xã hội phát triển chậm và tình trạng khủng hoảng kinh tế diễn ra làm cho nển kinh tế bị kìm
hãm. Hiện nay, tốc độ phát trển kinh tế không ngừng phát triển với tốc độ mạnh mẽ, đẩy nhanh tốc độ
phát triển vế cả số lượng và chất lượng nhờ vào những tiến bộ khoa học kỹ thuật đã đáp ứng được nhu
cầu sản xuất kinh doanh. Để đạt được những thành quả rực rỡ như vậy là nhờ sự phấn đấu cuả nhân loại
tửng bước cải tiến phương thức sản xuất, trình độ quản lý và áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
Tuy nhiên, trong những năm gần đây khu vực châu Á có những bất ổn là do cuộc khủng hoảng tiền
tệ làm cho tài chính bị suy giảm.
Trong hoàn cảnh đầy khó khăn và thách thức đó, nền kinh tế nước ta còn nhiều yếu kém so với các
nước khác, với nhiều khó khăn trước mắt như:
Tỉ lệ sử dụng năng lực tài chính còn thấp, thị trường trong nước không sôi động, tình trạng thiếu
lành mạnh trong hệ thống tiền tệ được khắc phục chậm.
Một số chỉ tiêu quan trọng, nhạy cảm đối với sự ổn định kinh tế vĩ mô còn ở mức đáng lo ngại.
Nhất là cán cân thanh toán quốc tế, tỷ lệ nợ quá hạn trong tổng số còn ở mức cao.
Đầu tư trong nền kinh tế chưa có diễn biến tích cực, kế hoạch đầu tư nhà nước còn triển khai chậm,
nhất là nguồn vốn tín dụng. Đầu tư trực tiếp cuả nước ngoài còn thấp, đầu tư của doanh nghiệp nhà nước
và nhân dân vẫn còn trì trệ. Chủ trương phát huy nội lực chưa được các cấp, các ngành quán triệt sâu sắc
và triển khai hiệu lực, còn kém hiệu quả, còn thiếu những biện pháp hữu hiệu để phát huy và động viên
SVTH: Ngô Thị Hưởng Trang 11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Minh Phương
tiềm lực kinh tế trong dân cư. Tình hình hình này ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng trong thời gian tới
đòi hỏi nhà nước phải có chủ trương, biện pháp hợp lý để đáp ứng nhu cầu cấp thiết của nền kinh tế.
Vượt qua những khó khăn đó nền kinh tế nước ta vẫn có mức tăng trưởng dương và đạt được yêu
cầu là ổn định xã hội
SVTH: Ngô Thị Hưởng Trang 12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Minh Phương

PHẦN III
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của Công ty :
Công ty Quản Lý & Sửa Chữa Đường Bộ Daklak là doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích
thuộc Bộ Giao Thông quản lý. Tiền thân của Công ty là Xí Ngiệp Quản lý đường bộ 507 được thành lập
theo Quyết định số 152/TCCB –LĐ ngày 12/8/1989 của Bộ Giao Thông Vận Tải. Sau đó để quản lý tốt
hơn những tuyến đường trên địa bàn tỉnh. Xí nghiệp đảõ tách thành hai Công ty, đó là: Phân khu quản lý
đường bộ Daklak và Phân khu quản lý đường bộ 26 theo quyết định số 017/TCCB-LĐ ngày 03/01/1992.
Ngày 25/03/1998 Theo quyết định số 459/QĐ TCCB-LĐ của Bộ Giao Thông Vận Tải đổi tên thành
Công ty quản lý và sửa chữa đường bộ Daklak.Trụ sở: đóng tại 36 Hùng Vương – Thành phố Buôn Ma
Thuột cách tượng đài chiến thắng Buôn Ma Thuột khoảng 500m về phía đông.
Với tinh thần luôn nỗ lực phấn đấu vươn lên, kể từ khi thành lập đến nay, Công ty đã có những
bước phát triển nhanh chóng và luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ kế hoạch được giao.
3.1.1.Chức năng và nhiệm vụ của Công ty:
a. Chức năng :
Công ty quản lý và sửa chữa đường bộ Daklak có các chức năng sau :
Quản lý, duy tu, bảo dưỡng cơ sỡ hạ tầng đường bộ.
Đảm bảo giao thông khi có thiên tai, địch hoạ xảy ra trên địa bàn được quản lý.
Sửa chữa lớn và xây dựng, bán thành phẩm, sửa chữa phụ trợ vàkinh doanh.
Quản lý tổ chức thu phí đường bộ.
b. Nhiệm vụ :
Quản lý đảm bảo giao thông trên 337km đường trên hai quốc lộ 14 và 28. Trong đó, có 279 km
quốc lộ 14 từ huyện EaH’leo (giáp tỉnh Gia lai) đến Dak R’lâp (Giáp tỉnh Bình Phước ), 58 km quốc lộ
28 từ DăkNông đến DakB’lao (giáp tỉnh Lâm Đồng).
-Tổ chức thu phí tại 3 trạm :
+ Trạm thu phí số 3
+ Trạm thu phí số 4
+ Trạm thu phí Buôn Hồ.
- Tham gia đấu thầu thi công các công trình xây dựng cơ bản.
- Sản xuất nguyên vật liệu phụ trợ ( đá các loại)

c. Quy mô của Công ty :
Từ trước khi thành lập đến nay quy mô của Công ty ngày càng được mở rộng và phát triển theo
thời gian. Hiện nay, tổng số cán bộ công nhân viên của Công ty là 204 người trong đó lao động trực tiếp,
lao động gián tiếp được biên chế thành:
+ 5 Phòng ban nghiệp vụ
+ 7 hạt quản lý quốc lộ
+ 4 Đội thi công công trình.
+3 Trạm thu phí.
Công ty quản lý và sửa chữa đường bộ Daklak là doanh ngiệp có quy mô tương đối lớn với vốn chủ
sở hữu hiện nay hơn 16 tỷ đồng. Ngoài ra, còn thu cho Ngân sách Nhà nước hơn 30 tỷ đồng từ hoạt động
thu phí đường bộ.
d. Đặc điểm về tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty :
Công ty quản lý và sửa chữa đường bộ Daklak là doanh nghiệp hoạt động công ích thực hiện nhiệm
vụ chủ yếu là duy tu, bảo dưỡng, thi công các công trình cơ sở hạ tầng đường bộ với các bộ phận sản
xuất chính : Trạm trộn nhựa bê tông, đội thi công công trình, các hạt quản lý đường bộ, các trạm thu phí.
Bên cạnh đó còn có các bộ phận phục vụ sản xuất như : đội sản xuất đá, Xưởng cơ khí.
SVTH: Ngô Thị Hưởng Trang 13
Các
hạt
quản

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Minh Phương
Công ty đang quản lý quốc lộ 14 và quốc lộ 28 có tổng chiều dài 337 Km. Toàn bộ tuyến đường đi
qua nhiều địa hình khác nhau, đường quanh co, tầm nhìn hạn chế, độ dốc lớn trong điều kiện khí hậu
Tây Nguyên hai mùa mưa nắng rõ rệt nên Công ty phải đối mặt với nhiều khó khăn. Mùa mưa kéo dài
làm hệ thống đường sá , cầu cống bị hư hỏng xuống cấp nghiêm trọng. Mùa khô gió bụi thiếu nước để
phục vụ thi công và sinh hoạt nơi công trình đang thi công. Bên cạnh việc quản lý duy tu, bảo dưỡng cơ
sở hạ tầng đường bộ. Kể từ năm 1999 Công ty trực tiếp quản lý 3 trạm thu phí đường bộ, hoạt động theo
quyết định 3170 “ Thu phí hoàn vốn “, Công ty nhận vé từ Cục thuế tỉnh Daklak rồi giao cho các trạm
chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Công ty, tiền bán vé được nộp về Công ty.

SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH.
e. Tình hình lao động của Công ty :
Con người là nhân tố cơ bản có tính quyết định đối với sự tồn tại và phát triển đi lên của bất kỳ
doanh nghiệp nào. Bởi nếu không có con người thì dù có máy móc thiết bị, phương tiện lao động hiện
đại, tài nguyên phong phú đến mấy vẫn không thể tiến hành sản xuất kinh doanh. Ngày nay, vai trò của
người lao động ngày càng được đề cao trong tiến trình tăng trưởng, phát triển kinh tế. Con người được
coi là nhân tố cơ bản để phát triển bền vững vì tài năng trí tuệ của con người là vô tận, bền vững. Điều
này cũng đồng nghĩa với những tiêu chuẩn về trí tuệ, trình độ tay nghề, ý thức kỷ luật lao động…ngày
càng cao để đáp ứng được nhu cầu phát triển . Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề lao động nên
bất kỳ doanh nghiệp nào cũng quan tâm đến việâc bồi dưỡng đào tạo con người, cũng như việc xắp xếp
bố trí lao động cho phù hợp với tình hình sản xuất để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
3.1.2.Tổ chức bộ máy quản lý :
a. Chức năng , nhiệm vụ của bộ máy quản lý Công ty :
- Ban Giám Đốc Công ty : Giám đốc là người quyết định và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động
của Công ty như : kế hoạch sản xuất kinh doanh, đầu tư trang thiết bị, chỉ đạo trực tiếp đến từng đội
công trình, từng tổ sản xuất. Chịu trách nhiệm trước Nhà nước về công tác quản lý và kết quả hoạt động
sản xuất của Công ty. Trong Ban giám đốc còn có 3 Phó giám đốc giúp việc về công tác kỹ thuật, thi
công và phụ trách công đoàn tổ chức.
- Phòng Tổ Chức Hành Chính : Có trách nhiệm tham mưu cho giám đốc điều hành, xắp xếp cán
bộ, giải quyết các chế độ chính sách, khen thưởng thi đua, theo dõi các chế độ liên quan đến quyền lợi và
nghĩa vụ của người lao động.
- Phòng Kế Toán Tài Chính : Có chức năng giám sát và quản lý toàn bộ tài sản của công ty, phân
tích các nguyên nhân tích cực, tiêu cực ảnh hưởng tới tình hình sản xuất thông qua việc ghi chép tổng
hợp và phản ánh kịp thời nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động của Công ty theo nguyên
tắc kế toán, hạch toán quốc gia. Kiểm soát các hoạt động kinh tế tài chính của Công ty theo đúng pháp
lệnh thống kê và kế toán, theo dõi cập nhật sổ sách các loại. Hàng tháng, căn cứ vào số lượng các công
trình đã hoàn thành, tiến hành thanh toán quyết toán, thu hồi công nợ và huy động vốn vay cho sản xuất.
-Phòng Kỹ Thuật : Có chức năng nghiên cứu, xác định điều kiện sản xuất để có kế hoạch kiểm
định toàn bộ các khâu sản xuất về mặt kỹ thuật, đồng thời tổ chức và quản lý quy trình công nghệ sản
xuất sản phẩm của Công ty. Tổ chức khảo sát lập biểu đồ, lập báo cáo tháng quý lên cấp trên, cùng

phòng kế hoạch tham mưu kế hoạch duy tu và bảo dưỡng, kiểm tra chất lượng.
-Phòng Kế Hoạch Tham Mưu Vật Tư : Có chức năng lập kế hoạch sản xuất, xây dựng các dự
toán công trình, xin vốn đầu tư, duy tu bảo dưỡng, trung tu và đại tu xây dựng cơ bản, tham mưu cho
giám đốc tình hình nhu cầu mua sắmcác loại vật tư phục vụ cho các công trình.
SVTH: Ngô Thị Hưởng Trang 14
Các
hạt
quản

×