Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Công tác kế toánnguyên vật liệu tại Công ty quản lí và sửa chữa đường bộ Vĩnh Phúc.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (251.46 KB, 55 trang )

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Minh Thùy - Kế toán A K5
Lời mở đầu
Từ sau Đại hội Đảng VI đến nay, nền kinh tế nớc ta đã có nhiều đổi mới
và phát triển cả về mặt lợng và mặt chất. Hệ thống các quan hệ kinh tế quốc
dân luôn luôn thay đổi và phát triển theo chiều hớng ngày càng phát triển và
hoàn thiện hơn.
Với những thay đổi nh vậy nền kinh tế nớc ta có nhiều sự thay đổi, xã
hội trở lên văn minh hơn, nhu cầu về tiêu thụ luôn luôn là hàng đầu.
Một vấn đề đặt ra là phải đẩy nhanh tốc độ luân chuyển hàng hoá. Trớc
sự thay đổi đó ngành Giao thông vận tải đang trên con đờng phát triển. Giao
thông vận tải (GTVT) phát triển thì hàng hoá mới phát triển đợc, xã hội có ổn
định, an ninh có trật tự là nhờ sự phát triển của ngành GTVT.
Tuy nhiên sự phát triển của ngành GTVT đã gặp không ít khó khăn, trở
ngại do thiên nhiên, do con ngời tạo lên làm tăng chi phí xây dựng, và thất
thoát vật t tiền vốn. Để đạt đợc mục đích cuối cùng là hiệu quả kinh tế, bản
thân các doanh nghiệp - tế bào của nền kinh tế cần phải tổ chức công tác
kế toán nhập xuất nguyên vật liệu (NVL), nhằm cung cấp thông tin chính
xác trong việc sử dụng NVL.
Công ty quản lý và sửa chữa đờng bộ Vĩnh Phúc là một đơn vị hợp tác
kinh tế độc lập. Những năm gần đây đã có một kết quả kinh tế đáng mừng
trong việc cải tiến hạch toán NVL. Sau một thời gian thực tập tại Công ty
QLVSC ĐBVP, nhận thấy đợc tầm quan trọng của NVL và một số vấn đề
xung quanh việc HT NVL tôi xin trình bày đề tài Công tác kế toán NVL tại
Công ty quản lí và sửa chữa đờng bộ Vĩnh Phúc
Nội dung của luận văn ngoài: Lời nói đầu, kết luận, danh mục tài liệu
tham khảo gồm 3 chơng sau:
Ch ơng 1: Một số vấn đề lý luận chung về Tổ chức kế toán NVL trong
Doanh nghiệp sản xuất.
Ch ơng2: Thực trạng công tác kế toán NVL tại Công ty QLVSCĐBVP
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Minh Thùy - Kế toán A K5
Ch ơng 3: Một số ý kiến đề xuất về công tác kế toán ở Công ty


QLVSCĐBVP
Là một sinh viên thực tập, đợc sự chỉ bảo và hớng dẫn nhiệt tình của T.S
Nguyễn Đình Huấn cùng với sự hớng dẫn của các cán bộ kế toán phòng tài
vụ của Công ty, tôi đã hoàn thành bài viết này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng song do còn hạn chế nhất định về trình độ,
thời gian, và sự tiếp cận thực tế nên không thể tránh khỏi nhiều sai sót trong
bài viết này, kính mong sự giúp đỡ của các thầy cô giáo, cán bộ kế toán
phòng tài vụ của Công ty để có thể hoàn thiện hơn vấn đề này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc Công ty, các cán bộ công
nhân viên phòng kế toán và thầy giáo hớng dẫn TS Nguyễn Đình Huấn đã
giúp đỡ tác giả hoàn thành khoá luận tốt nghiệp
Xin chân thành cảm ơn !
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Minh Thùy - Kế toán A K5
Ch ơng 1
Một số vấn đề lí luận chung về tổ chức kế toán
nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất.
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong
doanh nghiệp sản xuất.
1.1.1. Vị trí của nguyên vật liệu (NVL) đối với quá trình sản xuất
Quá trình sản xuất là qúa trình kết hợp của 3 yếu tố
Sức lao động
T liệu lao động
Đối tợng lao động
NVL nào cũng là đối tợng lao động đã đợc thay đổi do lao động có ích
của con ngời tác động vào nhng không phải bất cứ đối tợng lao động nào
cũng là NVL. Trong các xí nghiệp sản xuất thì vật liệu là tài sản dự trữ, sản
xuất thuộc tài sản lu động, vật liệu chỉ tham gia vào một chu kì sản xuất. Xét
về mặt hiện vật, NVL đợc tiêu dùng toàn bộ và không giữ nguyên đợc hình
thái hiện vật ban đầu. Xét về mặt giá trị, NVL đợc chuyển dịch toàn bộ, một
lần vào giá trị sản phẩm mới tạo ra.

Vậy NVL đối với quá trình sản xuất nh cơm ăn, nớc uống cần cho sự
sống của con ngời. Do giá trị của vật liệu đợc chuyển dịch hết một lần vào
giá trị sản phẩm mới tạo ra nên chi phí NVL luôn chiếm tỷ trọng lớn trong
quá trình thành sản phẩm quyết định mặt số lợng sản phẩm và ảnh hởng trực
tiếp đến chất lợng sản phẩm.
Nh vậy NVL có giá trị đặc biệt quan trọng không thể phủ nhận đợc
trong quá trình sản xuất. Đối với điều kiện kinh tế hiện nay thì việc giảm chi
phí NVL một cách hợp lí có ý nghĩa thiết thực và hiệu quả trong việc quản lý
và kiểm soát tài sản của đất nớc. Các DN cần phải quan tâm đến việc sử dụng
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Minh Thùy - Kế toán A K5
tiết kiệm NVL, làm cho chi phí sản xuất hạ thấp làm tăng thêm sản phẩm,
hàng hoá có chất lợng cao
1.1.2.Yêu cầu của công tác quản lý NVL
* Tính khách quan của công tác quản lý NVL:
Quản lý NVL là yếu tố khách quan của mọi nền sản xuất trong xã hội.
Mỗi thời kì trong lịch sử loài ngời thì lại có trình độ và phơng thức quản lý
khác nhau. Khi xã hội ngày càng phát triển thì các phơng pháp quản lý cũng
phát triển và hoàn thiện hơn. trong điều kiện hiện nay nền kinh tế của các nớc
cũng nh khoa học công nghệ đang phát triển rất cao, làm nhu cầu vật chất và
tinh thần của ngời dân cũng ngày càng tăng. Để đáp ứng kịp thời nhu cầu đó,
bắt buộc sản xuất ngày càng phát triển và mở rộng hơn. Bên cạnh đó lợi
nhuận là mục đích cuối cùng của các đất nớc nên sản xuất có lãi thì nhất thiết
phải giảm chi phí NVL, tức là phải dùng NVL một cách tiết kiệm, hợp lí.
Chính vì vậy, công tác quản lý NVL là nhiệm vụ của tất cả mọi ngời, là
yêu cầu của phơng thức kinh doanh trong nền kinh tế thị trờng với sự hao phí
vật t ít nhất nhng lại mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
1.1.3. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán NVL
Nền kinh tế quốc doanh ngày càng phát triển đòi hỏi số lợng sản phẩm
ngày càng nhiều hơn làm cho khối lợng NVL cũng nh chủng loại NVL tăng.
Với nền kinh tế nớc ta NVL sản xuất trong nớc còn cha đáp ứng đợc nhu cầu

sản xuất, thậm chí còn phải nhập ngoại một số NVL. Chính vì thế cần phải
quản lí NVL trên tinh thần tiết kiệm, tăng đờng đúng mức đảm bảo cho sản
xuất.
Bên cạnh việc đẩy mạnh sản xuất khai thác để tạo ra nhiều NVL cho sản
xuất cần phải tìm mọi biện pháp sử dụng NVL hợp lí ở tất cả các khâu: thu
mua, bảo quản dự trữ, sử dụng
+ ở khâu thu mua do phải sử dụng nhiều loại vật liệu, mỗi loại NVL có
công dụng riêng nên với quá trình thu mua phải đảm bảo số liệu đúng chủng
loại chất lợng tốt giá hợp lí, quan tâm tới chi phí và địa điểm thu mua, phơng
tịên vận chuyển hợp lí.
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Minh Thùy - Kế toán A K5
+ ơ khâu bảo quản: phải bảo quản theo đúng chế độ quy định tổ chức
hệ thống kho hợp lí để vật liệu không thất thoát, h hỏng, kém phẩm chất ẩnh
hởng đến chất lợng sản phẩm.
+ ở khâu dự trữ: NVL dự trữ ở mức tối đa, để không gây ứ đọng hoặc
gián đoạn sản xuất.
+ ở khâu sử dụng: do chi phí NVL chiếm tỉ trọng lớn trong chi phí sản
xuất, vì vậy khi sử dụng NVL đúng mức tiêu hao, đúng loại vật liệu và quy
trình sản xuất bảo đảm tiết kiệm, nhằm hạ thấp giá thành sản phẩm.
Chính vì vậy công tác quản lí vật liệu có vai trò rất quan trọng, vì vậy,
luôn luôn phải tổ chức công tác kế toán NVL và cải tiến phơng thức quản lí
NVL cho phù hợp với thực tế.
1.2. Nhiệm vụ của kế toán và nội dung tổ chức kế toán NVL ỏ DNSX.
1.2.1. Nhiệm vụ của kế toán.
Kế toán NVL là công cụ giúp lãnh đạo doanh nghiệp nắm đợc tình hình
và chỉ đạo sản xuất kinh doanh. Để thực hiện giám đốc và công cụ quản lí
kinh tế, xuất phát từ vị trí yêu cầu của kế toán thì kế toán có những nhiệm vụ
sau:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu tình hình thu mua, vận
chuyển, bảo quản. Tình hình nhập xuất, tồn kho vật liệu. Tính giá thành thực

tế của vật liệu đã thu mua về các mặt: số lợng, giá cả, chủng loại, thời hạn.
- áp dụng đúng đắn các phơng pháp kế toán vật liệu hớng dẫn, kiểm tra
các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ hoặch toán ban đầu
về NVL. Mở các sổ th kế toán, tài khoản phù hợp với phơng pháp kế toán
hàng tồn kho của doanh nghiệp, theo chế độ kế toán quy định nhằm cung cấp
số liệu kịp thời để tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm,
- Thực hiện việc đánh gía, phân tíc tình hình thực hiện kế hoặch thu
mua, tình hình sử dụng NVL trong suốt qúa trình sản xuất kinh doanh
- Tham gia kiểm kê và đánh giá lại vật liệu theo chế độ quy định lập báo
cáo vật liệu phục vụ công tác lãnh đạo và quản lí.
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Minh Thùy - Kế toán A K5
1.2.2. Nội dung công tác kế toán nguyên vật liệu
* Chứng từ kế toán.
Bất kì một hoạt động kinh tế nào xảy ra trong qúa trình sản xuất kinh
doanh liên quan tới việc nhập xuất NVL đều phải lập chứng từ kế toán đầy
đủ, chính xác, kịp thời theo chế độ của bộ Tài chính quy định. Những chứng
từ kế toán phản ánh tình hình nhập, xuất vật liệu là cơ sở để tiến hành ghi
chép, giám sát sự biến động và số hiện có của từng thứ vật liệu, thực hiện
quản lý vật liệu có hiệu quả.
Theo chế độ kế toán ban hành theo quyết định 1141/TC/QĐ/CĐKT
ngày 01/11/1995. Của Bộ trởng Bộ Tài chính, các chứng từ kế toán vật liệu
gồm:
- Phiếu nhập kho (Mẫu 01 - VT)
- Phiếu xuất kho (Mẫu 02 - VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu 03 - VT)
- Biên bản kiểm kê vật t, sản phẩm hàng hoá (Mẫu 80-VT)
- Hoá đơn kiểm yếu xuất kho (Mẫu 03 - BH)
- Hoá đơn cớc vận chuyển (Mẫu 03 - BH)
Ngoài những chứng từ bắt buộc trên, các doanh nghiệm có thể sử dụng
thêm các chứng từ kế toán khác tuỳ thuộc vào đặc điểm, tình hình cụ thể của

từng doanh nghiệp, thuộc lĩnh vực hoạt động khác nhau nh:
- Phiếu xuất vật t theo hạn mức (Mẫu 04 -VT)
- Biên bản kiểm nghiệm vật t (Mẫu 05 - VT)
- Phiếu báo vật t còn lại cuối kì (Mẫu 07 - VT)
*Phân loại, đánh giá vật liệu
- Phân loại vật liệu.
Mỗi một loại vật liệu có nội dung kinh tế, chức năng trong sản xuất kinh
doanh. Tính năng lí, hoá khác nhau. Để quản lí đợc vật liệu đảm bảo có dự
trữ vật liệu cho sản xuất, đòi hỏi doanh nghiệp phải nhận biết đợc từng loại
thứ vật liệu và tiến hành phân loại chúng.
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Minh Thùy - Kế toán A K5
- Nguyên vật liệu chính (gồm cả nửa thành phần mua ngoài) đối với
DNSX, NVL chính là những đối tợng lao động yêu cầu nên thực thể sản
phẩm nh: sắt thép, xi măng, cát, sỏi, vải trong các công ty may mặc. Đối
với thành phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục qúa trình sản xuất sản
phẩm. VD sợi mua ngoài trong các đất nớc dệt cũng đợc coi là NVL chính.
- NVL phải là những NVL chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản xuất đợc sử
dụng kết hợp với vật liệu chính, để làm thay đổi màu sắc, hình dáng, mùi vị
hoặc dùng để bảo quản, phục vụ hoạt động của các t liệu lao động hay phục
vụ cho lao động của công nhân, viên chức (dầu nhờn, hồ keo, thuốc nhuộm,
thuốc tẩy, thuốc chống rỉ, sơn, dầu nhờn, than củi, hơi đốt )
- Phụ tùng thay thế: bao gồm các loại phụ tùng chi tiết dùng để thay thế
sửa chữa máy móc, thiết bị, phơng tiện vận tải,
- Thiết bị xây dựng cơ bản: các thiết bị, phơng tiện đợc sử dụng (cả thiết
bị cần lắp, không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu) mà đất nớc mua vào
nhằm mục đích đầu t xây dựng cơ bản.
- Vật liệu khác: là các loại vật liệu loại ra trong qúa trình sản xuất chế
tạo sản phẩm nh: gỗ, sắt, thép vụn hoặc phế thu nhặt thu hồi trong qúa trình
thanh lí tài sản cố định.
Tuỳ theo yêu cầu quản lý và hạch toán chi tiết của từng loại đất nớc mà

trong từng loại vật liệu nêu trên lại đợc chia thành tngf nhóm, từng thứ quy
cách khác nhau, .
* Đánh giá vật liệu là xác định giá trị của chúng theo những nguyên tắc
nhất định. Theo quy định hiện hành. NVL nhập, xuất, tồn kho, phải phản ánh
theo giá trị vốn thực tế. Tuy nhiên trong công tác hoặch toán để giảm bớt
khối lợng ghi chép, tính tính toán hàng ngày có thể các đất nớc áp dụng giá
hạch toán phảnh ánh tình hình nhập, xuất, vật liệu.
Giá thực tế vật liệu: là toàn bộ chi phí mua sắm gia công, chế biến gồm
gía bản thân vật liệu cộng chi phí thu mua hoặc gia công, chế biến cụ thể nh
sau:
+ Đối với vật liệu nhập kho:
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Minh Thùy - Kế toán A K5
- Vật liệu ngoài nhập kho
Doanh nghiệp áp dụng phơng pháp thuế VAT đợc khấu trừ
Doanh nghiệp áp dụng VAT trực tiếp:
- Vật liệu nhập từ gia công chế biến:
- Vật liệu từ nguồn tự chế.
- Vật liệu từ nguồn liên doanh liên kết.
+ Đối với vật liệu xuất kho.
Vật liệu đợc thu mua nhập kho từ nhiều nguồn khác nhau do vậy gía
thực tế của từng lần nhập kho không hoàn toàn giống nhau. Cho nên, khi xuất
kho, kế toán phải xác định đợc giá trị xuất kho đã đăng kí áp dụng đảm bảo
tính nhất quán trong niên độ kế toán. các phơng pháp :
- Phơng pháp giá đơn vị bình quân:
Giá hoá đơn
chưa có
VAT
Giá thực
tế mua
ngoài

Chiết khấu
giảm giá
(nếu có)
Chi phí thu
mua thực tế
=
-+
Giá hoá đơn
có VAT
Giá thực tế vật
liệu giá mua
ngoài
Chiết khấu
giảm giá
(nếu có)
Chi phí thu
mua thực tế
=
-+
Giá thực tế
vật liệu xuất
gia công
Giá thực
tế vật
liệu
Chi phí vận
chuyển
Tiền thuê gia
công
=

++
Giá trị thực
tế NVL xuất
chế biến
Giá thực tế NVL
nhập từ nguồn tự chế
Chi phí chế
biến
=
+
Giá hội đồng liên doanh
liên kết đánh giá và xác
định
Giá thực tế NVL
nhập từ nguồn liên
doanh liên kết
=
Số lượng vật
liệu xuất
dùng
Giá thực tế vật liệu
xuất dùng
Giá đơn vị
bình quân
=
x
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Minh Thùy - Kế toán A K5
Trong đó đơn vị bình quân có thể tính một trong 3 cách sau:
C1:
C2:

C3:
Phơng pháp này khắc phục đợc hai phơng pháp trên. Cách tính của C1
tuy đơn giản nhng độ chính xác không cao. Hơn nữa công việc tính toán dồn
vào cuối tháng gây ảnh hởng đến công tác quyết toán. C2 thì không ảnh hởng
đến tình hình biến động của giá cả vật liệu hàng này: Tuy nhiên ở C3 cũng có
hạn chế là phải tốn nhiều công sức, tính toán nhiều lần.
- Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc. Theo phơng pháp này ta phái xác
định đơn giá nhập kho của từng lần nhập, giả thuyết hàng nào nhập kho trớc
thì xuất trớc, xuất hết số nhập trớc rồi mới đến số nhập sau theo giá thực tế
của từng số hàng nhập. Giá trị vật liệu tồn kho cuối kì sẽ là giá trị thực tế của
vật liệu mua vào sau cùng.
- Phơng pháp nhập sau, xuất trớc: phơng pháp này cũng phải xác định
đơn giá thực tế của từng lần nhập kho và giả thuyết hàng nào nhập kho sau
thì xuất trớc. Sau đó căn cứ vào số lợng xuất kho tính ra giá thực tế của các
lần nhập trớc đó. Nh vậy giá thực tế của vật liệu tồn kho cuối kì lại là giá vật
liệu thuộc các lần nhập đầu kì
Giá thực tế vật liệu tồn đầu kì * Nhập trong kì
Giá đơn vị bình
quân cả kì dự trữ
Lượng thực tế vật liệu tồn đầu kì * Nhập trong kì
=
Giá thực tế vật liệu tồn kho sau mỗi lần nhập
Giá đơn vị bình
quân sau mỗi lần
nhập
Lượng thực tế vật liệu tồn kho sau mỗi lần nhập
=
Giá thực tế vật liệu tồn kho đầu kì
Giá đơn vị bình
quân cuối kì trước

Lượng thực tế vật liệu tồn đầu kì
=
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Minh Thùy - Kế toán A K5
- Phơng pháp tính theo giá thực tế đích danh: phơng pháp này đòi hỏi
đất nớc phải quản lý, theo dõi VL theo từng lô hàng nào thì căn cứ vào số l-
ợng xuất kho và đơn giá nhập kho thực tế của lô hàng đó để tính ra giá thực
tế xuất kho.
- Giá hoạch toán vật liệu: đối với các DN có quy mô lớn khối lợng,
chủng loại VL nhiều, tình hình nhập xuất kho thờng xuyên, việc đánh giá
thực tế vật liệu hàng ngày rất khó khăn và ngay cả trờng hợp có thể xác định
đợc hàng ngày với từng lần nhập nhng quá tốn kém, có thể sử dụng giá hạch
toán để hoạch toán tình hình nhập xuất hàng ngày. Cuối kì phải điều chỉnh
giá VT theo giá thực tế để có số liệu ghi vào tài khoản, sổ kế toán
Giá thực tế NVL xuất kho = H x Giá hoạch toán NVL xuất kho

H: là hệ số giá.
1.2.3. Kế toán chi tiết NVL
Hạch toán chi tiết NVL phải đợc tiến hành kết hợp giữa kho và phòng
kế toán, phải đảm bảo phản ánh chính xác kịp thời thực hiện việc kiểm tra th-
ờng xuyên tình hình biến động về số lợng, chất lợng, giá trị của NVL. Hiện
nay các DN có các phơng pháp hoạch toán sau:
1.2.3.1.Phơng pháp thẻ song song
+ Nội dung:
- ở kho: việc ghi chép tình hình nhập- xuất tồn kho hàng ngày do thủ
kho tiến hành trên thẻ và chỉ ghi theo số lợng:
- ở phòng kế toán kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết VL để ghi
chép tình hình nhập xuất tồn kho theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị.
H =
Giá thực tế NVL xuất
kho trong kì

Giá thực tế NVL
tồn kho đầu kì
+
Giá hoạch toán NVL
xuất kho trong kì
Giá hoạch toán NVL
tồn kho đầu kì
+
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Minh Thùy - Kế toán A K5
Cuối tháng, kế toán cộng sổ chi tiết vật liệu, kiểm tra đối chiếu và tổng
hợp số liệu vào bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho VL theo từng nhóm,
loại VL:
Có thể thấy rõ phơng pháp ở sơ đồ 1 sau đây.
Sơ đồ 1:
Kế toán chi tiết VL theo phơng pháp thẻ song song
Ưu nhợc điểm: sử dụng phơng pháp này việc ghi chép đơn giản, dễ
đối chiếu, kiểm tra nhng nhợc điểm chủ yếu là việc ghi chép trùng lặp, khối
lợng ghi chép lớn, áp dụng cho các DN có ít chủng loại VL.
1.2.3.2.Phơng pháp sổ số d:
+ Nội dung
- ở kho: thủ kho dùng thẻ kho để ghi chép tiến tình hình nhập- xuất
tồn kho, cuối tháng phải ghi sổ tồn kho đã tính trên thẻ kho sang sổ số d vào
cột số lợng
- ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ số d theo từng kho chung cho cả năm
để ghi chép tình hình nhập xuất. Từ bảng kê nhập, kê xuất, kế toán lập
bảng luỹ kế nhập luỹ kế xuất, sau đó lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn
kho theo từng nhóm, loại VL.
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra

Thẻ kho
Chứng từ xuất
Chứng từ nhập
Sổ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp
nhập - xuất -
tồn
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Minh Thùy - Kế toán A K5
Cuối tháng ghi nhận số d do thủ kho gửi lên, kế toán căn cứ vào sổ tồn
cuối tháng, và đơn giá hoạch toán tính ra giá trị tồn kho để ghi vào cột số tiền
trên số d.
Sơ đồ 2:

Ưu nhợc điểm: giảm bớt khối lợng ghi chép của kế toán vật t kế
toán chỉ phản ánh chỉ tiêu giá trị. Việc kiểm tra đối chiếu giữa kho và phòng
kế toán phức tạp hơn, muốn biết số lợng vật t tồn kho ở bất kì thời điểm nào
kế toán phải xuống kho để kiểm tra trực tiếp trên thẻ kho.
1.2.3.3. Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
- ở kho: căn cứ vào phiếu nhập, phiếu xuất phát sinh hàng ngày, thủ kho
dùng thẻ kho để phản ảnh tình hình biến động của từng thứ NVL theo chỉ
tiêu số lợng.
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Thẻ kho
Sổ số dư
Bảng kê tổng hợp N-X-T
Chứng từ nhập
Bảng kê nhập
Bảng luỹ kê nhập

Chứng từ xuất
Bảng kê xuất
Bảng luỹ kê xuất
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Minh Thùy - Kế toán A K5
- ở phòng kế toán : hàng ngày khi nhận đợc phiếu nhập, phiếu xuất kế
toán lập bảng kê nhập, bảng kê xuất để theo dõi. Cuối tháng căn cứ vào bảng
kê nhập, bảng kê xuất kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để phản ánh tình
hình biến động của từng thứ vật t theo chỉ tiêu số lợng và giá trị.
Sơ đồ 3:
Ưu nhợc điểm: phơng pháp này phù hợp với DN có quy mô vừa và
lớn, do giảm bớt đợc khối lợng ghi chép của kế toán. Nhng nhợc điểm của
phơng pháp này là công việc dồn vào cuối tháng, do đó ảnh hởng đến tính kịp
thời của số liệu kế toán.
1.2.4.Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
Vật liệu là tài sản lu động, thuộc nhóm hàng tồn kho của DN. Theo chế
độ kế toán quy định, bất kì một DN nào cũng chỉ đợc áp dụng một trong 2
phơng pháp hoạch toán hàng tồn kho sau:
+ Phơng pháp kê khai thờng xuyên
Thẻ kho
Chứng từ xuất
Bảng kê xuất
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Chứng từ nhập
Bảng kê nhập
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Minh Thùy - Kế toán A K5
+ Phơng pháp kiểm kê định kì.

1.2.4.1.Phơng pháp kê khai thờng xuyên.
- Là phơng pháp ghi chép phản ảnh thờng xuyên tình hình nhập xuất,
tồn kho từng loại VL trên các TK kế toán và số tổng hợp dựa vào chứng từ
nhập, chứng từ xuất vật liệu phát sinh hàng ngày
Kế toán tổng hợp các TH tăng vật liệu
Tài khoản sử dụng: tài khoản 152 Nguyên liệu, vật liệu
- Dùng để phản ánh số hiện có và tình hình tăng giảm các loại NVL
theo giá thực tế:
- Kết cấu TK 152
- TK 152 có các TK sau:
TK 152.1 ; NVL chính
TK 152.2 ; VL phụ
TK 152.3 ; Nhiên liệu
TK 152.4 ; Phụ tùng thay thế
TK 152.5 ; Thiết bị xây dựng cơ bản
TH 152.8 ; Vật liệu khác
Ngoài ra kế toán tổng hợp vật liệu còn sử dụng TK sau:
+ Trị giá vốn thực tế NVL nhập kho
và các nghiệp vụ làm tăng giá trị
NVL
+ Kết chuyển trị giá vốn thực tế
NVL tồn kho cuối kì (theo phơng
pháp KKĐK )
Số d cuối kì: trị giá vốn thực tế NVL
tồn kho
+ Trị giá vốn thực tế NVL xuất kho
+ Chiết khấu hàng mua, giảm giá hàng bán
và hàng mua trả lại
+ Các nghiệp vụ làm giảm giá trị NVL
+ Kết chuyển trị giá vốn thực tế NVL tồn

kho đầu kì (theo phơng pháp KKĐK )
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Minh Thùy - Kế toán A K5
+ TK 151 Hàng mua đang đi đờng TK này dùng để phản ánh giá trị
các loại vật t, hàng hoá nà DN đã mua, đã chấp nhận thanh toán với ngời bán,
nhng cha về nhập kho DN và tình hình hành đang đi đờng đã về nhập kho.
+ TK 331 : Phải trả ngời bán sử dụng để phản ánh quan hệ thanh toán
giữa DN với ngời bán, ngời nhận thầu các khoản vật t hàng hoá.
+ TK 133: phản ánh thuế giá trị gia tăng đầu vào đợc khấu trừ, đã khấu
trừ và còn đợc khấu trừ.
+ TK 111 : Tiền mặt: TK này phản ánh một phần giá trị VL mua
ngoài đợc thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt
+ TK 112: Tiền gửi ngân hàng TK này phản ánh một phần giá trị vật
liệu mua ngoài đợc thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng.
Ngoài ra kế toán tổng hợp còn sử dụng các TK 311, TK 621, 642, 141,
336, ..
Phơng pháp hoạch toán các nghiệp vụ chủ yếu
- Hoạch toán nhập kho VL từ nguồn mua ngoài:
+ TH hàng hoá và hoá đơn cùng về: căn cứ vào hàng hoá và phiếu nhập
kho, kế toán ghi
Nợ TK 152: - nguyên liệu, vật liệu
Nợ TK 133 Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 111 tiền mặt
Có TK 112 Tiền gửi ngân hàng
Có TK 331 Phải trả ngời bán
Có TK 311 Vay ngắn hạn
+ TH hàng về, cha có hoá đơn: kế toán sẽ ghi giá trị NVL nhập kho theo
giá tạm tính
Nợ TK 152 Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 331 Phải trả cho ngời bán
Sang tháng sau, khi nhận đợc hoá đơn sẽ tiến hành điều chỉnh giá tạm

tính theo giá thực tế
Nợ TK 152 Phần trênh lệch giá giá đen tăng
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Minh Thùy - Kế toán A K5
giá đỏ giảm
Nợ TK 133 Thuế GTGT
Có TK 331 : phải trả cho ngời bán
+ TH hàng đang đi đờng: nếu trong tháng đã nhận đợc hoá đơn mà cuối
tháng hàng vẫn cha về, KT ghi
Nợ TK 151 : hàng mua đang đi đờng
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331 : Tổng giá thanh toán
Sang tháng sau khi hàng về KT ghi
Nợ TK 152 : Nguyên vật liệu
Có TK 151
+ Khi mua hàng hoá nhập khẩu, KT phản ánh trị giá NVL nhập khẩu
bao gồm tổng số tiền phải thanh toán cho ngời bán thuế nhập khẩu phải nộp,
chi phí thu mua ghi:
Nợ TK 111, 112, 331
Có TK 333 Thuế xuất nhập khẩu
Nếu NVL nhập khẩu dùng vào hoạt động SXKD chịu VAT theo phơng
pháp khấu trừ thuế VAT của hàng nhập khẩu sẽ đợc khấu trừ ghi:
Nợ TK 133 Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 3331 thuế VAT phải nộp
Khi thanh toán tiền cho ngời bán, nếu đợc hởng chiết khấu mua hàng thì
số tiền chiết khấu mua hàng đợc hởng và số thanh toán cho ngời bán ghi
Số giảm giá hoặc giá trị vật liệu trả lại do ngời bán cung cấp không
đúng chất lợng, quy cách, theo hợp đồng ghi
Nợ TK 331
Có TK 152
Có TK 133

Theo số CK được hưởng thực tế
Nợ TK 331
Có TK 152
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Minh Thùy - Kế toán A K5
- Hạch toán nhập kho VL từ nguồn tự chế hoặc gia công tự chế biến
Nợ TK 152
Có TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
- Tăng NVL do nhận liên doanh, liên kết của các đơn vị khác đợc cấp
phát tặng kế toán ghi
Nợ TK 152
Có TK 411 Nguồn vốn KD
- Tăng NVL do thu hồi vốn góp liên doanh
Nợ TK 152
Có TK 128 - Đầu t ngắn hạn
Có TK 122 góp vốn liên doanh
- Tăng do đánh giá lại : căn cứ vào số trênh lệch tăng KT ghi
Nợ TK 152
Có TK 412 Chênh lệch đánh giá lại TS
- TH kiểm kê phát hiện thừa
+ Nếu xác định số VL thừa là của DN nhng còn cha giải quyết, KT ghi:
Nợ TK 152
Có TK 338 (3381)- phải trả, phải nộp khai
+ Nếu quyết định xử lí ngay
Nợ TK 152
Có TK 621,627,641
+ Nếu NVL thừa xác định không phải của DN thì giá trị NVL thừa đợc
phản ánh vào TK ngoài bảng:
TK 002 Vật t hàng hoá nhận giữ hộ và gia công
Kế toán tổng hợp giảm NVL
TK sử dụng: - TK 152: Nguyên liệu, vật liệu

- TK 621: Chi phí NVL trực tiếp
- TK 627: Chi phí sản xuất chung
- TK 241: Xây dựng cơ bản dở dang
- TK 642: Chi phí quản lí DN
- TK 641: Chi phí bán hàng
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Minh Thùy - Kế toán A K5
Phơng pháp kế toán tổng hợp giảm NVL
- Xuất kho dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm, cho công tác
xây dựng cơ bản, cho các nhu cầu sản xuất kinh doanh khác : căn cứ vào giá
thực tế xuất kho tính cho từng đối tợng sử dụng, kế toán ghi
Nợ TK 621,627,642,641
Nợ TK 241
Có TK 152 (không có thuế GTGT)
- Xuất kho NVL tự chế hoặc thuê ngoài gia công chế biến căn cứ vào
giá thực tế xuất kho, ghi:
Nợ TK 154 (Chi tiết có liên quan)
Có TK 152 (Không có thuế VAT)
- Xuất kho NVL do góp vốn liên doanh với đơn vị khác: giá trị VL đợc
đem đi góp sẽ là giá do Hội đồng liên doanh xác định để phản ánh vào TK
128 Đầu t ngắn hạn khác hoặc TK 222 Góp vốn liên doanh
+ Nếu giá trị vốn vốn góp nhỏ hơn giá trị thực tế xuất kho:
Nợ TK 128
Nợ TK 222
Có TK 152
Có TK 412 Chênh lệch tăng
+ Nếu giá trị vốn góp lớn hơn giá trị thực tế xuất kho
Nợ TK 128
Nợ TK 222
NợTK 412 Chênh lệch giảm
Có TK 152

- Xuất kho VL để bán, cho vay, căn cứ vào giá trị thực tế xuất kho, kế
toán ghi:
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán
Nợ TK 138 Phải thu khác
Có TK 152
Có TK 3331 (Thuế VAT đầu ra)
- Vật liệu mất mát, thiếu hụt trong kho hoặc tại nơi quản lý, bảo quản,
kế toán ghi từng trờng hợp sau:
+ Nếu đã rõ nguyên nhân: Do ghi chép nhầm lẫn thiếu hụt trong định
mức thì tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Minh Thùy - Kế toán A K5
Nợ TK 642
Có TK 152
Thiếu hụt ngoài định mức do ngời chịu trách nhiệm vật chất gây ra kế
toán ghi:
Nợ TK 111
Nợ TK 138 phải thu khác
Nợ TK 334 phải trả công nhân viên
Nợ TK 642
Có TK 152
+ Trờng hợp cha rõ nguyên nhân thiếu hụt, mất mát kế toán ghi.
Nợ TK 138- phải thu khác (TS thiếu chờ xử lí)
Có TK 152
Khi có quyết định xử lí, kế toán ghi:
Nợ TK 642
Nợ TK 138 (1388)
Có TK 138 (1381)
- Giảm giá trị NVL do đánh giá lại
Nợ TK 412
Có TK 152

Có thể khái quát kế toán tổng hợp vật liệu theo phơng pháp kê
khai thờng xuyên theo sơ đồ 4 sau
Sơ đồ 4
Kế toán NVL theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
Theo số bồi thường vật chất
TK 152 Nguyên liệu, vật liệu
TK 151 SDĐK : XXX TK 161
Nhập kho hàng đi Xuất dùng trực tiếp cho sản xuất
đường kì trước sản phẩm
TK 133 thuế VAT
TK 111, 112, 331 TK 627, 641, 642, 241
Nhập kho NVL do mua ngoài Xuất cho phân xưởng, cho bán
hàng,cho quản lý
TK 333 TK 333
Thuế GTGT TK 632 (157)
Thuế nhập khẩu
Xuất bán, gủi bán
TK 411 TK 154
Nhận góp vốn liên doanh Xuất tự chế hoặc thuê
cổ phần, cấp phát ngoài gia công chế biến
TK 154 TK 128, 222
Nhập kho tự chế hay Xuất góp vốn liên doanh
thuê ngoài gia công, chế biến
TK 128,222 TK 138 (1381)
Nhận lại vốn liên doanh Phát hiện thiếu khi kiểm kê
TK 338 (3381) TK 412
Phát hiện thừa khi kiểm kê
TK 412
Chênh lệch giảm do đánh giá lại
Chênh lệch tăng do đánh giá lại

SD CK: XXX
Kho¸ luËn tèt nghiÖp NguyÔn Minh Thïy - KÕ to¸n A K5
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Minh Thùy - Kế toán A K5
Sơ đồ hạch toán tổng hợp theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
(Tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp)
Sơ đồ hoạch toán NVL theo phơng pháp kê khai thờng xuyên (thuế GTGT theo
phơng pháp khấu trừ)
Kế toán tổng hợp NVL theo phơng pháp kiểm kê định kì
TK 311, 111, 112 TK 152 TK 621
Tăng do mua ngoài Xuất để chế tạo
(Tổng giá thanh toán)
TK 151, 411, 222 TK 627, 641, 642
Vật liệu tăng do các Xuất cho các nhu cầu phục
nguyên nhân khác vụ bán hàng, quản lý
TK 311, 111, 112 TK 152 TK 621
SDĐK : XXX
Tăng do mua ngoài Xuất chế tạo sản phẩm
TK 1331
Thuế VAT được khấu trừ
TK 151 TK 161
Hàng đang đi đường kì trước Xuất cho sản xuất, bán hàng,
quản lý , .
TK 441 TK 128, 222
Nhận cấp phát, tặng, góp vốn Xuất góp vốn liên doanh

TK 642, 3381 TK 154
Phát hiện thừa khi kiểm kê Xuất thẻ kho, gia công, chế biến
TK 128, 222 TK 1381, 642
Nhận lại vốn góp liên doanh Phát hiện thiếu khi kiểm kê
TK 412 TK 412

Đánh giá giảm Đánh giá tăng
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Minh Thùy - Kế toán A K5
Phơng pháp kiểm kê định kì là phơng pháp không theo dõi, phản ánh th-
ờng xuyên, liên tục tình hình nhập, xuất, xuất NVL trên các TK đang tồn kho
tơng ứng. Giá trị của NVL mua vào và nhập kho trong kì đợc theo dõi, phản
ánh ở một TK riêng: TK 611 Mua hàng. Còn các TK tồn kho chỉ dùng để
phản ánh giá trị hàng tồn kho lúc đầu kì và cuối kì.
Nh vậy giá trị VL xuất kho nh trên thì trị giá xuất kho là con số tổng
hợp, không thể hiện rõ đợc giá trị NVL xuất kho cho từng đối tợng, từng nhu
cầu là bao nhiêu, phản ánh tình hình thanh toán với ngời bán có TK liên quan
đến đối tợng sử dụng NVL từ phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Phơng pháp HT các mục chủ yếu.
Đầu kì, kết chuyển trị giá hàng đi đờng và NVL của kì trớc chuyển sang
TK 611
Nợ TK 611 Mua hàng (giá cha cóVAT)
Nợ TK 133 thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 151, 152
Có TK 133 thuế đầu vào đã khấu trừ
Căn cứ vào giá sốNVL mua ngoài nhập kho KT ghi
Nợ TK 611 (giá cha có thuế VAT)
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 141, 331, 311: Tổng giá thực tế phản ánh các
chi phí thu mua NVL
Nợ TK 611
Có TK 333 (3333) thuế và các khoản phải nộp Nhà nớc
+ Thuế VAT của NVL nhập khẩu đợc khấu trừ: ghi
Nợ TK 133 Thuế VAT đợc khấu trừ
Có TK 331 (33312) Thuế VAT phải nộp
Phản ánh số chiết khấu đợc hởng khi mua NVL
Giá trị VL xuất

kho trong kì
Giá trị VL tồn
đầu kì
Giá trị VL nhập
trong kì
Giá trị VL tồn
cuối trong kì
=
+ -
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Minh Thùy - Kế toán A K5
Nợ TK 331 phải trả cho ngời bán
Có TK 611 Mua hàng
Phản ánh giá trị NVL mua trả lại do không đúng quy định
Nợ TK 111, 112, 331
Nợ TK 138 (1388)
Sơ đồ 4.2
Kế toán tổng hợp NVL theo phơng pháp kiểm kê định kì
Ch ơng 2
Thực trạng công tác kế toán NVL ở Công ty quản lý
và sửa chữa đờng bộ Vĩnh Phúc
TK 151, 152 TK 161 Mua hàng TK 151, 152
Kết chuyển giá trị NVL K/C giá trị NVL tồn lúc cuối kì
tồn lúc đầu kì
TK 111, 112, 141 TK 111, 112, 138
Mua trả tiền ngay Chiết khấu mua NVL
TK 133
TK 331, 311 TK 611
Cuối kì kết chuyển số xuất
Thanh dùng cho sản xuất kinh doanh
toán Mua NVL chưa trả

tiền tiền vay ngân hàng TK 133
TK 333 (3333) Thuế
Thuế xuất khẩu GTGT TK 632
Xuất bán
TK 411
TK 111, 138, 334
Nhận góp vốn cổ phần
Thiếu hụt, mất mát
TK 412 TK 412
Chênh lệch đánh giá tăng Chênh lệch đánh giá giảm
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Minh Thùy - Kế toán A K5
2.1. Vài nét về quá trình hình thành và phát triển của Công ty quản lý
và sửa chữa đờng bộ Vĩnh Phúc
2.1.1. Khái quát về qúa trình hình thành và phát triển của Công ty
Sau Cách mạng Tháng tám cở sở vật chất do thực dân Pháp để lại còn
hết sức nghèo nàn lạc hậu. Cha kịp xây dựng thì chúng đã trở lại thôn tính n-
ớc ta. Thực hiện lời kêu gọi của Chủ tịch Hồ Chí Minh cùng nhân dân cả nớc,
cán bộ công nhân viên ngành giao thông vận tải đã kháng chiến cắt cầu đờng
phà chặn xe giặc.
Sau ngày Miền nam hoàn toàn giải phóng bớc vào thời kì khôi phục và
phát triển kinh tế. Thực hiệnchủ trơng chung ngày 15/8/1960 UBND tỉnh
Vĩnh Phúc đã thành lập đoạn bảo dỡng đờng bộ Vĩnh Phúc với nhiệm vụ d-
ỡng lộ các tuyến đờng tỉnh và trung ơng, Công ty có trụ sở đặt tại thị xã Vĩnh
Yên.
Các tuyến đờng mà Công ty quản lý bao gồm:
- Quốc lộ 2: Phú thọ Việt trì : 52 km
- Quốc lộ 23 : Vĩnh Yên Tam Đảo : 25 km
- Quốc lộ 23 : Tiền Châu Chèm : 18 km
- ĐT : Hội Thịnh Cam Giá : 18km
- ĐT : Đông Đạo Quảng C : 30km

- ĐT : Thái Hoà - Bến phà Phú Hởu : 14km
Năm 1981 đoạn bảo dỡng VP sát nhập với Đoạn bảo dỡng đờng bộ Phú
Thọ tên thay đổi là Đoạn bảo dỡng đờng bộ Vĩnh Phú. Với nhiệm dỡng lộ
các tuyến đờng tỉnh và TW chạy qua địa bàn tỉnh. Cùng với sự phát triển của
xã hội đơn vị đã có nhiều đóng góp trong việc xây dựng mạng lới giao thông
đờng bộ ngày nay.
Năm 1988 từ một đơn vị sự nghiệp Đoạn bảo dỡng chuyển thành đơn vị
sản xuất kinh doanh. Đồng thời chia tách trở lại địa bàn. Miền đông Vĩnh
Phúc là Việt Trì ngày nay, miền tây là Phú Thọ ngày nay. Tên đổi là xí
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Minh Thùy - Kế toán A K5
nghiệp xây dựng và quản lý đờng bộ II. Xét thấy tính hiệu quả không cao nên
đến tháng 6/1992 UBND tỉnh Vĩnh Phúc chuyển tên thành Đoạn quản lý đ-
ờng bộ II phơng thức hoạt động trở lại là đơn vị sự nghiệp.
Tỉnh VPhúc tái lập theo tinh thần nghị quyết kì họp thứ X quốc hội
khoá IX. Đoạn quản lý đờng bộ II Vĩnh Phúc chuyển tên thành Đoạn quản lý
đờng bộ Vĩnh Phúc. Toàn bộ các tuyến đờng của Phú Thọ giao cho Đoạn
quản lý Phú Thọ quản lý còn lại trên địa bàn 196 km tỉnh giao cho Đoạn làm
nhiệm vụ quản lý.
Căn cứ nghị định 56 CP ngày 2/10/1997 của Chính phủ về hoạt động
công ích, xét tính chất hoạt động của công ty chủ yếu là cung ứng dịch vụ
công cộng sử dụng vốn chủ yếu là của ngân sách Nhà nớc, hoạt động không
vì mục tiêu lợi nhuận. Ngày 29/6/1999 chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Phúc ra
quyết định số 1564/QĐUB chuyển lên thành công ty quản lý và sửa chữa đ-
ờng bộ Vĩnh Phúc. Công ty có trách nhiệm thuộc lĩnh vực công ích là chủ
yếu. Đây là doanh nghiệp duy nhất hoạt động tron g lĩnh vực đờng bộ xếp
hạng ba trong bảng xếp hạng DNNN.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ
Với nhiệm vụ chính là sửa chữa thờng xuyên các tuyến đờng đợc giao,
ngoài ra theo giấy phép hoạt động SXKD nh
Thi công xây dựng cơ bản và sửa chữa công trình giao thông vừa và nhỏ

Đào đất lấp đá san lắp mặt bằng
Đây là nhiệm vụ của Công ty đồng thời cũng là hoạt động kinh doanh
của Công ty đợc sở kế hoạch đầu t cho phép nhằm phát triển mạng lới giao
thông của tỉnh.
Cũng nh các DNXD cơ bản khác quy trình sản xuất của công ty liên tục
trải qua nhiều giai đoạn khác nhau.
Đối với hoạt động duy tu và sửa chữa thờng xuyên đầu năm Công ty lập
kế hoạch trình lên sở giao thông duyệt sau khi đợc duyệt đối với từng công
trình phòng kế hoạch sẽ lập dự toán riêng và tiến hành thi công. Qúa trình ty
công công trình sẽ đợc đối chiếu với dự toán đợc duyệt và lấy dự toán làm th-

×