Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

Chiến lược, cơ cấu và sự cạnh tranh của cụm ngành của Cụm ngành du lịch miền Trung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (228.01 KB, 26 trang )

Nhóm 1
1. Đinh Thị Trà Linh(NT) 5. Đinh Thị Kiều Oanh
2. Nguyễn Đức Long 6. Đặng Thu Trà
3. Chu Thanh Hải 7. Sudany Phommakone
4. Bùi Hoàng Ánh Ngọc

CỤM NGÀNH DU LỊCH MIỀN TRUNG
I. Cơ sở đưa ra cụm ngành
Mô hình kim cương
1. Các điều kiện nhân tố:
Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp mang tính liên ngành, liên vùng và có
tính xã hội hóa rất cao. Việc liên kết các địa phương trong vùng nhằm phát huy
những thế mạnh riêng của từng địa phương để hình thành các sản phẩm du lịch
đặc trưng đag được ngành Du lịch quan tâm.
Tuy du lịch miền Trung trong thời gian qua đã có những bước phát triển khá tốt,
song vẫn chưa tương xứng với tiềm năng vốn có của mình. Hoạt động kinh doanh
du lịch ở đây còn ở dạng nhỏ lẻ, thiếu sự liên kết giữa các địa phương một cách
đồng bộ để cùng nhau hưởng lợi.
Trong phát triển du lịch nói chung và khai thác tiềm năng du lịch biển đảo nói
riêng tại các tỉnh duyên hải miền Trung có những lợi thế sau:
- Các tỉnh duyên hải miền Trung là mảnh đất giàu tiềm năng du lịch văn hóa, lịch
sử, sinh thái, nghỉ dưỡng , nơi hội tụ 5 di sản thế giới (DSTG): tháp cổ Mỹ Sơn,
phố cổ Hội An, quần thể di tích cố đô Huế, nhã nhạc cung đình Huế và Phong Nha
- Kẻ Bàng. Đây là một tiềm năng du lịch to lớn và quý giá để phát triển du lịch.
- Các địa phương: Nghệ An – Hà Tĩnh - Quảng Bình - Quảng Trị - Thừa Thiên Huế
- Đà Nẵng - Quảng Nam được đánh giá là có tiềm năng về biển và ven biển với
hàng trăm km đường biển, có nhiều vịnh, bãi biển đẹp, môi trường biển và bờ biển
trong sạch.
- Bên cạnh những điều kiện thuận lợi về vị trí địa lý, kết cấu hạ tầng và sự phong
phú về tài nguyên du lịch còn có sự quan tâm của Chính phủ về phát triển cơ sở hạ
tầng như mở đường Hồ Chí Minh, mở các cửa khẩu Nậm Cắn (Nghệ An), Cầu


Treo (Hà Tĩnh), Cha Lo (Quảng Bình), Lao Bảo (Quảng Trị), Hồng Vân (Thừa
Thiên Huế), Đắc Chưng (Quảng Nam), việc khai thông đường hầm đèo Ngang,
đèo Hải Vân, nâng cấp sân bay Đà Nẵng, Phú Bài, cảng biển Chân Mây, cảng Kỳ
Hà…
- Trong vùng đã hình thành một chuỗi đô thị với các thành phố, thị xã, thị trấn gắn
với các cụm công nghiệp và các trung tâm du lịch, dịch vụ dọc quốc lộ 1A, đường
Hồ Chí Minh nối với Tây Nguyên và tuyến hành lang kinh tế Đông Tây nối với
Lào, vùng Đông Bắc Thái Lan.
Dựa trên cơ sở vùng có vị trí địa lý thuận lợi, truyền thống lịch sử lâu đời, các
loại hình văn hóa đa dạng, môi trường cảnh quan thiên nhiên phong phú và các
điều kiện đón tiếp và phục vụ du lịch chất lượng cao của các địa phương. Các tỉnh
duyên hải miền Trung có điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch văn hóa, du lịch
sinh thái…
2. Điều kiện nhu cầu:
- Xã hội ngày càng phát triển, đời sống của con người cũng được nâng cao đáng kể.
Nhưng theo đó, áp lực công việc và cuộc sống cũng ngày một tăng lên. Người dân
ngày càng biết chăm sóc chu toàn cho sức khỏe của bản thân và gia đình. Những
dịp nghỉ ngơi sau những ngày làm việc vất vả là cơ hội để họ giải trí và cũng là dịp
được ở bên người thân. Chính vì thế, nhu cầu du lịch ngày càng tăng lên rõ rệt.
Trong giai đoạn 2008- 2012, lượng khách du lịch đến vùng Duyên hải miền Trung
có mức tăng trưởng hơn 13%/ năm. Riêng năm 2012, tổng lượng du khách đạt gần
17 triệu lượt, trong đó khách quốc tế hơn 4 triệu lượt, doanh thu chuyên ngành du
lịch của vùng đạt hơn 18 nghìn tỷ đồng.
- Cần thiết đưa ra một chiến lược phát triển du lịch mang tính tổng hợp liên vùng,
dựa trên nền tảng các tài nguyên biển đảo gắn với các tài nguyên tự nhiên núi
rừng, sông hồ, suối thác, đầm phá ven biển, đồng bằng duyên hải và tài nguyên du
lịch nhân văn – mà điểm nhấn là 5 di sản văn hóa thế giới gắn kết với các tài
nguyên nhân văn về văn hóa, lịch sử cách mạng của toàn vùng trải dài từ Nghệ An
– Hà Tĩnh - Quảng Bình - Quảng Trị - Huế - đầm phá Tam Giang - Bạch Mã -
Lăng Cô - Hải Vân - Bà Nà - Sơn Trà - Non Nước - Hội An - Mỹ Sơn - Tam Kỳ

nhằm khai thác một cách có hiệu quả tài nguyên du lịch đặc thù của từng địa
phương, tránh trùng lắp trong việc hình thành các sản phẩm du lịch, nhất là các
sản phẩm về du lịch biển - đảo
3. Các ngành hỗ trợ và có liên quan:
Ngành giao thông vận tải ngày càng phát triển với nhiều hình thức phục vụ cho
nhu cầu đi lại trong nước và quốc tế. Hệ thống xe bus
Công nghệ thông tin ngày càng phát triển, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quảng
bá hình ảnh các khu, tour du lịch không chỉ trong nước mà còn đến với bạn bè
năm châu.
Ngành xây dựng được xem là ngành có sự hỗ trợ rất lớn đối với ngành du lịch.
Các khu nghỉ dưỡng, du lịch được thiết kế và xây dựng với quy mô lớn, khung
cảnh đẹp, bày trí hấp dẫn, chất lượng công trình tốt khiến du khách rất hài lòng.
Các dịch vụ đi kèm cũng là 1 điểm hấp dẫn du khách. Du khách không chỉ đc
tham quan các danh lam thắng cảnh, mà còn được vui chơi, hay chọn mua những
sản phẩm riêng có tại nơi đó…
4. Chiến lược, cơ cấu và sự cạnh tranh của cụm ngành
- Cả vùng có lợi thế du lịch và cơ cấu kinh tế giống nhau, nên xảy ra tình trạng cạnh
tranh. Sự liên kết phát triển du lịch giữa các địa phương vẫn còn mang tính hình
thức, chưa có nhiều hoạt động thiết thực, hiệu quả; liên kết tạo sản phẩm du lịch
mang tính vùng vẫn còn bỏ ngỏ
- Trên thị trường du lịch quốc tế, thương hiệu của các địa phương và của vùng vẫn
chưa đủ mạnh để cạnh tranh được với các nước trong khu vực. Việc xác định sản
phẩm du lịch đặc thù, chủ lực của từng địa phưong hiện vẫn còn mờ nhạt, chưa có
sự kết nối các sản phẩm du lịch nhằm khai thác lợi thế quy mô vùng, chưa đầu tư
đúng mức để tạo ra các sản phẩm du lịch vượt trội
Phân tích mô hình cụm ngành Du lịch
Cộng đồng dân cư
tại địa điểm du
lịch
Hiệp hội thương

mại, tổ chức các
hội chợ, triển
lãm…
Quốc phòng an ninh
Cơ quan chính phủ:
- Thuế, pháp luật
- Tổ chức, cơ quan
du lịch
- UBND thành phố,
tỉnh…
Giao thông vận
tải:
- Cơ sở hạ tầng
- Hệ thống vận
chuyển
Tiểu thủ công nghiệp:
- Nghề thủ công,
truyền thống
- Làng nông nghiệp…
Ngân hàng, bảo
hiểm:
- Vốn
- Dịch vụ dành cho
du khách, thanh toán,
ATM…
- Bảo hiểm
Đào tạo và dạy
nghề:
- Trung tâm, cao
đẳng đại học đào tạo

chuyên ngành du
lịch, quản trị…
- Các trung tâm đào
tạo nghề
ĐẦU RA
Sản phẩm du lịch
- Cung cấp thông tin
+ Nhà cung cấp
+ Danh lam, thắng
cảnh
+Các tour du lịch
-Dịch vụ du lịch
+ Ăn uống
+ Nghỉ ngơi, lưu trú
+Tham quan
+Giải trí, mua sắm
- Dịch vụ khác
+ Cho thuê
Công ty Kinh Doanh vận
chuyển
- Vận chuyển đường bộ
- Vận chuyển đường thủy
- Vận chuyển hàng không
Công ty Kinh Doanh lưu trú
- Khách sạn
- Nhà nghỉ
ĐẦU VÀO
- Con người
- Phương tiện vận
chuyển

-Trang thiết bị
- Nguyên vật liệu
- Quy trình công nghệ
- Tài nguyên du lịch
Công ty Kinh Doanh lữ hành
- Công ty nhận khách
- Công ty nhận và gửi khách
- Công ty lữ hành quốc tế
Hầu hết, các công ty trong cụm ngành du lịch đều có mối quan hệ liên kết ngang( trên
80%), nhưng mức độ thực hiện còn chưa thực sự được quan tâm. Các liên kết dọc chủ yếu
là liên kết với những nhà cung cấp trang thiết bị, nguyên vật liệu đầu vào, còn những nhà
cung cấp như các công ty lữ hành, lưu trú, vận chuyển thì chưa được quan tâm nhiều. Mô
hình cụm ngành được đưa ra dựa trên cơ sở mức đô phát triển của các ngành trong cụm.
Cụ thể như sau:
1. Ngành ngân hàng:
Ngân hàng là ngành liên quan trực tiếp đến vấn đề chi tiêu và
thanh toán của khách khi ngành ngân
hàng phát triển mạnh mẽ sẽ rất thuận lợi cho khách du lịch trong việc đi lại và thanh t
oán,
vấnđề an toàn, những rủi ro trộm cắpđược giảm thiểu vì khi hệ thống ngân hàng Việt N
am
phát triển thì các hình thứcthanh toán qua ngân hàng, thanh toán bằng thẻ, các dịch vụ rút t
iền
được phát triểnrầm rộ và rất tiện cho khách du lịch và bản thân ngành du lịch cũng cảm thấ
y tiện
lợi trong việc thanh toán các dịch vụ cho khách. Mặt khác khi du lịch phát triển cũng tạo đi
ều kiện cho ngân hàng pháttriển. Du lịch là nguồn thu hút vốn cho ngân hàng vì khách du lị
ch gửi tiền
trong ngân hàng để tiêudùng và ngân hàng được sử dụng nguồn vốn đó đến khi khách có n
hu cầu

rót ra để sử dụng. Ngàynay hệ thồng ngân hàng của Việt Nam cũng tương đối phát triển cá
c hình
thức thanh toán thông qua ngân hàng rất phát triển như thanh toán bằng thẻ tín dụng, thẻ du
lịch,
séc và hệ thống rút tiền tựđộng của ATM rất phát triển đó làđiều kiện thuận lợi cho các ngà
nh kinh tế phát triển đặcbiệt là ngành Du lịch. Khi khách du lịch thay vì mang theo một lượ
ng tiền lớn để
sử dụng cho chitiêu thì khách sẽ gửi số tiền đó vào ngân hàng để có thẻ thanh toán của ngâ
n hàng
hoặc cácthẻ ATM rút tiền tự động khi khách tiêu dùng hết bao nhiêu thì rót ra số đó rất đảm
bảo an toàn trộm cắp hoặc khách sẽ bị giảm đi số tiền đó trên sổ tài khoản của mình khi có
sử dụng các
dịch vụ của doanh nghiệp du lịch và ngay lập tức số tiền của du khách sẽ được chuyển vào
tài
khoản của doanhnghiệp du lịch nhờ có hệ thồng ngân hàng phát triển mà đã rút ngắn
được rất nhiều thờigian thanh toán cho khách du lịch và bản thân ngành du lịch thay v
ì việc tính
toán và kiểm tramột khối lượng tiền lớn thì doanh nghiệp du lịch chỉ việc nhận một tờ séc h
oặc
một thẻ thanh toáncòn các nghiệp vụ khác thì đã có ngân hàng lo.
Với sự phát triển nhanh về số lượng và nguồn vốn sở hữu: sau khi đổi mới, nhất là từ khi
gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), hệ thống các NHTM VN đã có bước phát
triển nhanh về mặt số lượng. Tính đến tháng 10/2012, hệ thống các NHTM VN có 39
NHTM cổ phần, 1 NHTM nhà nước, 54 chi nhánh ngân hàng nước ngoài, 5 ngân hàng
100% vốn nước ngoài, 5 ngân hàng liên doanh. Chính sự phát triển nhanh về mặt số lượng,
cho đến nay hệ thống các NHTM đã có mạng lưới bao phủ đến tất cả các tỉnh, thành phố
trong cả nước, đặc biệt có NHTM đã xây dựng hệ thống các chi nhánh bao phủ đến tận
huyện, thậm chí là tới các xã, liên xã; mạng lưới của hệ thống NHTM trải rộng khắp đến
các vùng, miền của đất nước, qua đó ngày càng đáp ứng nhu cầu sử dụng sản phẩm dịch vụ
ngân hàng của các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước. Đây là 1 bước tiền đề cho sự có

mặt của ngành ngân hàng trong cụm du lịch.
2. Tiểu thủ công nghiệp:
Đây là nghành bổ sung trợ giúp cho Du Lịch phát triển. Vì nó tạo ra các sản phẩm dịch vụ
bổ sung
trong du lịch. Sản phẩm của nghành Tiểu Thủ Công Nghiệp này chủ yếu là các mặt hàng m
ỹ nghệ đồ lưu niệm mà hầu hết các khách du lịch đến đều có nhu cầu thưởng thức, nghỉ ng
ơi, vui chơi,
giải trí và mỗi người đi du lịch đều mang theo một tâm lí các kỉ niệm tại nơi đến để ghi n
hớ
những nơimình đã đi qua. Ngoài những tấm ảnh thì những mặt hàng thủ công mỹ nghệ đặc
trưng
cuả nơi đếncũng là những kỉ niệm rất đáng trân trọng đối với du khách. Đúng như vậy có n
hững
khách du lịchquốc tế đến Việt Nam chỉ để mua một số đồ lưu niệm như các sản phẩm
gốm
sứ, lụa tơ tằm, hay để mua những lẵng hoa mây tre như vậy các sản phẩm thủ công m
ỹ nghệ góp phần rất to lớn trong việc thu hút khách du lịch đến Việt Nam. Vì họ đến với Vi
ệt Nam không chỉ để thăm thúthưởng thức cảnh đẹp của những nơi được mệnh danh là kì
quan thế giới như Hạ
Long, Phong Nha Kẻ Bàng mà họ còn đến với Việt Nam để tìm hiểu những phong tục tập
quán
của đát nước conngười Việt Nam. Mà ở đó nghành Tiểu Thủ Công Nghiệp là nghành
biểu
hiện được nhiềunhất những nét văn hoá độcđáo truyền thống củaViệt Nam. Ngược lại du
lịch
cũng ảnh hưởng rất mạnh mẽ đến Tiểu Thủ Công Nghiệp bởi lẽ không có du lịch thì c
hắc
chắn nghành Tiểu ThủCông Nghiệp sẽkhông phát triển vì các sản phẩm của Tiểu Thủ Công
Nghiệp chủ yếu phục vụcho du lịch khách ngoại bản mà du lịch không phát triển thì lượng
khách

đến
sẽ rất ít. Cầu giảm thì bắt buộc cung phải giảm theo (nghĩa là sẽ không có điêù kiện phát tri
ển)
- Hiện cả nước có hơn 2.000 làng nghề tiểu thủ công nghiệp với các loại hình hộ gia đình,
tổ sản xuất, hợp tác xã, doanh nghiệp; giải quyết việc làm cho 13 triệu người.Các sản
phẩm tiểu thủ công nghiệp của Việt Nam có mặt tại 163 nước và vùng lãnh thổ. Từ đó có
thể thấy ngành tiểu thủ công nghiệp ở nước ta có mối liên hệ chặt chẽ với du lịch. Nó
đảm bảo và ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của du lịch.
3. Đào tạo và dạy nghề:
Để phục vụ cho nhu cầu du lịch ngày càng tăng, một yếu tố quan trọng không thể thiếu. Đó
là nguồn nhân lực. Đặc thù ngành du lịch đòi hỏi đội ngũ lao động phải đáp ứng được đầy
đủ những yêu cầu mà ngành đặt ra. Không phải đối tượng nào cũng có thể gi nhập lĩnh vực
này.
Hoàn cảnh mới, những yêu cầu du lịch mới buộc đội ngũ nhân lực làm trong ngành du lịch
phải bước lên một vũ đài mới. Họ cần phải nâng cao, cập nhật các tri thức mới, nắm chắc
khoa học kỹ thuật có liên quan đến ngành nghề, vững vàng về kiến thức chuyên môn, bộc
lộ và phát huy được những tố chất tốt đẹp của bản thân để tạo nên được thế cạnh tranh
trong môi trường hoạt động nghề nghiệp hiện nay.
- Luôn nắm vững những tri thức mới
- Kiến thức nghề nghiệp, kỹ năng chuyên sâu
- Áp dụng thành thục các ứng dụng khoa học kỹ thuật phục vụ công việc
- Biết phát huy cá tính/nét riêng biệt của bản thân và hiểu biết sâu sắc về du khách
- Đạt được tính nghệ thuật trong công việc và bản thân
Phải khẳng định rằng, yêu cầu phát triển của ngành du lịch từ trước đến nay luôn cần
những nhân viên du lịch có tri thức, học thức, đam mê sáng tạo. Vì thế, đội ngũ nhân viên
làm việc trong lĩnh vực dịch vụ du lịch nhất thiết cần học tập chăm chỉ, thiên về tổng kết
đúc rút kinh nghiệm từ thực tế, khai thác sáng tạo những cái mới, luôn biết hoàn thiện bản
thân và kỹ năng/tinh thần phục vụ. Các cơ sở đào tạo cung cấp đội ngũ nhân lực cho ngành
du lịch cũng cần hướng tới mục tiêu, xây dựng những chương trình đào tạo, phương pháp
giảng dạy phù hợp để cung cấp được cho ngành những con người như thế - đó là yêu cầu

của thời đại.Đó là lý do vì sao ngành đào tạo và dạy nghề có quan hệ mật thiết đến du lịch
Theo con số thống kê, năm 2012, ngành du lịch đã đón tiếp và phục vụ gần 6,8 triệu lượt
khách quốc tế và trên 32 triệu lượt khách trong nước nhưng số lượng các khách sạn 4, 5
sao với độ chuyên nghiệp đạt chuẩn vẫn là con số hạn chế và chỉ nằm tập trung tại các
thành phố lớn.Không khó để tưởng tượng rằng phần lớn trong khoảng 40 triệu lượt khách
du lịch khi lưu lại ở các khách sạn vừa và nhỏ đã đánh giá bộ mặt chung của du lịch nước
ta ở mức độ cũng "vừa và nhỏ”.
Chính vì vậy, dự án mới nhất của chính phủ, được thực hiện bởi trang đặt phòng
iVIVU.com, hy vọng mang đến một hướng đi mới cho ngành du lịch khách sạn Việt Nam.
Chính phủ kỳ vọng phát triển khách sạn vừa và nhỏ với dự án do iVIVU.com thực hiện. Có
thể thấy việc đào tạo nguồn nhân lực cho du lịch đóng vai trò quan trọng và cấp thiết đối
với sự phát triển của du lịch. Vì thế đây là 1 yếu tố đang được nhà nước quan tâm và đưa
ra nhiều chính sách, dự án hỗ trợ.
4. Giao thông vận tải:
Giao thông vận tải là cửa ngõ của sự phát triển du lịch. Nếu giao thông vận tải không ph
át triển
cơ sở hạ tầng (đường xá, cầu, cống …) Không phát triển thì không thể có một ngành
du lịch
phát triển được sự phát triển của giao thông vận tải ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển c
ủa du
lịch. Trong đó ngành hàng không được coi là ngành đặc biệt quan trọng đối với khách du lị
ch quốc tế.
Trong những năm gần đây, hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông ở nước ta đã được nâng
cấp, góp phần nâng cao tốc độ khai thác trên các tuyến đường bộ; rút ngắn thời gian trên
các tuyến đường sắt, đường sông; tăng lượng hàng hóa thông qua các cảng biển; tăng lưu
lượng hành khách và hàng hóa thông qua các cảng hàng không. Giao thông đô thị được
mở mang một bước. Giao thông địa phương phát triển góp phần quan trọng thúc đẩy quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế và xóa đói, giảm nghèo ở vùng nông thôn rộng lớn.
Về kết cấu hạ tầng đường bộ, cơ bản đã hoàn thành việc cải tạo, nâng cấp hệ thống quốc
lộ chính, gồm: Trục dọc Bắc - Nam (quốc lộ 1, đường Hồ Chí Minh - giai đoạn 1); hệ

thống quốc lộ hướng tâm (các quốc lộ 2, 3, 5, 6, 32, 13, 51, 22, xuyên Á ); hệ thống
đường vành đai biên giới phía Bắc, Tây Nguyên và Tây Nam Bộ (các quốc lộ: 279, 4A,
4B, 14, 14C - giai đoạn 1, N2 - Đức Hòa - Thạnh Hóa, N1 - Châu Đốc - Tịnh Biên); các
tuyến quốc lộ nối đến các cửa khẩu quốc tế; các vùng kinh tế trọng điểm ; hệ thống
đường cao tốc đang được triển khai xây dựng.
Về kết cấu hạ tầng đường sắt, đã từng bước nâng cấp, hiện đại hóa các tuyến đường sắt
hiện có, triển khai dự án đường sắt Yên Viên - Phả Lại - Hạ Long - Cái Lân và nghiên
cứu xây dựng đường sắt cao tốc Bắc - Nam. Mật độ đường sắt nước ta là 0,8km/100km2,
trong đó đường sắt Bắc - Nam dài 1.726km, tuyến Hà Nội - Lào Cai: 230km, Hà Nội -
Hải Phòng: 100km. Hai tuyến đường sắt quốc tế là Hà Nội - Lào Cai - Côn Minh và Hà
Nội - Đồng Đăng - Bắc Kinh.
Về kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa, đã hoàn thành nâng cấp 2 tuyến đường thủy phía
Nam (Thành phố Hồ Chí Minh - Cà Mau, Thành phố Hồ Chí Minh - Kiên Lương); vận
tải đường thủy phục vụ thủy điện Sơn La, tuyến vận tải đường thủy Đồng Tháp Mười và
tứ giác Long Xuyên, đang triển khai luồng cho tàu biển có tải trọng lớn vào sông Hậu,
kênh Chợ Gạo
Về kết cấu hạ tầng hàng hải, đã hoàn thành nâng cấp giai đoạn một các cảng biển tổng
hợp quốc gia chủ yếu, như cảng Cái Lân, cảng Hải Phòng, cảng Cửa Lò, cảng Vũng Áng,
cảng Tiên Sa, cảng Quy Nhơn, cảng Nha Trang, cảng Sài Gòn, cảng Cần Thơ và hoàn
thành nâng cấp một số cảng địa phương cần thiết đáp ứng lượng hàng hóa thông qua.
Đang triển khai cảng quốc tế Cái Mép - Thị Vải, chuẩn bị triển khai cảng cửa ngõ quốc tế
Lạch Huyện, cảng trung chuyển Vân Phong…
Về kết cấu hạ tầng hàng không, đã cải tạo, nâng cấp các cảng hàng không quốc tế: Nội
Bài, Tân Sơn Nhất; các cảng hàng không nội địa: Cam Ranh, Phú Bài, Phù Cát, Côn Sơn,
Vinh, Điện Biên Phủ, Plây-ku, Đồng Hới, Liên Khương, Cần Thơ (giai đoạn 1). Đang
triển khai nhà ga hành khách cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng, kéo dài đường cất cánh,
hạ cánh 35R-17L cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng, nhà ga T2 cảng hàng không quốc tế
Nội Bài
Một số công trình kết cấu hạ tầng giao thông đã được xây dựng bằng nguồn vốn ngoài
ngân sách. Tính đến nay, chỉ có khoảng trên 90 dự án (bao gồm 9 dự án có vốn đầu tư

nước ngoài) đầu tư dưới hình thức BOT, BT, hoặc các hình thức tương tự, với tổng vốn
đăng ký đạt 7,1 tỉ USD, trong đó các dự án công trình giao thông chiếm 70% về số lượng
dự án và 95% về vốn đầu tư. Các dự án trong ngành giao thông thường được lựa chọn
thực hiện theo hình thức BOT hoặc BT, tập trung vào các dự án đường bộ. Nhiều dự án
BOT đã và đang được triển khai, như đường ô-tô cao tốc Hà Nội - Hải Phòng, cầu Rạch
Miễu, cầu Cá May (trên quốc lộ 51) Đối với hình thức BT cũng có nhiều dự án giao
thông lớn, như đường trục phía bắc Hà Đông, đường trục phía nam Hà Tây (cũ) Đặc
biệt, hiện đã có 50km đường cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh - Trung Lương được đưa
vào khai thác, sử dụng
Ngoài ra, du lịch có mang đặc trưng là gắn liền với địa lý, cộng đồng dân cư nên ảnh
hưởng rất nhiều bởi môi trường dân cư sinh sống ở xung quanh địa điểm du lịch. Các
yếu tố như: CHính sách pháp luật ở địa phương, Quốc phòng an ninh ở địa phương,
Các hội chợ, tiển lãm được tổ chức hay lối sống, phong tục tập quán của cộng đồng dân
cư ở khu vực đó. Tất cả đều có vai trò quan trọng trong sự phát triển của cụm du lịch
của địa phương.
II. Các hỗ trợ hiện nay của Chính phủ
1. Giáo dục đào tạo lao động
a) Đào tạo nguồn nhân lực
- Tập trung vào đào tạo tại chỗ và đẩy mạnh chính sách thu hút nguồn nhân lực
qua đào tạo tại các trung tâm lớn trong nước và nước ngoài nhằm đáp ứng nhu cầu kinh
doanh du lịch và nhu cầu xã hội. Đảm bảo đến: Năm 2015 phải đào tạo thêm 72.817 lao
động, trong đó: 19.396 lao động trực tiếp và 53.485 gián tiếp; Năm 2020 phải đào tạo
thêm 72.817 lao động, trong đó: 22.954 lao động trực tiếp và 57.387 gián tiếp;
- Đến năm 2015 100% nhân viên phục vụ dịch vụ du lịch được đào tạo chuyên
môn nghiệp vụ và đào tạo 1.000 hướng dẫn viên du lịch đạt chuẩn về nghiệp vụ hướng
dẫn viên du lịch tàu biển.
b) Giáo dục cộng đồng: Xây dựng kế hoạch thực hiện công tác giáo dục cộng
đồng với nhiều hình thức cho mọi tầng lớp nhân dân trong xã hội trên từng địa bàn dân
cư đảm bảo phù hợp với trình độ văn hóa và độ tuổi.
2. Hạ tầng khoa học - kỹ thuật

a) Định hướng chung
- Đường bộ: ngoài việc đầu tư xây dựng các tuyến đường giao thông phục vụ nhu
cầu phát triển kinh tế - xã hội, những tuyến đường được xác định là lộ trình du lịch với
hành trình dài cần xây dựng và hình thành trạm dịch vụ (bãi đỗ, bảo dưỡng xe kết hợp ăn
uống, giải khát, bán các sản phẩm lưu niệm, vệ sinh ) dọc theo các tuyến đường bộ với
khoảng cách hợp lý.
- Xây dựng lộ trình mở, khai thác các tuyến bay quốc tế đến miền Trung - Tây
Nguyên và các tuyến bay nội địa trực tiếp giữa các thành phố lớn đến miền Trung - Tây
Nguyên; nâng cấp, cải tạo nhà ga, phương tiện vận chuyển đường sắt, nâng cao chất
lượng dịch vụ để tăng lượng khách du lịch bằng tàu hoả.
- Nghiên cứu xây dựng các tuyến du lịch bằng đường biển đến các tỉnh miền Trung,
kể cả tuyến nối với các nước trong khu vực ASEAN và các nước khác. Những nơi có
cảng biển lớn cần quy hoạch và nâng cấp để tiếp nhận được các tàu du lịch biển quốc tế
tải trọng lớn và có tiện nghi phục vụ khách du lịch.
- Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật ở các cửa khẩu quốc tế để tạo điều kiện thuận
lợi đối với khách du lịch.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch:
Nâng cao chất lượng dịch vụ tại các cơ sở lưu trú; dự báo nhu cầu về lưu trú và cơ
sở lưu trú du lịch thời kỳ 2006 - 2010 và các năm tiếp theo làm cơ sở để xây dựng và
công bố quy hoạch phát triển cơ sở lưu trú (khách sạn) ở từng địa phương và khu vực đáp
ứng được yêu cầu ngày càng cao của khách du lịch. Quy hoạch phát triển các khách sạn
nghỉ dưỡng cao cấp tại các khu du lịch biển, các đô thị du lịch. Khuyến khích, tạo điều
kiện cho cộng đồng dân cư tại địa phương tham gia phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật
phục vụ du lịch cũng như đáp ứng nhu cầu tìm hiểu về đặc thù văn hoá Việt Nam của
khách du lịch, đồng thời tạo khả năng khắc phục khó khăn về cơ sở lưu trú theo thời vụ,
tạo việc làm, tăng thu nhập cho nhân dân tại địa phương.
Tại các trung tâm du lịch lớn, cần có các khu vui chơi giải trí đa dạng, quy mô lớn.
b) Tiến hành triển khai
- Đầu tư nâng cấp hạ tầng cơ sở các khu vực trọng điểm phát triển đặc biệt là khu
vực A Lưới - đường Hồ Chí Minh, thành phố Huế, Lăng Cô, Bạch Mã.

- Đầu tư phát triển hệ thống các khu nghỉ biển, nghỉ dưỡng ở các khu vực Bạch
Mã - Cảnh Dương - Lăng Cô, suối khoáng Mỹ An.
- Đầu tư xây dựng làng văn hoá dân tộc thiểu số A Lưới - Nam Đông.
- Đầu tư nâng cấp các sản phẩm du lịch truyền thống.
- Khuyến khích phát triển các điểm du lịch sinh thái, các làng nghề truyền thống
tại các địa phương.
- Đầu tư cho hoạt động tuyên truyền quảng bá.
- Đầu tư phát triển cơ sở đào tạo du lịch để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
c) Cơ cấu nguồn vốn đầu tư
- Vốn ngân sách nhà nước: 20%
- Vốn tích luỹ của các doanh nghiệp du lịch: 10%
- Vốn vay ngân hàng và các nguồn khác: 20%
- Vốn đầu tư tư nhân: 20%
- Vốn liên doanh trong nước:10%
- Vốn đầu tư FDI hoặc LD với nước ngoài: 10%
- Các nguồn vốn khác: 10%
Danh mục các dự án ưu tiên đầu tư đến năm 2020
(Kèm theo Quyết định số 1402 /QĐ- UBND ngày 13 tháng 7 năm 2009)
Stt Tên dự án
Quy mô
(ha)
Vốn đầu tư
(tr.USD)
1 Làng du lịch sinh thái nhà vườn Kim Long 9.00 10.00
2 Xây dựng khu du lịch làng nghề Huế xưa 6.00 5.00
3 Khu du lịch dịch vụ bãi bồi Lương Quán 20.00 20.00
4 Khu du lịch sinh thái cao cấp Cồn Hến 60.00 50.00
5 Mở rộng khu du lịch sinh thái Thanh Tân 10.00
6 Khu du lịch sinh thái núi Chúa –Tư Hiền 10.00 10.00
7 Khu du lịch làng văn hoá dân tộc Tà Ôi- Pa Cô 5.00

8 Đội tàu thủy cao tốc vận chuyển khách bằng đường biển 20.00
9 Dự án Khu du lịch nghỉ dưỡng Hói Cạn 70.00 50.00
10 Khu du lịch sinh thái Bạch Mã 30.00
11 Sân golf 36 lỗ Thuỷ Dương 300.00 150.00
12
Khu du lịch sinh thái xã Vinh Xuân – Vinh Thái – Vinh
An
30.00 20.00
13 Khu du lịch ven biển Thuận An 30.00 30.00
14 Khu du lịch sinh thái Hồng Hạ 10.00 4.00
15 Khu du lịch Bốt Đỏ 10.00 2.00
16 Khu du lịch sinh thái Thác Mơ 5.00
17 Khu du lịch sinh thái biển Điền Lộc- Điền Hòa 20.00 10.00
18 Khu du lịch sinh thái phía Tây phá Tam Giang 20.00
19 Khu du lịch Bãi Cả 170.00 50.00
20 Khu liên hợp thể thao - vật lý trị liệu 20.00 10.00
21 Xây dựng trung tâm hội chợ triển lãm Huế 5.00
22
Đầu tư xây dựng Trung tâm HN quốc tế Tây Nam Ngự
Bình
5.00 10.00
23 Xây dựng siêu thị khu đô thị An Vân Dương 5.00 10.00
24 Xây dựng trung tâm thẩm mỹ viện cao cấp 3.00
25 Khu du lịch sinh thái, vui chơi giải trí (casino) Bạch Mã 100.00
26 Khu DL ven biển Phú Thuận 3.00 1.00
27 Khu DL Laguna tại Chân mây-Lăng Cô 280.00 870.00
28 Khu DL sinh thái biển Gia minh – Conic ở Lăng Cô 8.00 18.00
29 Khu DL sinh Thái biển Handinco ở Lăng Cô 11.00 7.00
30 Khu DL CIT 7,7.00 10.00
31 Khu DL ven đầm Lập An ở Phú Lộc 145.00 300.00

32 Khu DL Bãi Chuối 156.00 100.00
33 Khu DL biển Hải Dương 152.00 70.00
34 Khu nghỉ dưỡng Dream Palace ở Chân Mây 27.00 40.00
35 Khu Resort Vinh Thanh 20.00 35.00
36 Khu DL sinh thái Vedana Resort ở mủi Né 28.00 3.00
37 Khu DL sinh thái bí ẩn Hành Hương ở Lộc Bình 50.00 10.00
38 Khu Resort, công trình dịch vụ thương mại- Thuận An 53.00 25.00
39 Khu Du lịch Thuận An Resort (Cty CP Hương Giang) 8,7.00 20.00
40 Khu du lịch sinh thái nhà rường-Thuỷ Dương 5,3.00 4.00
41 Khu du lịch vườn Xưa - Thuỷ Biều 4,1.00 5.00
42 Khu Du lịch Làng Viêt - Thuỷ Biều 7.00 4.00
43 Khu du lịch nghỉ dưỡng Nam A – Lăng Cô-Huế-Việt 317.00 481.00
Nam
44
Dự án xây dựng cải tạo và mở rộng khách sạn Thuận
Hoá
1.00 10.00
45 Dự án Khách sạn Đông Dương 0,5.00 12.00
46 Khách sạn Petrolimex Huế 0,5.00 30.00
Tổng cộng 2039,8.00 3114.00
3. Xây dựng và kiểm soát việc thực hiện các tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, tiêu
chuẩn môi trường.
Để bảo vệ quyền lợi khách du lich cũng như cung cấp cho họ những sản phẩm dịch vụ
chất lượng cao nhất, các tỉnh miền Trung đã có nhiều biện pháp kiểm tra để đảm bảo an
ninh, an toàn, chống gian lận, ép giá, chèo kéo, đeo bám khách du lịch…
Một số ví dụ:
Đà Nẵng
Tại chùa Linh Ứng-điểm tham quan đầu tiên của TP Đà Nẵng, chứng kiến lượng khách
du lịch tụ tập khá đông đúc, dễ diễn ra những cảnh mua bán phức tạp, Thứ trưởng Hồ
Anh Tuấn đã nhắc nhở chỉ đạo: Bên cạnh những hình ảnh nhộn nhịp đông vui, cần chú ý

những hình ảnh chưa đẹp mắt. Qua đó, để chúng ta có sự so sánh rõ rệt khi làm việc về
công tác quản lý môi trường du lịch". Thật vậy, trong thời gian vừa qua, tại Đà Nẵng, với
sự phát triển của ngành du lịch, tình trạng cò mồi, đeo bám, chèo kéo khách du lịch, đặc
biệt là khách nước ngoài đến bằng tàu biển đã diễn ra ở nhiều tụ điểm của thành phố rất
đáng lo âu. Từ tháng 12-2012, UBND TP đã thành lập Cơ quan thường trực chống chèo
kéo, bu bám khách du lịch; các quận, huyện cũng thành lập các Tổ chuyên trách nên tình
hình ANTT được đảm bảo đi vào nền nếp có hiệu quả hơn. Bên cạnh đó, thành phố cũng
tiến hành nâng cấp các nhà vệ sinh đạt chuẩn phục vụ khách du lịch. Thứ trưởng đã
động viên và đề nghị đơn vị nhanh chóng triển khai tăng cường phối hợp với các đơn vị
liên quan trong việc hỗ trợ, kịp thời đảm bảo quyền lợi của du khách, nhằm xây dựng môi
trường du lịch an toàn, thân thiện.
Thành phố Huế
Sau khi nghe báo cáo của Sở VH-TT&DL về một số kết quả đạt được trong công tác
phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh trong 8 tháng đầu năm 2013, Thứ trưởng đã biểu
dương những nỗ lực của địa phương, đặc biệt, trước tình hình kinh tế trong nước còn
nhiều khó khăn ảnh hưởng xấu đến các địa phương, tại Huế lại phải đóng cửa Sân bay
quốc tế Phú Bài để nâng cấp, sửa chữa nên tình hình lại càng khó khăn hơn. Tuy nhiên
địa phương đã có nhiều cố gắng, nỗ lực, tập trung nhiều giải pháp phát triển du lịch.
Ngoài ra, trong công tác môi trường du lịch, tỉnh đã tăng cường kiểm tra, xử lý đẩy lùi
được tình trạng đeo bám, chèo kéo, ăn xin, cò mồi và lừa gạt khách du lịch. Các ngành ở
địa phương đã có sự phối hợp đảm bảo trật tự, mỹ quan đô thị, xử lý tình trạng nâng, ép
giá khách du lịch, các tiêu cực phát sinh làm ảnh hưởng xấu đến môi trường du lịch
Quảng Nam
Sau khi cùng đoàn công tác tham quan một số nhà cổ, cơ sở may mặc, hàng dịch vụ lưu
niệm ở TP Hội An, Thứ trưởng Hồ Anh Tuấn đã khen ngợi việc xây dựng nếp sống văn
minh trong kinh doanh thương mại du lịch của TP với những quy chế quản lý hoạt động
sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thương mại trong khu phố cổ và vùng phụ cận;
công tác tổ chức nhiều khóa tập huấn về kỹ năng giao tiếp, ứng xử trong văn minh
thương mại cho những người bán hàng, các đội xe xích lô, xe thồ. Đáng chú ý, trong năm
2005, thành phố triển khai xây dựng mô hình "Điểm kinh doanh đạt chuẩn văn minh" và

tổ chức gắn biển công nhận điểm kinh doanh dịch vụ đạt chuẩn cho cửa hàng và đăng
tải thông tin các điểm dịch vụ đạt chuẩn trên các phương tiện thông tin đại chúng để
quảng bá và thông báo cho du khách. Thứ trưởng cho rằng, Quảng Nam đã có nhiều nỗ
lực để tạo nên một môi trường du lịch văn minh, lành mạnh, là bài học quý cho cả nước
về việc làm du lịch. Những hoạt động du lịch tại Hội An mang lại lợi ích cho 3 bên:
Doanh nghiệp - nhân dân - Nhà nước. Thứ trưởng yêu cầu, trước ngày 30-9, Quảng Nam
cần hoàn thành Trung tâm hỗ trợ du khách nhằm cải thiện môi trường du lịch và đáp ứng
tốt hơn nhu cầu du khách.
4. Khuyến khích cạnh tranh minh bạch, công bằng.
HỢP TÁC LIÊN KẾT DU LỊCH GIỮA CÁC TỈNH MIỀN TRUNG
Bên cạnh những điều kiện thuận lợi về vị trí địa lý, kết cấu hạ tầng và sự phong phú về
tài nguyên du lịch còn có sự quan tâm của Chính phủ về phát triển cơ sở hạ tầng như mở
đường Hồ Chí Minh, mở các cửa khẩu Nậm Cắn (Nghệ An), Cầu Treo (Hà Tĩnh), Cha Lo
(Quảng Bình), Lao Bảo (Quảng Trị), Hồng Vân (Thừa Thiên Huế), Đắc Chưng (Quảng
Nam), việc khai thông đường hầm đèo Ngang, đèo Hải Vân, nâng cấp sân bay Đà Nẵng,
Phú Bài, cảng biển Chân Mây, cảng Kỳ Hà… Trong vùng đã hình thành một chuỗi đô thị
với các thành phố, thị xã, thị trấn gắn với các cụm công nghiệp và các trung tâm du lịch,
dịch vụ dọc quốc lộ 1A, đường Hồ Chí Minh nối với Tây Nguyên và tuyến hành lang
kinh tế Đông Tây nối với Lào, vùng Đông Bắc Thái Lan. Nhưng chúng ta có thể thấy
rằng giữa các tỉnh miền Trung được liên kết bởi quốc lộ 1A là chính. Vì vây cần có thêm
sự liên kết vè giao thông giữa các tỉnh. Hiện nay nhà nước đang có dự án tàu Bắc – Nam
mà thời gian chạy chỉ có 12h.
Dựa trên cơ sở vùng có vị trí địa lý thuận lợi, truyền thống lịch sử lâu đời, các loại hình
văn hóa đa dạng, môi trường cảnh quan thiên nhiên phong phú và các điều kiện đón tiếp
và phục vụ du lịch chất lượng cao của các địa phương. Các tỉnh duyên hải miền Trung có
điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch văn hóa, du lịch sinh thái…
Do vậy, cần thiết đưa ra một chiến lược phát triển du lịch mang tính tổng hợp liên vùng,
dựa trên nền tảng các tài nguyên biển đảo gắn với các tài nguyên tự nhiên núi rừng, sông
hồ, suối thác, đầm phá ven biển, đồng bằng duyên hải và tài nguyên du lịch nhân văn –
mà điểm nhấn là 5 di sản văn hóa thế giới gắn kết với các tài nguyên nhân văn về văn

hóa, lịch sử cách mạng của toàn vùng trải dài từ Nghệ An – Hà Tĩnh - Quảng Bình -
Quảng Trị - Huế - đầm phá Tam Giang - Bạch Mã - Lăng Cô - Hải Vân - Bà Nà - Sơn Trà
- Non Nước - Hội An - Mỹ Sơn - Tam Kỳ nhằm khai thác một cách có hiệu quả tài
nguyên du lịch đặc thù của từng địa phương, tránh trùng lắp trong việc hình thành các sản
phẩm du lịch, nhất là các sản phẩm về du lịch biển - đảo; cần nhìn nhận lại một số quan
điểm chủ đạo trong mối liên kết vùng để tiến đến một sự hợp tác toàn diện và có hiệu quả
khi hình thành chiến lược phát triển sản phẩm du lịch cho toàn vùng.
Trước hết, việc khai thác các tài nguyên du lịch tại các tỉnh duyên hải miền Trung phải
gắn với tuyến điểm cả nước, đặc biệt là tour du lịch Bắc Trung Bộ và vùng Nam Trung
Bộ - Nam Bộ. Đồng thời, không ngừng mở rộng quan hệ với các hãng lữ hành quốc tế,
đặc biệt chú trọng tour du lịch Đông Dương (Lào - Đông Bắc Thái Lan) và tour du lịch
đường biển với các nước Đông Nam Á, châu Á - Thái Bình Dương và các nước trên thế
giới.
Khai thác các tài nguyên du lịch tại các tỉnh duyên hải miền Trung cần đặt trong mối
quan hệ với các ngành dịch vụ du lịch khác của từng địa phương. Bởi vì, tuyến điểm du
lịch là sản phẩm đặc thù có tính tổng hợp cao, nó chứa đựng nhiều yếu tố cấu thành. Hoạt
động của tour du lịch này không chỉ mang lại hiệu quả kinh tế mà còn đem lại hiệu quả
xã hội.
Khai thác các tài nguyên du lịch tại các tỉnh duyên hải miền Trung phải phù hợp với
chiến lược phát triển kinh tế của từng địa phương. Phát triển tuyến điểm du lịch phải nằm
trong các đề án quy hoạch tổng thể của các địa phương.
Khai thác các sản phẩm du lịch này phải dựa trên cơ sở khoa học vững chắc để đảm bảo
phát triển bền vững và khai thác hiệu quả nguồn nhân lực của mỗi địa phương. Chính vì
vậy, hơn lúc nào hết cần ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ để đẩy mạnh quá
trình quy hoạch, khai thác có hiệu quả tour du lịch, góp phần thúc đẩy phát triển của vùng
cũng như của địa phương, để hội nhập với sự phát triển du lịch chung của cả nước.
Khai thác các tài nguyên du lịch tại các tỉnh duyên hải miền Trung cần phải có sự kết hợp
chặt chẽ và đồng bộ của các yếu tố kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường an ninh, tuyên
truyền, đảm bảo phát triển nhanh, bền vững.
Xây dựng và khai thác các tài nguyên du lịch tại các tỉnh duyên hải miền Trung là tập

trung nhất của thể chế phát triển du lịch, đó là sự thống nhất trong phối kết hợp giữa
chính quyền các địa phương với nhau và các đơn vị kinh doanh trong lĩnh vực du lịch,
trong công tác tuyên truyền quảng bá phát triển du lịch.
Để phát triển du lịch của cả nước, mỗi địa phương cần phải huy động tối đa nguồn lực,
tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, khai thác các tuyến điểm mang tính đặc thù riêng góp phần
đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
của vùng cũng như của đất nước vào năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2030 để tạo sự phát
triển vượt bậc, đúng hướng, góp phần cùng cả nước đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng và phát
triển bền vững trong xu thế hội nhập khu vực và thế giới.
5. Thu hút đầu tư
Đầu tư phát triển du lịch
- Tổng nhu cầu đầu tư và cơ cấu nguồn vốn đầu tư: 1.931 nghìn tỷ đồng (tương đương
94,2 tỷ USD, theo giá hiện hành). Trong đó:
+ Vốn từ ngân sách nhà nước chiếm 8 - 10% bao gồm cả vốn ODA.
+ Nguồn vốn từ khu vực tư nhân chiếm 90 - 92% bao gồm cả vốn FDI.
- Các lĩnh vực ưu tiên đầu tư:
+ Phát triển đồng bộ, hiện đại hệ thống hạ tầng du lịch.
+ Phát triển sản phẩm du lịch cạnh tranh và thương hiệu du lịch quốc gia.
+ Phát triển nguồn nhân lực du lịch.
+ Phát triển tài nguyên, bảo vệ môi trường du lịch.
+ Phát triển các khu, điểm du lịch.
- Các khu vực tập trung đầu tư: Tập trung đầu tư vào các khu du lịch quốc gia, điểm du
lịch quốc gia và đô thị du lịch, trong đó ưu tiên vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo.
- Phân kỳ đầu tư:
+ Giai đoạn 2011 - 2015:372 nghìn tỷ đồng (tương đương 18,5 tỷ USD).
+ Giai đoạn 2016 - 2020:482 nghìn tỷ đồng (tương đương 24 tỷ USD).
- Các chương trình và dự án đầu tư:
Tập trung đầu tư có trọng điểm theo các chương trình ưu tiên
VÙNG BẮC TRUNG BỘ
Khu du lịch Kim Liên Nghệ An

Khu du lịch Thiên Cầm Hà Tĩnh
Khu du lịch Phong Nha-Kẻ Bàng Quảng Bình
Khu du lịch Lăng Cô-Cảnh Dương Thừa Thiên - Huế
VÙNG DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ
Khu du lịch Sơn Trà Đà Nẵng
Khu du lịch Bà Nà Đà Nẵng
Khu du lịch Cù Lao Chàm Quảng Nam
Khu du lịch Mỹ Khê Quảng Ngãi
Khu du lịch Phương Mai Bình Định
Khu du lịch Vịnh Xuân Đài Phú Yên
Khu du lịch Bắc Cam Ranh Khánh Hòa
Khu du lịch Ninh Chữ Ninh Thuận
Khu du lịch Mũi Né Bình Thuận
Nhóm giải pháp về cơ chế, chính sách
- Về đầu tư phát triển du lịch: Có chính sách ưu tiên đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng;
chính sách khuyến khích đầu tư vào phát triển các khu vui chơi giải trí hiện đại; thực hiện
chính sách xã hội hóa đầu tư phát triển du lịch.
Nhóm giải pháp về huy động vốn đầu tư
- Tăng cường đầu tư và hiệu quả đầu tư từ ngân sách nhà nước cho phát triển du lịch, cụ
thể:
+ Xác định cơ cấu vốn đầu tư hợp lý cho từng khu vực để đảm bảo đủ 8 - 10% trong cơ
cấu nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước.
+ Tập trung vốn phát triển cơ sở hạ tầng các khu du lịch, lồng ghép các chương trình mục
tiêu quốc gia gắn với phát triển du lịch.
+ Tăng cường huy động nguồn vốn ODA thông qua vay ưu đãi nước ngoài hoặc phát
hành trái phiếu Chính phủ cho các công trình đầu tư lớn như sân bay, đường cao tốc, cảng
tàu du lịch tranh thủ sự hỗ trợ của quốc tế để kêu gọi tài trợ không hoàn lại cho các
chương trình phát triển dài hạn.
- Huy động tối đa các nguồn vốn đảm bảo nhu cầu đầu tư phát triển du lịch:
+ Huy động tối đa các nguồn vốn, phát huy triệt để nguồn lực tài chính trong nhân dân,

tiềm lực tài chính của các tổ chức trong và ngoài nước để đảm bảo đủ nguồn vốn với cơ
cấu 90 - 92% vốn đầu tư từ khu vực tư nhân.
6. Xúc tiến xuất khẩu
Bán hàng qua du lịch được ví như "xuất khẩu tại chỗ". Khi cung ứng hàng hoá cho khách
du lịch, nhà sản xuất đã tiết kiệm đáng kể những chi phí vận chuyển và các chi phí phát
sinh khác. Trong khi đó, giá bán cho du khách thường "được giá" hơn và thường là bằng
ngoại tệ. Nhờ vậy, đã thu về một lượng ngoại tệ lớn cho đất nước.
Hơn nữa, mục đích cuối cùng của nhà sản xuất và thương mại là bán được càng nhiều
hàng hóa càng tốt. Trong khi để xuất được một lô hàng, họ phải đối mặt với không ít
phức tạp từ thủ tục và các rào cản thuế quan, thương mại, kỹ thuật, thì bán hàng nhờ vào
du lịch đã tránh được các nhược điểm này
Chính phủ thực hiện các chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển các trung tâm mua sắm,
chợ, tại địa điểm du lịch; phát triển các spa, resort, khu vui chơi giải trí, các văn phòng
về tư vấn, hướng dẫn tour, giao thông, khách sạn tạo điều kiện thuận lợi nhất cho khách
du lịch: tiết kiệm thời gian đồng thời có cơ hội mua sắm, tiêu dùng nhiều hơn điểm này.
7. Bảo tồn, sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên
Tổ chức giáo dục, tuyên truyền nâng cao nhận thức về vai trò, ý nghĩa của du lịch, của tài
nguyên và môi trường đối với hoạt động du lịch tại các địa phương
Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật để kiểm soát các vấn đề về môi trường, để quản lý và phát triển
tài nguyên.
Áp dụng biện pháp khuyến khích đối với hoạt động du lịch thân thiện môi trường, bảo vệ
và phát huy giá trị tài nguyên, môi trường; đồng thời xử phạt thích đáng đối với những hoạt
động làm tổn hại tài nguyên và môi trường du lịch.
Nhà nước hỗ trợ tài chính cho công tác bảo vệ tài nguyên và môi trường.
III. Giải pháp
1. Đào tạo nguồn nhân lực
- Tiến hành điều tra phân loại trình độ nghiệp vụ của toàn bộ cán bộ
nhân viên và lao động hiện đang công tác và tham gia hoạt động kinh doanh du lịch
trong các tỉnh.
- Tiến hành thực hiên chương trình đào tạo lại lao động trong ngành du

lịch ở các cấp trình độ khác nhau chuyên ngành khác nhau.
- Tăng cường hợp tác trao đổi kinh nghiệm nghiệp vụ thông qua các
chuyến công tác,khảo sát và tham gia hội nghị, hội thảo khoa học ở các địa phương
trong nước và các nước có ngành du lịch phát triển
- Xây dựng tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển
nhân lực phù hợp với nhu cầu phát triển du lịch từng thời kì, từng vùng, miền trong
khu vực.
2. Hạ tầng kỹ thuật
- Đảm bảo mạng lưới đường không , đường bộ, đường biển, đường sông,
tiếp cận thuận lợi tới mọi địa bàn tiềm năng du lịch.
- Nâng cấp, cải thiện bến xe, bến tàu, cầu cảng đảm bảo yêu cầu chất
lượng phục vụ du lịch
- Phát triển hệ thống khu, điểm du lịch, cơ sở lư trú du lịch, cơ sở dịch
vụ thong tin, tư vấn du lịch, cơ sở dịch vụ đặt chỗ, đại lý, hướng dẫn, cơ sở dịch vụ
phục vụ vận chuyển khách du lịch, cơ sở phục vụ tham quan nghỉ dưỡng, vui chơi
giải trí,……
Đầu tư củng cố nâng cao năng lực nghiên cứu ứng dụng của một số bộ phân chức
năng thuộc sở Văn hóa- Thể Thao- Du lịch ở các tỉnh.
Hợp tác chặt chẽ các đơn vị nghiên cứu chuyên ngành du lịch ở trung ương và phối
hợp với các tỉnh lân cận.
3. Sản phẩm du lịch
- Ưu tiên phát triển mạnh các sản phẩm du lịch theo ưu thế nổi trội về tài
nguyên tự nhiên và văn hóa.
- Liên kết tạo sản phẩm du lịch vùng, liên kết theo loại chuyên đề, liên
kết khu vực gắn với các hành lang kinh tế, lien kết ngành hàng không, đường sắt,
tàu biển tạo sản phẩm đa dạng
- Mở rộng các loại hình du lịch mới ( du thuyền, du lịch giáo dục, du lịch
dưỡng bệnh, du lịch làm đẹp, du lịch ẩm thực….)
4. Thu hút vốn đầu tư
- Huy động vốn ngân sách nhà nước: Huy động các nguồn vốn hỗ trợ

của trung ương; Thực hiện tốt một công tác tạo nguồn vốn; Đầu tư có mục tiêu, hạn
chế dàn trãi.
- Huy động vốn doanh nghiệp và cộng đồng: Cải tiến định chế tài chính,
chính sách đầu tư theo hướng khuyến khích đầu tư; Đẩy mạnh cổ phần hóa một số
đơn vị của nhà nước; Tháo gỡ những vướng mắc về cơ chế chính sách về hoạt động
doanh nghiệp
- Thu hút vốn đầu tư trực tiếp hoặc liên doanh với nước ngoài: Đẩy
mạnh xúc tiến đầu tư nước ngoài để thu hút các dự án lớn, chú trọng thu hút các tập
đoàn để tận dụng kinh nghiệm, vốn, thị trường.
5. Phát triển thị trường, xây dựng thương hiệu
- Phân đoạn thị trường theo mục đích du lịch và khả năng thanh toán để
tập trung thu hút.
- Ưu tiên thu hút phân đoạn du lịch thuần túy, lư trú dài ngày.

×