Tải bản đầy đủ (.pptx) (50 trang)

Thuyết trình Chứng Chỉ Đặc Quyền Và Trái Phiếu Chuyển Đổi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (739.12 KB, 50 trang )

Chứng Chỉ Đặc Quyền Và Trái
Phiếu Chuyển Đổi
GVHD: PGS.TS. TRẦ N NGỌ C THƠ
Nhó m thự c hiệ n: nguyễ n duy thanh phương
nguyễ n bì nh thà nh
trầ n quố c thắ ng
nguyễ n thị thanh trú c
nguyễ n nhấ t vân
1

Định giá chứng chỉ đặc quyền và trái phiếu chuyển
đổi như thế nào?
2

Chứng chỉ đặc quyền và trái phiếu chuyển đổi tác
động đến giá trị doanh nghiệp như thế nào?
3

Phân biệt giữa chứng chỉ đặc quyền, trái phiếu
chuyển đổi và quyền chọn?
Mục tiêu
CHỨNG CHỈ ĐẶC QUYỀN
Chứng chỉ đặc quyền là gì?

Chứng chỉ đặc quyền là quyền chọn cho phép người nắm giữ chúng
quyền được mua cổ phiếu thường trực tiếp từ công ty với một giá cố
định trong một khoảng thời gian cho trước.

Những người nắm giữ chứng chỉ đặc quyền không được quyền bỏ phiếu
biểu quyết hay nhận cổ tức


Giá thực hiện chứng chỉ được tự động điều chỉnh theo các khoản thanh
toán cổ tức bằng cổ phần hay các nghiệp vụ chia nhỏ cổ phần
Ví dụ

Cty B.J. Services phát hành 4,8 triệu CCĐQ để thanh toán cho hoạt
động mua lại công ty . Mỗi CCĐQ cho phép người nắm giữ mua cổ
phần của B.J. Services với giá 30$ vào bất kỳ thời điểm nào trước
tháng 4/2000. Lúc này giá cp của công ty là 19$

Khi B.J. Services chia nhỏ cổ phần 1 thành 2 trong năm 1998, công ty
cũng chia nhỏ các chứng chỉ đặc quyền 1 thành 2 và giảm giá thực
hiện xuống ½: 30/2 = 15,0
Liên hệ giữa giá trị CCĐQ và
giá cổ phần
Giá trị
chứng chỉ
đặc quyền
Giá cổ
phiếu
Giá thực hiện = 15$
Giá trị thực tế của
chúng chỉ đặc
quyền trước khi
đáo hạn
Giá trị lí thuyết
Phương sai của lợi nhuận
cổ phần mỗi kì (s2)
Số kỳ trước khi quyền
chọn đáo hạn (s2t)
Lãi suất (rf)

Độ dài của kỳ quyền
chọn (t)
Liên hệ giữa giá trị CCĐQ và
giá cổ phần

Độ lệch của đường cong này phụ thuộc vào
Định giá chứng chỉ đặc quyền

Nếu chứng chỉ đặc quyền không có các đặc trưng bất thương và cổ phần
không chi trả cổ tức, có thể sử dụng công thức Black-Scholes để định giá

2 vấn đề khi định giá

Cổ tức

Loãng giá
Vấn đề cổ tức

Người nắm chứng chỉ đặc quyền không được hưởng cổ tức,
nhưng sẽ cân nhắc thực hiện đặc quyền mua cổ phần trước
đáo hạn để thu được số lợi tức này

Người nắm giữ chứng chỉ đặc quyền chịu thiệt hại khi cổ tức
tiền mặt được chi trả (cổ tức làm giảm giá cổ phần  giảm
giá trị chứng chỉ đặc quyền)

Có thể sử dụng phương pháp nhị phân theo từng bước để
định giá các quyền chọn đối với cổ phần đang chi trả cổ tức
Vấn đề loãng giá


Việc thực hiện các chứng chỉ đặc quyền làm gia
tăng số cổ phần

Đồng thời giá trị vốn cổ phần cũng tăng thêm số
tiền thực hiện

 Vấn đề loãng giá
Ví dụ
United Glue vừa mới phát hành một gói 2 triệu đô la gồm nợ và chứng
chỉ đặc quyền. Sau đây là một số dữ liệu căn bản:
Tên Kí hiệu Giá trị
Số cổ phần đang lưu hành N 1 triệu
Giá cổ phần hiện hành S 12$
Số chứng chỉ đặc quyền được phát hành bởi mỗi cổ phần
đang lưu hành
Q 0.10
Tổng số chứng chỉ đặc quyền đã phát hành Nq 100.000
Giá trị thực hiện của chứng chỉ đặc quyền EX 10$
Thời gian đến khi đáo hạn của chứng chỉ đặc quyền t 4 năm
Độ lệch tiêu chuẩn hang năm của thay đổi giá cổ phần s 0.40
Lãi suất r 10$
Chi phí cho
các chứng chỉ
đặc quyền
500.000
Tổng tài trợ
2.000.000
Giá trị các
khoản vay
không kèm

CCĐQ
1.500.00
Ví dụ

Giả dụ nợ trị giá 1,5 triệu đô la và các chứng chỉ đặc
quyền có giá trị 0,5 triệu đô la

Như vậy nhà đầu tư phải trả cho mỗi CCĐQ =


Tổng kết tài sản giá trị thị
trường của United Glue
TRƯỚC KHI PHÁT HÀNH
Tài sản hiện hữu $16 $4 Nợ vay hiện hữu
$12 Cổ phần thường
Tổng cộng $16 $16 Tổng cộng
SAU KHI PHÁT HÀNH
Tài sản hiện hữu $16 $4 Nợ vay hiện hữu
Tài sản mới được tài trợ bằng nợ và
chứng chỉ đặc quyền
$2 $1.5 Nợ mới không có chứng chỉ đặc
quyền
5.5 Tổng nợ
0.5 Chứng chỉ đặc quyền
12 Cổ phần thường
12.5 Tổng vốn cổ phần
Tổng cộng $18 $18 Tổng cộng
Tác động của loãng giá

Giá trị của vốn cổ phần (V) = Giá trị của tổng tài sản United – Giá trị của

nợ

Nếu chứng chỉ đặc quyền được thực hiện

Giá trị vốn cổ phần tăng thêm số tiền thực hiện: V +NqEX

Số lượng cũng cổ phần tăng thêm: N + Nq
Giá cổ phần sau khi thực hiện =
Giá trị chứng chỉ đặc quyền khi đáo hạn =
Giá trị của chứng chỉ đặc quyền bằng 1/(1+q) các quyền chọn mua đối
với cổ phần của doanh nghiệp tương ứng

Ví dụ

Xét một doanh nghiệp tương ứng có cùng tổng giá trị vốn
cổ phần V, nhưng không có chứng chỉ đặc quyền đang lưu
hành
Giá trị vốn cổ phần hiện tại của DNTƯ (V) = giá trị tổng tài
sản – giá trị của nợ = 18-5.5 = 12.5
Giá cổ phần hiện tại của DNTƯ =
Giả định độ lệch tiêu chuẩn của các thay đổi giá cổ phần của
DNTƯ: Ϭ*=0.41

Ví dụ

Tính theo công thức Black – Scholes, giá trị quyền chọn mua
cổ phần là 6.64$
Như vậy:

Giá trị của chứng chỉ đặc quyền = giá trị quyền chọn mua

đối với DNTƯ =

TRÁI PHIẾU CHUYỂN ĐỔI
Định giá
Các vấn đề định giá
Trái phiếu chuyển đổi

Trái phiếu chuyển đổi tương tự như một trái phiếu với
chứng chỉ đặc quyền.
Sự khác biệt quan trọng nhất là Warrants có thể chia ra là 2
chứng khoán riêng biệt trong khi Convertible thì không.

Trái phiếu chuyển đổi cho chủ sở hữu của nó đặt quyền
chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu được phát hành bởi
chính công ty đó.
Trái phiếu chuyển đổi thường được bảo vệ đối với việc chia
nhỏ cổ phần hay chi trả cổ tức bằng cổ phần.
Trái phiếu chuyển đổi
Thuật ngữ

Tỷ lệ chuyển đổi: số lượng cổ phiếu mà trái phiểu có
thể chuyển đổi

Giá chuyển đổi: Mệnh giá của nợ từ bỏ cho mỗi cổ
phần phổ thông được nhận khi chuyển đổi (mệnh giá /
số lượng cổ phiếu nhận được)

Giá trị chuyển đổi là giá của cổ phiếu hiện hành nhân
cho tỷ lê chuyển đổi


Convertion premium: giá của trái phiếu chuyển đổi- giá
trị chuyển đổi
Năm 1999, Amazon tăng vốn 1,25 tỷ USD bằng cách bán trái phiếu
chuyển đổi với các tính năng sau đây:
Lãi suất = 4.75%
$ 1000 mệnh giá nợ chuyển đổi bất cứ lúc nào 6,41 cổ phiếu
Giá cổ phiếu tại thời điểm đó là khoảng $ 120
Tỷ lệ chuyển đổi:
Giá chuyển đổi:
Giá trị chuyển đổi:
Định giá
Convertibles như “trái phiếu + quyền chọn mua"
◦ Ngoại trừ, một lần nữa cổ phiếu mới được tạo ra
◦ Trái phiếu sẽ mất khi chuyển đổi xảy ra
Convertibles như “trái phiếu + đặc quyền”
◦ Ngoại trừ việc, đặc quyền này không thể tách khỏi trái phiếu và
không thể giao dịch (hoặc được phát hành) một cách riêng biệt
◦ Trái phiếu sẽ mất khi chuyển đổi xảy ra
◦ giá thực hiện thực sự là giá trị của trái phiếu, mà sẽ thay đổi theo
thời gian
Định giá
Giá trị trái phiếu chuyển đổi phụ thuộc vào:

Giá trị trái phiếu thường – trái phiếu chuyển đổi sẽ được
bán khi không có quyền chuyển đổi thành cổ phiếu
◦ Giá chuyển đổi – giá trị của trái phiếu nếu nó được
chuyển đổi ngay lập tức thành cổ phần thường với mức
giá cổ phiếu hiện tại
◦ Cần tính tới yếu tố pha loãng


Giá trị quyền chọn = giá trị “quyền chọn” gắn kèm
Định giá
Giả định
 Không thu hồi và chỉ có thể được chuyển đổi khi
đáo hạn.
 Không có chi phí giao dịch và không có chi phí
phá sản.
 Cấu trúc vốn gồm cổ phiếu thường trái phiếu
chuyển đổi không thu hồi.
Giá trị trái phiếu chuyển đổi
tại thời điểm đáo hạn
N = số lượng cổ phiếu thường
M = số trái phiếu chuyển đổi
f = mệnh giá mỗi chuyển đổi

F = mệnh giá trái phiếu chuyển đổi = MF

r = tỷ lệ chuyển đổi

Sau khi chuyển đổi, chuyển đổi chủ sở hữu sẽ có l phần vốn chủ sở hữu, trong đó

Tham số l được gọi là hệ số pha loãng của trái phiếu chuyển đổi.
.
MrN
Mr
+
=
λ
Giá trị trái phiếu chuyển đổi
tại thời điểm đáo hạn


VT là giá trị doanh nghiệp tại thời điểm đáo hạn sau khi trả
lãi coupon cuối cùng
Trái chủ sẽ chuyển đối nếu và chỉ nếu

Giá trị của trái phiếu chuyển đổi khi đáo hạn:
λ
VT > F
).0,/max()0,max(
/if
/if
if
λλ
λλ
λ
FVVFF
FVV
FVFF
FVV
TT
TT
T
TT
−+−−=





>

<<
<
=

×