Tải bản đầy đủ (.pdf) (204 trang)

Cơ sở địa lý phục vụ tổ chức không gian phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường thành phố cửa khẩu Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.43 MB, 204 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN



Trần Thị Tuyết





CƠ SỞ ĐỊA LÝ PHỤC VỤ TỔ CHỨC KHÔNG GIAN
PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG
THÀNH PHỐ CỬA KHẨU MÓNG CÁI, TỈNH QUẢNG NINH





LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA LÝ










Hà Nội, 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN



TRẦN THỊ TUYẾT



CƠ SỞ ĐỊA LÝ PHỤC VỤ TỔ CHỨC KHÔNG GIAN
PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG
THÀNH PHỐ CỬA KHẨU MÓNG CÁI, TỈNH QUẢNG NINH

Chuyên ngành: Quản lý Tài nguyên và Môi trƣờng
Mã số: 62850101


LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA LÝ

CHỦ TICH HỘI ĐỒNG
CẤP ĐẠI HỌC QUỐC GIA



GS.TS. Trƣơng Quang Hải
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:





1. GS.TS. Nguyễn Cao Huần
2. PGS.TS. Nguyễn Ngọc Khánh


HÀ NỘI, 2015

2







LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các nội dung nghiên
cứu và kết quả trong luận án này là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất
cứ công trình nghiên cứu nào trƣớc đây. Các số liệu của các tác giả khác đã đƣợc trích
dẫn rõ ràng trong Luận án.
Tác giả luận án


Trần Thị Tuyết

3

LỜI CẢM ƠN
Luận án đƣợc hoàn thành tại Khoa Địa lý, Trƣờng Đại học Khoa học tự nhiên, Đại học
Quốc gia Hà Nội, dƣới sự hƣớng dẫn khoa học nghiêm túc, chu đáo và tận tình của GS.TS.

Nguyễn Cao Huần và PGS.TS. Nguyễn Ngọc Khánh. Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
nhất đến các thầy - những ngƣời đã thƣờng xuyên dạy bảo, động viên, khuyến khích để tác giả
nỗ lực hoàn thiện luận án.
Trong quá trình học tập và nghiên cứu, tác giả đã nhận đƣợc sự chỉ bảo và góp ý quý
báu của các thầy, cô ở trong và ngoài cơ sở đào tạo nhƣ: Viện Địa lý; Cục Địa chất Việt Nam;
Viện Thổ nhƣỡng nông hóa; Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội; … Xin chân thành cám ơn sự
giúp đỡ của các thầy, cô và các cơ quan nói trên.
Xin cám ơn các thầy giáo, cô giáo và cán bộ Khoa Địa lý và phòng Sau Đại học –
Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi
cho tác giả hoàn thành luận án.
Bên cạnh đó, tác giả cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đối với cán bộ lãnh đạo, các phòng,
ban chức năng thuộc UBND thành phố Móng Cái; Trung tâm quan trắc môi trƣờng tỉnh
Quảng Ninh đã cung cấp những tƣ liệu có giá trị và đóng góp những ý kiến xác đáng làm
nâng cao chất lƣợng của luận án.
NCS. cũng xin chân thành cám ơn Đề tài Nafosted Mã số: 105.07 -2013.19 đã hỗ trợ
và tạo điều kiện trong quá trình thực hiện luận án.
Cuối cùng, tác giả xin cảm ơn Ban Lãnh đạo Viện Địa lí nhân văn, Viện Hàn lâm
Khoa học Xã hội Việt Nam đã động viên, khuyến khích, tạo điều kiện để tác giả hoàn thiện
chƣơng trình học tập và luận án. Cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã quan tâm giúp
đỡ và chia sẻ với tác giả trong suốt thời gian thực hiện luận án.

Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Tác giả luận án


Trần Thị Tuyết







4

MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG 7
DANH MỤC HÌNH 10
MỞ ĐẦU 11
1. Tính cấp thiết 11
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 12
3. Giới hạn phạm vi nghiên cứu 12
4. Những điểm mới của luận án 13
5. Luận điểm bảo vệ 13
6. Cơ sở tài liệu thực hiện đề tài 13
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 14
8. Cấu trúc của đề tài 14
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 15
1.1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN 15
1.1.1. Các công trình nghiên cứu về cơ sở địa lý theo tiếp cận cảnh quan cho sử
dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trƣờng 15
1.1.2. Các công trình nghiên cứu về tổ chức không gian phát triển kinh tế và bảo
vệ môi trƣờng 21
1.1.3. Các công trình nghiên cứu về Móng Cái có liên quan đến đề tài 29
1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHO HOẠCH ĐỊNH KHÔNG GIAN PHÁT TRIỂN KINH TẾ
VÀ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG 32
1.2.1. Những vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến luận án 32
1.2.2. Hƣớng nghiên cứu cảnh quan trong định hƣớng không gian phát triển kinh
tế và bảo vệ môi trƣờng 36
1.3. QUAN ĐIỂM, PHƢƠNG PHÁP VÀ QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU 37
1.3.1. Các quan điểm nghiên cứu 37

1.3.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu 38
1.3.3. Quy trình nghiên cứu 41
CHƢƠNG 2. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN VÀ CẢNH
QUAN THÀNH PHỐ MÓNG CÁI 44
2.1. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ VÀ VỊ THẾ KINH TẾ 44
2.2. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN 44
2.2.1. Điều kiện tự nhiên 44
2.2.2. Tài nguyên thiên nhiên 59
2.3. ĐẶC ĐIỂM CẢNH QUAN 64
2.3.1. Vai trò của các yếu tố tự nhiên và nhân sinh trong thành tạo cảnh quan 64
2.3.2. Đặc điểm và sự phân hóa cảnh quan thành phố Móng Cái 66

5

2.3.3. Tính nhịp điệu mùa của cảnh quan 79
2.3.4. Các tiểu vùng cảnh quan - Đặc điểm cấu trúc, tài nguyên và chức năng 82
CHƢƠNG 3. PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ CẢNH QUAN VÀ ĐIỀU KIỆN KINH TẾ -
XÃ HỘI - MÔI TRƢỜNG CHO HOẠCH ĐỊNH KHÔNG GIAN PHÁT TRIỂN KINH
TẾ VÀ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG TP. MÓNG CÁI 96
3.1. PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG SINH THÁI VÀ TIỀM NĂNG KHÔNG
GIAN CÁC CẢNH QUAN CHO PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, DU LỊCH VÀ ĐÔ
THỊ CỬA KHẨU. 96
3.1.1. Nội dung và quy trình đánh giá tiềm năng sinh thái và tiềm năng không gian
của cảnh quan 96
3.1.2. Đánh giá tiềm năng sinh thái và tiềm năng không gian các cảnh quan cho
phát triển nông, lâm nghiệp 100
3.1.3. Phân tích tiềm năng sinh thái và tiềm năng không gian các cảnh quan cho
phát triển nuôi trồng thủy sản ven biển 116
3.1.4. Phân tích tiềm năng sinh thái và tiềm năng không gian các cảnh quan cho
phát triển du lịch tắm biển 117

3.1.5. Phân tích tiềm năng không gian của cảnh quan cho phát triển đô thị và đô
thị cửa khẩu 120
3.2. PHÂN TÍCH CÁC ĐIỀU KIỆN VÀ NGUỒN LỰC KINH TẾ - XÃ HỘI 124
3.2.1. Phân tích thực trạng nguồn lực xã hội 124
3.2.2. Phân tích nguồn lực phát triển kinh tế 126
3.2.3. Ứng dụng chỉ số chuyên môn hoá cho đánh giá hiện trạng và tiềm năng các
ngành kinh tế 130
3.2.4. Tác động của kinh tế cửa khẩu đến sự phát triển đô thị thành phố Móng
Cái 131
3.3. VẤN ĐỀ MÔI TRƢỜNG VÀ TAI BIẾN THIÊN NHIÊN 133
3.3.1. Vấn đề môi trƣờng 134
3.3.2. Tai biến thiên nhiên 138
3.4. HOẠCH ĐỊNH KHÔNG GIAN PHÁT TRIỂN KINH TẾ, SỬ DỤNG HỢP LÝ TÀI
NGUYÊN VÀ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG TP MÓNG CÁI 141
3.4.1. Cơ sở hoạch định không gian phát triển kinh tế và bảo vệ môi trƣờng 141
3.4.2. Phân tích tổng hợp các kết quả đánh giá cảnh quan cho hoạch định không
gian phát triển kinh tế và bảo vệ môi trƣờng thành phố Móng Cái 145
3.4.3. Phân tích các quy hoạch phát triển có liên quan 146
3.4.4. Phân tích xu thế biển đổi kinh tế và môi trƣờng thành phố Móng Cái đến
năm 2020 132

6

3.4.5. Mâu thuẫn giữa phát triển kinh tế với sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi
trƣờng thành phố Móng Cái 139
3.4.6. Hoạch định không gian phát triển kinh tế với sử dụng hợp lý tài nguyên và
bảo vệ môi trƣờng 141
KẾT LUẬN 156
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 158
TÀI LIỆU THAM KHẢO 159

PHỤ LỤC



7

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

TT
Từ viết tắt
Diễn giải
1
BVMT
Bảo vệ môi trƣờng
2
CQ
Cảnh quan
3
GIS
Hệ thống thông tin địa lý
4
LQ
Chỉ số chuyên môn hóa
5
QCVN
Quy chuẩn Việt Nam
6
TCVN
Tiêu chuẩn Việt Nam
7

TP
Thành phố
8
TTBCY
Trầm tích biến chất yếu
9
TTRC
Trầm tích rắn chắc

8

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Các ƣu tiên trong tổ chức lãnh thổ tại một số quốc gia 23
Bảng 1.2. So sánh các công trình nghiên cứu về tổ chức lãnh thổ 29
ở các quy mô khác nhau 29
Bảng 1.3. Ví dụ về phƣơng pháp xác định trọng số bằng ma trận tam giác đối với
loại hình sản xuất xác định 40
Bảng 2.1. Tổng hợp các dạng địa hình 50
Bảng 2.2. Nhiệt độ trung bình tháng tại Móng Cái (
o
C) 52
Bảng 2.3. Mực nƣớc thủy triều ứng với các tần suất (đo tại trạm Cửa Ông) 53
Bảng 2.4. Diện tích các loại đất chính tại Móng Cái 54
Bảng 2.5. Diện tích các quần hệ thực vật tại Móng Cái 56
Bảng 2.6. Diện tích đất rừng theo các xã, phƣờng 60
Bảng 2.7. Biến động sử dụng đất thành phố Móng Cái giai đoạn 2005 -2013
(phần đất liền và đảo) 61
Bảng 2.8. Hệ thống phân loại cảnh quan thành phố Móng Cái 67
Bảng 2.9. Diện tích các phụ lớp cảnh quan thuộc lớp cảnh quan núi 71
Bảng 2.10. Đặc điểm và chức năng các phụ lớp cảnh quan 77

Bảng 2.11: Phân cấp chỉ tiêu nền tảng nhiệt ẩm K 79
Bảng 2.12. Lịch thời vụ trồng lúa tại tỉnh Quảng Ninh 82
Bảng 2.13. Cấu trúc, tiềm năng tài nguyên và chức năng tiểu vùng cảnh quan rừng đồi
núi thấp Hải Sơn – Bắc Sơn 85
Bảng 2.14. Cấu trúc, tiềm năng tài nguyên và chức năng tiểu vùng cảnh quan đô thị và
nông nghiệp đồng bằng ven biển Móng Cái 87
Bảng 2.15. Cấu trúc, tiềm năng tài nguyên và chức năng tiểu vùng cảnh quan ngập
nƣớc ven biển phía nam Móng Cái 90
Bảng 2.16. Cấu trúc, tiềm năng tài nguyên và chức năng tiểu vùng cảnh quan đảo Vĩnh
Thực 93
Bảng 3.1. Mẫu bảng cơ sở phân cấp mức độ thích nghi/thuận lợi/ƣu tiên 98
Bảng 3.2. Bảng cơ sở phân cấp các chỉ tiêu đánh giá thành phần của cảnh quan đối với
cây lúa nƣớc và hoa màu cần tƣới 101
Bảng 3.3. Mức độ thích nghi sinh thái của các cảnh quan đối với 102
cây lúa và hoa màu cần tƣới 102
Bảng 3.4. Bảng cơ sở phân cấp các chỉ tiêu đánh giá thành phần của cảnh quan đối với
cây trồng cạn không tƣới 104
Bảng 3.5. Mức độ thích nghi của các cảnh quan đối với cây trồng cạn không tƣới 105
Bảng 3.6. Bảng cơ sở phân cấp các chỉ tiêu đối với phát triển rừng phòng hộ 108
Bảng 3.7. Mức độ ƣu tiên của các cảnh quan đối với phát triển rừng phòng hộ 109
Bảng 3.8. Bảng cơ sở phân cấp chỉ tiêu đánh giá thành phần cảnh quan 112

9

đối với phát triển rừng sản xuất 112
Bảng 3.9. Mức độ thích nghi của các cảnh quan đối với phát triển rừng sản xuất 113
Bảng 3.10. Tổng hợp kết quả đánh giá loại hình sản xuất nông, lâm nghiệp 115
Bảng 3. 11. So sánh các chỉ tiêu phát triển nuôi trồng thủy sản và 116
khả năng đáp ứng của các cảnh quan 116
Bảng 3.12. Bảng cơ sở đánh giá thành phần các chỉ tiêu đánh giá 118

cảnh quan bãi biển cho du lịch tắm biển 118
Bảng 3.13. Kết quả phân tích, đánh giá cảnh quan cho 119
phát triển du lịch tắm biển 119
Bảng 3.14. Sức chứa của các bãi biển thuộc khu vực Móng Cái 120
Khả năng đáp ứng 120
Bảng 3.15. So sánh các tiêu chí phát triển đô thị cửa khẩu và khả năng đáp ứng 122
Bảng 3.16. So sách các tiêu chí phát triển đô thị và khả năng đáp ứng của 124
khu vực đồng bằng ven biển và các thị tứ Móng Cái 124
Bảng 3.17. Diễn biến lao động trong một số khu vực kinh tế chính 125
Bảng 3.18. Cơ cấu kinh tế Móng Cái giai đoạn 2005-2012 (%) 127
Bảng 3.19. Một số chỉ tiêu khu vực dịch vụ 127
Bảng 3.20. Một số chỉ tiêu công nghiệp từ 2005-2012 128
Bảng 3.21. Một số chỉ tiêu về sản xuất trong khu vực nông- lâm nghiệp 128
và thủy sản (theo giá cố định 1994) 128
Bảng 3.22 . Đặc điểm kinh tế xã hội trong các tiểu vùng cảnh quan 133
Bảng 3.23. Xu hƣớng biến đổi khí hậu ở Móng Cái 139
Bảng 3.24. Các vấn đề môi trƣờng và tai biến thiên nhiên trong các TVCQ. 140
Bảng 3.25. So sánh phân tích tổng hợp các dữ liệu nghiên cứu cho hoạch định không
gian phát triển kinh tế và bảo vệ môi trƣờng thành phố Móng Cái 149
Bảng 3.26. Dự báo quy mô dân số 132
Bảng 3.27. Chỉ tiêu môi trƣờng đối với tiêu chuẩn đô thị loại II 133
Bảng 3.28. Cơ cấu kinh tế đến năm 2020 của thành phố Móng Cái 133
Bảng 3.29. Biến đổi sử dụng đất thành phố Móng Cái 134
Bảng 3.30. Dự báo gia tăng nƣớc thải thành phố Móng Cái đến năm 2020 135
Bảng 3.31. Đánh giá tác động của các nhân tố tới môi trƣờng nƣớc thành phố Móng
Cái 136
Bảng 3.32 Đánh giá tác động của các nhân tố đến môi trƣờng không khí 137
Bảng 3.33. Dự báo khối lƣợng chất thải rắn của các ngành kinh tế 138
Bảng 3.34. Khung hoạch định không gian phát triển kinh tế, sử dụng hợp lý tài nguyên
và bảo vệ môi trƣờng 142

Bảng 3.35. Các không gian ƣu tiên phát triển kinh tế và bảo vệ môi trƣờng 150


10

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1. Quy trình nghiên cứu 42
Hình 2.1. Bản đồ hành chính ……………………………………………………43
Hình 2.2. Bản đồ địa chất thành phố Móng Cái - tỉnh Quảng Ninh 44
Hình 2.3. Bản đồ địa mạo thành phố Móng Cái - tỉnh Quảng Ninh 45
Hình 2.4. Biến trình mƣa và độ ẩm tại Móng Cái 52
Hình 2.5. Bản đồ thổ nhƣỡng thành phố Móng Cái - tỉnh Quảng Ninh. 48
Hình 2.6. Bản đồ thảm thực vật thành phố Móng Cái - tỉnh Quảng Ninh. 50
Hình 2.7. Bản đồ cảnh quan thành phố Móng Cái- tỉnh Quảng Ninh 60
Hình 2.8. Lát cắt cảnh quan thành phố Móng Cái (A-B) 60
Hình 2.9. Mặt cắt hƣớng Tây Bắc – Đông Nam thành phố Móng Cái 75
Hình 2.10. Nhịp điệu mùa cảnh quan Móng Cái (phần đất liên) 80
Hình 2.11. Nhịp điệu mùa cảnh quan Móng Cái (phần biển và hải đảo) 81
Hình 2.12. Bản đồ phân vùng cảnh quan thành phố Móng Cái - tỉnh Quảng
Ninh 83
Hình 3.1. Quy trình đánh giá thích nghi sinh thái các cảnh quan 97
Hình 3.2. Bản đồ thích nghi sinh thái các cảnh quan cho phát triển lúa nƣớc và hoa màu
cần tƣới 91
Hình 3.3. Bản đồ mức độ thích nghi sinh thái các cảnh quan cho cây trồng cạn không
tƣới 93
Hình 3.4. Bản đồ mức độ ƣu tiên cho phát triển rừng phòng hộ 95
Hình 3.5. Bản đồ thích nghi sinh thái các cảnh quan cho phát triển rừng sản xuất 97
Hình 3.6. So sánh chỉ số chuyên môn hóa (LQ) dịch vụ của thành phố Móng Cái và tỉnh
Quảng Ninh 130

Hình 3.7. So sánh chỉ số chuyên môn hóa (LQ) ngành công nghiệp của thành phố Móng
Cái và tỉnh Quảng Ninh 130
Hình 3.8. So sánh chỉ số chuyên môn hóa ngành nông nghiệp của thành phố Móng Cái
và tỉnh Quảng Ninh 131
Hình 3.9. Sự biến động nồng độ bụi qua các năm quan trắc (2008-2011) 136
Hình 3.10. Sơ đồ vai trò của Quy hoạch xây dựng vùng biên giới Việt – Trung trong tổ
chức không gian kinh tế xã hội Móng Cái. 146
Hình 3.11. Sơ đồ vai trò của vành đai kinh tế ven biển vịnh Bắc Bộ trong tổ chức không
gian kinh tế xã hội Móng Cái. 147
Hình 3.12. Sơ đồ định hƣớng tổ chức không gian phát triển và BVMT Móng Cái trong
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Quảng Ninh 148
Hình 3.13. Sơ đồ khung định hƣớng không gian phát triển kinh tế và BVMT 142
Hình 3.14. Bản đồ không gian phát triển kinh tế và bảo vệ môi trƣờng thành phố Móng
Cái tỉnh Quảng Ninh 155

11


MỞ ĐẦU

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Hoạch định không gian phát triển kinh tế gắn với sử dụng hợp lý tài nguyên thiên
nhiên và bảo vệ môi trƣờng là nhiệm vụ quan trọng trong chiến lƣợc phát triển bền
vững của đất nƣớc.
Nghiên cứu địa lý theo tiếp cận cảnh quan học là một trong những hƣớng quan
trọng của khoa học địa lý xuất phát từ những vấn đề thực tiễn. Hƣớng nghiên cứu này
cho phép xác định các đặc điểm và tính đặc thù trong sự phân hóa cảnh quan theo kiểu
và theo vùng, trong đó mỗi đơn vị cảnh quan chứa đựng những đặc điểm riêng về tiềm
năng sinh thái và tiềm năng không gian. Đây chính là một trong những căn cứ khoa
học của địa lý học cho xác định các không gian sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ

môi trƣờng đối với bất kỳ lãnh thổ nào. Những nghiên cứu theo kiểu này đã đƣợc
nhiều nhà địa lý của nƣớc Nga và các nƣớc thuộc Liên Xô cũ, Đông Âu (Ba Lan,
Bungari,…) và Việt Nam quan tâm.
Móng Cái – thành phố địa đầu Đông Bắc của Tổ Quốc, có trên 70 km đƣờng biên
giới quốc gia trên bộ, đồng thời tiếp giáp cả phần biển trên vịnh Bắc Bộ với Trung
Quốc – quốc gia lớn ở phía bắc nƣớc ta và là một trong những nền kinh tế hàng đầu trên
thế giới. Là một thành phố có nhiều tiềm năng phát triển kinh tế của tỉnh Quảng Ninh,
có vị trí quan trọng trong trục kinh tế trọng điểm Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh
gắn kết với sự trao đổi hàng hóa của thủ đô Hà Nội, với các thành phố lớn của khu vực,
của cả vùng đồng bằng Sông Hồng, trung du miền núi phía bắc với vùng duyên hải
Nam Trung Quốc. Tuy nhiên, Móng Cái cũng đang đứng trƣớc nhiều thách thức lớn
trong tiến trình phát triển, trực tiếp gặp phải những vấn đề an ninh quốc phòng, vừa
tranh thủ đƣợc sự hợp tác nhƣng cũng là nơi đối đầu cạnh tranh mạnh mẽ và đồng thời
cũng là khu vực chịu nhiều sức ép trong quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trƣờng.
Chính vì vậy, để xây dựng thành phố Móng Cái có cửa khẩu quốc tế thành một
trung tâm phát triển kinh tế của vành đai kinh tế ven biển vịnh Bắc Bộ và trở thành
động lực phát triển mạnh của vùng Đông Bắc tổ quốc, là hạt nhân của khu kinh tế mở,
góp phần thúc đẩy quan hệ hợp tác, giao lƣu kinh tế, văn hoá - xã hội và bảo đảm vùng
biên giới hoà bình, hữu nghị cùng phát triển, cần thiết phải có một chiến lƣợc phát triển
mang tính tổng thể với những giải pháp định hƣớng không gian phát triển kinh tế và bảo
vệ môi trƣờng hợp lý. Vấn đề này có thể đƣợc giải quyết một cách hiệu quả hơn khi dựa
trên nghiên cứu và đánh giá tổng hợp các điều kiện địa lý, gồm điều kiện địa lý tự nhiên
(cảnh quan làm cơ sở không gian), điều kiện kinh tế và vấn đề môi trƣờng.
Góp phần giải quyết các vấn đề nêu trên nhằm hỗ trợ cho phát triển bền vững
thành phố Móng Cái, đề tài luận án đã đƣợc lựa chọn với tiêu đề “ Cơ sở địa lý phục
vụ tổ chức không gian phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường thành phố cửa khẩu
Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh”.

12


2. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu xác lập cơ sở địa lý theo tiếp cận cảnh quan học và địa lý kinh tế cho
định hƣớng không gian phát triển kinh tế, sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi
trƣờng trong nông nghiệp, du lịch và đô thị cửa khẩu của thành phố Móng Cái, tỉnh
Quảng Ninh theo hƣớng bền vững.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục tiêu trên, đề tài có nhiệm vụ thực hiện các nội dung khoa học sau:
- Nghiên cứu xác lập cơ sở lý luận về cơ sở địa lý theo tiếp cận cảnh quan học,
địa lý kinh tế và phƣơng pháp nghiên cứu.
- Nghiên cứu đặc điểm và sự phân hoá các điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên
nhiên và cảnh quan - nguồn lực tự nhiên (tiềm năng sinh thái và tiềm năng không gian)
cho hoạch định không gian phát triển kinh tế và sử dụng tài nguyên.
- Phân tích, đánh giá cảnh quan cho định hƣớng không gian phát triển nông, lâm
nghiệp, nuôi trồng thủy sản, du lịch và phát triển đô thị cửa khẩu thành phố Móng Cái.
- Phân tích các điều kiện kinh tế - xã hội, các quy hoạch có liên quan.
- Phân tích các vấn đề môi trƣờng và các mâu thuẫn nảy sinh giữa phát triển kinh
tế với sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trƣờng làm căn cứ lồng ghép hoạch định
không gian phát triển kinh tế với bảo vệ môi trƣờng.
- Hoạch định các không gian ƣu tiên phát triển kinh tế, sử dụng hợp lý tài nguyên và
bảo vệ môi trƣờng trong nông, lâm, ngƣ nghiệp, du lịch và phát triển đô thị Móng Cái.
3. GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Phạm vi không gian
Lãnh thổ nghiên cứu của luận án là thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh với
diện tích tự nhiên phần đất liền và đảo là 518,4km
2
và ranh giới trên biển bao gồm
diện tích tự nhiên của các xã, phƣờng ven biển theo địa giới đã xác định trên bản đồ
địa hình tỷ lệ 1:50. 000 (2004) của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng và bản đồ hành chính
thành phố Móng Cái năm 2010.

Phạm vi khoa học
Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề trọng tâm sau:
- Phân tích, đánh giá tổng hợp các điều kiện địa lý thành phố Móng theo tiếp cận
cảnh quan học và địa lý kinh tế cho bố trí các không gian kinh tế, sử dụng hợp lý tài
nguyên và bảo vệ môi trƣờng.
- Hoạch định các không gian ƣu tiên phát triển kinh tế gắn với sử dụng hợp lý tài
nguyên và bảo vệ môi trƣờng cho thành phố Móng Cái.

13

4. NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA LUẬN ÁN
- Đã làm rõ cơ sở địa lý theo tiếp cận cảnh quan học, địa lý kinh tế và cụ thể hóa
cho thành phố Móng Cái, trong đó sự phân hóa và đặc điểm các cảnh quan lãnh thổ
nghiên cứu từ đồi núi xuống biển và đảo ven bờ và mối liên hệ giữa các tiểu vùng
thông qua dòng vật chất và năng lƣợng đƣợc xác định là nguồn tài nguyên không gian,
hàm chứa một quỹ sinh thái cho phát triển kinh tế gắn với sử dụng hợp lý tài nguyên
và bảo vệ môi trƣờng.
- Đã hoạch định đƣợc các tuyến, cực và không gian ƣu tiên phát triển kinh tế gắn
với sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trƣờng cho lãnh thổ thành phố Móng Cái
(bao gồm cả lãnh thổ trên đất liền và trên biển) trên cơ sở phân tích, đánh giá tổng hợp
các kết quả nghiên cứu về cảnh quan, điều kiện kinh tế - xã hội và môi trƣờng.
5. LUẬN ĐIỂM BẢO VỆ
Luận điê
̉
m 1: Đặc điểm và sự khác biệt của sự phân hóa lãnh thổ mang tính đồi
núi và tính biển với sự đa dạng các đơn vị cảnh quan, bao gồm 2 kiểu/ 3 lớp/ 6 phụ
lớp/40 loại cảnh quan thuộc 4 tiểu vùng cảnh quan là cơ sở không gian - nguồn lực tự
nhiên cho hoạch định không gian phát triển kinh tế và bảo vệ môi trƣờng của lãnh thổ
nghiên cứu.
Luận điểm 2: Kết quả phân tích, đánh giá tiềm năng sinh thái, tiềm năng không gian

các cảnh quan, các điều kiện kinh tế - xã hội và môi trƣờng thành phố Móng Cái là
những căn cứ địa lý tổng hợp mang tính khoa học và trên cơ sở đó các không gian ƣu
tiên phát triển kinh tế, sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trƣờng đƣợc hoạch định,
đảm bảo độ tin cậy và tính khách quan.
6. CƠ SỞ TÀI LIỆU THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
Luận án đƣợc thực hiện dựa trên các nguồn dữ liệu chính sau:
+ Các bản đồ địa hình thành phố Móng Cái tỷ lệ 1:50 000 và các bản đồ thành
phần chính gồm: thổ nhƣỡng, địa chất, địa mạo, bản đồ hiện trạng sử dụng đất đƣợc
thu thập từ nhiều nguồn khác nhau.
+ Các công trình khoa học mang tính lý luận về đánh giá tổng hợp các điều kiện
tự nhiên, kinh tế - xã hội phục vụ cho phát triển bền vững tỉnh Quảng Ninh và thành
phố Móng Cái (trong đó có đề tài Nafosted 105.07-2013.19). Các đề tài khoa học,
luận án và các công trình nghiên cứu khác có liên quan, bổ sung kiến thức lý luận và
thực tiễn cho đề tài.
+ Số liệu, văn bản, báo cáo kinh tế - xã hội, niên giám thống kê tỉnh Quảng Ninh,
thành phố Móng Cái và các nghiên cứu đã đƣợc công bố trong giai đoạn 2000 - 2013.

14

+ Kết quả nghiên cứu và điều tra thực địa tại thành phố Móng Cái của tác giả
trong thời gian thực hiện luận án: Thực hiện đề tài cấp Viện: Nghiên cứu hiện trạng
môi trƣờng và đề xuất các biện pháp quản lý, bảo vệ môi trƣờng khu kinh tế cửa khẩu
Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh; tham gia đề tài Nafosted 105.07-2013.19 .
7. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu góp phần làm rõ nội dung nghiên cứu cơ sở địa lý theo tiếp
cận cảnh quan học và địa lý kinh tế cho định hƣớng không gian phát triển kinh tế và
bảo vệ môi trƣờng cho lãnh thổ vừa có đất liền, vừa có biển đảo.
Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận án là tài liệu tham khảo hữu ích cho công tác quy

hoạch tổ chức không gian phát triển kinh tế, sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi
trƣờng thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh với đặc trƣng của lãnh thổ biên giới có
cửa khẩu trên đất liền và trên biển.
8. CẤU TRÚC CỦA ĐỀ TÀI
Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung của đề tài đƣợc trình bày trong 3 chƣơng:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 2. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và cảnh quan thành phố
Móng Cái.
Chƣơng 3. Phân tích, đánh giá cảnh quan và điều kiện kinh tế - xã hội - môi trƣờng
cho hoạch định không gian phát triển kinh tế và bảo vệ môi trƣờng TP. Móng Cái

15

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
Nhằm xác lập cơ sở lý luận, nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu của luận án,
các công trình nghiên cứu khoa học đã công bố đƣợc phân tích, đánh giá theo 3 nhóm
vấn đề chính sau:
(i) Các công trình nghiên cứu về cơ sở địa lý theo tiếp cận cảnh quan cho sử
dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trƣờng;
(ii) Các công trình nghiên cứu về tổ chức không gian phát triển kinh tế và bảo
vệ môi trƣờng;
(iii) Các công trình nghiên cứu về Móng Cái có liên quan đến đề tài.
1.1.1. Các công trình nghiên cứu về cơ sở địa lý theo tiếp cận cảnh quan cho sử
dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trƣờng
a. Thế giới
* Về nội hàm của cơ sở địa lý theo tiếp cận cảnh quan
Khoa học địa lý là một hệ thống khoa học tổng hợp với ba nhóm chính: (1) nhóm
các ngành khoa học địa lý tự nhiên; (2) nhóm các ngành địa lý kinh tế - xã hội; (3) bản
đồ học. Trong đó, địa lý tự nhiên có nhiệm vụ nghiên cứu về sự phân bố các điều kiện

tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên nhƣ nguồn lực tự nhiên. Địa lý kinh tế - xã hội
nghiên cứu các điều kiện kinh tế và tài nguyên nhân văn nhƣ nguồn lực kinh tế - xã hội
cho tổ chức lãnh thổ. Bản đồ học là khoa học thể hiện sự phân bố trong không gian,
mối quan hệ và sự biến đổi của các đối tƣợng bằng các mô hình kí hiệu, các hình biểu
thị thực tại dƣới hình thức trực quan và khái quát hóa (Từ điển Bách khoa Địa lý,
1988) [75].
Cảnh quan học là một chuyên ngành khoa học tổng hợp trong nhóm ngành các
khoa học địa lý tự nhiên mà đối tƣợng nghiên cứu là các thể tổng hợp lãnh thổ tự nhiên
khác nhau, cùng với phân vùng địa lý tự nhiên đã có một vai trò quan trọng trong định
hƣớng tổ chức không gian và định hƣớng sử dụng hợp lý, bảo vệ môi trƣờng và cải tạo
lãnh thổ trong phát triển kinh tế - xã hội (A.G. Ixatrenko, 1991 [36]).
Là một hƣớng nghiên cứu quan trọng trong hệ thống các khoa học địa lý, cảnh
quan đã trải qua các giai đoạn phát triển gắn liền với mục đích khai thác sử dụng hợp
lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trƣờng ở các quy mô lãnh thổ khác nhau. Trên

16

cơ sở tổng hợp và phân tích các công trình nghiên cứu đã công bố của các nhà khoa
học Nga, Đức, Ba Lan và các nƣớc Tây Âu, Bắc Mỹ, cho thấy:
- Các nhà khoa học Nga và các nước xã hội chủ nghĩa trước đây, nghiên cứu
cảnh quan theo hƣớng khoa học địa lý tự nhiên và là cơ sở cho các công trình phân
vùng địa lý tự nhiên phục vụ thực tiễn sản xuất nhằm đáp ứng cho công cuộc quy
hoạch phát triển nền kinh tế kế hoạch hóa Xô Viết, đặc biệt là sản xuất nông – lâm
nghiệp.
Điều này, đƣợc thể hiện trong các công trình nghiên cứu đã công bố, trình bày về
cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu thông qua các nghiên cứu thực địa tại các
vùng cụ thể và đƣợc khái quát hóa thành cơ sở học thuyết cảnh quan của các nhà khoa
học, nhƣ: V.V. Docutraev (1846-1903), L.S. Becgơ (1876-1950), A.G. Ixatrenko
(1969), X.V. Kalexnik (1973),…
Theo các tác giả, nghiên cứu cảnh quan với lợi thế tiếp cận hệ thống thông qua

đặc điểm các điều kiện tự nhiên và đánh giá tổng hợp lãnh thổ cho các mục đích khác
nhau để sử dụng có hiệu quả nhất, đặc biệt là mối quan hệ bên trong giữa các thành
phần và các địa tổng thể cấp dƣới, cho phép dự báo đƣợc sự biến động của các địa
tổng thể tự nhiên, nhất là để bảo vệ sự ổn định của chúng trƣớc những hoạt động tiêu
cực của con ngƣời.
Quan niệm về cảnh quan: Trong cảnh quan học, quan niệm về cảnh quan đƣợc
chia theo các cách sau:
+ Quan niệm cảnh quan như phong cảnh: Vào đầu thế kỷ XIX, tại hầu hết các
nƣớc phƣơng Tây “cảnh quan” đƣợc sử dụng với nghĩa là “phong cảnh”, xem cảnh
quan là đơn vị hiển hiện (visisual unit) có thể nhìn thấy, đó là sự kết hợp giữa đƣờng
nét sơn văn của địa hình và lớp phủ trên đó. Quan niệm này đƣợc sử dụng trong du
lịch, quy hoạch đô thị (A.M. Prokhorov, 1982 [51]).
+ Quan niệm cảnh quan như đơn vị địa hệ thống về mặt khoa học:
(i) Quan niệm cá thể, xem cảnh quan là đơn vị cụ thể chỉ một phần lãnh thổ
riêng biệt của lớp vỏ địa lý không lặp lại trong không gian và trong từng giai đoạn phát
triển đặc điểm và cấu trúc của cảnh quan cũng không giống nhau. Theo cách hiểu này,
cảnh quan thƣờng đƣợc sử dụng trong phân vùng địa lý tự nhiên. Ở đây cảnh quan
tƣơng đồng với cấp vùng (Ixatrenko, 1991), hoặc dƣới cấp vùng.
(ii) Quan niệm cảnh quan là đơn vị loại hình, đó là một đơn vị phân loại trong
hệ thống phân vị tổng hợp thể tự nhiên, trong đó mỗi cấp phân vị đƣợc coi là một đơn
vị cảnh quan chịu tác động qua lại của các yếu tố tự nhiên và nhân sinh. Mỗi cấp phân
vị đƣợc phân chia phải dựa vào hệ thống các chỉ tiêu đặc trƣng, trong đó những đơn vị
cảnh quan cấp thấp đƣợc xem là những đơn vị cơ sở thể hiện sự phân dị lãnh thổ. Cảnh

17

quan đƣợc hiểu theo nghĩa này thƣờng đƣợc sử dụng trong thành lập bản đồ cảnh quan
phục vụ các mục đích thực tiễn (B.B.Polunov, Markov, N.A.Gvozdexky,….).
(iii) Quan niệm chung về cảnh quan: Cảnh quan là tổng hợp thể lãnh thổ tự
nhiên bất kỳ, đồng nghĩa với địa tổng thể hay địa hệ. Cảnh quan hiểu theo nghĩa này

đƣợc sử dụng trong phân vùng và phân loại cảnh quan ở bất kỳ lãnh thổ nào, không có
giới hạn về không gian, không có trật tự phân cấp lôgic của các cấp cảnh quan. Quan
niệm này đƣợc sử dụng rộng rãi trong các ngành khoa học và đời sống khác nhau.
+ Cảnh quan là đối tượng, là tư liệu sản xuất – cảnh quan nhân sinh:
Cảnh quan chính bản thân nó là đối tƣợng, là tƣ liệu sản xuất hay là hệ sinh thái
nhân sinh, mà trong đó con ngƣời là chỉnh thể; còn các bộ phận khác là đối tƣợng quan
tâm của con ngƣời (cho nhu cầu con ngƣời). Trong quá trình hoạt động kinh tế, con
ngƣời tác động vào cảnh quan tự nhiên và làm biến đổi chúng, cảnh quan bị biến đổi
do hoạt động phát triển và bảo tồn của con ngƣời gọi là cảnh quan nhân sinh.
Theo F.N.Minkov (1973), “Cảnh quan nhân sinh là các cảnh quan được xây
dựng bởi con người và cũng là các cảnh quan tự nhiên mà trong đó có bất kỳ một
thành phần nào bị thay đổi tận gốc do ảnh hưởng của con người” (dẫn theo Nguyễn
Cao Huần, Trần Anh Tuấn, 2002) [30].
Theo Drozdov K.A (1988), “Cảnh quan nhân sinh là các địa tổng thể, trong đó
có sự biến dạng nảy sinh liên quan đến sự xuất hiện của hoạt động con người”. Cùng
ý niệm với ông, Ixatrenco A.G (1965,1991) cho rằng: “Cảnh quan nhân sinh chỉ là sự
biến dạng khác nhau của cảnh quan tự nhiên do hoạt động của con người”. Các cảnh
quan này đƣợc xếp vào các bậc khác nhau trong phân loại cảnh quan theo mức độ biến
đổi (dẫn theo D.L. Armand, 1983)[6].
Có thể thấy, các tác giả đều đề cập tới những biến đổi của cảnh quan do tác
động của con ngƣời, đặc biệt là tới cấu trúc, chức năng và động lực cảnh quan. Dƣới
phƣơng diện nghiên cứu cảnh quan bị biến đổi hoặc đƣợc bảo tồn bởi con ngƣời khái
niệm cảnh quan nhân sinh ở đây vừa đƣợc hiểu theo nghĩa chung (nhƣ một địa tổng
thể - một địa hệ) và vừa hiểu theo nghĩa loại hình (các đơn vị kiểu, loại, ).
- Các nhà khoa học tại các nước Tây Âu và Bắc Mỹ, quan niệm về cảnh quan
thiên về hƣớng nghiên cứu ứng dụng và gắn với điều kiện xã hội – nhân văn, điều kiện
văn hóa của từng địa phƣơng, từng khu vực, theo hƣớng thống nhất giữa tự nhiên –
kinh tế xã hội để phục vụ cho mục đích phát triển kinh tế xã hội. Các công trình nghiên
cứu đã chú ý đến giao diện giữa tự nhiên và văn hóa, đặc biệt cảnh quan văn hóa có
thể đƣợc trẻ hóa hoặc hình thành cảnh quan văn hóa mới có cấu trúc khác trƣớc. Theo


18

nhà địa lý văn hóa Mỹ Carl Sauer (1927), "Cảnh quan văn hóa là những cảnh quan
được thành tạo sau khi có hoạt động của một nền văn hóa, một nhóm yếu tố văn hóa
lên tự nhiên". Cảnh quan tự nhiên qua thời gian chịu sự chi phối của nhân tố con ngƣời
(văn hóa) hình thành nên các đơn vị lãnh thổ mang dấu ấn của con ngƣời với các dạng
hoạt động nhân sinh phong phú và đa dạng (dân số, công nghiệp, nông nghiệp), Đó
chính là cảnh quan văn hóa hay còn gọi là cảnh quan nhân sinh. Sự hình thành và phát
triển của cảnh quan nhân sinh phụ thuộc chặt chẽ vào những giá trị thực và sự thay đổi
của tầm văn hóa theo không gian và thời gian (Jerry F.Franklin và Richard T.T
Forman, 1987 [123]; McCormack G., O’Leary T., 2000 [126].
Bên cạnh hƣớng tiếp cận văn hóa, tiếp cận sinh thái cũng là một hƣớng nghiên cứu
phổ biến hiện nay trong nghiên cứu cảnh quan học ở nhiều nƣớc trên thế giới nhằm giải
quyết các vấn đề sinh thái của lãnh thổ môi trƣờng sống trên các cảnh quan khác nhau.
Các công trình về sinh thái cảnh quan đều phản ánh tính liên ngành địa lý học – sinh
thái học và chú trọng nhiều đến các đặc trƣng sinh thái học và nhân văn của cảnh quan.
Theo đó, sinh thái cảnh quan đƣợc hiểu là khoa học về cấu trúc và chức năng của
các tổng hợp thể tự nhiên mà trong đó sinh vật và con ngƣời đƣợc xem nhƣ là hợp
phần (Carl Troll- 1939; Paffen -1948, 1950, 1953;….). Đặc biệt với sự trợ giúp của
công nghệ thông tin và công nghệ vũ trụ trong xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu và mô
hình hóa không gian cung cấp cho công tác bảo tồn, phát triển kinh tế và quản lý môi
trƣờng, nhất là trong quản lý đất đai ở các quốc gia nhƣ Hà Lan, Canada, Australia,
Đức, …. Ở Đức, dƣới sự chỉ đạo của Sở kiểm soát tự nhiên và chƣơng trình cảnh quan,
các quy hoạch cảnh quan đã đƣợc thực hiện nhằm quản lý, giám sát và bảo vệ tự
nhiên, dự báo biến đổi cảnh quan [2].
Tuy còn có những quan niệm khác nhau về cảnh quan của các nhà khoa học,
nhƣng tựu chung đều thống nhất ở các điểm sau:
- Cảnh quan là một địa hệ, chiếm dụng một không gian địa lý có tính thống
nhất về quan hệ đồng cấp của các yếu tố tự nhiên và kinh tế - xã hội, thể hiện mối quan

hệ tƣơng hỗ giữa chúng nhằm tạo ra sản phẩm có tính chất mới mà các thành phần
riêng lẻ không có đƣợc.
- Cảnh quan là đối tượng, là tư liệu sản xuất và luôn bị tác động, bị biến đổi bởi
hoạt động ở mức độ mạnh yếu khác nhau của con ngƣời.
* Đánh giá cảnh quan
Đánh giá cảnh quan là một nhiệm vụ quan trọng của cảnh quan ứng dụng nhằm
xác định chất lƣợng hoặc giá trị của cảnh quan đối với loại hình sử dụng lãnh thổ nhất
định. Hƣớng nghiên cứu này đã đƣợc xem xét từ những năm 70 của thế kỷ XX theo
CẢNH QUAN
VĂN HÓA
KÕt qu¶

19

nhiều khía cạnh khác nhau. Tiêu biểu là các công trình nghiên cứu của các nhà địa lý
Liên Xô, Anh, Mỹ…
Ở Liên Xô, các công trình đánh giá cảnh quan đƣợc thực hiện nhằm tìm kiếm
hƣớng giải quyết cho việc xây dựng một địa tổng thể phù hợp với điều kiện tự nhiên.
Điển hình nhƣ: L.I. Mukhina (1973), đã đƣa ra nguyên tắc, phƣơng pháp và quy trình
đánh giá tổng hợp thể tự nhiên phục vụ các mục đích thực tiễn. Ngoài ra, còn có một
số mô hình đánh giá tổng hợp cho các vùng lãnh thổ khác nhau nhƣ mô hình đánh giá
kinh tế - xã hội của Kunhixki (1973), mô hình đánh giá tổng hợp các điều kiện tự
nhiên, tài nguyên thiên nhiên cộng hòa Ucraina của Marinhich A.M (1976),… Mặc dù
các công trình này đã có hiệu quả cao, ứng dụng thực tế, tuy nhiên nó chỉ mới dừng lại
ở bƣớc đánh giá mức độ thuận lợi của các cảnh quan đối với các loại hình sử dụng
khai thác cảnh quan phù hợp với điều kiện tự nhiên.
Tại Anh, đánh giá cảnh quan đƣợc sử dụng nhằm tạo ra tính khách quan trong
nghiên cứu khu vực. Theo Appleton, 1975 [121]: Đánh giá cảnh quan nên sử dụng
phƣơng pháp tiếp cận liên ngành, kết hợp với sự đánh giá của các chuyên gia. Tiếp nối
các phƣơng pháp đánh giá cảnh quan trƣớc đó, nhiều kỹ thuật đánh giá cảnh quan

đƣợc đƣa ra nhƣ: đánh giá hiệu quả kinh tế bằng phƣơng pháp phân tích chi phí - lợi
ích (Alfred Mashall và Zvoruvkin K.B. 1968), đánh giá ảnh hƣởng môi trƣờng
(Leopold, 1972; Hudson, 1984; Petermann T, 1996;…). Nghiên cứu đánh giá tổng
hợp và toàn diện hơn cả 3 khía cạnh: tự nhiên, kinh tế - xã hội, môi trƣờng (FAO,
1993). Tuy nhiên, các công trình của FAO chỉ đánh giá cho các hệ thống sử dụng đất
nông nghiệp (Kane P.S., 1981 [119]).
Nói tóm lại, khoa học cảnh quan đang ngày càng đƣợc chú trọng, nhất là trong
các lĩnh vực khai thác, sử dụng bảo vệ tài nguyên. Nghiên cứu cảnh quan góp phần
cung cấp tƣ liệu tổng hợp cho các quyết định vì kết quả nghiên cứu cảnh quan cho
phép nhìn nhận một cách khách quan nhất về lãnh thổ. Thực tế, tiếp cận liên ngành đã
giúp cho việc nghiên cứu cảnh quan thêm toàn diện, đồng bộ, sâu sắc, làm cho ý nghĩa
thực tiễn của cảnh quan càng thiết thực cho việc phát triển bền vững lãnh thổ. Nhất là
với sự trợ giúp của khoa học công nghệ đã thúc đẩy sự chuyển biến từ các nghiên cứu
định tính sang phân tích định lƣợng và mô hình hóa từ đó dự báo mô phỏng giúp cho
quá trình ra quyết định lựa chọn sử dụng hiệu quả lãnh thổ.
b. Việt Nam
* Về tiếp cận cảnh quan trong sử dụng tài nguyên
Ở Việt Nam , nghiên cứu tài nguyên phục vụ phát triển kinh tế - xã hội theo
hƣớng tiếp câ
̣
n đi
̣
a ly
́

̉
ng hơ
̣
p hay ca
̉

nh quan đã đƣơ
̣
c áp dụng khá sớm cả về mặt lý
thuyết lẫn trong thực tiễn nghiên cứu địa lý.

20

Cuối những năm 70 của thế kỷ XX, nhiều nhà địa lý Việt Nam tiếp nhận các
thành tựu nghiên cứu của Liên Xô (cũ), cho rằng: các thể tổng hợp lãnh thổ là đối
tƣợng nghiên cứu của cảnh quan học. Kết quả nghiên cứu cảnh quan đƣợc xem nhƣ cơ
sở khoa học đáng tin cậy của công tác bảo vệ và cải tạo tự nhiên hƣớng tới mục tiêu
phát triển bền vững, đặc biệt trong nghiên cứu và xây dựng các mô hình hệ kinh tế
sinh thái (Vũ Tự Lập,1976 [39], 2003 [41]; Phạm Hoàng Hải và nnk, 1997 [22]) .
Trong đó, Vũ Tự Lập và Lê Bá Thảo là các nhà khoa học tiên phong. Vũ Tự
Lập, cho rằng: Tổng hợp thể địa lý tự nhiên hay địa tổng thể là đối tƣợng nghiên cứu
của cảnh quan học nhằm tìm ra các mối quan hệ biện chứng giữa các thành phần vật
chất và năng lƣợng cấu tạo nên mỗi một địa tổng thể và cả những mối quan hệ biện
chứng giữa các địa tổng thể với nhau, từ đó đề ra phƣơng hƣớng sử dụng, bảo vệ và
cải tạo tự nhiên nhằm phục vụ cho việc phát triển nền kinh tế quốc dân (Vũ Tự Lập,
1976, tr.9) [39]. Năm 2003, trong cuốn "Địa lý tự nhiên Việt Nam" ông đã tái khẳng
định quan điểm: các thể tổng hợp địa lý tự nhiên lớn nhỏ, hay còn gọi là các địa hệ -
sinh thái là đối tƣợng nghiên cứu của cảnh quan học, nhằm phát triển kinh tế bền
vững, không hủy hoại và làm ô nhiễm môi trƣờng tự nhiên, còn gọi là kinh tế - sinh
thái (Vũ Tự Lập, 2003, tr.5) [41]. Theo ông, để bảo vệ và cải tạo tự nhiên cần thiết
phải dựa trên các cơ sở khoa học đã đƣợc nhân loại đúc kết, nhƣ: cơ sở địa- sinh thái,
cơ sở kinh tế- sinh thái coi chúng nhƣ căn cứ khoa học cho mọi tìm tòi, mọi hành
động, thì công tác bảo vệ và cải tạo tự nhiên sẽ có hiệu quả.
Các công trình nghiên cứu cảnh quan đã xác định vai trò của các hợp phần tự
nhiên nhƣ địa chất, địa mạo, khí hậu, thủy văn, đất, thực vật và con ngƣời với các hoạt
động khai thác và sử dụng tài nguyên (Vũ Tự Lập, 1976 [39]; Phạm Hoàng Hải, 1997

[22]; Nguyễn Cao Huần, 2005 [28]; ).
Tiếp cận nghiên cứu cảnh quan cũng đƣợc ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác
nhau nhằm xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu và đề xuất các giải pháp phát triển phù
hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ở các quy mô lãnh thổ , nhƣ: nghiên cƣ
́
u xây

̣
ng ba
̉
n đồ ca
̉
nh quan (Nguyê
̃
n Tha
̀
nh Long va
̀
nnk , 1993) [ 44]; quy hoạch và tổ
chức lãnh thổ (Phạm Hoàng Hải và nnk 1997) [22]; nghiên cứu đánh giá các hệ sinh
thái cảnh quan (Phạm Quang Anh, 1983; Nguyê
̃
n Cao Huần, 2005)[2, 28]; nghiên cƣ
́
u
ứng dụng cảnh quan trong lập quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoa
̣
ch la
̃
nh thô

̉

và bảo vệ môi trƣờng (Phạm Quang Anh, 1996, 2002; Nguyê
̃
n Cao Huần , 2002, 2004,
2005; Phạm Quang Tuấn, 2003; Hoàng Danh Sơn, 2007).
Quan điểm cảnh quan cũng đã đƣợc các nhà khoa học ứng dụng trong một số
nghiên cứu gần đây ở tỉnh Quảng Ninh nhằm xây dựng cơ sở khoa học phục vụ công
tác quản lý, sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trƣờng, nhƣ: “Nghiên cứu lập quy
hoạch bảo vệ môi trƣờng thị xã Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh” (Nguyễn Cao Huần, Hoàng

21

Danh Sơn và nnk 2004, 2006), “Quy hoạch bảo vệ môi trƣờng tổng thể và một số vùng
trọng điểm tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020” (Nguyễn Cao Huần, 2010) [33]; v.v…
Qua các công trình nghiên cứu đƣợc phân tích trên đây, có thể thấy cảnh quan
được xem như một dạng tài nguyên không gian, chứa đựng các nguồn tài nguyên khác
(đất, nƣớc, sinh vật,…), chức năng của các tài nguyên cụ thể gọi là quỹ sinh thái. Tài
nguyên không gian không chỉ là diện tích của đất đai, biển đảo và khối lƣợng khoảng
không tƣơng ứng, mà cái chính là các giá trị của chúng có ích cho việc xây dựng công
trình và triển khai các hoạt động sản xuất và đời sống của con ngƣời (Nguyễn Cao
Huần, 2005) [28].
* Về phương pháp đánh giá cảnh quan
Các nhà địa lý Việt Nam kế thừa và tiếp thu lý luận về cảnh quan của các nƣớc
trên thế giới và áp dụng vào thực tiễn từ nhiều năm. Các phƣơng pháp đƣợc sử dụng
chủ yếu: phƣơng pháp đánh giá đất đai FAO (Trần An Phong, 1995), phƣơng pháp
phân tích nhân tố (Đặng Mai, 1991; Nguyễn Viết Thịnh, 2002; Nguyễn Cao Huần,
Nguyễn An Thịnh, 2005), hệ thống đánh giá đất đai tự động (ALES) và ứng dụng Hệ
thông tin Địa lý trong nghiên cứu cảnh quan (Nguyễn An Thịnh, 2007).
Những công trình kể trên thực sự có ý nghĩa rất quan trọng đối với đề tài luận

án về mặt lý luận trong định hƣớng không gian phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ môi
trƣờng cho khu vực nghiên cứu đã lựa chọn. Có thể coi, khu vực nghiên cứu là một địa
hệ thống tự nhiên- kỹ thuật trong đó các hợp phần tự nhiên và hợp phần nhân tạo tác
động qua lại lẫn nhau bởi chu trình vật chất và năng lƣợng, còn hoạt động của con
ngƣời là yếu tố cơ bản thành tạo nên cảnh quan đó. Trên cơ sở các đơn vị cảnh quan
khu vực nghiên cứu, tiến hành đánh giá cảnh quan cho các loại hình phát triển khác
nhau, kết quả đó đƣợc xem là cơ sở không gian cho định hƣớng tổ chức lãnh thổ phát
triển kinh tế và bảo vệ môi trƣờng.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu về tổ chức không gian phát triển kinh tế và bảo
vệ môi trƣờng
a. Thế giới
* Quan niệm về tổ chức lãnh thổ
Quan niệm về tổ chức lãnh thổ bắt nguồn từ cơ sở lý thuyết kinh tế kinh điển của
Adam Smith và David Ricardo, từ các công trình nghiên cứu của G.Thunen (1826),
Weber (1909) [105], Ebenezer Howard (1902) [110] … và một số tác phẩm khác, cho
thấy: Các nghiên cứu về quy luật phân hóa không gian phục vụ phát triển kinh tế xã
hội đã xuất hiện từ giữa thế kỷ XIX.
Trong giai đoạn này, các nghiên cứu tập trung vào tìm hiểu và phân tích các quy
luật phân hóa không gian của các hiện tƣợng tự nhiên và kinh tế - xã hội nhằm thiết kế
các mạng lƣới quần cƣ và tổ chức các hoạt động sản xuất tại các địa phƣơng; kết hợp
khảo sát thực địa với việc áp dụng phƣơng pháp nghiên cứu chính xác từ khoa học

22

toán, lý, hóa, đã trở thành một công cụ có tính tổng hợp và tính biện chứng không
gian, chi phối các quyết định sử dụng đất đai của con ngƣời nhƣ phát triển các hoạt
động nông, lâm nghiệp và khai khoáng. Tuy nhiên, những nghiên cứu trong giai đoạn
này còn hạn chế về phƣơng pháp luận, các tác giả chƣa thể tổng quan thành cơ sở lý
luận trong nghiên cứu tổ chức không gian phát triển kinh tế xã hội.
Vào những năm 50, tổ chức lãnh thổ đƣợc phát triển về mặt lý luận và ứng dụng

vào thực tiễn tại các nƣớc châu Âu. Từ đó đến nay, quan niệm này đƣợc nhiều nhà
khoa học trên thế giới nghiên cứu và sử dụng, đặc biệt trong bối cảnh nền kinh tế thế
giới đang có những thay đổi mạnh mẽ, đòi hỏi công tác tổ chức lãnh thổ hợp lý cho
phát triển ngày càng cấp thiết. Trong đó, các vấn đề về tự nhiên, kinh tế, xã hội và bảo
vệ môi trƣờng luôn gắn kết mật thiết với nhau. Tuy nhiên, trên thực tế lĩnh vực này,
cũng tồn tại nhiều quan niệm khác nhau.
Ở các nước phương Tây, các nhà khoa học tiếp cận vấn đề theo hƣớng tổ chức
không gian và đƣợc xem nhƣ là nghệ thuật sử dụng lãnh thổ một cách đúng đắn và có
hiệu quả (J.Gaudermar, 1992) [105]. Nhiệm vụ chủ yếu của tổ chức không gian là tìm
kiếm các giải pháp bố trí không gian sử dụng lãnh thổ hợp lý nhất thông qua các mối
quan hệ phát triển kinh tế - xã hội và các nguồn tài nguyên thiên nhiên trong lãnh thổ
và giữa các lãnh thổ ở các mức độ khác nhau.
Trong số các nƣớc phƣơng Tây, Anh là nƣớc đi đầu trong nghiên cứu tổ chức
lãnh thổ, từ năm 1947 đã quy định các điều kiện ràng buộc trong nhiệm vụ tổ chức
lãnh thổ với việc ƣu tiên: Xác định tỷ lệ bố trí hợp lý giữa công nghiệp và khu dân cƣ,
đặc biệt là hệ thống giao thông để sử dụng tối đa những phƣơng tiện hiện có và bảo
đảm sử dụng có hiệu quả nhất những nguồn tài nguyên, cải thiện và mở rộng các hệ
thống dịch vụ để nâng cao đời sống vật chất và văn hóa của các điểm dân cƣ, phân bố
đất đai phi nông nghiệp để có thể sử dụng tối ƣu tài nguyên thiên nhiên (Hoàng Nhƣ
Tiếp, 1978)[71]. Theo Peter Hall (1992) [116], tổ chức lãnh thổ là một hoạt động tạo
ra một chuỗi hành động có trình tự, dẫn đến việc đạt một hay nhiều mục tiêu đề ra trên
cơ sở các dự báo thống kê, các quan hệ tƣơng tác và các đánh giá định lƣợng.
Các nhà địa lý Pháp ƣu tiên khắc phục tình trạng phân bố kinh tế và nhân khẩu không
đồng đều giữa các vùng. Theo đó, tổ chức vùng lãnh thổ là việc sắp xếp trên mặt đất những
cơ sở hoạt động của con ngƣời, sao cho vừa đảm bảo cải thiện và tăng cƣờng hệ thống sản
xuất, vừa đảm bảo tổ chức môi trƣờng cho con ngƣời có điều kiện sống đầy đủ và xứng
đáng (Le Corbusier – Hội nghị về kiến trúc hiện đại lần thứ IV, 1933).
Theo quan điểm của các nhà khoa học thuộc Liên Xô (cũ) trƣớc đây thì tổ chức
lãnh thổ kinh tế - xã hội là sự sắp xếp, bố trí (phân bố) và phối hợp các đối tƣợng gây
ảnh hƣởng lẫn nhau, có liên hệ qua lại giữa các hệ thống sản xuất, hệ thống tự nhiên và

hệ thống dân cƣ; nhằm sử dụng một cách hợp lý các tiềm năng tự nhiên, lao động, vị

23

trí kinh tế - xã hội để đạt hiệu quả kinh tế cao vào nâng cao mức sống dân cƣ của lãnh
thổ đó (YUG. Xautskin, 1964) [103].
Năm 2009, thủ tƣớng Putin đã ký ban hành văn bản: “Quan điểm tổ chức không
gian lãnh thổ liên bang Nga”, văn bản này có vị trí cao nhất trong hệ thống phân loại
các văn bản quy hoạch lãnh thổ. Văn bản yêu cầu cần nêu bật các vấn đề và triển vọng
của việc phát triển không gian liên bang Nga theo từng giai đoạn; xác định các biện
pháp giảm sự chênh lệch vùng; nêu ra cách thức hỗ trợ lẫn nhau một cách hiệu quả
giữa chính quyền liên bang, của vùng và của địa phƣơng và ngƣời dân; kiến nghị các
biện pháp tích hợp không gian liên bang Nga với không gian thế giới (Dẫn theo Huỳnh
Phƣớc, 2011) [49].
Đối với các quốc gia đang phát triển nhƣ Trung Quốc, Hàn Quốc, Thái Lan,…
công tác nghiên cứu tổ chức lãnh thổ cũng đƣợc chú ý từ vài thập niên trở lại đây, trên
cơ sở ứng dụng những thành tựu và kinh nghiệm tổ chức không gian phát triển của các
nƣớc phát triển trên thế giới (Phạm Kim Giao, 2000) [20]; Nguyễn Thế Bá, 2004 [7];
Ngô Doãn Vịnh, 2005 [101]). Trung Quốc đã nghiên cứu và giải quyết tốt các vấn đề
phân bố sử dụng lãnh thổ xuất phát từ mối liên hệ và tác động qua lại của chúng trong
lãnh thổ toàn quốc của kế hoạch quốc dân, điều hòa phối hợp lợi ích của các vùng, các
địa phƣơng khác nhau với lợi ích của toàn quốc. Nhà nƣớc chú trọng phát triển kinh tế
tổng hợp, bố trí cân bằng trong toàn quốc, kết hợp giữa trung ƣơng và địa phƣơng.
Mỗi vùng, mỗi địa phƣơng, ngoài việc tận dụng thế mạnh riêng của mình để phát triển
công nghiệp, nông nghiệp nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân địa
phƣơng, còn đáp ứng các yêu cầu của trung ƣơng. Hàn Quốc thực hiện kết hợp chính
sách đô thị hoá và phát triển nông thôn hài hoà. Tổ chức lãnh thổ kinh tế - xã hội của
các nƣớc Đông Nam Á đƣợc tiến hành bằng việc xây dựng khu đô thị mới và phát
triển nông thôn, hình thành các khu kinh tế, khu cảng, khu công nghiệp (Phạm Kim
Giao, 2000) [20].

Bảng 1.1. Các ƣu tiên trong tổ chức lãnh thổ tại một số quốc gia
Quốc gia
Ƣu tiên
Anh
Xác định tỷ lệ bố trí hợp lý giữa công nghiệp và khu dân cƣ, đặc biệt
là hệ thống giao thông để sử dụng tối đa những phƣơng tiện hiện có
và bảo đảm sử dụng có hiệu quả nhất những nguồn tài nguyên
Pháp
Ƣu tiên khắc phục tình trạng phân bố kinh tế và nhân khẩu không
đồng đều giữa các vùng
Đức, Thụy Sĩ
Ƣu tiên các vùng kém phát triển
Nga
Yêu cầu xác định các vấn đề và triển vọng của việc phát triển không
gian theo từng giai đoạn và tích hợp không gian liên bang Nga với
không gian thế giới; xác định các biện pháp giảm sự chênh lệch vùng
Hàn Quốc
Kết hợp chính sách đô thị hoá và phát triển nông thôn hài hoà
Nguồn: tổng hợp từ các tài liệu tham khảo số [20, 42, 66,71,101,103,116]

24

Ý nghĩa thực tiễn của tổ chức lãnh thổ đã đƣợc nhấn mạnh trong Hội nghị về quy
hoạch vùng do Liên Hợp quốc tổ chức năm 1958 tại Tokyo và khẳng định tại Hội nghị
các Bộ trƣởng quy hoạch vùng ở Bari (1976): Tổ chức lãnh thổ là biện pháp trọng yếu
giúp cho đất nƣớc phát triển toàn diện, là việc phân bố các nguồn dự trữ của quốc gia
để đạt hiệu quả xã hội và kinh tế ở mức tối đa. Công tác tổ chức lãnh thổ cho phép
(Hoàng Nhƣ Tiếp, 1978 [71]; (Council of Europe, 1979) [106]):
- Phân chia các lãnh thổ lớn thành các đơn vị nhỏ hơn với chức năng khác nhau;
- Xác định mối quan hệ qua lại của các đơn vị trong vùng và giữa các vùng;

- Sử dụng hợp lý các nguồn dự trữ thiên nhiên;
- Hƣớng vào sự phát triển kinh tế các vùng và kích thích việc khai thác các vùng.
Nhƣ vậy, có thể hiểu: Tổ chức lãnh thổ là quá trình sắp xếp và phối hợp các đối
tượng trong một vùng cụ thể nhằm sử dụng một cách hợp lý các tiềm năng tự nhiên,
lao động, vị trí địa lý kinh tế - xã hội và cơ sở vật chất kĩ thuật đã và sẽ tạo dựng để
đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao và nâng cao mức sống dân cư của vùng đó.
* Một số lý thuyết về tổ chức lãnh thổ
- Thuyết vị trí trung tâm giải thích sự phân bố kinh tế dịch vụ của các hoạt động
chức năng, thuyết này đã phát hiện ra quy luật của cƣờng độ các luồng trao đổi hàng
hóa, với khái niệm “tƣơng tác không gian”, trong đó khối lƣợng hàng hóa hay sức hút
và khoảng cách là hai yếu tố địa lý kinh tế cơ bản nhất. Ngoài ra, lý thuyết này chính
là cơ sở để bố trí các điểm đô thị, các điểm "trồi" đƣợc đồng đều trên lãnh thổ thông
qua lực hút từ trung tâm.
Dựa trên những ý tƣởng và mô hình của G.Thunen và A.Weber, W. Christaller
(1966), đã đề xuất lý thuyết điểm trung tâm trong công trình Vị trí trung tâm ở phía
Nam nước Đức (Central places in Southern Germany) với 4 nhân tố chính trong tổ chức
lãnh thổ ở các quy mô khác nhau: (i) vị trí trung tâm; (ii) sắp xếp các trung tâm mua
sắm và dịch vụ; (iii) xác định ngƣỡng hay xác định sức chứa tối thiểu của lãnh thổ; (iv)
tính cạnh tranh không gian. Mô hình này đã góp phần vào việc tìm kiếm quy luật của sự
phát triển sản xuất và toàn bộ lĩnh vực phi sản xuất theo không gian, là cơ sở để bố trí
các điểm đô thị thông qua lực hút từ trung tâm. (W. Christaller, 1966 [131], Jean
Gottmann, 1969 [122], Ebenezer Howard [110], Catanila Anaita, 2008 [105]).
- Lý thuyết phát triển các cực (Francoi Perroux, 1950) [113] - Đây là lý thuyết
giải thích sự cần thiết của việc phát triển kinh tế lãnh thổ theo hƣớng phát triển có
trọng điểm. Ƣu tiên phát triển các ngành kinh tế trọng điểm với sự đầu tƣ đồng bộ, đặc
biệt là ngành công nghiệp đóng vai trò nhƣ lực hút của vùng và lan tỏa sự phát triển tới
khu vực lân cận.

×