Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

chuyên đề môn học thực trạng xuất khẩu cà phê việt nam mùa vụ 2014 2015 và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (784.57 KB, 42 trang )

Đề tài: thực trạng xuất khẩu cà phê Việt Nam mùa vụ 2014-2015 và giải pháp
Sv: hoàng thị yến
Mssv: 11016783
Lớp: đhqt7th
Gvhd: nguyễn ngọc thức
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại Học
Công Nghiệp Thành Phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện để sinh viên chúng em có
một môi trường học tập thoải mái tiện nghi với cơ sở vật chất đầy đủ. Em xin cảm
ơn các thầy, cô đã không ngừng bồi dưỡng một lượng kiến thức về kinh tế khá lớn
cho chúng em. Tìm hiểu về xuất nhập khẩu là cơ hội cho chúng em trao dồi kiến
thức. Qua đó em có thể hiểu biết sâu hơn về xuất nhập nhẩu cũng như hiểu biết về
những quy định và pháp luật liên quan xuất nhập khẩu. Em cũng chân thành cảm
ơn thầy Nguyễn Ngọc Thức đã tận tình dạy dỗ cung cấp cho em nguồn kiến thức
quý giá, và đã hướng dẫn tận tình để em hoàn thành chuyên đề này.
Hi vọng thông qua những nỗ lực tìm hiểu của em sẽ giúp những ai quan tâm
có thể hiểu rõ hơn về xuất nhập khẩu, đặc biệt là xuất khẩu cà phê. với những giới
hạn về kiến thức khả năng và thời gian, trong quá trình tìm hiểu em không tránh
khỏi thiếu sót, mong thầy cô và những ai đang có nhu cầu tìm hiểu tận tình góp ý
đểem hoàn thiện hơn nữa chuyên đề này.
… Em xin chân thành cảm ơn
Thực trạng xuất khẩu cà phê Việt Nam mùa vụ 2014/2015 và giải pháp
NHẬN XÉT CỦA GIẢN VIÊN HƯỚNG DẪN






















DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Thức
Thực trạng xuất khẩu cà phê Việt Nam mùa vụ 2014/2015 và giải pháp
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. CAD: Đổi chứng từ lấy tiền.
2. ICC: Phòng Thương mại Quốc tế.
3. NN&PTNT: Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
4. FAS/USDA: mạng thông tin nông nghiệp toàn cầu
5. GTA: bản đồ thương mại toàn cầu
6. PTNNNT: Phát triển nông nghiệp nông thôn.
7. ICO: Tổ chức cà phê quốc tế.
GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Thức
Thực trạng xuất khẩu cà phê Việt Nam mùa vụ 2014/2015 và giải pháp
MỤC LỤC
GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Thức
Thực trạng xuất khẩu cà phê Việt Nam mùa vụ 2014/2015 và giải pháp
PHẦN MỞ ĐẦU

1. LÝ DO CHỌN CHUYÊN ĐỀ
Xu thế toàn cầu hoá và hội nhập đang diễn ra mạnh mẽ trên phạm vi toàn thế
cầu, có rất nhiều nước trên thế giới tham gia.Việt Nam cũng đang nỗ lực hết sức để
có thể hoà mình vào tiến trình này một cách nhanh nhất. Hoạt động xuất nhập khẩu
sẽ là cầu nối hết sức quan trọng để đẩy nhanh nền kinh tế giúp phát triển và hòa
nhập. Chính vì vậy mà hoạt động xuất khẩu ngày càng trở nên quan trọng trong
chính sách và chiến lược phát triển kinh tế của bất kì quốc gia nào trong đó Việt
Nam không ngoại lệ.
Cà phê là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam, là mặt
hàng nông sản xuất khẩu đứng thứ hai về kim ngạch sau gạo. Chính vì thế ngành cà
phê đã có một vai trò rất lớn trong nền kinh tế quốc dân. Việt Nam có nhiều điều
kiện thuận lợi để phát triển sản xuất cây cà phê nhưng vẫn chưa phải là một nước
có sản lượng xuất khẩu cà phê lớn nhất thế giới, còn nhiều vấn đề cần được giải
quyết. Để đẩy mạnh xuất khẩu cà phê và để có những bước phát triển bền vững thì
cần có những nhận định đúng đắn và những biện pháp hợp lý. Đó là lý do vì sao em
chọn đề tài “Thực trạng xuất khẩu cà phê Việt Nam năm 2014 và giải pháp” làm
đề tài nghiên cứu và phát triển thành chuyên đề môn học.
GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Thức 5
Thực trạng xuất khẩu cà phê Việt Nam mùa vụ 2014/2015 và giải pháp
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu sơ lược về quá trình hình thành nghành cũng như sản xuất xuất
khẩu cà phê của Việt Nam sang thị trường các nước trong những năm gần đây và
đặc biệt là năm 2014, xem xét những thành tựu đạt được và những hạn chế còn tồn
tại từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động cũng như nâng cao
hiệu quả xuất khẩu cà phê Việt Nam trong những năm tới.
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
− Đề tài nghiên cứu đến hoạt động xuất nhập khẩu cà phê.
− Thực trạng hoạt động xuất khẩu cà phê của Việt Nam năm 2014.
− Nghiên cứu những giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu cà phê Việt Nam.
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Về nội dung: nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến
trình độ và khả năng xuất khẩu cà phê của Việt Nam.
Về thời gian: số liệu thu thập và nghiên cứu chủ yếu mùa vụ cà phê
2014/2015 và một số số liệu mùa vụ 2013/2014
Về không gian: tại Việt Nam
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
− Vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử để
nghiên cứu các vấn đề vừa toàn diện, vừa cụ thể, có hệ thống để đảm bảo tính logic
của đề tài nghiên cứu.
− Sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như phương pháp quy nạp, diễn
giải, phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp phân tích so sánh… để phân
tích, đánh giá vấn đề và rút ra kết luận.
Từ đó đưa ra những nhận xét, đánh giá, phân tích cũng như những giải pháp phù
hợp với thực tế của chuyên đề.
6. KẾT CẤU ĐỀ TÀI
Đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận
Chương 2: Thực trạng xuất khẩu cà phê Việt Nam giai đoạn 2014 và giải
pháp
Chương 3: Nhận xét và đánh giá môn học Quản trị Xuất nhập khẩu
GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Thức 6
Thực trạng xuất khẩu cà phê Việt Nam mùa vụ 2014/2015 và giải pháp
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. TÓM LƯỢC VỀ XUẤT NHẬP KHẨU
1.1.1. Các khái niệm
Xuất khẩu hàng hóa: là việc hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam
hoặc đưa vào các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực
hải quan riêng theo quy định của pháp luật.
Xuất siêu: là khái niệm dùng mô tả tình trạng Cán cân thương mại có giá trị
lớn hơn 0 (zero). Nói cách khác, khi kim ngạch xuất khẩu cao hơn nhập khẩu trong

một thời gian nhất định, đó là xuất siêu.
Nhập khẩu hàng hóa: là việc hàng hóa được đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ
nước ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu
vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật.
Nhập siêu: là khái niệm dùng mô tả tình trạng Cán cân thương mại có giá trị
nhỏ hơn 0 (zero). Nói cách khác, khi kim ngạch nhập khẩu cao hơn xuất khẩu trong
một thời gian nhất định, đó là nhập siêu.
Quản trị xuất nhập khẩu: là tổng hợp các hoạt động hoạch định chiến lược và
kế hoạch kinh doanh, tổ chức thực hiện và kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh
doanh xuất khẩu, nhập khẩu, từ khâu đầu đến khâu cuối của chu kỳ kinh doanh
(giao dịch, đàm phán hợp đồng; soạn thảo, ký kết hợp đồng và tổ chức thực hiện
hợp đồng) nhằm đạt được mục tiêu đề ra một cách hiệu quả nhất.
Cán cân thương mại: là một mục trong tài khoản vãng lai của cán cân thanh
toán quốc tế. Cán cân thương mại ghi lại những thay đổi trong xuất khẩu và nhập
khẩu của một quốc gia trong một khoảng thời gian nhất định (quý hoặc năm) cũng
như mức chênh lệch giữa chúng (xuất khẩu trừ đi nhập khẩu). Khi mức chênh lệch
là lớn hơn 0, thì cán cân thương mại có thặng dư. Ngược lại, khi mức chênh lệch
nhỏ hơn 0, thì cán cân thương mại có thâm hụt. Khi mức chênh lệch đúng bằng 0,
cán cân thương mại ở trạng thái cân bằng
1.1.2. Vai trò của hoạt động xuất nhập khẩu
GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Thức 7
Thực trạng xuất khẩu cà phê Việt Nam mùa vụ 2014/2015 và giải pháp
Đối với nền kinh tế thế giới: Thông qua hoạt động xuất khẩu, các quốc gia
tham gia vào phân công lao động quốc tế. Các quốc gia sẽ tập trung vào sản xuất
những hàng hoá và dịch vụ mà mình có lợi thế. Xét trên tổng thể nền kinh tế thế
giới thì chuyên môn hoá sản xuất và xuất khẩu sẽ làm cho việc sử dụng các nguồn
lực có hiệu quả hơn và tổng sản phẩm xã hội toàn thế giới tăng lên. Bên cạnh đó
xuất khẩu góp phần thắt chặt thêm quan hệ quốc tế giữa các quốc gia.
Đối với nền kinh tế quốc dân: Xuất khẩu tạo ngoại tệ quan trọng, chủ yếu để
quốc gia thoả mãn nhu cầu nhập khẩu và tĩch luỹ để phát triển sản xuất. Đẩy mạnh

xuất khẩu được xem như một yếu tố quan trọng kích thích sự tăng trưởng kinh tế.
Việc đẩy mạnh xuất khẩu sẽ tạo điều kiện mở rộng qui mô sản xuất, nhiều ngành
nghề mới ra đời phục vụ cho xuất khẩu, gây phản ứng dây chuyền giúp cho các
ngành kinh tế khác phát triển theo, dẫn đến kết quả tăng tổng sản phẩm xã hội và
nền kinh tế phát triển nhanh. Xuất khẩu có ích lợi kích thích đổi mới trang thiết bị
và công nghiệp sản xuất.
Đối với doanh nghiệp: Qua xuất khẩu các doanh nghiệp trong nước có cơ hội
tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả, chất lượng. Những
yếu tố đó đòi hỏi doanh nghiệp phải hình thành một cơ cấu sản xuất phù hợp với thị
trường.Xuất khẩu đòi hỏi các doanh nghiệp luôn luôn đổi mới và hoàn thiện tác
phong quản lý sản xuất, kinh doanh nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành.
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất nhập khẩu
Sự cạnh tranh: Các điều kiện về chi phí tạo ra giá sàn, các điều kiện về nhu
cầu tạo ra giá trần, thì những điều kiện cạnh tranh để quyết định giá xuất khẩu thực
sự nằm ở đâu giữa hai giới hạn đó. Trong một thị trường cạnh tranh hoàn toàn thì
nhà xuất khẩu có rất ít quyền định đoạt đối với giá cả. Khi đó, vấn đề định giá chỉ
còn là quyết định bán hay không bán sản phẩm vào thị trường đó. Trong một thị
trường cạnh tranh không hoàn toàn hoặc độc quyền thì nhà xuất khẩu có một số
quyền hạn để định giá của một số sản phẩm phù hợp với những phân khúc thị
trường đã được chọn lựa trước, và thông thường họ có quyền định giá sản phẩm
xuất khẩu ở mức cao hơn so với giá thị trường trong nước.
Sự ảnh hưởng bởi chính trị và luật pháp: Nhà xuất khẩu phải chấp nhận luật
pháp nước ngoài sở tại về các chính sách của họ như: biểu thuế nhập khẩu, hạn chế
trong nhập khẩu, luật chống bán phá giá, kể cả chính sách tiền tệ.
GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Thức 8
Thực trạng xuất khẩu cà phê Việt Nam mùa vụ 2014/2015 và giải pháp
− Thuế quan: Trong hoạt động xuất khẩu thuế quan là loại thuế đánh vào từng đơn vị
hàng xuất khẩu. Việc đánh thuế xuất khẩu được chính phủ ban hành nhằm quản lý
xuất khẩu theo chiều hướng có lợi nhất cho nền kinh tế trong nước và mở rộng các
quan hệ kinh tế đối ngoại. Tuy nhiên, thuế quan cũng gây ra một khoản chi phí xã

hội do sản xuất trong nước tăng lên không có hiệu quả và mức tiêu dùng trong
nước lại giảm xuống. Nhìn chung công cụ này thường chỉ áp dụng đối với một số
mặt hàng nhằm hạn chế số lượng xuất khẩu và bổ sung cho nguồn thu ngân sách.
− Hạn ngạch: Được coi là một công cụ chủ yếu cho hàng rào phi thuế quan, nó được
hiểu như qui định của Nhà nước về số lượng tối đa của một mặt hàng hay của một
nhóm hàng được phép xuất khẩu trong một thời gian nhất định thông qua việc cấp
giấy phép. Sở dĩ có công cụ này vì không phải lúc nào Nhà nước cũng khuyến
khích xuất khẩu mà đôi khi về quyền lợi quốc gia phải kiểm soát một vài mặt hàng
hay nhóm hàng như sản phẩm đặc biệt, nguyên liệu do nhu cầu trong nước còn
thiếu…
Tỷ giá hối đoái và tỷ suất ngoại tệ của hàng xuất khẩu:Tỷ giá hối đoái là giá
cả của một đơn vị tiền tệ này thể hiện bằng một số đơn vị tiền tệ của nước kia. Tỷ
giá hối đoái và chính sách tỷ giá hối đoái là nhân tố quan trọng để doanh nghiệp
đưa ra quyết định liên quan đến hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế nói chung và
hoạt động xuất khẩu nói riêng. Nếu tỷ giá hối đoái thực tế thấp hơn so với nước
xuất khẩu và cao hơn so với nước nhập khẩu thì lợi thế sẽ thuộc về nước xuất khẩu
do giá nguyên vật liệu đầu vào thấp hơn, chi phí nhân công rẻ hơn làm cho gia
thành sản phẩm ở nước xuất khẩu rẻ hơn so với nước nhập khẩu. Còn đối với nước
nhập khẩu thì cầu về hàng nhập khẩu sẽ tăng lên do phải mất chi phí lớn hơn để sản
xuất hàng hoá ở trong nước. Điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho các nước xuất
khẩu tăng nhanh được các mặt hàng xuất khẩu của mình, do đó có thể tăng được
lượng dự trữ ngoại hối.
1.2. GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ INCOTERMS 2010
Trong quá trình phát triển thương mại quốc tế đã dần dần hình thành những
tập quán thương mại. Nhưng ở mỗi khu vực, mỗi nước lại có những tập quán
thương mại khác nhau. Vì vậy Phòng Thương mại Quốc tế (ICC) đã phát hành bộ
GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Thức 9
Thực trạng xuất khẩu cà phê Việt Nam mùa vụ 2014/2015 và giải pháp
quy tắc Incoterms (International Commercial Terms – Các điều kiện thương mại
quốc tế).

Mục đích của Incoterms là cung cấp bộ quy tắc quốc tế để giải thích những
điều kiện thương mại thông dụng nhất trong ngoại thương. Incoterms làm rõ sự
phân chia trách nhiệm, chi phí và rủi ro trong quá trình chuyển hàng từ người bán
đến người mua.
Incoterms được sửa đổi, bổ sung nhiều lần. Gần đây nhất, tháng 9 năm 2010
ICC cho phát hành Incoterms 2010, có hiệu lực từ 01/01/2011. Incoterm 2010 có 11
quy tắc/ điều kiện, được chia làm 2 nhóm chính, nội dung của từng quy tắc được
trình bày một cách đơn giản và rõ ràng hơn.
Các điều kiện áp dụng cho mọi phương thức vận tải:
− EXW: Giao tại xưởng
− FCA: Giao cho người chuyên chở
− CPT: Cước phí trả lời
− CIP: Cước phí và bảo hiểm trả lời
− DAT: Giao tại bến
− DAP: Giao tại nơi đến
− DDP: Giao hàng đã nộp thuế
Các điều kiện áp dụng cho vận tải đường biển và thủy nội địa
− FAS: Giao dọc mạn tàu
− FOB: Giao lên tàu
− CFR: Tiền hàng và cước phí
− CIF: Tiền hàng, bảo hiểm và cước phí
Nhóm thứ nhất gồm bảy điều kiện có thể sử dụng cho bất kỳ phương thức
vận tải nào kể cả vận tải đa phương thức. Nhóm này gồm các điều kiện EXW, FCA,
CPT, CIP, DAT, DAP, DDP. Trong nhóm thứ hai, địa điểm giao hàng và nơi hàng
hóa được chở tới người mua đều là cảng biển, vì thế chúng được xếp vào nhóm các
điều kiện “đường biển và đường thủy nội địa”. Nhóm này gồm các điều kiện FAS,
FOB, CFR và CIF. Ở ba điều kiện sau cùng, mọi cách đề cập tới lan can tàu như
một điểm giao hàng đã bị loại bỏ. Thay vào đó, hàng hóa xem như đã được giao khi
chúng đã được “xếp lên tàu”. Điều này phản ánh sát hơn thực tiễn thương mại hiện
GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Thức 10

Thực trạng xuất khẩu cà phê Việt Nam mùa vụ 2014/2015 và giải pháp
đại và xóa đi hình ảnh đã khá lỗi thời về việc rủi ro di chuyển qua một ranh giới
tưởng tượng – lan can tàu.
1.3. CÁC PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ CHỦ YẾU
Thanh toán quốc tế là công việc rất quan trọng mà mọi nhà quản trị xuất
nhập khẩu trên thế giới đều rất quan tâm. Có thể nói cách giải quyết vấn đề thanh
toán là đại bộ phận của công việc thanh toán. Chất lượng của công tác này sẽ có
ảnh hưởng quyết định đến hiệu quả kinh tế của hoạt động kinh doanh xuất nhập
khẩu.
Trong thanh toán quốc tế có nhiều phương thức như:
− Trả tiền mặt (in cash):
Người mua thanh toán bằng tiền mặt cho người bán khi người bán giao hàng
hoặc chấp nhận đơn đặt hàng của người mua.
− Ghi sổ:
Người bán mở một tài khoản (hoặc một quyển sổ) để ghi nợ người mua, sau
khi người bán đã hoàn thành việc giao hàng hay cung cấp dịch vụ, theo đó đến thời
hạn quy định người mua sẽ trả tiền cho người bán.
− Mua bán đối lưu (đổi hàng):
Mua bán đối lưu là các hoạt động trao đổi hàng hóa trong thương mại quốc
tế, trong đó hai (nhiều) bên tiến hành trao đổi hàng hóa nọ lấy hàng hóa kia. Có các
hình thức mua bán đối lưu: Nghiệp vụ Barter, nghiệp vụ song phương xuất nhập,
nghiệp vụ Buy – Back.
− Nhờ thu:
Người bán sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung cấp dịch vụ sẽ
ký phát hối phiếu đòi tiền người mua, nhờ ngân hàng thu hộ số tiền ghi trên tờ hối
phiếu đó.
− Chuyển tiền:
Là phương thức thanh toán trong đó một khách hàng (người trả tiền, người
mua, người nhập khẩu…) yêu cầu Ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền
GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Thức 11

Thực trạng xuất khẩu cà phê Việt Nam mùa vụ 2014/2015 và giải pháp
nhất định cho người hưởng lợi (người bán, người xuất khẩu, người cung cấp dịch
vụ…) ở một địa điểm nhất định. Ngân hàng chuyển tiền phải thồn qua đại lý của
mình ở nước người hưởng lợi để thực hiện nghiệp vụ chuyển tiền.
− Đổi chứng từ lấy tiền (CAD):
Nhà nhập khẩu yêu cầu ngân hàng mở tài khoản tín thác để thanh toán tiền
cho nhà xuất khẩu, khi nhà xuất khẩu xuất trình đầy đủ những chứng từ theo yêu
cầu. Nhà xuất khẩu sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng sẽ xuất trình bộ chứng
từ cho ngân hàng để nhận tiền thanh toán.
− Tín dụng chứng từ:
Là một sự thỏa thuận mà trong đó một Ngân hàng (Ngân hàng mở thư tín
dụng) theo yêu cầu của khách hàng (người xin mở thư tín dụng) cam kết sẽ trả một
số tiền nhất định cho một người thứ ba (người hưởng lợi số tiền của thư tín dụng)
hoặc chấp nhận hối phiếu do người thứ ba ký phát trong phạm vi số tiền đó, khi
người thứ ba này xuất trình cho Ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp
với những quy định đề ra trong thư tín dụng.
1.4. TỔ CHỨC THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG XUẤT KHẨU
 Các bước thực hiện hợp đồng xuất khẩu:
− Làm thủ tục xuất khẩu theo quy định của Nhà nước
− Thực hiện những công việc ở giai đoạn đầu của khâu thanh toán
− Chuẩn bị hàng hóa để xuất khẩu
− Kiểm tra hàng xuất khẩu
− Làm thủ tục hải quan
− Thuê phương tiện vận tải
− Giao hàng cho người vận tải
− Mua bảo hiểm cho hàng hóa xuất khẩu
− Lập bộ chứng từ thanh toán
− Khiếu nại
− Thanh lý hợp đồng
 Các chứng từ chủ yếu:

− Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice)
− Vận đơn đường biển
− Chứng từ bảo hiểm
− Giấy chứng nhận chất lượng (Certificate Of Quality)
GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Thức 12
Thực trạng xuất khẩu cà phê Việt Nam mùa vụ 2014/2015 và giải pháp
− Giấy chứng nhận số lượng/ trọng lượng (Certificate Of Quantity/ Weight)
− Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate Of Origin)
− Giấy chứng nhận kiểm dịch và giấy chứng nhận vệ sinh
− Phiếu đóng gói (Packing List)
.
GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Thức 13
Thực trạng xuất khẩu cà phê Việt Nam mùa vụ 2014/2015 và giải pháp
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU CÀ PHÊ VIỆT NAM MÙA VỤ
2014/2015 MỘT SỐ DỰ BÁO VÀ GIẢI PHÁP
2.1. SƠ LƯỢC VỀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH CÂY CÀ PHÊ VÀ XUẤT
KHẨU Ở VIỆT NAM
Cây cà phê đầu tiên được đưa vào Việt Nam năm 1870 và được trồng ở Việt
Nam từ năm 1888. Pháp đã mang cây cà phê Arabica từ đảo Bourbon sang trồng ở
phía Bắc Việt Nam sau đó mở rộng sang các vùng khác. Khi đó, hầu hết cà phê
được xuất khẩu sang pháp dưới thương hiệu Arabica du Tonkin
Đầu thế kỷ 20, cây cà phê được trồng ở một số đồn điền người Pháp tại Phủ
Quỳ (Nghệ An) và một số nơi ở Tây Nguyên với diện tích không quá vài nghìn ha.
Năm 1930, Việt Nam có khoảng 7000 ha cà phê. Trong thời kỳ những năm 1960 –
1970, cây cà phê được phát triển ở một số nông trường quốc doanh ở các tỉnh phía
Bắc, khi cao nhất (1964 – 1966) đã đạt tới hơn 20000 ha. Sau khi đất nước thống
nhất năm 1975, tổng diện tích cà phê Việt Nam chỉ còn khoảng 19.000 ha.
Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, khối lượng cà phê xuất khẩu năm
2012 đạt 1,76 triệu tấn với kim ngạch 3,74 tỷ USD, tăng 40,3% về lượng và 36%
về giá trị so năm 2011. Hai thị trường tiêu thụ cà phê lớn nhất của Việt Nam là Hoa

Kỳ chiếm 12,03% và Đức chiếm 11,77% thị phần đều tăng trưởng khá cả về lượng
và giá trị.
Tháng 8/2012, lần đầu tiên Việt Nam đã qua mặt Brazil để vươn lên ngôi vị thế giới
về khối lượng cà phê xuất khẩu. Theo thông tin Brazil đã xuất khẩu gần 1,8 triệu
tấn cà phê trong năm 2012, nhưng chưa có công bố chính thức, trong khi Việt Nam
đã xuất khẩu 1,76 triệu tấn. Có nghĩa, Việt Nam đã ngang ngửa với Braxil để tranh
giành ngôi vị thứ nhất thế giới về khối lượng cà phê xuất khẩu. Nhiều nhận định
thống nhất rằng cà phê xuất hiện đầu tiên ở Việt Nam khoảng cuối thế kỷ XIX.
Trước thời điểm toàn quyền Đông Dương ra quyết định thành lập tỉnh Đăk Lăk vào
năm 1904, Buôn Ma Thuột mới chỉ có vài nông trại nhỏ trồng thử nghiệm cà phê
chè (arabia). Mãi đến năm 1912 – 1914, Công ty Cao nguyên Đông Dương và
Công ty Nông nghiệp An Nam mới đầu tư hơn 60.000 franc trồng 260ha cà phê dọc
QL 21. Đó là thời điểm cà phê được người Pháp chính thức trồng tập trung, quy mô
lớn tại Buôn Ma Thuột.
Hơn 10 năm sau, có thêm 26 đồn điền cà phê của Pháp được thành lập xung quanh
Buôn Ma Thuột. Sau năm 1975, tiếp quản vùng trồng cà phê đắc địa Tây Nguyên,
nhưng tổng diện tích cà phê Việt Nam cũng chỉ có khoảng 19.000 ha. Nhờ vốn từ
GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Thức 14
Thực trạng xuất khẩu cà phê Việt Nam mùa vụ 2014/2015 và giải pháp
các Hiệp định hợp tác liên chính phủ với các nước Liên Xô (cũ) và Đông Âu, cây
cà phê bắt đầu được chú trọng đầu tư, đặc biệt ở Tây Nguyên. Chỉ trong vòng 20
năm trở lại đây chúng ta đã đưa sản lượng cà phê cả nước tăng lên hàng trăm lần.
Đến nay, cả nước có khoảng 550 nghìn ha ca phê, cao gấp 400 lần so với năm
1975. Trong giai đoạn 2007-2011, sản lượng thu hoạch cà phê mỗi năm của nước ta
khoảng 1,1-1,2 triệu tấn. Riêng niên vụ thu hoạch cà phê 2011-2012, sản lượng cà
phê đã tăng vọt lên tới 1,6-1,7 triệu tấn, cao gấp 600 lần so với năm 1975. Theo
thống kê của Tổ chức Lương thực và nông nghiệp Liên hợp quốc (FAO) và Việt
Nam cho thấy với nhịp độ tăng trưởng “khủng” 23,8%/năm của ngành cà phê trong
thập niên 1990. Vào năm 1997, Việt Nam đã vượt qua Indonesia để trở thành quốc
gia xuất khẩu cà phê nhiều thứ ba thế giới. Vào năm 2000, với 734.000 tấn cà phê

xuất khẩu, Việt Nam tiếp tục vượt qua Colombia để chắc chân ở vị trí thứ hai thế
giới từ đó đến nay. Năm 2012 vừa kết thúc cũng lại ghi thêm một dấu mốc đáng
nhớ của ngành cà phê. Trên thế giới ngày nay, trồng và chế biến cà phê đã trở thành
một ngành công nghiệp lớn tạo công ăn việc làm cho hơn 20 triệu người. Với lượng
tiêu thụ ước tính hàng năm trên 400 tỷ cốc, cà phê được công nhận là đồ uống
thông dụng và phổ biến nhất trên thế giới. Tổng giao dịch thương mại cà phê toàn
cầu hiện đạt hơn 35 tỉ USD/năm.
2.2. THỰC TRẠNG SẢN XUẤT CÀ PHÊ VIỆT NAM MÙA VỤ 2014/2015
Mặc dù chính phủ tiếp tục khuyến nghị duy trì diện tích cà phê của cả nước
là 500.000 ha nhưng diện tích gieo trồng cà phê vẫn tiếp tục được mở rộng tại các
khu vực chính. Theo số liệu ước tính của Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn
(NN&PTNT), Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn (NN&PTNT), diện tích
trồng cà phê nước ta năm 2014 ước tính vào khoảng 653.000 ha, tăng 2% so với
năm 2013 (633.000 ha). Tuy nhiên, thực tế diện tích gieo trồng có thể vượt quá
660.000 ha. Sản xuất cà phê nước ta tăng đều đặn trong vòng 3 năm gần đây (tham
khảo biểu đồ 2.1 và bảng 2.1 bên dưới) do 5 yếu tố chính: (1) việc mở rộng diện
tích trồng cà phê; (2) thời tiết tương đối thuận lợi (đặc biệt là vụ thu 2013); (3) việc
nâng cao hiểu biết và tăng vốn đầu tư của người nông dân như cải thiện kỹ thuật
trồng trọt, thủy lợi hợp lý, sử dụng phân bón thích hợp; (4) sử dụng các giống cây
mới cho năng suất cao và kháng bệnh gỉ sắt; (5) giá xuất trại và giá xuất khẩu ổn
định, tạo động lực cho người nông dân mở rộng diện tích và thay thế cây cà phê già
cỗi.
GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Thức 15
Thực trạng xuất khẩu cà phê Việt Nam mùa vụ 2014/2015 và giải pháp
Biểu đồ 2.1: Sản lượng cà phê Việt Nam
(Nguồn: USDA, FAS, doanh nghiệp xuất khẩu cà phê trong nước)
Bảng 2.1: Sản lượng cà phê theo mùa vụ (Tháng 10-Tháng 9)
Mùa vụ
2012/13
Mùa vụ 2013/14

(ước tính)
Mùa vụ 2014/15
(dự báo)
Thời gian bắt đầu Tháng 10 năm
2012
Tháng 10 năm
2013
Tháng 10 năm
2014
Sản lượng
(cà phê nhân xanh, nghìn tấn)
1.590 1.740 1.750
Năng suất trung bình (tấn/ha)2,47 2,68 2,65
(Nguồn: Bộ NN&PTNT, Sở NN&PTNT các tỉnh, Doanh nghiệp xuất khẩu cà phê
Việt Nam)
Từ tình hình thực tế, Mạng thông tin Nông nghiệp toàn cầu của FAS/USDA đã điều
chỉnh dự báo ban đầu về sản lượng cà phê mùa vụ 2014/15 của nước ta lên 29.2
triệu bao tương đương 1,75 triệu tấn, tăng nhẹ so với mùa vụ trước. Với sản lượng
GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Thức 16
Thực trạng xuất khẩu cà phê Việt Nam mùa vụ 2014/2015 và giải pháp
như vậy dự báo nguồn hàng cà phê xuất khẩu nước ta năm nay tương đối lớn, được
FAS USDA dự báo là 28 triệu bao, tương đương 1,68 triệu tấn, tăng 8% so với mùa
vụ trước do nguồn cung xuất khẩu cao, giá cà phê thế giới tăng ngay từ đầu mùa vụ
và sự phát triển không ngừng của ngành cà phê hoà tan nước ta.
Cũng theo FAS USDA, sản lượng cà phê nước ta mùa vụ 2013/14 ước tính là 29
triệu bao (tương đương 1,74 triệu tấn), xuất khẩu tăng nhẹ lên 25,9 triệu bao (tương
đương 1,56 triệu tấn) do nguồn cung xuất khẩu tăng đặc biệt là cà phê hoà tan.
Tiêu thụ cà phê trong nước tiếp tục tăng mạnh nhờ chiến lược marketing rầm rộ
của các nhà sản xuất nội địa. FAS/USDA vẫn giữ mức dự báo về tiêu thụ cà phê
trong nước mùa vụ 2013/14 là 2 triệu bao (tương đương 120.000 tấn), mùa vụ

2014/15 là 2,08 triệu bao (tương đương 125.000 tấn) với tốc độ tăng trưởng hàng
năm là 4%.
Theo các doanh nghiệp xuất khẩu và kinh doanh cà phê trong nước, diện tích gieo
trồng cà phê tiếp tục tăng mạnh tại một số khu vực chính. Theo số liệu ước tính của
Sở NN&PTNT các tỉnh, diện tích trồng cà phê nước ta năm 2014 có thể lên tới
653.000 ha (tham khảo biểu đồ 2.2, và bảng 2.2), tăng 2% so với năm 2013
(613.000 tấn). Các tỉnh Dak Lak, Gia Lai và Lâm Đồng tiếp tục mở rộng diện tích
gieo trồng cà phê, đặc biệt là cà phê Robusta. Năm 2014, diện tích trồng cà phê
Arabica tại Lâm Đồng, Sơn La và Quảng Trị ước tính khoảng 45.000 ha, chiếm 7%
tổng diện tích trồng cà phê của cả nước.
Biểu đồ 2.2: Các khu vực trồng cà phê của Việt Nam năm 2014
GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Thức 17
Thực trạng xuất khẩu cà phê Việt Nam mùa vụ 2014/2015 và giải pháp
(Nguồn: Bộ NN&PTNT, Sở NN&PTNT các tỉnh, Doanh nghiệp xuất khẩu cà phê
Việt Nam)
Bảng 2.2: Diện tích trồng cà phê của Việt Nam theo tỉnh thành
Province Năm 2013 Năm 2014 Mục tiêu tới năm 2020
Dak Lak 207.152 210.000 170.000
Lâm Đồng 151.565 153.432 135.000
Dak Nông 122.278 122.278 69.000
Gia Lai 77.627 78.030 73.000
Dồng Nai 20.000 20.800 13.000
Bình Phước 14.938 15.646 8.000
Kontum 12.158 13.381 12.500
Bà Rịa Vũng Tàu 7.071 15.000 5.000
Sơn La 9.000 10.650 5.000
Quảng Trị 5.050 5.050 5.000
Điện Biên 3.385 3.385 4.500
Các khu vực khác 5.700 5.700 -
Tổng 635.924 653.352 500.000

GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Thức 18
Thực trạng xuất khẩu cà phê Việt Nam mùa vụ 2014/2015 và giải pháp
(Nguồn: Bộ NN&PTNT, Sở NN&PTNT các tỉnh, Doanh nghiệp xuất khẩu cà phê
Việt Nam)
Một số nông dân và doanh nghiệp xuất khẩu trong nước cho biết thời tiết thuận lợi
sẽ giúp cây cà phê trong mùa vụ 2014/15 phát triển, đặc biệt tại khu vực Tây
Nguyên (Đắk Lắk, Gia Lai và Kon Tum) lượng mưa vẫn thuận lợi từ giữa tháng tư.
Dự báo ban đầu của FAS/USDA cho biết sản lượng cà phê hạt nước ta mùa vụ
2014/15 vào khoảng 1,75 nghìn tấn (tương đương 29,2 triệu bao) do sản lượng bổ
sung từ các vùng cà phê mới đã bù đắp việc giảm năng suất tại các vùng năng suất
thấp và trồng cây lâu năm và tại các vùng trồng cà phê Arabica phía Bắc nước ta do
ảnh hưởng bởi đợt lạnh kéo dài từ cuối năm 2013 đến đầu năm 2014. FAS/USDA
vẫn duy trì số liệu ước tính về tổng sản lượng cà phê xanh nước ta mùa vụ 2013/14
là 29 triệu bao (tương đương 1,74 triệu tấn), cà phê Arabica là 70 nghìn tấn.

Theo một số doanh nghiệp xuất khẩu cà phê trong nước, tại các khu vực chính,
người nông dân đã và đang thay thế các giống cây năng suất thấp và lâu năm với tỷ
lệ từ 10%-15% tổng diện tích gieo trồng của mình để duy trì hoạt động sản xuất và
ổn định thu nhập hàng năm.
2.3. THỰC TRẠNG XUẤT NHẬP KHẨU CÀ PHÊ CỦA VIỆT NAM MÙA
VỤ 2014/2015
2.3.1. Thị trường xuất khẩu
Ngành xuất khẩu cà phê nước ta có trên 140 doanh nghiệp xuất khẩu, với 4 doanh
nghiệp hàng đầu là Tổng Công Ty Cà phê Việt Nam, Cà phê 2/9, XNK Intimex, và
Tập đoàn Thái Hòa. Các doanh nghiệp nhỏ lẻ tổ chức mua và xuất khẩu cà phê,
đồng thời bán lại cho khoảng 20 doanh nghiệp nước ngoài có nhà máy hoặc cơ
quan đại diện tại Việt Nam.
FAS/USDA dự báo mùa vụ 2014/15 nước ta có thể xuất khẩu được 28 triệu bao
(tương đương 1,68 triệu tấn) cà phê, tăng 8% so với mùa vụ trước. Sự gia tăng này
là nhờ nguồn cung sẵn có từ vụ thu hoạch bội thu và lượng dự trữ dồi dào từ năm

trước. Theo số liệu của Bộ NN&PTNT, Bản đồ Thương mại toàn cầu (GTA) và
thương nhân trong nước, kim ngạch xuất khẩu cà phê trong 7 tháng đầu mùa vụ
2013/14 đạt 14,5 triệu bao (tương đương 870.000 tấn), giảm 5,6% so với cùng kỳ
mùa vụ trước. Giá xuất khẩu giảm là nguyên nhân khiến kim ngạch xuất khẩu trong
7 tháng này không được cao.
Kể từ tháng 4 năm 2014, chính phủ đã triển khai đồng bộ và chặt chẽ công tác kiểm
soát tải trọng phương tiện vận tải đường bộ để ngăn chạn tình trạng xe quá tải, cạnh
GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Thức 19
Thực trạng xuất khẩu cà phê Việt Nam mùa vụ 2014/2015 và giải pháp
tranh không cân bằng, đường sá bị phá hỏng. Quy định đã khiến chi phí vận tải từ
các nhà máy tại khu vực Tây Nguyên tới các cảng và kho hàng tại Thành phố Hồ
Chí Minh tăng gấp 3 lần so với trước đó. Điều này có thể ảnh hưởng đến giá cà phê
trong tháng 4 và tháng 5 do các thương nhân và doanh nghiệp xuất khẩu phải điều
chỉnh cho phù hợp với hoàn cảnh mới. Tuy nhiên, các doanh nghiệp xuất khẩu cà
phê cho biết tốc độ xuất khẩu những tháng còn lại trong mùa vụ 2013/14 vẫn cao
do giá cà phê thế giới tăng, sẽ đưa nước ta vượt qua mức xuất khẩu cà phê xanh
mùa vụ trước. FAS/USDA vẫn duy trì số liệu ước tính về xuất khẩu cà phê nhân
xanh của nước ta mùa vụ 2013/14 là 25,9 triệu bao (tương đương 1,56 triệu tấn) do
sự gia tăng trong xuất khẩu các sản phẩm cà phê chế biến đặc biệt là cà phê hoà tan
dựa trên tốc độ gia tăng dự kiến về xuất khẩu trong 5 tháng còn lại của mùa vụ năm
nay. Trong 7 tháng đầu mùa vụ 2013/14, nước ta đã xuất khẩu cà phê nhân sang 70
quốc gia trên thế giới; trong đó nhóm 14 thị trường đứng đầu chiếm 80% tổng kim
ngạch xuất khẩu cà phê của cả nước. Đức là thị trường vượt lên Hoa Kỳ trở thành
nước nhập khẩu cà phê lớn nhất của Việt Nam (xem thêm bảng 2.3 và biểu đồ 2.3).
Bảng 2.3: Các thị trường xuất khẩu cà phê chính của Việt Nam, mùa vụ 2012/13
đến 2013/14
Thời gian T10-T3/2013 Đơn vị: tấn T10/T4/2014
Hoa Kỳ 111.599Đức 134.874
Đức 102.879Hoa Kỳ 105.930
Tây Ban Nha 70.559Bỉ 89.312

Bỉ 64.392Italy 71.034
Italy 60.592Tây Ban Nha 61.111
Ecuador 28.071Nhật Bản 46.615
Nhật Bản 27.521Algeria 37.847
Nga 25.122Nga 28.370
Algeria 23.705Anh 22.395
Pháp 21.979Trung Quốc 21.241
Anh 19.755Pháp 21.169
Ấn Độ 19.620Hàn Quốc 20.891
Hàn Quốc 17.929Philippines 18.614
Trung Quốc 17.056Ấn Độ 18.141
Các nước khác 152.890Các nước khác 172.456
Tổng cộng 763.670Tổng cộng 870.000
GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Thức 20
Thực trạng xuất khẩu cà phê Việt Nam mùa vụ 2014/2015 và giải pháp
(Nguồn: Bộ NN&PTNT, Bản đồ Thương mại toàn cầu (GTA) và thương nhân trong
nước)

Biểu đồ 2.3: Các thị trường xuất khẩu cà phê chính của Việt Nam (7 tháng đầu
mùa vụ 2013/14) (đơn vị: tấn)
(Nguồn: Bộ NN&PTNT, Bản đồ Thương mại toàn cầu (GTA) và thương nhân trong
nước)
Theo số liệu chính thức của Tổng cục hải quan và Bộ NN&PTNT, 7 tháng đầu mùa
vụ 2013/14 nước ta đã xuất khẩu khoảng 1,1 triệu tấn cà phê các loại (cà phân
nhân, cà phê rang, cà phê xay và cà phê hoà tan) với kim ngạch khoảng 2,2 tỷ USD,
tăng tương ứng 12% và 4% về sản lượng và kim ngạch so với cùng kỳ năm trước
(xem thêm bảng 2.4).
Bảng 2.4: Xuất khẩu sản phẩm cà phê các loại của Việt Nam, mùa vụ 2011/12
đến 2013/14
Tháng 2011/12

(Thời gian bắt
đầu: Tháng 10
năm 2011)
2012/13
(Thời gian bắt
đầu: Tháng 10
năm 2012)
2013/14
(Thời gian bắt
đầu: Tháng 10
năm 2013)
% thay đổi mùa
vụ2013/14
so với mùa vụ
2012/13
Đơn vị Lượng
(nghìn
tấn)
Giá trị
(triệu
đôla
Lượng
(nghìn
tấn)
Giá trị
(triệu
đôla
Lượng
(nghìn
tấn)

Giá trị
(triệu
đôla
Lượng
(%)
Giá trị
(%)
GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Thức 21
Thực trạng xuất khẩu cà phê Việt Nam mùa vụ 2014/2015 và giải pháp
Mỹ) Mỹ) Mỹ)
Tháng 10 32 73 103 230 61 123 -41% -47%
Tháng 11 71 149 128 262 79 141 -38% -46%
Tháng 12 157 325 163 330 135 253 -17% -23%
Tháng 1 118 241 219 455 143 265 -35% -42%
Tháng 2 206 428 100 219 184 350 84% 60%
Tháng 3 210 440 158 354 278 568 76% 60%
Tháng 4 169 356 111 243 223 471 101% 94%
Cộng (T10-
T4) 963 2.012 982 2.093 1.103 2.171 12% 4%
Tháng 5 205 435 117 253
Tháng 6 141 304 88 186
Tháng 7 117 256 91 194
Tháng 8 103 230 84 179
Tháng 9 71 160 64 136
Tổng cộng 1.600 3.397 1.426 3.041
(Nguồn: Tổng cục Hải Quan, Tổng cục thống kê)
Xuất khẩu các sản phẩm cà phê chế biến, cà phê rang, cà phê xay và cà phê hoà tan
ngày càng tăng trong vài năm trở lại đây. FAS/USDA đã điều chỉnh mức dự báo về
xuất khẩu các sản phẩm này mùa vụ 2013/14 lên 920.000 bao (tương đương 55.000
tấn), tăng 21% so với mùa vụ trước. Thị trường xuất khẩu chính các mặt hàng này

là Trung Quốc, Nga, Hồng Kông, Hàn Quốc, Nhật Bản và Hoa Kỳ
Theo số liệu do Tổ chức Cà phê Quốc tế (ICO) công bố mới đây, Việt Nam xuất khẩu
được 2,45 triệu bao cà phê (loại 60kg) trong tháng 4/2014, tăng 48,5% so với cùng kỳ
năm trước.
Tổng khối lượng xuất khẩu cà phê của Việt Nam trong 7 tháng đầu niên vụ 2013/2014
(tính từ tháng 10/2013 đến tháng 9/2014) lên 12,5 triệu bao, giảm nhẹ 3,5% so với
cùng kỳ niên vụ trước. ( bảng 2.5).
GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Thức 22
Thực trạng xuất khẩu cà phê Việt Nam mùa vụ 2014/2015 và giải pháp
Bảng 2.5 bảng xếp hạng xuất khẩu cafe tháng 4/ 2014.
Theo số liệu của ICO, xuất khẩu cà phê Việt Nam 48,5% so với cùng kỳ năm trước.
Như vậy, Việt Nam đứng thứ hai thế giới về khối lượng xuất khẩu cà phê trong tháng
4, chỉ sau Brazil, nước đạt khối lượng xuất khẩu 3 triệu tấn (tăng 6,8% so với cùng
kỳ). Tính trong 7 tháng đầu niên vụ này, Brazil cũng dẫn trước Việt Nam với khối
lượng xuất khẩu đạt 20 triệu tấn (tăng 8,9% so với cùng kỳ).
Xuất khẩu của 2 quốc gia trên vượt xa các nước đứng sau như Colombia, có khối
lượng xuất khẩu đạt 824 nghìn bao, Ấn Độ đạt 528 nghìn bao, Honduras đạt 480 nghìn
bao, hay Indonesia đạt 450 nghìn bao.
Quốc gia đạt tốc độ tăng trưởng xuất khẩu mạnh nhất trong tháng 4 là Burundi với
khối lượng đạt 6.000 bao, tăng 344% so với cùng kỳ.
Trong tháng 4, xuất khẩu cà phê của toàn thế giới đạt 10,3 triệu bao, tăng 4,6% so với
cùng kỳ năm trước, đưa khối lượng xuất khẩu 7 tháng đầu niên vụ lên 63,4 triệu bao,
giảm 3,4%.
2.3.2. Nhập khẩu
Việt Nam vẫn tiếp tục nhập khẩu một số lượng nhỏ cà phê xanh cũng như cà phê
rang và cà phê hòa tan từ một số nước như Lào, Indonesia và Trung Quốc. Theo
Tổng cục Hải Quan, GTA và các thương nhân trong nước, kim ngạch nhập khẩu
cà phê xanh nước ta trong 7 tháng đầu mùa vụ 2013/14 chiếm 1/3 tổng kim ngạch
nhập khẩu của mùa vụ trước (xem thêm bảng 2.6). FAS/USDA cũng điều chỉnh
GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Thức 23

Thực trạng xuất khẩu cà phê Việt Nam mùa vụ 2014/2015 và giải pháp
mức dự báo nhập khẩu cà phê xanh nước ta mùa vụ 2013/14 lên 322.000 bao
(tương đương 19.000 tấn), thấp hơn so với mùa vụ 2012/13 do sản lượng trong
nước tăng mạnh.
bảng 2.6: Nhập khẩu cà phê xanh của Việt Nam, từ mùa vụ2012/13 đến 2013/14
(T10-T3)
Thời gian
Tháng 10-
Tháng 3 Đơn vị MT
Thị trường 2013 2014
Lào 4.170Indonesia 1.174
Indonesia 2.818Lào 1.000
Trung Quốc 1.920Trung Quốc 979
Bờ Biển Ngà 805Brazil 165
Uganda 514Hoa Kỳ 99
Brazil 96
Hoa Kỳ 190
Các nước khác 462
Các nước
khác 139
Tổng cộng 10.785Tổng cộng 3.456
(Nguồn: GTA, các thương nhân trong nước)
2.3.3. Giá cả
2.3.3.1. Giá xuất khẩu
Giá xuất khẩu trung bình và phê Robusta nước ta trong 7 tháng đầu mùa vụ
2013/14 là 1.796 USD/tấn (giá FOB Hồ Chí Minh), giảm 8% so với cùng kỳ mùa
vụ trước (1.952 USD) (xem thêm bảng 2.7và biểu đồ 2.4). Nguyên nhân là do sự
sụt giá đáng kể trong 4 tháng đầu tiên của mùa vụ và chỉ bắt đầu tăng kể từ tháng 2,
ở mức 2.000 USD/tấn.
GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Thức 24

Thực trạng xuất khẩu cà phê Việt Nam mùa vụ 2014/2015 và giải pháp
Bảng 2.7: Giá xuất khẩu trung bình cà phê xanh của Việt Nam, từ mùa vụ
2011/12 đến 2013/14
Giá FOB Hồ
Chí Minh
(US$/tấn)
Tháng
10
Tháng
11
Tháng
12
Tháng
1
Tháng
2
Tháng
3
Tháng
4
Giá XK trung bình
7 tháng đầu mùa vụ
(T10-T4)
Mùa vụ 2011/12$1.993 $1.818 $1.853 $1.790 $1.923 $1.992 $1.988 $1.908
Mùa vụ 2012/13$2.022 $1.849 $1.827 $1.887 $2.003 $2.088 $1.985 $1.952
Mùa vụ 2013/14$1.663 $1.533 $1.728 $1.718 $1.874 $2.017 $2.040 $1.796
% thay đổi mùa
vụ 2013/14 so
với mùa vụ
2012/13 -18% -17% -5% -9% -6% -3% 2.80% -8%

(Nguồn: Trung tâm Xúc tiến thương mại, đầu tư và du lịch Đăk Lăk, Hiệp hội cà
phê ca cao Việt Nam, Trung tâm giao dịch cà phê Buôn Ma Thuột và doanh nghiệp
XK trong nước)
Biểu đồ: 2.4: Giá xuất khẩu cà phê xanh của Việt Nam, mùa vụ 2011/12 đến
mùa vụ 2013/14
(Nguồn: Trung tâm Xúc tiến thương mại, đầu tư và du lịch Đăk Lăk, Hiệp hội cà
phê ca cao Việt Nam, Trung tâm giao dịch cà phê Buôn Ma Thuột và doanh nghiệp
XK trong nước)
GVHD: Th.s Nguyễn Ngọc Thức 25

×