Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Lý luận về hình thái Kinh tế xã hội đối với sự nghiệp cách mạng hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (309.57 KB, 36 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
A. MỞ ĐẦU
Giữa các mặt trong đời sống xã hội thống nhất biện chứng với nhau tạo
thành các xã hội cụ thể (công xã nguyên thuỷ, nô lệ, phong kiến, tư bản chủ
nghĩa, xã hội chủ nghĩa) tồn tại trong từng giai đoạn lịch sử nhất định. Người
ta gọi nó là những nấc thang kế tiếp nhau trong quá trình phát triển của nhân
loại như một quá trình phát triển lịch sử tự nhiên.Không phải tất cả các quốc
gia dân tộc đều tuần tự trải qua tất cả các nấc thang của quá trình phát triển xã
hội nói trên. Trong những hoàn cảnh lịch sử và điều kiện kinh tế - xã hội nhất
định của thời đại, có những quốc gia dân tộc có thể bỏ qua một hoặc hai nấc
thang của quá trình phát triển xã hội để tiến thẳng lên một hình thái cao hơn.
Nước ta la một ví dụ điển hình.Đảng và nhà nước có chủ trương : “con đường
đi lên của nước ta sự phát triển quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư
bản chủ nghĩa,nhưng tiếp thu,kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt
được dưới chế độ tư bản,đặc biệt về khoa học va` công nghệ,để phát triển
nhanh lực lượng sản xuất,xây dựng nền kinh tế hiện đại”. Mục tiêu đó là sự cụ
thể hoá học thuyết Mác về hình thái kinh tế -xã hội và hoàn cảnh cụ thể của
xã hội Việt Nam. Nó cũng là mục tiêu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
đại hoá ở nuớc ta.
Sự ra đời của học thuyết này đã đưa lại cho xã hội một phương pháp
nghiên cứu thực sự khoa học.Nghiên cứu ,tìm hiểu về nó qua sự vận dụng
của Đảng vao công cuộc đổi mới ở Việt Nam;vì thế em chọn đề tài: "Lý luận
về hình thái Kinh tế xã hội đối với sự nghiệp cách mạng hiện nay" làm đề
tài nghiên cứu
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
B.NỘI DUNG
I. Häc thuyÕt vÒ h×nh th¸i kinh tÕ - x· héi
1.Hình thái kinh tế xã hội:
Trong lịch sử tu tưởng nhân loại truớc Mác đã có không ít cách tiếp cận
khi nghiên cứu lịch sử phát triển của xã hội, xuất phát từ những nhận thức


khác nhau, với những ý tuởng khác nhau mà có sự phân chia lịch sử tiến hoá
của xã hội theo những cách khác nhau. Chẳng hạn nhu là triết học duy tâm Hê
- ghen (1770 - 1831) phân chia lịch sử xã hội loài người thành ba thời kỳ chủ
yếu, thời kỳ phuơng Đông, thời kỳ cổ đại và thời kỳ Gree -ma - ni. Nhà xã
hội chủ nghĩa không tu? ng Pháp Phu - ri - ê (1772 - 1837) chia lịch sử xã hội
thành bốn giai do?n: giai đoạn mông muội, gian đoạn dã man, giai đoạn gia
tru? ng, giai đoạn văn minh. Mỗi cách tiếp cận trên có những điểm hợp lý
nhất định, và do đó đều có ý nghĩa nhất định nhung chua nói nên bản chất sự
phát triển của xã hội một cách toàn diện, tổng thể, do đó mà có những hạn
chế.
Sự ra đời của triết học Mác đánh dấu một mốc quan trọng,có ý nghĩa cách
mạng trong lịch sử triết học nhân loại. Dựa trên những kết quả nghiệp cứu lý
luận và tổng thể quá trình lịch sử, các nhà sáng lập chủ nghĩa Mác đã vận
dụng phép biện chứng duy vật để nghiên cứu lịch sử xã hội, đua ra quan điểm
duy vật về lịch sử và đã hình thành nên học thuyết "hình thái kinh tế xã hội".
Hình thái kinh tế - xã hội là một khái niệm chủ nghía duy vật lịch sử dùng để
chỉ xã hội ở từng giai đoạn nhất định, với một điều quan hệ sản xuất đặc trung
cho xã hội đó phù hợp với một trình độ nhất định của lực luợng sản xuất và
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
một kiến trúc thuợng tầng tuơng ứng đuợc xây dựng trên những quan hệ sản
xuất ấy.
Mỗi hình thái kinh tế - xã hội cũng là một "cơ thể xã hội" cụ thể, bao
gồm trong đó tất cả các thành phần vốn có và các hiện tượng xã hội trong sự
thống nhất hữu cơ và sự tác động biện chứng: giữa kiến trúc thượng tầng và
cơ sở hạ tầng, giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội. Do đó, nó cắt nghĩa xã hội
được sáng tỏ hơn, toàn diện hơn, chỉ ra cả bản chất và quá trình phát triển của
xã hội. Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội mới với tư cách là "Hòn đá tảng"
của xã hội học Mác xít nói chung cho phép chúng ta hình dung quá trình phát
triển của lịch sử là một quá trình lịch sử tự nhiên. Loài người đã trải qua năm

hình thái kinh tế - xã hội theo trật tự từ thấp đến cao đó là. Hình thái kinh tế -
xã hội cộng sản nguyên thuỷ, chiến hữu nô lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa
và ngày nay dang quỏ d? lờn hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa mà
giai đoạn đầu là chủ nghĩa xã hội.
Mỗi một Hình thái kinh tế- xã hội đều có cấu trúc phổ biến và tính quy
luật chung, có những mối liên hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan
hệ sản xuất. Sự tác động lẫn nhau giữa các thành phần cơ bản nói trên là động
lực bên trong thúc đẩy sự vận động của hình thái kinh tế xã hội và sự tiến bộ
lịch sử, làm chuyển biến xã hội từ Hình thái kinh tế xã hội thấp lên Hình thái
kinh tế xã hội cao hơn, thường là thông qua những chuyển biến có tính cách
mạng về xã hội. Nghĩa là chế độ xã hội lạc hậu sẽ mất đi, chế độ xã hội chế độ
xã hội mới cao hơn sẽ thay thế (khi phương thức sản xuất cũ đã trở nên lỗi
thờik, hoặc khủng hoảng do mâu thuẫn của quan hệ sản xuất với lực lượng
sản xuất quá lớn không thể phù hợp thì phương thức sản xuất này sẽ bị mất di
và xuất hiện một phương thức sản xuất mới hoàn thiện hơn, có quan hệ sản
xuất phù hợp với lực lượng sản xuất.
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
a/Mối quan hệ biện chứng giữa Lực lượng sản xuất và Quan hệ sản
xuất
+/Phương thức sản xuất
Phương thức sản xuất là cách thức con người thực hiện quá trình sản xuất
vật chất ở những giai đoạn lịch sử nhất định của xã hội loài người. Mỗi xã
hội được đặc trưng bằng một “Phương thức sản xuất” nhất định.Sự thay thế
kế tiếp nhau của các “Phương thức sản xuất” trong lịch sử quyết định sự phát
triển của xã hội loài người từ thấp đến cao. Trong sản xuất vật chất, con người
có “quan hệ song trùng” một mặt là quan hệ giữa người với giới tự nhiên biểu
hiện ở lực lượng sản xuất; mặt khác là quan hệ giữa người với người, tức là
quan hệ sản xuất. Vì thế phương thức sản xuất còn được hiểu là sự thống nhất
giữa lực lượng sản xuất ở một trình độ nhất định với quan hệ sản xuất tương

ứng.
+/ Mối quan hệ giữa Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
Lực lượng sản xuất là năng lực thực tiễn cải biến giói tự nhiên của con
người nhằm đáp ứng nhu cầu đời sống của mình.Biểu hiên ra bên ngoài là sự
kết hợp người lao động và tư liệu sản xuất. Chính người lao động là chủ thể
của quá trình lao động sản xuất, với sức mạnh và kĩ năng lao động của
mình,sử dụng tư liệu lao động, trước hết là công cụ lao động,tác động vào đối
tượng lao động để sản xuất ra của cải vật chất.
Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản
xuất, nó hình thành một cách khách quan không phụ thuộc vào ý muốn chủ
quan của con người. Quan hệ sản xuất gồm ba mặt (quan hệ sở hữu đối với tư
liệu sản xuất,quan hệ trong tổ chức và quản lí sản xuất,quan hệ trong phân
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
phi sn phm sn xut ra) thng nht vi nhau to thnh mt h thng tng
i n nh so vi s phỏt triờn khụng ngng ca lc lng sn xut. Trong
ú, quan h s hu v t liu sn xut l quan h xut phỏt, quan h c bn,
cho quan h sn xuõt ca tng xó hi; v nú cng l quan h quyt nh hai
mt kia.
Giữa quan hệ sản xuất và lực lợng sản xuất có mối quan hệ biện chứng
vơi nhau biểu hiển ở chỗ:
Quy lut kinh t khỏch quan, xỏc nh mi quan h bin chng gia lc
lng sn xut v quan h sn xut, th hin trong tt c cỏc hỡnh thỏi kinh t -
xó hi. Lc lng sn xut l ni dung vt cht ca phng thc sn xut, l
yu t ng nht, cỏch mng nht, cú tỏc dng quyt nh i vi s bin i
ca phng thc sn xut; cũn quan h sn xut li l hỡnh thc xó hi ca
phng thc sn xut, l yu t tng i n nh so vi lc lng sn xut.
Song, trờn mi quỏ trỡnh lch s ca sn xut xó hi, mi kiu quan h sn xut,
nht l quan h sn xut ch o, cui cựng vn phi thay i cho phự hp vi
tớnh cht v trỡnh phỏt trin ca lc lng sn xut, vỡ s phự hp gia hai

mt ca phng thc sn xut bao gi cng to iu kin v a bn cho lc
lng sn xut phỏt trin, v cho quan h sn xut c n nh v phỏt huy tỏc
dng ca nú i vi lc lng sn xut. Khuynh hng vn ng ca nn sn
xut xó hi l lc lng sn xut luụn bin i, v mt khi lc lng sn xut
ó phỏt trin n mt trỡnh nht nh (hoc ó cú s thay i v cht), thỡ
quan h sn xut khụng cũn phự hp vi lc lng sn xut na, do ú s phỏt
sinh mõu thun ngy cng gay gt gia lc lng sn xut mi v quan h sn
xut ó li thi, dn ti xung t kinh t - xó hi, v cui cựng mõu thun y s
phi c gii quyt thụng qua cỏch mng xó hi. Quan h sn xut mi phự
hp vi tớnh cht v trỡnh phỏt trin ca lc lng sn xut, cú tỏc ng tớch
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
cực trở lại đối với sự phát triển của lực lượng sản xuất. Trái lại, nếu quan hệ
sản xuất cũ vẫn tồn tại, nó trở nên lỗi thời, trở thành yếu tố kìm hãm sự phát
triển của lực lượng sản xuất. Song, không phải chỉ trong trường hợp khi toàn
bộ hệ thống quan hệ sản xuất cũ lỗi thời mới kìm hãm sự phát triển của lực
lượng sản xuất. Sự phát triển không đồng bộ của quan hệ sản xuất, khi có
những yếu tố vượt quá xa hoặc vẫn ở trình độ quá lạc hậu so với trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất, cũng là nguyên nhân gây cản trở sự phát triển của
lực lượng sản xuất.
Lực lượng sản xuất quyết định sự hình thành, phát triển và biến đổi của
quan hệ sản xuất.Một câu của Mác trong các tác phẩm “ Sự Khốn cùng” của
Triết học: "Cái cối xay quay bằng tay cho xã hội có lãnh Chúa phong kiến, cái
cối xay chạy bằng hơi nước cho xã hội có nhà Tư Bản". Để nâng cao hiệu quả
trong sản xuất và giảm bớt lao động nặng của con người không ngừng tiến,
hoàn thiện và chế tạo ra những công cụ, tri thức khoa học, trình độ chuyên
môn kỹ thuật và mọi kỹ năng của người lao động cũng ngày càng phát triển.
Yếu tố năng động này của lực lượng sản xuất đòi hỏi quan hệ sản xuất phải
thích ứng với môi trường. Khi không thích ứng với tính chất và trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất sẽ kìm hãm thậm chí phá hoại

sự phát triển của lực lượng sản xuất, mâu thuẫn của chúng tất yếu sẽ nảy sinh.
Biểu hiện của mâu thuẫn này trong xã hội là giai cấp là mâu thuẫn giữa các
giai cấp đối kháng.
Lịch sử đã chứng minh rằng do sự phát triển của lực lượng sản xuất, loài
người đã bốn lần thay đổi quan hệ sản xuất gắn liền với bốn cuộc cách mạng
xã hội, dẫn đến sự ra đời nối tiếp nhau của các hình thái kinh tế xã hội.
Ví dụ: Do công cụ sản xuất chủ yếu bằng đá thô sơ, trình độ hiểu biết hạn
hẹp, để duy trì sự sống, chống lại mọi tai hoạ của thiên nhiên, con người phải
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
lao động theo cộng đồng. Do vậy đã hình thành quan hệ sản xuất cộng sản
nguyên thuỷ. Công cụ bằng kim loại ra đời thay thế cho công cụ bằng đá, lực
lượng sản xuất phát triển năng suất lao động nâng cao sản phẩm thặng dư xuất
hiện, chế độ chiếm hữu nô lệ dựa trên quan hệ sản xuất tư hữu đầu tiên ra đời.
Sau đó do các cưỡng bức tàn bạo trực tiếp của chủ nô với nô lệ đã đẩy đến
mâu thuẫn gay gắt giữa họ, quan hệ sản xuất phong kiến thay thế quan hệ
chiếm hữu nô lệ.
Vào giai đoạn cuối cùng của xã hội phong kiến ở các nước Tây Âu lực
lượng sản xuất đã mang những yếu tố xã hội hoá gắn với quan hệ sản xuất
phong kiến. Mặc dù hình thức bóc lột của các lãnh chúa phong kiến được thay
đổi liên tục từ địa tô lao dịch đến địa tô hiện vật, địa tô bằng tiền song quan hệ
sản xuất phong kiến chật hẹp vẫn không chứa đựng được nội dung mới của
lực lượng sản xuất. Quan hệ sản xuất của Tư bản chủ nghĩa ra đời thay thế
quan hệ sản xuất phong kiến. Trong lòng nền sản xuất tư bản, lực lượng sản
xuất phát triển, cùng với sự phân công lao động và tính chất xã hội hoá công
cụ sản xuất đã hình thành lao động chung của người dân có tri thức và trình
độ chuyên môn hoá cao. Sự lớn mạnh này của lực lượng sản xuất dẫn đến
mâu thuẫn gay gắt với chế độ sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa. Giải quyết
mâu thuẫn đó đòi hỏi phải xoá bỏ quan hệ sản xuất tư nhân tư bản chủ nghĩa,
xác lập quan hệ sản xuất mới, quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa. Theo Mác,

do có được những lực lượng sản xuất mới, loài người thay đổi phát triển sản
xuất của mình và do đó thay đổi phát triển sản xuất làm ăn của mình, loài
người thay đổi các quan hệ sản xuất của mình.
Mặc dù bị chi phối bởi lực lượng sản xuất nhưng với tính cách là hình
thức quan hệ xã hội sản xuất củng cố những tác động nhất định trở lại đối với
lực lượng sản xuất. Khi quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất trình độ phát
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
triển của lực lượng sản xuất, nó sẽ trở thành động lực thúc đẩy, định hướng và
tạo điều kiện cho lực lượng sản xuất phát triển ngược lại, nếu lạc hậu hơn so
với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất hay chỉ là tạm thời
so với tất yếu khách quan của cuộc sống nhưng quan hệ sản xuất sẽ là xiềng
xích kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất.
Phù hợp có thể hiểu ở một số nội dung chủ yếu là: cả ba mặt của quan hệ
sản xuất phải thích ứng với tính chất trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất.
Quan hệ sản xuất phải tạo được điều kiện sản xuất và kết hợp với tối ưu
giữa tư liệu sản xuất và sức lao động, bảo đảm trách nhiệm từ sản xuất mở
rộng.Mở ra sau những điều kiện thích hợp cho việc kích thích vật chất, tinh
thần với người lao động.
Vậy quy luật về sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất với tính chất và trình
độ của người sản xuất là quy luật chung của sự phát triển xã hội. Do tác động
của quy luật này xã hội là sự phát triển kế tiếp nhau từ thấp đến cao của các
phương thức sản xuất hay chính alà của các hình thái kinh tế - xã hội. Dưới
những hình thức và mức độ khác nhau thì con người có ý thức được hay
không và quy luật cốt lõi này như sợi chỉ đỏ xuyên suốt dòng chảy tiến hoá
của lịch sử không chỉ những lĩnh vực kinh tế mà cả các lĩnh vực ngoài kinh tế,
phi kinh tế.
b/Biện chứng của cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
Quan hệ sản xuất được hình thành một cách khách quan trong quá

trình sản xuất tạo thành quan hệ vật chất của xã hội:các quan hệ về chính trị
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tinh thn ca xó hi. Hai mt ca i sng xó hi c khỏi quỏt thnh c s h
tng v kin trỳc thng tng ca xó hi.
+/C s h tng
C s h tng l ton b nhng quan h sn xut hp thnh c cu kinh t
ca mt xó hi nht nh. Trong mi hỡnh thỏi kinh t - xó hi, c s h tng
c c trng trc ht bi kiu quan h sn xut thng tr tiờu biu cho xó
hi y, ng thi cũn bao gm c nhng quan h sn xut quỏ (tn d c,
mm mng mi ca nhng thnh phn kinh t khỏc). Song, cỏi cú vai trũ ch
o v quyt nh i vi cỏc thnh phn kinh t khỏc trong xó hi vn l kiu
quan h sn xut thng tr.
Kin trỳc thng tng l ton b nhng quan im chớnh tr, phỏp quyn,
trit hc, o c, tụn giỏo, ngh thut, v.v. cựng vi nhng thit ch xó hi
tng ng nh nh nc, ng phỏi, giỏo hi, cỏc on th xó hi, v.v c
hỡnh thnh trờn nhng c s h tng nht nh. Kin trỳc thng tng mang
tớnh giai cp,trong ú nh nc cú vai trũ c bit quan trng. Nú tiờu biu
cho ch chớnh tr ca mt xó hi nht nh. Nh cú nh nc, giai cp
thng tr mi thc hin c s thng tr ca mỡnh v tt c cỏc lnh vc ca
i sng xó hi.
+/ Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thợng tầng
C s h tng v kin trỳc thng tng l hai mt ca i sng kinh t xó hi,
chỳng thng nht bin chng vi nhau, trong ú c s h tng úng vai trũ
quyt nh kin trỳc thng tng. Vai trũ quyt nh ca c s h tng vi
kin trỳc thng tng c th hin mt s mt:
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
-Mi c s h tng s hỡnh thnh nờn mt kin trỳc thng tng tng
ng vi nú. Tớnh cht ca kin trỳc thng tng do tớnh cht ca c s h tng

quyt nh. Trong xó hi cú giai cp, giai cp no thng tr v mt kinh t thỡ
cng chim v trớ thng tr v mt chớnh tr v i sng tinh thn ca xó hi.
Cỏc mõu thun trong kinh t, xột n cựng, quyt nh cỏc mõu thun trong
lnh vc chớnh tr t tng; cuc u tranh giai cp v chớnh tr t tng l
biu hin nhng giai cp i khỏng trong i sng kinh t.
-Tt c cỏc yu t ca kin trỳc thng tng nh nh nc, phỏp quyn,
v.v. u trc tip hay giỏn tip ph thuc vo c s h tng, do ú c s h
tng quyt nh. Mt khỏc, c s h tng thay i thỡ sm hay mun, kin trỳc
thng tng cng thay i theo. C.Mỏc vit: C s kinh t thay i thỡ ton
b cỏi kin trỳc thng tng s cng b o ln ớt nhiu nhanh chúng. Quỏ
trỡnh ú khụng ch din ra trong giai on thay i t hỡnh thỏi kinh t ny
sang hỡnh thỏi kinh t - xó hi khỏc, m cũn din ra ngay trong bn thõn mi
hỡnh thỏi kinh t xó hi.
Tính độc lập tơng đối và sự tác động trở lại của kiến trúc thợng tầng với
cơ sở hạ tầng:
Quan h sn xut no thng tr cng s to ra kin trỳc thng tng tng
ng. Mõu thun giai cp, mõu thun gia cỏc tp on trong xó hi v i
sng tinh thn ca h u xut phỏt trc tip v giỏn tip t mõu thun kinh
t, t nhng quan h i khỏng trong c s h tng.
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trong các xã hội có đối kháng giai cấp, mâu thuẫn này được biểu hiện
là mâu thuẫn của giai cấp thống trị và giai cấp bị trị. Khi cơ sở hạ tầng cũ bị
xoá bỏ thì kiến trúc thượng tầng cũ cũng mất đi và thay thế vào đó là kiến trúc
thượng tầng mới được hình thành từng bước thích ứng với cơ sở hạ tầng mới
Sự thống trị của giai cấp thống trị cũ đối với xã hội cũ bị xoá bỏ, thay
bằng hệ tư tưởng thống trị khác và các thể chế tương ứng của giai cấp thống
trị mới. Đương nhiên không phải "khi cơ sở hạ tầng thay đổi thì lập tức sẽ dẫn
đến sự thay đổi của kiến trúc thượng tầng". Trong quá trình hình thành và
phát triển của kiến trúc thượng tầng mới, nhiều yếu tố của kiến trúc thượng

tầng cũ còn tồn tại gắn liền với cơ sở kinh tế đã nảy sinh ra nó. Vì vậy giai
cấp cầm quyền cần phải biết lựa chọn một số bộ phận hợp lí để sử dụng nó
xây dựng xã hội mới.
Tuy sự thay đổi của kiến trúc thượng tầng cũng gắn với sự phát triển
của lực lượng sản xuất, nhưng lực lượng sản xuất lại không làm thay đổi kiến
trúc thượng tầng. Sự phát triển của lực lượng sản xuất làm thay đổi quan hệ
sản xuất, tức trực tiếp làm thay đổi cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng. Sự
biến đổi của cơ sở hạ tầng dẫn đên sự biến đổi về kiến trúc thượng tầng là một
quá trình diễn ra hết sức phức tạp, thường trong xã hội có đối kháng giai cấp,
tính chất phức tạp ấy được thể hiện qua các cuộc đấu tranh giai cấp. Tính chất
này được bộc lộ rõ nét nhất phương thức sản xuất cộng sản chủ nghĩa (giai
đoạn thấp nhất là xã hội chủ nghĩa) giai cấp cách mạng phải thực hiện cuộc
đấu tranh lật đổ kiến trúc thượng tầng cũ thiết lập hệ thống chuyên chính của
mình, sử dụng nó như là một công cụ từng bước đấu tranh cải tạo định hướng
xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng mới, đồng thời với việc xác lập, củng cố
và xây dựng kiến trúc thượng tầng tương ứng. Đó là quá trình đấu tranh lâu
dài trên tất cả lĩnh vực của đời sống xã hội.
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trong điều kiện ngày nay vai trò của kiến trúc thượng tầng không giảm
đi, mà ngược lại tăng lên và tác động mạnh đến tiến trình lịch sử. Ví dụ: ở các
nước tư bản, một mặt giai cấp tư sản đẩy mạnh chạy đua vũ trang tạo thế áp
đảo quân sự.Mặt khác, ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào quản lý
kinh tế, xã hội phân hoá đội ngũ công nhân, lôi kéo một bộ phận trí thức công
nhân kỹ thuật lành nghề tham gia vào việc phân chia lợi nhuận dưới hình thức
các Công ty cổ phần.
Trái lại, kiến trúc thượng tầng xã hội chủ nghĩa bảo vệ cơ sở hạ tầng xã
hội chủ nghĩa nhằm xây dựng xã hội mới, chính mục đích đó quyết định tính
tích cực càng tăng của kiến trúc thượng tầng của xã hội chủ nghĩa. Tuy cơ sở
hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng,kiến trúc thượng tầng phải phù hợp

với cơ sở hạ tầng, nhưng đó không phải là sự phù hợp một cách đơn giản máy
móc.Toàn bộ kiến trúc thượng tầng,cũng như các yếu tố cấu thành nó đều có
tính độc lập tương đối trong quá trình vận động phát triển và tác động một
cách mạnh mẽ đối với cơ sở hạ tầng. Trong mỗi chế độ xã hội, sự tác động
của các bộ phận của kiến trúc thượng tầng không phải bao giờ cũng theo một
xu hướng. Chức năng xã hội cơ bản của kiến trúc thượng tầng là xây dựng,
bảo vệ và phát triển cơ sở hạ tầng đã sinh ra nó,chống lại mọi nguy cơ làm
suy yếu hoăc phá hoại chế độ kinh tế đó. Một giai cấp chỉ có thể giữ vững
được sự thống trị về kinh tế chừng nào xác lập và củng cố được sự thống trị
về chính trị tư tưởng. Sự tác động của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ
tầng diễn ra theo hai chiều:Nếu kiến trúc thượng tầng tác động phù hợp với
các quy luật kinh tế khác quan thì nó là động lực mạnh mẽ thúc đẩy kinh tế
phát triển; nếu tác động ngược lại,nó sẽ kìm hãm phát triển kinh tế,kìm hãm
phát triển xã hội. Tuy nhiên, tác động đó không làm thay đổi được tiến
trình phát triển khách quan của xã hội. Xét đến cùng,nhân tố kinh tế đóng
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
vai trò quyết định đối với kiến trúc thượng tầng. Bản chất giữa cơ sở hạ tầng
và kiến trúc thượng tầng chính là bản chất giữa kinh tế và chính trị trong đó
kinh tế đóng vai trò quyết định còn chính trị là biểu hiện tập trung của kinh tế
và có tác dụng mạnh mẽ trở lại. Cần tránh khuynh hướng quá thổi phồng hoặc
hạ thấp vai trò của kiến trúc thượng tầng. nếu tuyệt đối hoá vai trò của kiến
trúc thượng tầng thì sẽ rơi vào tả khuynh còn ngược lại sẽ rơi vào hữu
khuynh.
2/Lí luận thực tiễn
Loài người đã phải trải qua 5 hình thái kinh tế. Mỗi hình thái sau tiến bộ
hơn, văn minh hơn hình thái trước.
Đầu tiên là hình thái “kinh tế tự nhiên” (cộng sản nguyên thuỷ) con người
chỉ biết săn bắn hái lượm, ăn thức ăn sống, cuộc sống của họ phụ thuộc hoàn
toàn vào thiên nhiên, họ chưa biết chăn nuôi, trồng trọt, chưa biết tích luỹ

thức ăn. Họ cùng làm cùng hưởng sống theo chế độ quần hôn. Có thể nói đây
là thời kỳ sơ khai một thời kỳ mông muội của loài người. Sau đó, đến hình
thái kinh tế xã hội: “Chiếm hữu nô lệ” con người đã văn minh hơn họ không
còn ăn tươi sống và đã biết lao động tạo ra của cải, xã hội chế độ tư hữu. Xã
hội bắt đầu phân chia thành kẻ giầu người nghèo, thay thế chế độ quần hôn
bằng chế độ hôn nhân một vợ một chồng. Hai giai cấp cơ bản thời kỳ này là
chủ nô và nô lệ, quan hệ giữa hai giai cấp đó là quan hệ bóc lột hoàn toàn của
cải vật chất và con người. Nô lệ biến thành công cụ lao động. Vấn đề giai cấp
khi lên đến xã hội phong kiến bản chất vẫn là quan hệ bóc lột những sự bóc
lột thể hiện qua sự cống nạp. Người nông dân, tá điền phải làm thuê và nộp tô
thuế cho quan lại, địa chủ, song họ có một chút quyền lợi là được tự do.
Hình thái kinh tế xã hội: “Tư bản chủ nghĩa” ra đời đưa loài người lên nấc
thang cao hơn của nền văn minh, là một bước tiến bộ, cách mạng trong lịch sử
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
phát triển nhân loại. Chủ nghĩa tư bản ra đời đã thực sự cách mạng hóa những
quan hệ sản xuất và do đó, đã cách mạng hóa toàn bộ những quan hệ xã hội,
đã tạo ra những lực lượng sản xuất nhiều hơn và đồ sộ hơn lực lượng sản xuất
của tất cả các thế hệ trước kia gộp lại. Lực lượng sản xuất mà chủ nghĩa tư
bản tạo ra chính là nền đại công nghiệp và gắn liền với nó là giai cấp vô sản.
Đó là lực lượng sản xuất có tính xã hội. Sự ra đời của nền đại công nghiệp đã
quyết định sự thắng lợi của chủ nghĩa tư bản đối với phong kiến. C.Mác đã
phát hiện ra mâu thuẫn cơ bản của xã hội tư bản là mâu thuẫn giữa tính chất
xã hội hóa của lực lượng sản xuất với chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ
nghĩa về tư liệu sản xuất. Mâu thuẫn đó là cơ sở sâu xa của các mâu thuẫn
khác và chi phối sự vận động, phát triển của xã hội tư bản. Chủ nghĩa tư bản
càng phát triển thì mâu thuẫn đó càng tăng lên và đòi hỏi phải thủ tiêu chế độ
này. Chính vì vậy, sự ra đời của chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản không
phải là ý muốn chủ quan mà là một tất yếu khách quan trên cơ sở của những
tiền đề vật chất do chủ nghĩa tư bản tạo ra, đồng thời cũng là kết quả của việc

giải quyết các mâu thuẫn vốn có trong lòng xã hội tư bản.
Từ sau khi chủ nghĩa xã hội bị sụp đổ ở Liên Xô và Đông Âu, còn chủ
nghĩa tư bản vẫn tiếp tục phát triển và đạt được nhiều thành tựu trong kinh tế,
khoa học và công nghệ, v.v.. đã xuất hiện những quan điểm phủ nhận chủ
nghĩa xã hội, lý tưởng hóa chủ nghĩa tư bản. Trong số đó, ngoài những thế lực
thù địch với chủ nghĩa Mác, chủ nghĩa xã hội, còn có một số người do sai lầm
về nhận thức ề phương pháp tiếp cận nên đã đồng nhất chủ nghĩa xã hội nói
chung với mô hình xã hội tập trung quan liêu, quy toàn bộ những thành tựu
mà nhân loại đã đạt được trong thời đại lịch sử hiện nay cho riêng chủ nghĩa
tư bản. Thực ra, chủ nghĩa xã hội hiện thực ở Liên Xô (cũ) và các nước Đông
Âu đã được xác lập trong một hoàn cảnh lịch sử đặc biệt và nó đã đóng vai trò
quan trọng trong điều kiện lịch sử đó. Khi điều kiện lịch sử thay đổi, mô hình
14

×