HỒ SƠ DỰ THI DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP
1. Tên chủ đề dạy học: Dạy học theo chủ đề tích hợp “ Đời sống kinh tế,
văn hóa”.( phần II. Sinh hoạt xã hội và văn hóa).
2. Môn học chính của chủ đề: Lịch sử
3. Các môn được tích hợp: Ngữ văn, địa lí, giáo dục công dân, mĩ
thuật.
PHIẾU THÔNG TIN VỀ GIÁO VIÊN DỰ THI.
- Sở GD & ĐT Hà Nội.
- Phòng GD & ĐT Đan Phượng.
- Trường THCS Phương Đình.
- Địa chỉ: Phương Đình – Đan Phượng – Hà Nội.
• Điện thoại: 0433886687
• Email:
Họ và tên: Bùi Thị Duyên
Ngày sinh: 12/10/1978
Môn: Lịch sử
Điện thoại: 01694604168
PHIẾU MÔ TẢ HỒ SƠ DẠY HỌC DỰ THI CỦA GIÁO VIÊN
1.Tên hồ sơ dạy học:
Tích hợp môn ngữ văn, môn giáo dục công dân, môn địa lí và môn mĩ
thuật vào dạy môn lịch sử lớp 7 bài 12(tiết 20) “ Đời sống kinh tế, văn hóa”.(
phần II. Sinh hoạt xã hội và văn hóa).
2. Mục tiêu dạy học.
a. Kiến thức
* Môn ngữ văn.
- Ngữ văn lớp 7: Văn bản: Nam quốc sơn hà.
+ HS nắm được nội dung, ý nghĩa của bài thơ “ Nam quốc sơn hà”.
+ Liên hệ với việc bảo vệ chủ quyền biển đảo ngày nay.
* Môn giáo dục công dân.
- Giáo dục công dân lớp 7:
Bài 15:Bảo vệ di sản văn hóa.
+ Khái niệm di sản văn hóa bao gồm di sản văn hóa vật thể và di sản văn
hóa phi vật thể.
+ Hiểu được giá trị của di sản văn hóa và biện pháp bảo vệ di sản văn hóa.
Bài 16: Quyền tự do tín ngưỡng và tôn giáo.
+HS hiểu được công dân có quyền tự do tín ngưỡng và tôn giáo.
* Môn địa lí.
- Địa lí lớp 9, bài 15: Thương mại và du lịch.
+ Bảo vệ và phát huy những giá trị du lịch nhân văn( Khu Hoàng thành
Thăng Long, lễ hội Gióng….).
*Môn mĩ thuật.
- Mĩ thuật lớp 6, bài 8: Sơ lược về mĩ thuật thời Lý(1010-1225).
+HS hiểu, nắm bắt một số kiến thức chung của mĩ thuật thời Lý.
+ Biết thêm nhiều loại hình nghệ thuật cũng như chất liệu của mĩ thuật thời
Lý.
b. Kĩ năng
- Vận dụng những kiến thức của môn học khác và kiến thức trong xã hội để
có được kiến thức mới.
- Kỹ năng thu thập thông tin qua sách, báo, tivi, đài truyền thông, internet.
- Có hành động cụ thể để bảo vệ di sản văn hóa.
- Tuyên truyền cho mọi người tham gia giữ gìn bảo vệ di sản văn hóa.
c. Thái độ.
- Biết bảo tồn những di tích lịch sử. Ngăn ngừa những hành động cố tình hay
vô ý xâm phạm đến di sản văn hóa.
- Giáo dục lòng tự hào về truyền thống văn hiến của dân tộc, ý thức xây
dựng nền văn hóa dân tộc.
3. Đối tượng dạy học của bài học .
- Khối 7 của trường THCS Phương Đình.
- Gồm 4 lớp:
+ Lớp 7A có 33 học sinh. Gồm 17 học sinh nam và 16 học sinh nữ.
+ Lớp 7B có 34 học sinh . Gồm 19 học sinh nam và 15 học sinh nữ.
+ Lớp 7C có 35 học sinh . Gồm 18 học sinh nam và 17 học sinh nữ
+ Lớp 7D có 35 học sinh. Gồm 7 học sinh nam và 28 học sinh nữ.
4. Ý nghĩa của bài học.
- Vận dụng phương pháp dạy học tích hợp nhằm phát huy tính tích cực chủ
động trong học tập; hình thành và phát triển năng lực tự học của học sinh.
- Vận dụng kiến thức liên môn để mở rộng và giải quyết kiến thức bài học ở
một số lĩnh vực trong các môn học và cuộc sống thực tiễn.
5. Thiết bị dạy học, học liệu
- Sử dụng máy chiếu, máy tính.
- Học liệu sử dụng:
+ Sách giáo khoa giáo dục công dân lớp 7, sách giáo khoa mĩ thuật lớp 6.
+ Bản dịch của bài thơ “ Nam quốc sơn hà”.
+ Sơ đồ, tranh, ảnh tư liệu liên quan đến bài học.
6. Tiến trình dạy và học.
Tiết 20- Bài 12
ĐỜI SỐNG KINH TẾ, VĂN HÓA( TIẾP THEO).
II. SINH HOẠT XÃ HỘI VÀ VĂN HÓA.
I. Mục tiêu bài học :
1. Kiến thức : Học sinh nắm được:
- Thời Lý có sự phân hoá mạnh mẽ về giai cấp và tầng lớp trong xã hội.
- Văn hoá, giáo dục phát triển mạnh, hình thành văn hoá Thăng Long.
2. Kĩ năng:
- Rèn luyện kĩ năng lập bảng so sánh, vẽ sơ đồ.
3. Thái độ:
- Giáo dục lòng tự hào dân tộc, truyền thống văn hiến của dân tộc, ý thức
xây dựng nền văn hoá dân tộc.
II. Phương tiện dạy học:
1. Giáo viên: - Máy chiếu, tài liệu có liên quan.
2. Học sinh: - SGK, sưu tầm tranh, tài liệu liên quan bài học.
III. Tiến trình dạy – học:
1. Ổn định tổ chức lớp:
2. Bài cũ: (kiểm tra trong khi học bài mới).
3. Bài mới:
GV chiếu hình ảnh: chùa Một Cột, tượng Phật A-di-đà, hình rồng thời Lý
HS quan sát.
? Những hình ảnh trên gợi cho em nhớ tới những thành tựu văn hóa thời
nào.
HS trả lời.
GV vào bài.
Hoạt động của thầy và trò Kiến thức cần đạt
Hoạt động nhóm, cá nhân.
GV : Yêu cầu HS nhắc lại các tầng lớp
trong xã hội thời Đinh- Tiền Lê.
HS trả lời.
GV nhận xét, cho điểm HS.
GV : Cho HS thảo luận theo nhóm (2 bàn
1. Những thay đổi về mặt
xã hội.
một nhóm), thời gian thảo luận là 3 phút.
Câu hỏi thảo luận : Vẽ sơ đồ xã hội thời
Lý
Các nhóm tiến hành thảo luận.
Hết thời gian, gv yêu cầu đại diện một
nhóm mang bài của nhóm mình dùng nam
châm gắn lên bảng.
GV yêu cầu các nhóm còn lại nhận xét
GV chiếu sơ đồ xã hội thời Lý đối chiếu.
GV nhận xét, cho điểm nhóm, thu của các
nhóm còn lại để chấm.
GV yêu cầu hs quan sát sơ đồ.
? Nhìn vào sơ đồ nêu các tầng lớp cư dân
và đời sống của họ trong xã hội thời Lý.
HS trả lời.
HS nhận xét, bổ sung nếu thiếu.
GV nhận xét.
GV chiếu sơ đồ xã hội thời Đinh- Tiền
Lê.
HS quan sát.
? So với thời Đinh – Tiền Lê sự phân biệt
giai cấp ở thời Lý như thế nào?
HS trả lời.
GV chốt kiến thức và chuyển ý: Cùng
những thay đổi về xã hội, giáo dục và văn
hóa thời Lý thế nào?
Hoạt động cá nhân, nhóm.
GV : Thời Đinh- Tiền Lê giáo dục chưa
phát triển, đến thời Lý thì sao ?
? Trình bày vài nét về giáo dục thời Lý.
HS trả lời.
GV nhận xét, chốt kiến thức.
GV mở rộng: Năm 1075 khoa thi đầu tiên
được tổ chức, trong kì thi này Lê Văn
Thịnh người làng Gia Bình (Gia Lương-Hà
Bắc)đỗ đầu, dưới thời vua Lý Nhân Tông
ông được cử làm Thái sư đứng đầu triều
đình
* Sơ đồ xã hội thời Lý: ( Gv
chiếu trên máy, hs tự vẽ vào
vở).
→ Sự phân biệt giai cấp sâu
sắc hơn: Địa chủ tăng, nông
dân tá điền nhiều hơn.
2. Giáo dục và văn hoá.
a. Giáo dục:
- Năm 1070: xây dựng Văn
Miếu.
- Năm 1075: mở khoa thi đầu
tiên.
- Năm 1076: thành lập Quốc
Tử Giám.
GV chiếu hình ảnh Văn Miếu – Quốc tử
giám
? Nêu những hiểu biết của em về Văn
Miếu – Quốc tử giám.
HS trình bày:
- Văn Miếu được xây dựng năm 1070 đây
là miếu thờ tổ đạo Nho( Khổng Tử ) và nơi
dạy học cho con vua, dài 350m, ngang
75m
- Năm 1076 nhà Quốc tử giám được dựng
lên trong khu Văn Miếu – đây được coi là
trường đại học đầu tiên của Đại Việt. Lúc
đầu ở đây chỉ giành cho các con vua sau đó
nhà Lý mở rộng cho con em quan lại và
những người giỏi trong nước. Một trong
những di tích nổi tiếng của Văn Miếu là 82
tấm bia tiến sĩ được UNESCO công nhận là
di sản thông tin tư liệu thế giới.( 9/3/2010).
Đây cũng là nơi tham quan của du khách
trong và ngoài nước, nơi khen tặng học
sinh xuất sắc, tổ chức hội thơ hàng năm
vào rằm tháng giêng.
GV :
? Thế nào là di sản văn hóa? Di sản văn
hóa được chia làm mấy loại?
HS trả lời.
? 82 tấm bia tiến sĩ trong Văn Miếu Quốc
tử giám được xếp vào loại di sản văn hóa
nào?
HS trả lời.
GV nhận xét, cho điểm .
GV: Qua một số sự kiện, hình ảnh mà các
em vừa tìm hiểu, quan sát:
? Em có nhận xét gì về nền GD thời Lý?
HS trả lời.
( quan tâm đến GD, hạn chế: con vua, con
quan mới được học, thi cử chưa có nền
nếp, quy củ, thi theo nhu cầu.)
GV yêu cầu HS liên hệ với giáo dục ngày
nay.
-> Thời Lý quan tâm đến giáo
dục.
HS trả lời.
GVKL: Như vậy so với thời Đinh- Tiền Lê
giáo dục thời Lý đã bắt đầu phát triển, văn
học thời Lý thì sao?
HS trả lời.
GV nhận xét, chốt kiến thức.
GV: Một bài thơ nổi tiếng viết bằng chữ
Hán được coi là bản tuyên ngôn độc lập
đầu tiên của nước ta, em hãy cho biết đó là
bài thơ nào?
HS trả lời.
- Bài thơ ”Nam quốc sơn hà”
GV yêu cầu HS đọc lại bài thơ.
GV nhận xét, cho điểm.
GV chiếu hình ảnh
?Em hãy cho biết nội dung và ý nghĩa
của bài thơ?
HS trả lời.
GV nhận xét, cho điểm.
GV yêu cầu HS liên hệ chủ quyền biển đảo
ngày nay.
HS trả lời.
GV chuyển ý: Bên cạnh sự phát triển về
giáo dục và văn học, tôn giáo nước ta thời
này như thế nào?
HS trả lời.
GV chốt kiến thức
GV chiếu một số hình ảnh về chùa, tháp,
tượng , hình ảnh chuông Qui Điền và
giới thiệu về chuông Qui Điền
- Đó là quả chuông khổng lồ do vua Lý
Nhân Tông cho đúc vào mùa xuân năm
1080 để treo ở ngôi chùa Diên Hựu.
Truyền rằng chuông to đến nỗi phải xây
một lầu chuông bằng đá xanh , cao đến 8
trượng(20-25m) để treo. Nhưng khi đánh
thử , chuông lại không kêu
- HS đọc phần in nghiêng
GV: Qua quan sát hình ảnh và qua đoạn in
nghiêng trong SGK:
b. Văn học
-Văn học chữ Hán bước đầu
phát triển.
c. Tôn giáo
- Đạo phật được coi trọng và
phát triển.
? Em hãy nêu vị trí của đạo Phật thời
Lý?
HS trả lời.
GV chốt kiến thức và chuyển ý: Đạo Phật
phát triển như vậy, thế còn văn hóa- nghệ
thuật thì sao?
? Kể tên các hoạt động văn hoá dân gian
thời Lý.
HS trả lời.
GV nhận xét, chốt kiến thức.
? Em có nhận xét gì về các hoạt động văn
hóa dân gian thời Lý?.
HS trả lời.
GV chốt kiến thức.
? Ngày nay các hoạt động văn hóa nói
trên có còn không? Liên hệ với địa
phương em.
HS: trả lời, tự liên hệ ở địa phương.
GV : Chiếu một số hình ảnh về hát chèo,
múa rối nước, một số trò chơi dân gian
GV mở rộng :Trải qua hàng nghìn năm,
các hoạt động văn hóa dân gian vẫn được
nhân dân ta gìn giữ, kế thừa và phát huy
giá trị nhất là nghệ thuật chèo và nghệ
thuật múa rối nước( Ở miền bắc nước ta
hiện nay có tới gần 20 nhà hát chèo và
đoàn chèo, như Nhà hát chèo Hà Nội, Thái
Bình với nhiều tên tuổi nổi tiếng như nghệ
sĩ Quốc Chiêm, nghệ sĩ Xuân Hinh các vở
chèo cổ nổi tiếng : Quan âm thị kính( môn
ngữ văn, học kì II các em sẽ được học),
Lưu Bình, Dương Lễ, Nghêu sò ốc
hến Trên thế giới, nghệ thuật múa rối ở
nước nào cũng có nhưng múa rối nước thì
chỉ có ở VN.). Như vậy nghệ thuật chèo,
nghệ thuật múa rối nước là những di sản
văn hóa đặc sắc của Việt Nam mà chúng ta
cần gìn giữ và phát huy.
GV chiếu hình ảnh lễ hội Gióng.
d. Văn hóa – nghệ thuật.
* Hoạt động văn hóa dân gian :
ca hát, nhảy múa, lễ hội
-> phong phú, đa dạng.
? Các em thử đoán xem đây là lễ hội gì?
HS trả lời.
GV: ” Nhớ ngày mồng chín tháng Tư.
Không đi hội Gióng cũng như mất đời.”
GV: Các em đã được học truyền thuyết
Thánh Gióng trong sách ngữ văn lớp 6, nêu
sự hiểu biết của em về lễ hội Gióng?
HS trả lời.
Thánh Gióng – một cậu bé lên ba, bỗng
hóa thành dũng tướng khi có giặc tới xâm
lấn, cưỡi ngựa sắt, dùng roi sắt, và cả ”tre
đằng ngà” đánh tan giặc rồi không màng
công danh, bỏ lại mũ áo mà bay về trời thì
ai ai cũng biết. Nhưng không phải ai cũng
hay rằng chính vua Lý Thái Tổ sau khi
định đô ở Thăng Long xong thì phong ngay
ông Gióng làm ”Xung Thiên Thần Vương”
và truyền cho mở” Hội Gióng”ở quê hương
Phù Đổng để biểu dương và thờ phụng
người anh hùng. Vậy là” Hội Gióng” nghìn
năm nay đều đặn mở, trở thành lễ hội lớn
bậc nhất đất nước- kinh kỳ thu hút hàng
nghìn khách thập phương về dự hội.
GV bổ sung thêm:
Chỉ tính riêng ở Hà Nội đã có hơn chục lễ
hội Gióng được mở đều đặn hàng năm,
song vượt qua hơn 7000 lễ hội dân gian
Việt Nam, hội Gióng ở làng Phù Đổng( Gia
Lâm) và hội Gióng ở đền Sóc( Sóc Sơn, Hà
Nội) đã được chọn đề cử là di sản văn hóa
phi vật thể của nhân loại. Ngày 16/11/2010
UNESCO đã chính thức công nhận hội
Gióng ở Phù Đổng và ở Đền Sóc là di sản
văn hóa phi vật thể của nhân loại
GV chuyển ý: Cùng với sự phát triển của
các hoạt động văn hóa dân gian, nghệ
thuật thời Lý có gì đáng chú ý.
? Thời Lý gồm có những loại hình nghệ
thuật nào?
HS trả lời.
* Nghệ thuật :
- Nghệ thuật kiến trúc
- Nghệ thuật điêu khắc và trang trí.
- Nghệ thuật gốm (Gv đã giới thiệu ở
tiết trước).
? Nghệ thuật kiến trúc có những dạng
kiến trúc nào?
HS trả lời;
- Kiến trúc cung đình và kiến trúc
Phật giáo.
? Sản phẩm của điêu khắc và trang trí đó
là gì?
HS trả lời.
- Tạc tượng và chạm khắc.
GV chốt kiến thức:
GV: Để hiểu rõ hơn về nghệ thuật thời Lý
gv yêu cầu đại diện của 3 nhóm lần lượt
lên bảng trình bày phần chuẩn bị của
nhóm mình(GV giao cho 3 nhóm chuẩn
bị trước ở nhà).
GV chiếu lại bài tập
Nhóm 1: Em hãy đóng vai là một hướng
dẫn viên du lịch giới thiệu về kinh đô
Thăng Long.
Nhóm 2: Kể tên một số công trình kiến
trúc Phật giáo. Em thích nhất công trình
nào? Hãy kể ngắn gọn về công trình đó.
Nhóm 3: Em hãy giới thiệu về các công
trình điêu khắc, trang trí tiêu biểu thời
Lý.
Đại diện hs nhóm 1 lên trình bày (hs sử
dụng công nghệ thông tin).
Sau khi dời đô từ Hoa Lư ra Đại La và đổi
tên thành Thăng Long, nhà Lý đã cho xây
dựng kinh đô Thăng Long.
Kinh thành Thăng Long là một quần thể
kiến trúc gồm hai lớp bên trong và bên
ngoài gọi là Hoàng thành và kinh thành.
Hoàng thành có nhiều cung điện tráng lệ và
là nơi ở, nơi làm việc của vua và Hoàng
+ Kiến trúc :
- Kiến trúc cung đình :
- Kiến trúc Phật giáo :
+ Điêu khắc, trang trí :
- Tạc tượng :
- Chạm khắc :
tộc, ngoài ra có nhiều công trình kiến trúc
nổi tiếng trong đó có Quốc tử giám.
HS giới thiệu tiếp về Trung tâm Hoàng
thành Thăng Long( giới thiệu về Kì đài,
Đoan Môn, Điện Kính Thiên, Cửa Bắc )
- Hoàng thành Thăng Long nằm ở số 18
Hoàng Diệu được phát hiện và khai quật từ
năm 2003. Ngày 1/8/2010 Hoàng Thành
được UNESCO công nhận là di sản văn
hóa thế giới.
GV yêu cầu các nhóm còn lại nhận xét.
GV nhận xét, có hình thức khen hs.
- Đại diện hs nhóm 2 lên trình bày( sử
dụng công nghệ thông tin).
- Thời Lý nhiều công trình kiến trúc Phật
giáo lớn đã được xây dựng như quần thể
chùa Phật Tích, chùa Dạm, chùa Một
Cột Tháp là bộ phận gắn với kiến trúc
chùa, tiêu biểu là :Tháp Phật Tích( Bắc
Ninh), Tháp Chương Sơn ( Nam Định).
-Chùa Một Cột được xây dựng vào năm
1049 thời vua Lý Thái Tông
GV yêu cầu các nhóm còn lại nhận xét
GV nhận xét, có hình thức khen hs.
Đại diện hs nhóm 3 lên trình bày.
- Thời Lý có nhiều tác phẩm điêu khắc
bằng đá như pho tượng Phật Thế Tôn,
tượng các con thú Pho tượng A-di-đà
bằng đá xanh cùng với nhóm tượng thú ở
chùa Phật Tích đến nay vẫn còn cho thấy
tài năng điêu luyện của những nghệ nhân
tạc tượng thời Lý.
- Chạm khắc thời Lý rất tinh xảo với các
loại hình hoa, lá, mây, sóng nước độc đáo,
hấp dẫn. Loại hoa văn hình móc câu được
sử dụng phổ biến trong chạm khắc. Đặc
biệt con rồng Việt Nam với đặc điểm riêng
rất hiền lành, mềm mại được coi là hình
tượng tiêu biểu cho nghệ thuật trang trí của
dân tộc ta.
GV yêu cầu các nhóm nhận xét.
GV nhận xét, có hình thức khen hs.
GV: Qua phần trình bày của 3 nhóm đồng
thời kết hợp với những kiến thức mĩ thuật
đã học ở lớp 6, các em cho biết:
?Đặc điểm của mĩ thuật thời Lý.
HS trả lời:
+ Các công trình kiến trúc có quy mô lớn
đều được đặt ở những nơi có địa hình
thuận lợi, đẹp và thoáng đãng.
+ Điêu khắc, trang trí đã phát huy được
nghệ thuật truyền thống kết hợp với tinh
hoa nghệ thuật của những nước lân cận
nhưng vẫn giữ được bản sắc dân tộc.
Nghệ thuật thời Lý là thời kì phát triển rực
rỡ của nền mĩ thuật Việt Nam.
GV: chốt kiến thức.
GV: Qua những thành tựu mà các em vừa
tìm hiểu cho thấy thời Lý đã để lại những
di sản văn hóa vô cùng giá trị. Tuy nhiên
trong thực tế có nhiều hành vi gây nguy cơ
hủy hoại hoặc làm giảm giá trị di sản văn
hóa.
GV yêu cầu hs nêu một số hành vi.
HS trả lời.
(- Làm thay đổi môi trường cảnh quan của
di tích như chặt cây, phá đá, đào bới trái
phép địa điểm khảo cổ, lấn chiếm đất đai
thuộc di tích lịch sử, danh lam thắng
cảnh )
? Theo em cần phải làm gì để bảo tồn và
phát huy giá trị của những di sản văn hóa
đó?
HS trả lời.
GV: Nhận thức được giá trị của di sản văn
hóa trong sự nghiệp xây dựng và phát triển
nền văn hóa dân tộc, Đảng và nhà nước ta
Nghệ thuật đa dạng, độc
đáo, linh hoạt đánh dấu sự ra
đời của văn hoá Thăng Long.
đã thông qua Luật di sản văn hóa năm 2001
và được sửa đổi năm 2009. Do vậy việc
bảo vệ, giữ gìn và sử dụng hợp lí di sản văn
hóa là quyền và nghĩa vụ của mỗi công
dân. Chúng ta cần vận động, tuyên truyền
mọi người cùng thực hiện, nếu phát hiện
hành vi vi phạm thì kịp thời ngăn chặn và
xử lí theo pháp luật.
GV: Củng cố bài học bằng trò chơi ”Rung
chuông vàng”.
GV chia lớp làm hai đội, mỗi đội cử 5
thành viên tham gia.( 2 đội tham gia trả lời
8 câu hỏi)
GV phổ biến luật chơi.
HS tham gia trò chơi.
GV tổng kết trò chơi.
GV sơ kết toàn bài: Như vậy cùng với sự
phát triển về kinh tế, thời Lý có sự phân
hóa mạnh mẽ về giai cấp và tầng lớp trong
xã hội, văn hóa, giáo dục phát triển mạnh
hình thành văn hóa Thăng Long.
5. Dặn dò :
- Trả lời câu hỏi Sgk.
- Làm bài tập ở SBT. Chuẩn bị cho tiết lịch sử Hà Nội.
7. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập.
• Tiêu chí đánh giá: HS nắm chắc kiến thức trong bài và kiến thức liên
môn được sử dụng trong bài.
• Đánh giá bằng phiếu trắc nghiệm.
Họ và tên:
Lớp:
PHIẾU ĐÁNH GIÁ TRẮC NGHIỆM
Câu 1: Hoàng Thành Thăng Long được UNESCO công nhận là di sản văn
hóa thế giới năm nào?
A. Năm 2010. C. Năm 2011.
B. Năm 2009. D. Năm 2012.
Câu 2: Khoa thi đầu tiên ở thời Lý được tổ chức vào thời gian nào?
A. Năm 1070. C. Năm 1075
B. Năm 1076 D. Năm 1077
Câu 3: Một công trình kiến trúc độc đáo được xây dựng vào năm 1049 dựa
theo giấc mơ của vua Lý Thái Tông:
A. Chùa Phật Tích. C. Chùa Dạm.
B. Chùa Diên Hựu D. Tháp Báo Thiên.
Câu 4: Một hình tượng nghệ thuật độc đáo phổ biến dưới thời Lý:
A. Tượng Phật A-di-đà. C. Tượng Kim Cương.
B. Tượng thú. D. Hình rồng.
Câu 5: Nêu các tầng lớp cư dân thời Lý.
Câu 6: Hãy cho biết ở địa phương em hiện có đình, chùa, công trình kiến
trúc nào được xây dựng ở thời nhà Lý. Theo em cần phải làm gì để bảo tồn
và phát huy giá trị của những di tích lịch sử, văn hóa.
8. Các sản phẩm của học sinh.